Tài liệu Câu hỏi ôn tập môn Kiểm toán môi trường: Câu hỏi ôn tập môn KTMT
Trong các loại hình kiểm toán thì kiểm toán môi trường được coi là một loại hình kiểm toán đặc biệt bởi các lý do sau:
- Môi trường hiện nay là một vấn đề mang tính toàn cầu và nó ảnh hưởng tới tất cả các nước trên thế giới;
- Môi trường cung cấp các nguyên liệu cần thiết cho sự tồn tại của con người và sự phát triển của các nền kinh tế như: gỗ, nước, không khí, các tài nguyên khoáng sản;
- Có rất nhiều đối tượng khác nhau tham gia vào hoạt động môi trường;
- Có rất nhiều tổ chức cùng tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường;
- Kiểm toán môi trường đòi hỏi kiến thức rất rộng về các môn khoa học khác nhau: địa lý, hóa học, kiểm toán
Kiểm toán môi trường phải trả lời được câu hỏi do các nhà quản lý đưa ra:
- Chúng tôi đang làm gì? Có phải tuân thủ các luật, quy định về môi trường của Chính phủ hay không?
- Chúng tôi có thể làm tốt hơn được không? Ở những khu vực không được quy định, các hoạt động có cần được tăng cường để giảm thiểu tác động môi trường ha...
20 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Câu hỏi ôn tập môn Kiểm toán môi trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu hỏi ôn tập môn KTMT
Trong các loại hình kiểm toán thì kiểm toán môi trường được coi là một loại hình kiểm toán đặc biệt bởi các lý do sau:
- Môi trường hiện nay là một vấn đề mang tính toàn cầu và nó ảnh hưởng tới tất cả các nước trên thế giới;
- Môi trường cung cấp các nguyên liệu cần thiết cho sự tồn tại của con người và sự phát triển của các nền kinh tế như: gỗ, nước, không khí, các tài nguyên khoáng sản;
- Có rất nhiều đối tượng khác nhau tham gia vào hoạt động môi trường;
- Có rất nhiều tổ chức cùng tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường;
- Kiểm toán môi trường đòi hỏi kiến thức rất rộng về các môn khoa học khác nhau: địa lý, hóa học, kiểm toán
Kiểm toán môi trường phải trả lời được câu hỏi do các nhà quản lý đưa ra:
- Chúng tôi đang làm gì? Có phải tuân thủ các luật, quy định về môi trường của Chính phủ hay không?
- Chúng tôi có thể làm tốt hơn được không? Ở những khu vực không được quy định, các hoạt động có cần được tăng cường để giảm thiểu tác động môi trường hay không?
- Chúng tôi có thể sử dụng các nguyên vật liệu đầu vào khác với chi phí rẻ hơn để thay thế không? Quy trình sản xuất đã là tối ưu chưa?
- Chúng tôi có thể giảm thiểu các sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất không? Nếu có bằng cách nào? Sản phẩm của chúng tôi có thân thiện với môi trường không?
- Chúng tôi có thể giảm thiểu các chất thải độc hại thải ra trong quá trình sản xuất không? Chúng tôi có thể giảm thiểu các chi phí xử lý môi trường nhưng vẫn tuân thủ các quy định về môi trường của pháp luật hay không? Nếu có bằng cách nào?
1.1: Anh, Chị hãy kể các loại kiểm toán môi trường? Trong các loại hình kiểm toán đó thì loại hình nào được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình hoạt động của mình? Trong các loại hình kiểm toán thì loại hình nào là pháp luật bắt buộc thực hiện, loại hình nào là không bắt buộc thực hiện? Nếu không bắt buộc thì tại sao doanh nghiệp vẫn thực hiện?
Theo mô hình tổ chức và biểu hiện pháp lý có kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập,kiểm toán nội bộ.Theo đối tượng kiểm toán có kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ.
Trong các loại hình kiểm toán thì kiểm toán nhà nước là pháp luật bắt buộc thực hiện, loại hình kiểm toán nội bộ là không bắt buộc thực hiện. Doanh nghiệp vẫn thực hiện kiểm toán nội bộ mục đích :
Để kiểm tra độ chính xác và minh bạch của hoat động kế toán trong công ty.
Tự rút ra các bài học và các kinh nghiệm về công tác quản lý môi trường của cơ sở mình, tự tìm kiếm, kiểm tra những sai sót, hạn chế trong việc quản lý môi trường của công ty mình từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục và cải thiện kịp thời.
