Tài liệu Câu hỏi tài chính tiền tệ: CÂU HỎI TÀ I CHÍNH TIỀN TỆ
Câu 1: Phân tích nội dung phân cấp quản lý NSNN theo luật NSNN :
Về hình thức: phân cấp quản lý NSNN là phân địnhk trách nhiệm, quyền hạn của các cấp
chính quyền nhà nước trong việc quản lý và điều hà nh hoạt động của NSNN.
Về thực chất: phân cấp quản lý NSNN là giải quyết các mối quan hệ giữ a chính quyền
nhà nước TW và các cấp cơ quan nhà nước ở địa phương trong toà n bộ hoạt động của
NSNN. Nội dung quan trọng nhất trong phân cấp quản lý NSNN chính là xác định các
khoản thu và nhiệm vụ chi của từ ng cấp NSNN.
* Phân định thu giữ a các cấp:
+ Xét về mặt lý thuyết : có 4 phương pháp thực hiện phân phối nguồn thu giữ a các cấp NS
nhà nước.
_ Phương pháp thu đủ chi đủ: theo phương pháp nà y toà n bộ số thu của các cấp NS đều
đựơc tập trung và o NS TW, mọi nhu cầu chi của địa phương đều do NSTW chuyển về cấp
ph...
12 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Câu hỏi tài chính tiền tệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÂU HỎI TÀ I CHÍNH TIỀN TỆ
Câu 1: Phân tích nội dung phân cấp quản lý NSNN theo luật NSNN :
Về hình thức: phân cấp quản lý NSNN là phân địnhk trách nhiệm, quyền hạn của các cấp
chính quyền nhà nước trong việc quản lý và điều hà nh hoạt động của NSNN.
Về thực chất: phân cấp quản lý NSNN là giải quyết các mối quan hệ giữ a chính quyền
nhà nước TW và các cấp cơ quan nhà nước ở địa phương trong toà n bộ hoạt động của
NSNN. Nội dung quan trọng nhất trong phân cấp quản lý NSNN chính là xác định các
khoản thu và nhiệm vụ chi của từ ng cấp NSNN.
* Phân định thu giữ a các cấp:
+ Xét về mặt lý thuyết : có 4 phương pháp thực hiện phân phối nguồn thu giữ a các cấp NS
nhà nước.
_ Phương pháp thu đủ chi đủ: theo phương pháp nà y toà n bộ số thu của các cấp NS đều
đựơc tập trung và o NS TW, mọi nhu cầu chi của địa phương đều do NSTW chuyển về cấp
phát. Phương pháp nà y đảm bảo cho NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung mọi nguồn lực
để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước, song phương pháp
nà y là m cho địa phương luôn ở thế bị động.
_ Phương pháp khoán gọn: theo phương pháp nà y nhà nước trung ương phân định cho địa
phương được thu một số khoản thu nhất định. Các khoản thu nà y được dà nh trọn vẹn cho
NS địa phương để đảm bảo các nhiệm vụ chi được giao . Phương pháp nà y khuyến khích
địa phương tích cực khai thác và bồi dưỡ ng nguồn thu của mình nhưng không chú ý thích
đáng đến nguồn thu của TW.
_ Phương pháp dự phần: theo phương pháp nà y, mỗi cấp ngân sách được hưởng 1 phần từ
các khoản thu chung của NSNN . Tỷ lệ phân phối nguồn thu giữ a các cấp NSNN được gọi
là tỷ lệ điều tiết và nguồn thu của từ ng cấp NSNN được hưởng gọi là thu điều tiết hay thu
phân chia theo tỷ lệ %. Phương pháp nà y kích thích địa phương quan tâm đến nguồn thu
chung của nhà nước. Song vấn đề khó là việc xác định tỷ lệ điều tiết, thờ i gian ổn định tỷ
lệ điều tiết và trong thờ i gian ổn định tỷ lệ điều tiết nếu điều kiện nền kinh tế có nhiều
biến đổi thì sẽ xử lý nguồn thu của từ ng cấp NS như thế nà o.
_ Phương pháp hỗn hợp: đây là phương pháp áp dụng hỗn hợp cả 3 phương pháp trên. Khi
đó nguồn thu của NS địa phương gồm có 3 phần chính:
Các khoản thu 100% (thu riêng)
Các khoản thu phân chia theo % (thu điều tiết)
Các khoản thu trợ cấp từ NS TW.
Phương pháp hỗn hợp được áp dụng phổ biến ở các nước và ở nước ta hiện nay.
+ Theo luật NSNN VN nguồn thu của các cấp NSNN được xác định như sau:
_ Thu NSTW gồm thu 100% ; thu phân chia theo % giữ a NSTW và NS tỉnh.
_ Thu NS tỉnh gồm thu 100%; thu phân chia theo % giữ a NSTW và NS tỉnh và thu phân
chia theo % giữ a NS tỉnh và NS huyện.
_ Thu NS huyện gồm thu 100% ; thu phân chia theo % giữ a NS tỉnh và NS huyện và thu
phân chia % giữ a NS huyện và NS xã .
_ Thu NS xã gồm thu 100% và thu phân chia theo % giữ a NS huyện và NS xã .
Câu 2: Trình bà y nội dung các loại thuế:
a/ Thuế VAT:
+ Thuế VAT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hà ng hóa dịch vụ phát sinh
trong quá trình sản xuất- lưu thông- tiêu dù ng.
+ Căn cứ để tính thuế VAT là giá tính thuế và thuế suất.
_ Giá tính thuế được qui định như sau:
Đối với hà ng hóa – dịch vụ: là giá bán chưa có thuế VAT ( gồm cả phụ thu và phí
thu thêm nếu có).
Đối với hà ng hóa nhập khẩu: là giá NK tại cửa khẩu + thuế NK.
Ví dụ : cơ sở NK TV nguyên chiếc . Giá tính thuế NK là 2.000.000 đ/c, thuế suất thuế NK
là 30%, thuế suất thuế VAT 10% Ỉ thuế NK phải nộp : 2.000.000 x 30% = 600.000
Giá tính thuế VAT : 2.000.000 + 600.000 = 2.600.000
Thuế VAT phải nộp: 2.600.000 x 10% = 260.000
_ Đối với hà ng hóa bán theo phương thức trả góp: giá bán trả 1 lần chưa có thuế VAT (
không gồm lã i trả góp ).