Chỉ ra các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường để có biện pháp kiểm soát, dự báo các rủi ro có thể sảy ra, chủ động phòng ngừa, ứng phó.
Cải thiện hệ thống quản lý môi trường nội bộ để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng môi trường.
Kiểm toán nội bộ không chỉ đánh giá các yếu kém của hệ thống quản lý mà còn đánh giá các rủi ro cả trong và ngoài công ty.
1.3: Anh, Chị hãy các lợi ích có được từ kiểm toán môi trường?
Việc thực hiện công tác kiểm toán môi trường đem lại rất nhiều lợi ích cho các nhà quản lý môi trường, cũng như các công ty, tổ chức sản xuất. Sau đây là những lợi ích chính của kiểm toán môi trường:
- Bảo vệ môi trường và giúp đảm bảo sự tuân thủ các điều luật về môi trường.
- Nâng cao trình độ quản lý và nhận thức của công nhân tại các nhà máy trong việc thi hành các chính sách môi trường, đem lại hiệu quả tốt hơn trong quản lý tổng thể môi trường, nâng cao ý thức về môi trường cũng như trách nhiệm của công nhân trong lĩnh vực này.
- Đánh giá được hoạt động và chương trình đào tạo cán bộ, công nhân viên của các nhà máy, cơ sở sản xuất về kiến thức môi trường.
- Thu thập được đầy đủ các thông tin về hiện trạng môi trường của nhà máy. Căn cứ vào đó để cung cấp các thông tin, cơ sở dữ liệu trong các trường hợp khẩn cấp và ứng phó kịp thời.
- Đánh gía được mức độ phù hợp của các chính sách môi trường, các hoạt động sản xuất nội bộ của nhà máy với các chính sách, thủ tục, luật lệ bảo vệ môi trường của Nhà nước ở cả hiện tại và tương lai.
- Hỗ trợ việc trao đổi thông tin giữa các nhà máy, các cơ sở sản xuất.
- Chỉ ra các thiếu sót, các bộ phận quản lý yếu kém, từ đó đề ra các biện pháp cải thiện có hiệu quả để quản lý môi trường và sản xuất một cách tốt hơn.
- Ngăn ngừa và tránh các nguy cơ, sự cố về môi trường ngắn hạn cũng như dài hạn.
- Nâng cao uy tín cho công ty, củng cố quan hệ của công ty với các cơ quan hữu quan.
Với vai trò hết sức to lớn như trên thì kiểm toán môi trường không chỉ đơn thuần là một công cụ quản lý môi trường mà nó còn là một lựa chọn để phát triển, cũng như là một phương pháp đo đạc, tính toán, dự báo trước các tác động xấu đến môi trường.
1.5: Anh, Chị hãy các nêu và phân tích các hoạt động trước kiểm toán để chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán môi trường?
Những hoạt động trước kiểm toán .
Trên thực tế, tiến trình kiểm toán môi trường được bắt đầu với một số hoạt động trước khi thực sự bước vào giai đoạn kiểm toán chính. Những hoạt động này bao gồm: lựa chọn đối tượng kiểm toán , lên kế hoạch đối với đối tượng đó, tuyển chọn đoàn thanh tra, xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm: xác định phạm vi kiểm toán , lựa chọn những chủ đề ưu tiên, chỉnh lý tài liệu thanh tra và phân bổ nguồn lực của đoàn kiểm toán . Trong giai đoạn này, người ta có thể thực hiện những chuyến thăm trước đến cơ sở cần thanh tra nhằm thu thập những thông tin cơ bản hoặc đưa ra những bản câu hỏi. Chi tiết về những hoạt động trong giai đoạn trước thanh tra sẽ được đề cập trong chương 9
1.6: Hãy nêu các nội dung chính của một kế họach kiểm toán môi trường?
Giai đoạn kiểm toán chính.
Giai đoạn kiểm toán chính bao gồm 5 bước (xem sơ đồ 3 -1)
1.Tìm hiểu quy chế và hệ thông quản lý nội bộ.