_ Thuế suất có 4 mức : 0%, 5%, 10%, 20%.
+ Phương pháp tính thuế: (2 phương pháp)
_ Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế VAT phải nộp = thuế VAT đầu ra + thuế VAT đầu và o.
Thuế VAT đầu ra = giá tính thuế x thuế suất.
Thuế VAT đầu và o là tổng số thuế VAT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn mua hà ng
hóa dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế VAT hà ng hóa NK
_ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Thuế VAT phải nộp = GTGT của hà ng hóa – dịch vụ x thuế suất.
GTGT của hà ng hóa , dịch vụ = Giá thanh toán của hà ng hóa, dịch vụ bán ra – Giá thanh
toán của hà ng hóa, dịch vụ mua và o tương ứng.
Nhìn trên hoá đơn ta thấy:
Tiền hà ng…
Tiền thuế VAT…
Tổng cộng tiền thanh toán…
Như vậy giá thanh toán là giá đã bao gồm cả thuế VAT.
b/ Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB):
Thuế TTĐB thu và o 1 số hà ng hóa, dịch vụ cần hướng dẫn sản xuất và tiêu dù ng đã liệt
kê trong danh mục chịu thuế TTĐB. Thuế TTĐB là 1 loại thuế gián thu , thuế được nộp
và o giá bán và do ngườ i tiêu dù ng phải gánh chịu khi mua hà ng hóa, dịch vụ nhưng thu
qua các cơ sở sản xuất , kinh doanh dịch vụ. Các mặt hà ng chỉ chịu thuế TTĐB 1 lần ở
khâu sản xuất, kinh doanh dịch vụ và ở khâu NK.
Ngườ i nộp thuế bao gồm các tổ chức , cá nhân sản xuất, NK hà ng hóa và kinh doanh dịch
vụ thuộc đối tượng nộp thuế TTĐB .
Đối tượng đánh thuế là giá tính thuế NK cộng thuế NK; đối với dịch vụ là giá cung ứng
dịch vụ chưa có thuế TTĐB.
Thuế TTĐB được xác định dựa trên các căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.
Thuế TTĐB = Giá tính thuế đơn vị hà ng hóa, dịch vụ x thuế suất.
Thuế TTĐB là 1 loại thuế có tác dụng hướng dẫn sản xuất và tiêu dù ng . Thông qua hệ
thống thuế suất áp dụng cao và rất cao đối với các loại hà ng hóa và dịch vụ chịu thuế
TTĐB, nhà nước điều tiết và động viên hợp lý 1 phần thu nhập của ngườ i tiêu dù ng và
qua đó tạo nguồn thu cho NSNN.
c/ Thuế XK – NK:
Thuế XK – NK là một loại thuế thu và o các mặt hà ng mậu dịch và phi mậu dịch được
phép XK, NK qua biên giới VN , kể cả hà ng hóa từ thị trườ ng trong nước đưa và o khu chế
xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trườ ng trong nước.
Ngườ i nộp thuế XK – NK là tất cả các tổ chức , cá nhân có hà ng hóa NK – XK qua biên
giới VN theo luật thuế qui định.
Đối tượng đánh thuế là giá trị hà ng hóa XK, NK qua biên giới hay nói cách khác là giá
tính thuế đơn vị hà ng hóa. Giá tính thuế đối với XK là giá bán cho khách hà ng tại cửa
khẩu xuất, giá nà y bao gồm giá mua hà ng XK, chi phí lưu thông và phần lợi nhuận của tổ
chức kinh doanh, và không gồm chi phí vận tải và phí bảo hiểm theo hợp đồng bán hà ng.
Giá tính thuế đối với hà ng NK là giá mua của khách hà ng tại cửa khẩu nhập, giá nà y bao
gồm giá mua hà ng nhập, chi phí vận tải và phí bảo hiểm theo hợp đồng mua hà ng phù hợp
với các chứng từ khác có liên quan.
Thuế XK, NK được xác định dựa trên các căn cứ:
+ Số lượng từ ng mặt hà ng XK hay NK.
+ Giá tính thuế.
+ Thuế suất : có 3 loại:
_ Thuế suất thông thườ ng: áp dụng cho hà ng hóa NK có xuất xứ từ nước không có thoả
thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với VN. Thuế suất thông thương được
qui định cao hơn không quá 70% so với thuế ưu đã i của từ ng mặt hà ng tương ứng do CP
qui định.
_ Thuế suất ưu đã i: áp dụng cho hà ng hóa NK có xuất xứ từ nước có thỏa thuận đối xử tối
huệ quốc trong quan hệ thương mại với VN.
_ Thuế suất đặc biệt : áp dụng cho hà ng hóa NK có xuất xứ từ nước mà VN và nước đó đã
có thoả thuận ưu đã i đặc biệt về thuế NK. CP qui định thuế suất ưu đã i đặc biệt đối với
từ ng mặt hà ng theo thỏa thuận đã được ký kết với các nước.
Số thuế XK, NK phải nộp = Số lượng hà ng NK, XK x Giá tính thuế hà ng XK, NK x Thuế
suất hà ng NK, XK.
Thuế XK, NK là 1 khoản thu quan trọng và chiếm 1 tỷ trọng đáng kể trong tổng số thu về
thuế của NSNN. Tác dụng cơ bản của loại thuế nà y thể hiện ở chỗ kích thích sản xuất nội
địa hướng về XK, tạo điều kiện để sản phẩm trong nước có thể XK với chất lượng tốt đủ
sức cạnh tranh với các loại hà ng hóa trên thị trườ ng thế giới và kích thích mở rộng quan
hệ giao lưu thương mại quốc tế.
Câu 3: Trình bà y bản chất và các chức năng của tiền tệ :
1/ Bản chất:
+ Sự ra đờ i của tiền tệ : gắn với các quá trình phát triển của hà ng hóa. Trong giai đoạn
đầu ngườ i ta trao đổi hà ng hóa trực tiếp với nhau: H1 – H2, việc trao đổi hà ng hóa trực
tiếp như trên tạo điều bất tiện rất lớn cho nhữ ng ngườ i tham gia quan hệ trao đổi là cần
phải tìm đúng ngườ i vừ a có hà ng hóa mà mình cần, vừ a có nhu cầu về hà ng hóa của mình.