Bước đầu tiên mà đoàn kiểm toán tiến hành đó là tìm hiểu hệ thống quản lý nội bộ về môi trường, sức khoẻ và an toàn, những hoạt động chính thức hoặc không chính thức nhằm đưa ra những quy định, hướng dẫn về những khâu có thể gây tác động lên môi trường của cơ sở cần kiểm toán . Theo nghĩa rộng, kiểm soát nội bộ bao gồm thủ tục quản lý và trang thiết bị hoặc những công cụ kiểm soát có ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ và sự an toàn. Những tìm hiểu của người kiểm toán thường được tập hợp từ nhiều nguồn thu thập khác nhau như là trao đổi với nhân viên của cơ sở, thông tin từ những bảng câu hỏi, thực địa và trong một số trường hợp, từ những kiểm tra nhỏ, qua đó góp phần giúp cho họ có được những hiểu biết bước đầu về cơ sở. kiểm toán viên thường ghi lại những hiểu biết bước đầu của mình dưới dạng biểu đồ hình cột mô tả tường thuật hoặc kết hợp cả hai hình thức trên nhằm đưa ra được một hình ảnh cụ thể để phục vụ cho công tác kiểm toán .
kiểm toán môi trường không nên kiểm tra quá kỹ bất cứ đối tượng gì thuộc hay không thuộc hệ thống kiểm soát quản lý nội bộ. Mục tiêu của bước này là để hiểu được những cách mà cơ sở cần thanh tra dùng để quản lý những vấn đề liên quan đến môi trường của mình. Trong hầu hết các tổ chức, nhiều lĩnh vực thuộc hệ thống quản lý môi trường nội bộ (như là một sự mô tả toàn diện về chương trình dành cho việc lấy mẫu, phân tích, theo dõi và báo cáo của Hệ Thống Quốc Gia Về Ngăn Chặn Việc Thải Những Chất Gây Ô Nhiễm) sẽ không được lập hồ sơ hoặc mô tả dưới dạng văn bản. Tuy nhiên, những hệ thống được lựa chọn ( như là Kế Hoạch Ngăn Chặn Kiểm Soát Và Ðối Phó Với Dầu Tràn) sẽ có thể được lập hồ sơ với đầy đủ chi tiết để giúp cho việc tìm hiểu những thủ tục cơ bản đồng thời có thể được dùng như là một cái mốc để đội thanh tra sau khi có được những nhận định chính xác về phương pháp và tiến trình quản lý của cơ sở tiến hành so sánh và đi đến kết luận xem cơ sở có tuân thủ những quy định về môi trường hay không. Nhiều công ty đã xây dựng những chương trình khá lớn về quản lý những chất thải độc hại trong đó đề ra những trách nhiệm, quyền hạn, thủ tục, kiểm toán , chương trình đào tạo và những khía cạnh khác của hệ thống kiểm soát chất thải độc hại của nội bộ tổ chức mình. Những kế hoạch như vậy có thể trở lên đặc biệt có ích đối với các thanh tra viên, giúp họ hiểu được phương pháp quản lý của cơ sở.
2 Ðánh giá điểm yếu và điểm mạnh.
Bước thứ 2 trong giai đoạn thanh tra chính là tiến hành đánh giá điểm yếu và điểm mạnh của những thủ tục và hệ thống quản lý nội bộ đã được xác định trong bước 1. Lúc này thanh tra viên sẽ xem xét những chỉ số như là: Những trách nhiệm đã được quy định rõ, hệ thống phân công tương ứng, những hiểu biết và năng lực của các thành viên, chứng từ sổ sách và kiểm tra nội bộ. Bước này sẽ tạo cơ sở cho những bước thanh tra tiếp theo. Trong trường hợp mô hình của hệ thống quản lý môi trường nội bộ là hoàn chỉnh ( có nghĩa là những kết quả mà nếu hệ thống đó hoạt động đem lại là chấp nhận được) thì những bước kiểm toán tiếp theo sẽ tập trung vào tính hiệu quả mà mô hình đó đem lại khi thực sự được sử dụng và khả năng hệ thống đó sẽ hoạt động như mong muốn. Nếu mô hình của hệ thống quản lý môi trường nội bộ không đủ hoàn chỉnh để có thể đưa ra được kết quả tốt thì những hoạt động kiểm toán tiếp theo sẽ phải tập trung vào tính hiệu quả về mặt môi trường hơn là vào hệ thống quản lý nội bộ. Nói cách khác, các kiểm toán viên không được phép tập trung kiểm tra về chức năng của hệ thống nôị bộ mà họ đã đánh giá là không hoàn chỉnh trong khâu thiết kế.
3 Thu thập chứng cứ kiểm toán :
Bước thứ 3 trong kiểm toán , thu thập chứng cứ kiểm toán , được xem là cơ sở cho các kiểm toán viên đánh giá mức độ tuân thủ vế môi trường của đối tượng được kiểm toán và đi đến kết luận cuối cùng. Ðây cũng là bước để khẳng định những nghi ngờ về sự yếu kém trong quản lý; những hệ thống tỏ ra hoàn hảo được kiểm tra để đảm bảo rằng chúng có thể hoạt động thường xuyên và như kế hoạch đề ra. Chứng cứ thanh tra có thể được thu thập thông qua thẩm vấn ( qua những bảng câu hỏi chính thức và những cuộc thảo luận không chính thức), quan sát ( xem xét thông thường) và kiểm tra ( nghiên cứu dữ liệu, kiểm tra chứng từ..).
4 Ðánh giá những thu thập từ công tác kiểm toán .
Sau khi đã thu thập những chứng cứ kiểm toán thì tiến hành đánh giá những kết quả thu được. Mục đích của bước này là kết hợp tất cả những tài liệu những quan sát của mỗi nhóm thành viên sau đó đi đến quyết định hoặc là gửi kèm vào báo cáo chính thức hay thông báo cho ban quản lý của cơ sở được kiểm toán .Việc này thường được thực hiện trong buổi họp giữa các thành viên trong đoàn kiểm toán môi trường trước khi kết thúc thanh tra. Lúc này, những thông tin đã thu thập có thể được sắp xếp lại để xem xem khi chúng là một nhóm thì sẽ có trở nên quan trọng hơn khi còn ở dạng riêng lẻ hay không. Trong quá trình đánh giá những thu thập từ công tác thanh tra, các thành viên của nhóm, đặc biệt là trưởng đoàn kiểm toán môi trường sẽ quyết định xem những chứng cứ kiểm toán môi trường có đầy đủ để hỗ trợ cho kết quả thanh tra hay không và liệu có nên đưa một số hoặc tất cả những chứng cứ vào trong bản báo cáo hay không.
5 Báo cáo những thu thập về công tác kiểm toán môi trường.
Trong trường hợp có những bất đồng xẩy ra, quá trình báo cáo kiểm toán môi trường thường được bắt đầu bằng một cuộc thảo luận không chính thức giữa các thanh tra viên và đại diện phụ trách khâu môi trường của cơ sở được kiểm toán môi trường. Những thu thập sẽ được làm rõ thêm và sau đó thông báo cho phía cơ sở trong buổi họp cuối cùng. Trong buổi họp này, đoàn kiểm tra sẽ thông báo tất cả những gì thu thập được trong quá trình thanh tra và cả những gì sẽ được đưa vào bản báo cáo thanh tra chính thức.
Mục đích và tác dụng của báo cáo kiểm toán môi trường là cung cấp thông tin quản lý, đề xuất phương án sửa chữa và đưa ra những tài liệu thanh tra. Hầu hết các công ty sẽ được giữ một báo cáo chính thức bằng văn bản do trưởng đoàn kiểm toán môi trường viết dựa trên những kết quả thu được của các thành viên. Báo cáo này sẽ chỉ rõ những mối quan hệ của những thông tin thu thập được, nhờ đó, hệ thống quản lý hiện tại có thể biết cần phải làm những gì. Các công ty có thể sử dụng phương pháp báo cáo theo ngành ngang hoặc ngành dọc. Nhưng cho dù phương pháp nào được sử dụng thì một quá trình báo cáo có hiệu quả sẽ đưa ra được những kết quả thanh tra rõ ràng và thông báo kịp thời những vấn đề cần thiết cho những người có chức năng trong công ty.
Nhưng hoạt động sau kiểm toán môi trường
Đối chiếu các thông tin, Chuẩn bị báo cáo, Lấy ý kiến tham khảo,Báo cáo cuối cùng
Tiến trình kiểm toán môi trường không dừng lại ở những kết luận trong giai đoạn kiểm toán môi trường . Trong vòng 2 tuần kể từ khi kết thúc giai đoạn thanh tra chính, trưởng đoàn thanh tra sẽ lập một báo cáo sơ bộ về những kết quả thu được. Trước khi lập báo cáo chính thức, báo cáo sơ bộ này có thể được gửi cho Sở Môi Trường, Văn Phòng Pháp Luật, Ban quản lý của cơ sở được kiểm toán môi trường .v..v. để xem xét. Trong khi báo cáo chính thức được lập, người ta thường bắt đầu giai đoạn xây dựng kế hoạch hành động. Giai đoạn này đề ra phương hướng giải quyết, giao trách nhiệm cải thiện tình hình và lập biểu thời gian. Bước cuối cùng sẽ được kết thúc bằng một cuộc kiểm toán môi trường bổ sung nhằm đảm bảo những khiếm khuýết đã được sửa chữa.