Do đó trao đổi ngà y cà ng mở rộng. Để giải quyết khó khăn, ngườ i ta tiến hà nh trao đổi
hà ng hóa gián tiếp thông qua vật trung gian: H1 – vật trung gian – H2, sự ra đờ i của vật
trung gian đánh dấu giai đoạn mở đầu cho sự xuất hiện của tiền tệ.
+ Bản chất:
_ Từ nguồn gốc ra đờ i của tiền tệ , ta hiểu thực chất tiền tệ là 1 hà ng hóa đặc biệt, đóng
vai trò vật trung gian trong trao đổi hà ng hóa. Tiền tệ là 1 hà ng hóa vì bản thân nó có giá
trị và giá trị sử dụng , thông thườ ng nó cò n có giá trị sử dụng đặc biệt: tiền tệ là thước đo
giá trị và là phương tiện trao đổi cho cả thế giới hà ng hóa.
_ Từ khi xuất hiện đến nay, tiền tệ đã có sự thay đổi cơ bản. Ban đầu tiền tệ tồn tại dưới
hình thức hóa tệ, vì vậy bản thân tiền tệ có giá trị nội tại, do đó ta gọi là tiền thực chất.
Ngà y nay, các nước đều áp dụng chế độ lưu thông tiền giấy bất khả hoán, tiền giấy được
lưu hà nh hoà n toà n dựa trên sự tín nhiệm, không có giá trị bản thân. Vì vậy nhữ ng ngườ i
theo học thuyết duy tâm hiện đại cho rằng phẩm chất tiền tệ là “Sự quy ước xã hội nhân
tạo”, theo họ bất cứ phương tiện nà o đáp ứng đủ 4 công dụng là : đo lườ ng, giá trị trung
gian trao đổi, bảo toà n giá trị và phương tiện thanh toán đều được xem là tiền tệ.
2/ Chức năng:
* Chức năng thước đo giá trị;
+ Trong chức năng nà y, bản thân giá trị của tiền tệ được sử dụng là m tiêu chuẩn để đo
lườ ng và biểu hiện giá trị của các hà ng hóa khác thà nh giá cả hà ng hóa. Như vậy thực
chất giá cả hà ng hóa là tỷ lệ so sánh giữ a giá trị đơn vị hà ng hóa với giá trị đơn vị tiền tệ.
+ Để thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền tệ phải thỏa mã n các yêu cầu:
_ Tiền phải có giá trị (giá trị bản thân hoặc giá trị được chỉ định)
_ Tiền phải có tiêu chuẩn giá cả. Tiêu chuẩn giá cả của tiền tệ gồm các yếu tố được qui
định bởi luật pháp.
• Tên gọi và ký hiệu của tiền tệ:
9 Về tên gọi: tiền của mỗi nước đều có tên gọi, tên gọi đó có thể giống nhau.
Vì vậy cần phải gọi tên đồng tiền kè m theo tên quốc gia.
9 Về ký hiệu tiền tệ: Theo nguyên tắc quốc tế gồm 3 chữ cái, trong đó có 2
chữ đầu để ký hiệu tên quốc gia, chữ thứ 3 là để ký hiệu tên đồng tiền. Ký
hiệu tiền thống nhất theo quy tắc quốc tế cho phép tiết kiệm và chuẩn hóa
thông tin trong giao dịch.
• Nội dung giá trị của đơn vị tiền tệ: là số lượng giá trị mà 1 đơn vị tiền tệ đại biểu,
có nước qui định gián tiếp thông qua tỷ giá hối đoái với 1 đồng tiền hoặc 1 nhóm
đồng tiền, có nước qui định bằng hà ng hóa, có nước qui định bằng hà m lượng và ng,
có nước thả nổi.
• Tiền ước số và tiền bội số của đơn vị tiền tệ. Tiền ước số là nhữ ng đồng tiền nhỏ
hơn tiền đơn vị (xu, hà o). Tiền bội số là nhữ ng đồng tiền lớn hơn tiền đơn vị (giấy
20đ, 30đ).
+ Việc đo lườ ng giá trị hà ng hóa bằng tiền tệ được thực hiện trong tư duy, trong ý niệm
(không phải là 1 hoạt động đo lườ ng cụ thể).
* Chức năng phương tiện lưu thông:
_ Trong chức năng nà y tiền tệ được sử dụng là vật trung gian cho quá trình trao đổi hà ng
hóa thể hiện qua công thức H1 - T – H2. Sự tham gia của tiền tệ và o quá trình trao đổi
hà ng hóa là 1 sự tiến bộ hơn hẳn so với trao đổi hà ng hóa trực tiếp. Điều nà y thể hiện ở
chỗ quá trình trao đổi hà ng hóa được tách thà nh 2 giai đoạn riêng biệt là BÁN và MUA.
Nhờ đó ngườ i ta có thể bán hà ng hóa ở chỗ nà y và mua hà ng hóa ở chỗ khác, bán hà ng
hóa lúc nà y và mua hà ng hóa lúc khác.
_ Trong khi thực hiện phương tiện lưu thông, có thể sử dụng tiền dấu hiệu vì mục đích của
ngườ i bán hà ng là dù ng tiền thu được để mua hà ng hoá khác. Đây là cơ sở quan trọng cho
sự xuất hiện của tiền tệ dấu hiệu (tín tệ).
_ Để thực hiện tốt chức năng lưu thông: tiền tệ phải thỏa mã n một số điều kiện sau đây:
Sức mua của đồng tiền phải tương đối ổn định vì ngườ i bán thườ ng từ chối nhận nhữ ng
đồng tiền bị mất giá nhanh chóng. Phải có đủ số lượng tiền tệ để đáp ứng nhu cầu trao đổi
hà ng hóa. Nạn khan hiếm tiền là nguyên nhân gây ách tắc cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cơ cấu tiền tệ phải đáp ứng được nhu cầu giao dịch của công chúng, nghĩa là
trong lưu thông bao gồm nhiều loại tiền có mệnh giá khác nhau với tỷ lệ thích hợp, thiếu
hoặc thừ a tiền có mệnh giá nhỏ đều gây trở ngại không ít đến các hoạt động kinh tế.