1.7: Anh, Chị hãy nêu các hoạt động tại cơ sở kiểm toán?
1.9: Anh, Chị hãy nêu các yếu tố cần thiết của một cuộc kiểm toán, trong đó yếu tố nào quyết định để một cuộc kiểm toán môi trường được thành công?
1.11: Hãy trình bày những kỹ thuật phỏng vấn để thu thập các bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên môi trường thường sử dụng?
1.12: Định nghĩa đánh giá nội bộ là gì? Theo Anh, Chị việc đánh giá nội bộ có bắt buộc phải thực hiện không? Nếu có thì được thực hiện khi nào? Yêu cầu gì khi lựa chọn chuyên gia đánh giá nội bộ?
Đánh giá nội bộ là một quá trình có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản nhằm thu thập các bằng chứng đánh giá và đánh giá chúng một cách khách quan để xác định mức độ thực hiện các chuẩn mực đánh giá hệ thống quản lí môi trường do tổ chức thiết lập.
Yêu cầu khi lựa chọn chuyên gia đánh giá nội bộ: đội ngũ đánh giá viên có đủ năng lực, được trang bị các kỹ năng đánh giá và đặc biệt là thông hiểu các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
1.16: Anh, Chị hãy nêu một số ví dụ về mục tiêu kiểm toán?
Các mục tiêu chính mà một cuộc kiểm toán môi trường hướng tới đó là:
Đánh giá được sự tuân thủ, chấp hành của nhà máy, công ty đối với chính sách, pháp luật của nhà nước, các nguyên tắc, thủ tục Quốc tế về bảo vệ môi trường.
Đánh giá được mức độ phù hợp, sự hiệu quả của các chính sách quản lý môi trường nội bộ của của công ty, nhà máy.
Thúc đẩy việc quản lý môi trường của các nhà máy diễn ra tốt hơn.
Duy trì niềm tin của người dân đối với chính sách môi trường của Nhà nước.
Nâng cao nhận thức của cán bộ, công nhân viên trong các nhà máy về việc thi hành các chính sách môi trường.
Tìm kiếm các cơ hội cải tiến để sản xuất và bảo vệ môi trường tốt hơn.
Thiết lập và thi hành được một hệ thống quản lý môi trường hữu hiệu, phù hợp cho các công ty.
2.1: Hãy vẽ mô hình hệ thống quản lý môi trường? Hãy nêu khái niệm về khía cạnh môi trường. Phân tích các yếu tố liên quan đến khía cạnh môi trường, ví dụ minh họa?
Khía cạnh môi trường: yếu tố của các hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của một tổ chức có thể tác động qua lại với môi trường.
Các yếu tố liên quan đến khía cạnh môi trường:
Sự phát sinh chất thải và tình trạng ô nhiễm mt đất, nước và không khí
Các phát thải khác từ hoạt động của tổ chức như nhiệt, tiếng ồn, bức xạ, phóng xạ,
Các vấn đề về an toàn phòng chống cháy nổ
Sử dụng nguyên vật liệu và tài nguyên tự nhiên
Các vấn đề kinh tế xã hội khác(cộng đồng dân cư và môi trường xung quanh)
2.4: Trong tiêu chuẩn ISO 14001 có mấy loại thông tin liên lạc và thông tin liên lạc có cần phải kiểm soát không? Các loại thông tin nào cần kiểm soát và có cần phải xây dựng thành thủ tục không?
2.7: Anh, Chị hãy dựa theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 để xây dựng bố cục một thủ tục thì cần những nội dung cơ bản nào? Hãy cho ví dụ minh họa?
2.14: Anh, Chị hãy phân tích bước 3 của kiểm toán giảm thiểu chất thải? Theo Anh, Chị thì nội dung nào là quan trọng cần chú ý?
Sách GK trang 46
2.16: Anh, Chị hãy phân tích bước 6 của kiểm toán giảm thiểu chất thải? Theo Anh, Chị thì nội dung nào là quan trọng cần chú ý?
SGK trang 48
1.2: Khái niệm về kiểm toán môi trường
- Kiểm tóan môi trường là một công cụ quản lý bao gồm một quá trình đánh giá có tính hệ thống, định kỳ, khách quan được văn bản hóa về việc làm thế nào để thực hiện tổ chức môi trường, quản lý môi trường và trang thiết bị môi trường hoạt động tốt .
- Phân tích các ý chính của khái niệm:
+ Công cụ quản lý: có rất nhiều công cụ để quản lý nhưng kiểm toán môi trường là một trong những công cụ để thực hiện công tác quản lý được tốt hơn.
+ Có tính hệ thống: là việc làm lập đi lập lại tuân thủ theo một kế hoạch có sẵn
+ Định kỳ: tần suất thực hiện theo một chuỗi thời gian nhất định nào đó (quý hay năm)
+ Khách quan: vô tư, không thiên vị dựa trên bằng chứng.
+ Văn bản hóa:phải xây dựng một quy định về kiểm toán và ghi nhận lại kết quả kiểm toán
+ Quản lý môi trường: có tuân thủ theo một quy định nào đó không
+Trang thiết bị: có còn hoạt động tốt không
1.4: Các hình thức kiểm toán môi trường
Có hai hình thức kiểm toán:
- Kiểm toán nội bộ
- Kiểm toán từ bên ngoài
So sánh hai hình thức kiểm toán nội bộ và kiểm toán từ bên ngoài:
Giống nhau: đều là quá trình đánh giá độc lập khách quan và được lập thành văn bản để nhận được các dữ liệu kiểm toán nhằm kiểm tra tính thích đáng của hệ thống cũng như quá trình hoạt động .Về trình tự việc kiểm toán cũng gồm các bước như sau:
+ Lập kế hoạch
+ Chuẩn bị kiểm toán
+ Thực hiện kiểm toán
+ Báo cáo kết quả kiểm toán
+ Đề xuất các giải pháp
Khác nhau:
Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán từ bên ngoài
Mục tiêu kiểm toán
Kiểm soát hệ thống vận hành có theo quy định không
Theo quy định của cơ quan cấp trên hoặc theo yêu cầu của bên thứ ba
Đội ngũ
Là nhân viên trong công ty
Là nhân viên của tổ chức độc lập
1.8: Các yêu cầu cơ bản đối với một kiểm toán viên về môi trường gồm:
- Có kinh nghiệm trong công tác (từ 4-5 năm), phải là người khách quan, phải là người độc lập, phải là người có năng lực, công bằng, không thành kiến, có kỹ năng giao tiếp cá nhân tốt, có khuynh hướng tập thể, thực tế, tỉ mỉ, hướng tới kết quả, phải có thiện chí khi tiến hành kiểm toán, thiện chí trong công việc, phải bảo mật các bằng chứng và kết quả kiểm toán, có kỹ năng viết báo cáo.
1.9: Các yếu tố cần thiết của một cuộc kiểm toán gồm:
- Lời cam kết đầy đủ của cấp lãnh đạo
- Tính khách quan của đoàn kiểm toán
- Năng lực chuyên môn: năng lực quản lý, năng lực kiểm toán, năng lực về chuyên môn liên quan đến nội dung kiểm toán
- Sự hợp tác của nhân viên cơ sở bị kiểm toán: cung cấp tài liệu, hồ sơ trung thực trong báo cáo
- Các thủ tục được hệ thống và có định nghĩa rõ ràng
- Bản báo cáo của kiểm toán
- Đảm bảo chất lượng
- Hoạt động sau kiểm toán
1.10: Quy trình đánh giá nội bộ gồm:
1. Lập kế hoạch
2. Chuẩn bị đánh giá
3. Họp khai mạc trước khi đánh giá
4. Thực hiện đánh giá
5. Báo cáo kết quả đánh giá
6. Hành động khắc phục, phòng ngừa, cải tiến
7. Giám sát kết quả thực hiện khắc phục, phòng ngừa và cải tiến
8. Nếu đạt thì kết thúc đánh giá
Nếu không đạt thì tiếp tục hành động khắc phục mới
9. Giám sát kết quả hành động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến
10. Kết thúc đánh giá
1.13: Các loại tài liệu cần chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán môi trường gồm:
- Các điều khoản kiểm toán
- Các sơ đồ, trình tự
- Các bảng mẫu điền để ghi chép các phát hiện phục vụ công tác lập báo cáo
- Sổ ghi chép hiện trường
- Bảng ghi phỏng vấn
- Bản sao chụp các loại tài liệu khác
- Bảng câu hỏi dạng: có hoặc không hay dạng câu hỏi mở hay bảng câu hỏi có cho điểm
1.14: Những nội dung chính của một báo cáo kiểm toán gồm:
1. Phạm vi và mục tiêu của cuộc kiểm toán, bao gồm xác định các tổ chức cụ thể / chức năng nhiệm vụ /phòng ban bị kiểm toán