* Chức năng phương tiện thanh toán:
Tiền tệ thực hiện cả phương tiện thanh toán khi nó được sử dụng để chi trả, mà khoản chi
trả nà y không trực tiếp gắn với công thức H1 – T – H2, không trực tiếp gắn với việc bán
hoặc mua hà ng hóa (tiền cho vay, trả nợ, nộp thuế, trả lương…)
* Chức năng phương tiện cất trữ :
_ Trong chức năng nà y tiền tệ được rút ra khỏi lĩnh vực lưu thông đi và o cất trữ để thỏa
mã n các nhu cầu ở các thờ i kỳ sau.
_ Điều kiện cơ bản để dù ng là m phương tiện cất trữ là tiền tệ phải có sức mua ổn định.
Dựa theo nguyên tắc trên thì tiền thực chất có đầy đủ giá trị (và ng) cũ ng không thực hiện
thật tốt được chức năng phương tiện cất trữ bởi lẽ và ng bị mất giá nghiêm trọng. Đối với
tiền dấu hiệu thì loại nà y thườ ng bị mất giá nên không là m được chức năng phương tiện
cất trữ nếu không được bù đắp giá trị bằng lã i suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát.
Câu 4: Các biện pháp thực hiện chống LP:
+ Các biện pháp kìm chế LP rất đa dạng, tuỳ theo điều kiện của mỗi quốc gia mà có thể
áp dụng nhữ ng biện pháp khác nhau. Có thể chia các biện pháp kìm chế LP thà nh 2 loại :
nhữ ng biện pháp cấp bách và nhữ ng biện pháp chiến lược.
_ Nhữ ng biện pháp cấp bách cò n gọi là biện pháp tình thế, áp dụng nhữ ng biện pháp nà y
với mục đích giảm tức thờ i cơn sốt LP để có cơ sở áp dụng nhữ ng biện pháp ổn định tiền
tệ lâu dà i.
_ Nhữ ng biện pháp chiến lược là nhữ ng biện pháp nhằm tác động đồng bộ lên mọi mặt
hoạt động của nền kinh tế với ý tưởng tạo ra 1 sức ép mạnh về tiềm lực kinh tế của đất
nước, tạo cơ sở để ổn định tiền tệ vữ ng chắc.
+ Các biện pháp cụ thể:
_ Biện pháp hạn chế tiền tệ hay đóng băng tiền tệ: để giảm tiền, nhà nước sử dụng biện
pháp tăng lã i suất tiết kiệm, tăng thuế đối với ngườ i và doanh nghiệp có thu nhập cao,
đồng thờ i tiến hà nh trợ cấp cho nhữ ng ngườ i có thu nhập thấp hoặc nhữ ng mặt hà ng có
mức giá tăng chậm. Để phát hà nh tiền, nhà nước cần phải tính toán lại việc chi tiêu, đồng
thờ i tận dụng nhữ ng nguồn tiền đang thừ a trong lưu thông để thỏa mã n nhu cầu chi nhằm
hạn chế việc phát hà nh tiền tệ để bù đắp.
_ Biện pháp kìm giữ giá cả: áp dụng tự do mậu dịch để tăng qũ y hà ng hóa đặc biệt là
hà ng hóa tiêu dù ng góp phần cân đối với nguồn tiền dư thừ a, đồng thờ i bán ngoại tệ và
và ng để thu hút tiền mặt, khôi phục uy tín của đồng tiền trong quan hệ với và ng và ngoại
tệ, góp phần dập tắt cơn sốt và ng, cơn sốt ngoại tệ.
_ Biện pháp dù ng LP chống LP: áp dụng đối với nước cò n ẩn chứa tiềm năng lao động,
đất đai, tà i nguyên. Nhà nước phát hà nh tiền như 1 công cụ thực thi chính sách kinh tế .
Tuy nhiên cần phải quản lý kinh tế chặt chẽ , trình độ kỹ thuật và tiềm lực sản xuất phải
mạnh nếu không lượng tiền thừ a sẽ gây tác hại đến sản xuất và lưu thông hà ng hóa.
_ Biện pháp cơ bản: nhà nước xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, có chiến lược đúng đắn tạo
điều kiện cho sản xuất và lưu thông phát triển. Nếu thực hiện tốt sẽ giúp khắc phục khủng
hoảng và suy thoái.
+ Cải cách tiền tệ: áp dụng khi LP cao, các biện pháp trên không hiệu quả.
Câu 5: Phân tích các chức năng tín dụng, các hình thức tín dụng:
Tín dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoà n trả sau một thờ i hạn nhất
định.
a/ Các chức năng của tín dụng: bao gồm 2 chức năng cơ bản:
+ Tập trung và phân phối lại vốn: tiền tệ trên cơ sở có hoà n trả, đây là 2 quá trình thống
nhất trong sự vận hà nh của hệ thống tín dụng. Ở đây sự có mặt của tín dụng được xem như
chiếc cầu nối giữ a các nguồn cung – cầu về tiền tệ. Với chức năng nà y, tín dụng đã trực
tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn tạm thờ i thừ a từ các cá nhân, tổ chức kinh tế để bổ
sung kịp thờ i cho nhữ ng doanh nghiệp nhà nước hoặc cá nhân đang khó khăn về vốn .
Điều nà y có nghĩa là :
_ Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập trung nhữ ng nguồn vốn tạm thờ i trong xã hội .
_ Ở khâu phân phối vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, cá
nhân và cho cả ngân sách. Khác với phương pháp ngân sách, phân phối vốn qua hệ thống
tín dụng là dựa trên cơ sở hoà n trả lại, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu sản xuất – lưu thông
hà ng hóa và dịch vụ, qua đó, nó góp phần gia tăng đáng kể và o nhịp độ tăng trưởng của
nền kinh tế trong từ ng thờ i kỳ nhất định.
Thực hiện chức năng nà y, tín dụng cò n góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông
cho xã hội. Điều nà y được thể hiện qua việc động viên kịp thờ i nhữ ng nguồn vốn nhà n rỗi
trong xã hội được đưa và o chu chuyển, nghĩa là tín dụng đã là m giảm lượng tiền dư thừ a,
tăng nhịp độ vò ng quay của tiền tệ nhằm ổn định lưu thông tiền tệ. Mặt khác, để thực hiện
quá trình tập trung vốn ngoà i hình thức vay mượn trực tiếp bằng tiền, các chủ thể cầu vê
vốn có phát hà nh các chứng từ có giá trị như tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu…Điều nay giúp
là m giảm chi phí lưu thông khác như : in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền…
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của tín dụng
+ Kiểm soát các hoạt động kinh tế : chức năng nà y sẽ phát huy được tác dụng nhưng lại
phụ thuộc và o sự phát triển của chức năng trên.
_ Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng góp phần phản ánh mức độ
phát triển kinh tế về các mặt như: khối lượng tiền tệ nhà n rỗi trong xã hội , nhu cầu vốn
trong từ ng thờ i kỳ …Từ đó, giúp ta có cái nhìn tổng quát về quan hệ cân đối lớn trong nền
kinh tế, đặc biệt là quan hệ tích lũ y và tín dụng.
_ Trong hoạt động cho vay, để góp phần đảm bảo an toà n về nguồn vốn, NH luôn thực
hiện quá trình điều tra tà i chính. Bên cạnh đó, tín dụng NH cò n phản ánh kịp thờ i tình hình
quản lý và sử dụng vốn của các đơn vị có hiệu quả không.
_ Chẳng nhữ ng thế, thông qua việc tổ chức, công tác thanh toán không dù ng tiền mặt cò n
tạo điều kiện để NH tăng cườ ng vai trò kiểm soát bằng đồng tiền các đơn vị kinh tế.
Như vậy, với chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế sẽ góp phần giải
quyết tình trạng mất cân đối cục bộ của nền kinh tế với nhữ ng giải pháp khắc phục kịp
thờ i, từ đó, phát huy vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước.
b/ Các hình thức tín dụng: bao gồm 5 hình thức:
+ Tín dụng nặng lã i: đây là hình thức tín dụng xuất hiện sớm nhất. Nó phát triển mạnh mẽ
và giữ vị trí chủ yếu trong chế độ chiếm hữ u nô lệ và chế độ phong kiến, nơi mà nền sản
xuất nhỏ giữ độc tôn. Tín dụng cho vay nặng lã i với mức lã i suất quá cao nên ngườ i đi vay
chỉ sử dụng chủ yếu và o mục đích tiêu dù ng phi sản xuất. Vì vậy, dưới lớp áo cho vay
nặng lã i, tín dụng không là động lực kích thích sản xuất và lưu thông hà ng hóa . Do đó, để
giảm phạm vi hoạt động cho vay nặng lã i, ta cần phát triển nhữ ng hình thức tín dụng là nh
mạnh, phục vụ lợi ích của nền kinh tế – xã hội.
+ Tín dụng thương mại: đây là quan hệ tín dụng giữ a các nhà sản xuất kinh doanh thực
hiện dước hình thức mua bán chịu hà ng hóa. Sự ra đờ i của hình thức nà y bắt nguồn từ tính
tất yếu khách quan của quá trình tái sản xuất . Trong mối quan hệ tín dụng thương mại,
đôi bên mua bán sẽ ký kết với nhau giấy nhận nợ gọi là kỳ phiếu thương mại.
_ Kỳ phiếu thương mại có 3 đặc điểm:
• Tính trừ u tượng: không nêu rõ nguyên nhân đưa đến quan hệ tín dụng mà chỉ bao
gồm các nội dung chủ yếu như: số tiền nợ, tên ngườ i nợ, thờ i gian và địa điểm
thanh toán nợ.
• Tính bắt buộc: Trên kỳ phiếu luôn luôn có câu : “Lệnh trả tiền vô điều kiện” ,
nghĩa là khi kỳ phiếu đến hạn thanh toán, ngườ i ký nhận nợ trên kỳ phiếu không
được viện bất kỳ lý do gì để không thanh toán nợ hoặc trì hoã n nợ.
• Tính lưu thông: trong thờ i gian kỳ phiếu có hiệu lực, có được quyền chuyển nhượng
từ tay ngườ i nà y sang tay ngườ i khác bằng phương pháp ký chuyển nhượng ở mặt
sau của kỳ phiếu, bao gồm: chữ ký, địa chỉ và con dấu của ngườ i chuyển nhượng.
_ Tín dụng thương mại có 3 đặc điểm:
• Cho vay dưới dạng hà ng hóa: đây là lượng hà ng hóa chuẩn bị đưa đi để chuyển
thà nh tiền nên mặc dù ngườ i đi vay nhận được khoản tín dụng dưới dạng hà ng hóa
nhưng khi đến hạn trả nợ thì phải hoà n trả thà nh 1 số tiền nhất định.
• Các chủ thể trong quan hệ tín dụng nà y đều là các nhà doanh nghiệp trực tiếp hoạt
động nên lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
• Sự vận động và phát triển của tín dụng thương mại phù hợp với quá trình phát triển
của sản xuất và lưu thông hà ng hóa.
_ Hạn chế của tín dụng thương mại:
• Quy mô tín dụng: do giá trị hà ng hóa bán chịu có hạn nên tín dụng thương mại
không thể thỏa mã n nhu cầu vay với khối lượng lớn.
• Thờ i gian tín dụng: tín dụng thương mại phổ biến là tín dụng ngắn hạn vì không thể
bán chịu trong thờ i hạn quá lâu sẽ ảnh hưởng tới luân chuyển vốn của ngườ i bán.
• Phương hướng: tín dụng thương mại chỉ xảy ra khi ngườ i đi vay có nhu cầu về giá
trị sử dụng của hà ng hóa đem ra bán chịu.
• Phạm vi: tín dụng thương mại chỉ phát sinh giữ a các doanh nghiệp có quan hệ thân
tín.
+ Tín dụng NH:
_ Tín dụng NH là quan hệ vay mượn giữ a một bên là NH (hoặc các tổ chức tín dụng nói
chung) và một bên là các tổ chức kinh tế , các tổ chức xã hội, các tầng lớp dân cư.
_ Tác dụng của tín dụng NH:
• Nhờ và o việc huy động vốn mà NH tích lũ y được 1 nguồn vốn tín dụng dồi dà o đủ
khả năng cho vay với quy mô lớn.