2. Chi tiết về kế hoạch, xác định thành viên nhóm kiểm toán, khách hàng cũng như những đại diện của họ
3. Xác định các tiêu chuẩn và phương pháp đối với cuộc kiểm toán đã được tiến hành
4. Bao hàm các giới hạn trách nhiệm thích hợp
5. Tóm tắt quá trình kiểm toán và chỉ ra các phát hiện kiểm toán và những điểm không phù hợp
6. Chỉ rõ nơi các tài liệu tra cứu đã được sử dụng
7. Nhận xét của đội kiểm toán về mức độ, phạm vi sự tuân thủ các tiêu chuẩn của hệ thống quản lý môi trường.
Anh, Chị hãy khái niệm về kiểm toán viên, kiểm toán viên trưởng và chuyên gia kỹ thuật? Hãy phân tích vai trò của kiểm toán viên và kiểm toán viên trưởng?
Kiểm toán viên: là người thực hiện hoạt động kiểm tra nhằm xác minh tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính trong những tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm bảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực và quy định pháp luật hiện hành.
Kiểm toán viên trưởng: Bất cứ nhóm kiểm toán nào cũng cần phải có một kiểm toán viên trưởng. Người này chịu trách nhiệm phải đạt được kết quả thông qua sự cố gắng của kiểm toán viên. Kiểm toán viên trưởng phải làm những công việc sau: cung cấp một cơ cấu cho các hoạt động của nhóm, giữ cho tầm nhìn được rõ ràng, điều phối các hoạt động, đại diện cho nhóm, hòa giải mâu thuẫn, xác định các nguồn lực cần thiết, lập các điểm mốc, đảm bảo mọi người đều đóng góp và hưởng lợi tương xứng và giữ cho công việc tiến triển đúng hướng.
chuyên gia kỹ thuật: là những người người được đào tạo theo hướng chuyên sâu có kinh nghiệm thực hành công việc và có kỹ năng thực tiễn, lý luận chuyên sâu về kĩ thuật.
Vai trò của kiểm toán viên trưởng và kiểm toán viên:
Kiểm toán viên: trực tiếp thu thập thông tin, chứng cứ cho cuộc kiểm tóan
Kiểm toán viên trưởng:
+ Làm việc với khách hàng để xác định mục tiêu kiểm toán
+ Chọn và phân công các thành viên
+ Chủ trì cuộc họp mở đầu trong quá trình kiểm toán
+ Ra quyết định
+ Thông báo cho đơn vị bị kiểm toán về kết quả kiểm toán
+ Tổng hợp kết quả và lập báo cáo kiểm toán
+ Chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán
2.2: Trong tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu cụ thể của chính sách môi trường gồm:
- Phải được xác định bởi lãnh đạo cao nhất
- Phù hợp với quy mô, điều kiện và các tác động của các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức.
- Có các cam kết như: ngăn ngừa ô nhiễm, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, tuân thủ yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác.
- Đưa ra khung hành động để thiết lập và xem xét lại các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường
- Phải lập thành tài liệu
- Mọi nhân viên phải hiểu rõ
- Trong tình trạng sẵn sàng cung cấp cho bên liên quan.
- Chính sách này phải cam kết là cải tiến liên tục
Cần “cải tiến liên tục” nhằm ngăn ngừa ô nhiễm và tuân thủ các yêu cầu của pháp luật về bảo vệ môi trường,.
2.5: Các nội dung cần xây dựng thành thủ tục để kiểm soát theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001
Các yêu cầu về pháp luật và yêu cầu khác
Đào tạo
Thông tin liên lạc
Tài liệu
Chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng trường hợp khẩn cấp
Trách nhiệm và quyền hạn
Kiểm soát hồ sơ
Đánh giá nội bộ
Các nội dung trên đều phải cải tiến cho phù hợp với chính sách môi trường vì theo mô hình quản lý môi trường thì chính sách môi trường phải được lãnh đạo cao nhất cam kết “cải tiến liên tục” nhằm ngăn ngừa ô nhiễm và tuân thủ các yêu cầu của pháp luật về bảo vệ môi trường, vì vậy các nội dung trên luôn được cải tiến .