• Nhờ cơ cấu nguồn vốn của NH đa dạng (nguồn vốn chủ sở hữ u, tiền gởi ngắn hạn,
trung hạn và dà i hạn, vốn đi vay…) nên thờ i hạn cho vay của tín dụng NH cũ ng rất
đa dạng. Nó có thể cung cấp các khoản tín dụng ngắn hạn, trung và dà i hạn.
• Nhờ vốn tín dụng NH chủ yếu là vốn bằng tiền nên nó có thể đầu tư và o bất cứ
lĩnh vực nà o của sản xuất và lưu thông hà ng hóa.
Như vậy, tín dụng NH đã khắc phục nhữ ng hạn chế quan trọng của tín dụng NH. Từ đó, tín
dụng NH là một trong nhữ ng nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển và trở thà nh
hình thức tín dụng chủ yếu của hệ thống tín dụng.
+ Tín dụng nhà nước : là quan hệ tín dụng giữ a 1 bên là nhà nước và 1 bên là các tổ chức
kinh tế , các tổ chức xã hội, các tầng lớp dân cư. Quan hệ tín dụng trên bao gồm 2 mặt:
_ Nhà nước vay của dân và các tổ chức khác trong xã hội thông qua việc phát hà nh trái
phiếu nhà nước (công trái). Trong hoạt động nà y, nhà nước là ngườ i đi vay.
_ Nhà nước tham gia trên thị trườ ng tà i chính với tư cách là ngườ i mua các chứng khoán
nợ do các chủ thể phát hà nh. Trong hoạt động nà y, nhà nước là ngườ i đi vay.
+ Tín dụng tiêu dù ng: là quan hệ tín dụng trong đó các NH tổ chức tín dụng khác cho dân
cư vay tiền để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hoặc các doanh nghiệp tổ chức bán hà ng trả góp
cho dân cư.
Câu 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, các phương pháp điều chỉnh tỷ giá
hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá trị giữ a 2 đồng tiền với nhau. Nói cách
khác, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước nà y được biểu hiện bằng số
lượng đơn vị tiền tệ nước khác.
a/ Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Đó là :
+ Ảnh hưởng của nhân tố lạm phát:
Theo lý thuyết đồng giá sức mua, tỷ giá hối đoái ở mức cân bằng phải thể hiện sự ngang
bằng sức mua giữ a 2 đồng tiền tương ứng. Chính vì vậy, trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi, khi lạm phát thì tỷ giá hối đoái giữ a ngoại tệ so với nội tệ sẽ tăng lên, nội tệ bị
mất giá, ngoại tệ tăng giá. Khi lạm phát trở thà nh một hiện tượng KT phổ biến, đồng tiền
nà o có mức độ lạm phát hơn thì sức mua của đồng tiền đó sẽ yếu đi so với đồng tiền kia.
+ Ảnh hưởng của tình hình cán cân thanh toán quốc tế:
Nếu cán cân thanh toán quốc tế thườ ng xuyên bị bội chi thì nhu cầu ngoại tệ sẽ tăng lên,
hệ quả là tỷ giá hối đoái giữ a ngoại tệ so với nội tệ sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu cán cân
thanh toán quốc tế thườ ng xuyên được bội thu thì giá ngoại tệ có xu hướng giảm.
+ Ảnh hưởng của nhân tố quan hệ cung – cầu ngoại tệ:
Nếu số cung nhỏ hơn số cầu về ngoại tệ thì giá ngoại tệ sẽ tăng lên, nói cách khác, tỷ giá
hối đoái tăng lên, nội tệ bị mất giá. Ngược lại, nếu số cung lớn hơn số cầu về ngoại tệ thì
tỷ giá hối đoái sẽ giảm đi.
+ Ảnh hưởng của nhân tố lã i suất tín dụng:
Các luồng tư bản di động nước ngoà i luôn bị thu hút và o các thị trườ ng tiền tệ có mức lã i
suất cao. Chính vì vậy, lã i suất tín dụng tăng lên có thể là m cho ngoại tệ đổ dồn và o quốc
gia, đưa đến hệ quả là tỷ giá hối đoái giữ a ngoại tệ so với nội tệ giảm đi và ngược lại.
Ngoà i các yếu tố trên, một số yếu tố khác như: chính sách tiền tệ, sự kiện CT, KT, XH,
chiến tranh, thiên tai, yếu tố tâm lý, đầu cơ…cũ ng ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
b/ Các phương pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái:
+ Chính sách chiết khấu:
Khi tỷ giá biến động, NHTW với vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế có thể thực hiện thay
đổi lã i suất tái chiết khấu, trên cơ sở đó, là m thay đổi lã i suất tín dụng trên thị trườ ng.
Điều nà y có tác dụng kích thích đối với việc di chuyển vốn ngắn hạn từ nước nà y sang
nước khác, từ đó là m dẫn đến sự thay đổi cung và cầu ngoại hối là m cho tỷ giá được bình
ổn.
Tuy nhiên chính sách chiết khấu chỉ có vai trò nhất định trong quá trình tác động đến tỷ
giá hối đoái vì đứng về mặt lý luận, giữ a tỷ giá và lã i suất dựa trên cơ sở khác nhau. Hơn
nữ a, lã i suất không phải là nhân tố duy nhất quyết định đến sự vận động vốn giữ a các
nước mà cò n phụ thuộc và o tình hình lạm phát, tốc độ mất giá của đồng tiền, tình hình
biến động KT – CT của mỗi nước.
+ Chính sách hối đoái:
Nguyên lý cơ bản của phương pháp nà y là NHTW thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ
mua bán ngoại hối tạo ra khả năng trực tiếp thay đổi quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị
trườ ng.
Tuy nhiên, phương pháp nà y chỉ có tác dụng tạm thờ i, muốn thực hiện biện pháp nà y đò i
hỏi NH phải có một khối lượng dự trữ ngoại hối lớn. Trong trườ ng hợp cán cân thanh toán
quốc tế thiếu hụt, tung ngoại hối ra bán chỉ là m tăng thêm sự hao hụt dự trữ ngoại hối.
+ Quỹ bình ổn hối đoái:
Đây là hình thức biến tướng của chính sách hối đoái. Nhà nước lập qũ y nà y dưới hình thức
bằng và ng, ngoại tệ hoặc các phát hà nh loại trái phiếu ngắn hạn nhằm để chủ động, kịp
thờ i can thiệp trực tiếp là m thay đổi quan hệ cung cầu về ngoại hối trên thị trườ ng, nhằm
điều chỉnh biến động của tỷ giá. Để thực hiện tốt biện pháp nà y, nhà nước cần phải có dự
trữ ngoại hối đủ mạnh.
+ Phá giá tiền tệ:
Nhà nước chủ động giảm giá trị tiền tệ trong nước là m cho tỷ giá hối đoái tăng lên.
Nguyên nhân dẫn đến sự phá giá là do lạm phát, cán cân thanh toán quốc tế bị thiếu hụt,
hoặc do chính sách ngoại thương của quốc gia, phá giá tiền tệ để tỷ giá hối đoái tăng lên
nhằm khuyến khích xuất khẩu hay hạn chế nhập khẩu, hoặc do yêu cầu thực hiện chính
sách tiền tệ. Vì vậy, bên cạnh đó đò i hỏi nhà nước phải tìm mọi biện pháp để phát triển
kinh tế kiểm soát lạm phát.
+ Nâng giá tiền tệ:
Nhà nước chính thức nâng giá trị tiền tệ trong nước nên tỷ giá có xu hướng giảm xuống.
Nâng giá tiền tệ xuất phát từ áp lực của một số quốc gia khác trong hoạt động thương mại
quốc tế nhằm hạn chế xuất khẩu sang thị trườ ng của các nước khác hoặc do yêu cầu thực
hiện chính sách tiền tệ…
Câu 7 : Các nghiệp vụ trên thị trườ ng tiền tệ. Vai trò của NHTW trên thị trườ ng tiền
tệ:
a/ Các nghiệp vụ trên thị trườ ng tiền tệ: có 2 nghiệp vụ cơ bản
+ Nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn hạn:
_ Nghiệp vụ nà y gắn với thị trườ ng tiền tệ chuyên môn hóa với hoạt động cho vay và giá
cả của khoản tiền cho vay là lã i suất trên thị trườ ng.
_ Nó diễn ra giữ a NHTW với các tổ chức tín dụng hoặc giữ a các tổ chức tín dụng với nhau
trong điều kiện NH TM hoặc các tổ chức tín dụng có số dư tạm thờ i về khả năng chi trả,
trong khi một số tổ chức tín dụng đang gặp khó khăn về huy động nguồn vốn.
_ Nghiệp vụ nà y được thực hiện thông qua các hình thức:
• Cho vay bằng tiền: gồm các loại tín dụng như : tín dụng hà ng ngà y, tín dụng theo
yêu cầu, tín dụng cuối kỳ , tín dụng có kỳ hạn…
• Chiết khấu lại các chứng từ có giá qua đó hình thà nh lã i suất chiết khấu.
• Cầm cố lại các chứng từ có giá: nghiệp vụ nà y là nghiệp vụ NHTW cho NHTM
vay vốn và được bảo đảm bằng các chứng từ có giá.
+ Nghiệp vụ mua và bán giấy tờ có giá ngắn hạn:
_ Công cụ lưu thông chủ yếu của nghiệp vụ nà y là các trái phiếu ngắn hạn được phát hà nh
từ thị trườ ng tiền tệ sơ cấp và sẽ được tổ chức mua bán trên thị trườ ng thứ cấp.
_ Nghiệp vụ nà y gắn với hoạt động mang tính thương mại trên thị trườ ng tiền tệ và được
phát sinh trong điều kiện một số chủ thể kinh tế cần bổ sung thêm nguồn vốn bằng tiền
của mình nên phải bấn bớt một lượng
_ Cổ phiếu ghi danh là loại cổ phiếu có ghi tên ngườ i sở hữ u nó. Cổ phiếu ghi danh có 2
loại: cổ phiếu ghi danh không chuyển nhượng và cổ phiếu ghi danh chuyển nhượng có
điều kiện.
_ Cổ phiếu vô danh là loại cổ phiếu không ghi tên ngườ i sở hữ u.
+ Căn cứ và o quyền lợi được hưởng có: Cổ phiếu ưu đã i và cổ phiếu thườ ng.
_ Cổ phiếu ưu đã i là loại cổ phiếu có mức cổ tức cố định và được ghi rõ trên cổ phiếu lúc
phát hà nh, với cổ phiếu nà y thu nhập của cổ đông không phụ thuộc và o kết quả tà i chính
và chính sách chia lã i của công ty. Tính ưu đã i được biểu hiện ở chỗ được chia cổ tức trước
loại cổ phiếu thườ ng: trườ ng hợp công ty bị thanh lý, phần tà i sản của công ty sau khi trả
các khoản nợ của công ty sẽ được ưu tiên hoà n vốn cho cổ đông có cổ phiếu ưu đã i,
_ Cổ phiếu thườ ng có mức cổ tức phụ thuộc và o kết quả kinh doanh của công ty.
+ Căn cứ và o phương thức góp vốn có: cổ phiếu hiện kim và cổ phiếu hiện vật.
* Trái phiếu: là 1 loại chứng khoán xác nhận một khoản nợ của chủ thể phát hà nh. Ngườ i
mua trái phiếu được hưởng mức thu nhập theo định kỳ và sẽ được hoà n vốn khi đến kỳ
hạn. Trái phiếu gồm nhiều loại:
+ Căn cứ và o chủ thể phát hà nh có: Trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu nhà nước.
_ Trái phiếu doanh nghiệp là do các công ty hoặc xí nghiệp đang hoạt động phát hà nh với
mục đích bổ sung vốn kinh doanh.
_ Trái phiếu nhà nước do nhà nước phát hà nh với mục đích huy động vốn nhằm bù đắp
nhữ ng thiếu hụt ngân sách nhà nước.
+ Căn cứ và o tính chất đảm bảo có: Trái phiếu đảm bảo bằng tà i sản của chủ thể phát
hà nh; trái phiếu được bảo lã nh bởi ngườ i thứ ba; trái phiếu không đảm bảo.
+ Căn cứ và o hình thức có : trái phiếu ghi danh và trái phiếu vô danh.
+ Căn cứ và o cách quy định lã i suất có: Trái phiếu có lã i suất cố định và trái phiếu có lã i
suất thả nổi.
_ Trái phiếu có lã i suất cố định là loại trái phiếu có lã i suất được xác định trước và không
thay đổi theo kỳ hạn của trái phiếu.
_ Trái phiếu có lã i suất thả nổi là loại trái phiếu được xác định trước và có thể được điều
chỉnhtheo sự biến động của các tiêu thức là m cơ sở xây dựng lã i suất.
b/ Các nguyên tắc hoạt động trên cơ sở giao dịch chứng khoán:
+ Nguyên tắc pháp chế hóa mọi giao dịch: Mọi nghiệp vụ giao dịch đều được quy định
bằng các ra thị trườ ng trung thực, trật tự và có hiệu quả, đồng thờ i tạo ra sân chơi bằng
phẳng cho các nhà đầu tư.
+ Nguyên tắc trung gian : ở sở giao dịch chứng khoán ngườ i mua và bán chứng khoán
không trực tiếp gặp gỡ nhau mà phải thông qua đại diện là các nhà môi giới nhằm đảm
bảo các tin tức, tránh sự lừ a đảo và kết thúc tốt đẹp ở khâu thanh toán và giao hà ng.
+ Nguyên tắc công khai hoá thông tin: Mọi hoạt động và thông tin trên thị trườ ng đều
được công khai hóa cho mọi thà nh viên của thị trườ ng và công chúng biết, và không một
chi tiết nà o được giữ bí mật. Nguyên tắc nà y nhằm đảm bảo tính “trong suốt” của thị
trườ ng, nhờ đó các nhà đầu tư có điều kiện tiếp cận được một cách sâu rộng các thông tin
có liên quan đến tình hình các công ty có phát hà nh chứng khoán cũ ng như tình hình thị
trườ ng chứng khoán để có thể đầu tư có hiệu quả.
+ Nguyên tắc đấu giá chứng khoán và thực hiện theo trình tự ưu tiên: ở sở giao dịch chứng
khoán, thờ i giá của mỗi loại cổ phiếu được hình thà nh sau mỗi phiên giao dịch, được
quyết định bởi tình hình cung cầu chứng khoán tại phiên giao dịch đó, không ai có quyền
định giá hoặc can thiệp và o việc hình thà nh thờ i giá chứng khoán. Giá được xác định bởi
các phương pháp:
_ Phương pháp dò tìm: khi có lệnh mua hoặc bán cổ phiếu đưa và o thị trườ ng, sở giao dịch
chứng khoán sẽ xử lý ngay lập tức từ ng lệnh bằng cách dò tìm đối tác của lệnh, nếu có đối
tác thì các lệnh mua được thực hiện, nếu không có đối tác thì lệnh đó phải chờ .
_ Phương pháp đấu giá các lệnh đặt hà ng: sở giao dịch chọn loại chứng khoán có doanh số
giao dịch lớn và đang có sức hút đối với ngườ i đầu tư trên thị trườ ng để thực hiện đấu giá
sà n giao dịch.
Tính ưu tiên được thể hiện: Hà ng ngà y phò ng giao dịch tiếp nhận nhiều lệnh đặt hà ng, do
đó các lệnh mua hoặc bán cổ phiếu sẽ được sắp xếp lại theo nguyên tắc ưu tiên trước sau:
trước hết là ưu tiên về giá, ai đưa giá cao sẽ được ưu tiên mua, ai đưa giá thấp sẽ được ưu
tiên bán. Tiếp theo ưu tiên mua bán được sắp xếp theo thứ tự thờ i gian, tức là nhữ ng lệnh
mua bán cù ng giá thì lệnh nà o đưa ra trước sẽ ưu tiên.
c/ Các phương thức giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán:
+ Giao dịch trao ngay:
Sau khi đặt lệnh hà ng được thực hiện xong, ngườ i mua phải thanh toán tiền và ngườ i bán
phải giao ngay chứng khoán, hoặc việc thanh toán và giao chứng khoán sẽ được thực hiện
trong và i ngà y tới. Loại giao dịch nà y thườ ng diễn ra phổ biến đối với nhữ ng nhà đầu tư
mà mục đích của họ là nhằm đầu tư dà i hạn và hưởng lợi tức lâu dà i. Nó gồm các hình
thức:
_ Mua bán tại phò ng giao dịch.
_ Mua bán qua điện thoại.
_ Mua bán qua hệ thống máy tính.
+ Giao dịch định kỳ :
Với phương thức giao dịch nà y đôi bên mua bán sẽ ký với nhau nhữ ng hợp đồng có kỳ
hạn, trong đó thỏa thuận một kỳ thanh toán. Giao dịch định kỳ thườ ng được áp dụng đối
với nhữ ng hoạt động đầu cơ trên thị trườ ng thông qua việc dự đoán chứng khoán sẽ tăng
lên hoặc hạ xuống trong một thờ i gian ngắn ở tương lai. Do đó đặc điểm của loại giao dịch
nà y là khi ký nhữ ng hợp đồng kỳ hạn thì giá cả là điều quan trọng nhất.
+ Giao dịch tín dụng:
Đây là hình thức cung ứng tín dụng của ngườ i môi giới đối với khách hà ng. Ở phương thức
nà y ngườ i mua chỉ thanh toán một phần tiền, số cò n lại ngườ i môi giới sẽ ứng trứơc vốn và
ngườ i mua sẽ phải trả lợi tức cho khoản tiền nà y. Phương thức giao dịch tín dụng là đò n
bẩy mạnh mẽ để tăng cườ ng đầu cơ chứng khoán và là một trong nhữ ng nguyên nhân dẫn
đến khủng hoảng thị trườ ng chứng khoán, do đó luật chứng khoán các nước đều quy định
mức tiền tối thiểu phải ký qũ y khi mua chứng khoán , mức nà y thấp nhất là 40%.
Ngoà i nhữ ng phương thức giao dịch chứng khoán thông thườ ng, ngườ i ta cò n mua bán các
chỉ số giá chứng khoán và hưởng lợi nhuận từ khoản chênh lệch do chỉ số giá thay đổi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Câu hỏi tài chính tiền tệ.pdf