2.6: Các điều khỏan chính trong tiêu chuẩn ISO 14001 gồm:
a) Yêu cầu chung
b) Chính sách môi trường
c) Khía cạnh môi trường và các yêu cầu về pháp luật và các yêu cầu khác
d) Lập kế hoạch: mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình
e) Cơ cấu và trách nhiệm
f) Thông tin liên lạc
g) Xem xét của lãnh đạo
h) Đào tạo nhận thức và năng lực
i) Thực hiện và điều hành
j) Kiểm soát điều hành
k) Giám sát và đo lường
l) Kiểm tra và hành động khắc phục
m) Sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa
n) Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp
2.7: Bố cục một thủ tục theo tiêu chuẩn ISO 14001 gồm:
- Mục đích
- Phạm vi áp dụng
- Định nghĩa, khái niệm
- Trách nhiệm
- Nội dung chính
- Biểu mẫu, hồ sơ
- Phụ lục (nếu có)
2.8: Sự khác nhau và giống nhau giữa kiểm toán giảm thiểu chất thải và kiểm toán hệ thống quản lý môi trường là:
Giống nhau: đều là loại kiểm toán môi trường và đều được tiến hành bởi các kiểm toán trưởng, kiểm toán viên. Hai loại kiểm toán này đều hướng tới mục tiêu nâng cao hình ảnh doanh nghiệp về việc bảo vệ môi trường.
Khác nhau:
- Kiểm toán giảm thiểu chất thải: là loại kiểm toán chuyên đề về kỹ thuật để định lượng chất thải phát sinh và tìm biện pháp giảm thiểu nhằm hạn chế tối đa lượng chất thải ra môi trường. kiểm toán chất thải có quy mô nhỏ hơn, cụ thể hơn so với kiểm toán môi trường, quy trình thực hiện được thu gọn và đơn giản hơn so với quy trình kiểm toán môi trường
- Kiểm toán hệ thống quản lý môi trường : là loại kiểm toán hệ thống nhằm được đánh giá công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001. Trong kiểm toán hệ thống quản lý môi trường có thể bao hàm luôn kiểm toán giảm thiểu chất thải.
Hiện nay, cả hai loại hình kiểm toán trên thì không có loại hình nào nhà nước bắt buộc mà chỉ khuyến khích thực hiện.
Người ta nói kiểm toán giảm thiểu chất thải là một loại hình của kiểm toán môi trường và là công cụ quản lý môi trường là đúng vì nó cung cấp các thông tin về công nghệ sản xuất, các nguyên vật liệu sử dụng, các sản phẩm và các dạng chất thải, nó xác định các nguồn thải và các loại chất thải phát sinh, xác định các bộ phận kém hiệu quả trong dây truyền sản xuất như: quản lý kém, hiệu suất sử dụng nguyên liệu, năng lượng thấp và nó đề ra các chiến lược quản lý và giải pháp giảm thiểu chất thải
2.9: Các bước của kiểm toán giảm thiểu chất thải gồm:
Bước 1: Mô tả và liệt kê các bộ phận sản xuất
Bước 2: Các số liệu sản xuất cho từng bộ phận sản xuất /Bộ phận phụ trợ
Bước 3: Mô tả đặc tính các nguồn thải
Bước 4: Lập cân bằng vật chất và đánh giá các nguồn thải
Bước 5: Xây dựng các phương án giảm thiểu chất thải
Bước 6: Phân tích chi phí / lợi ích cho quá trình giảm thiểu và xử lý chất thải
Bước 7: Đánh giá các cơ hội (Phương án) giảm thiểu chất thải
Bước 8: Lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp giảm thiểu chất thải.
Kiểm toán giảm thiểu chất thải là loại hình kiểm toán môi trường và là công cụ quản lý môi trường là đúng.
2.10: Sự giống nhau và khác nhau giữa đội ngũ kiểm toán hệ thống quản lý môi trường và đội ngũ kiểm toán giảm thiểu chất thải
- Giống nhau: đều gồm những người có chứng chỉ về kiểm toán môi trường và thành phần đội kiểm toán đều gồm 01 kiểm toán viên trưởng và các kiểm toán viên
- Khác nhau: đội kiểm toán giảm thiểu chất thải bắt buộc phải có thêm những chuyên gia chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến ngành nghề kiểm toán .
Không thể sử dụng hết đội ngũ kiểm toán hệ thống quản lý môi trường để thực hiện kiểm toán giảm thiểu chất thải nhưng có thể sử dụng một phần. Vì kiểm toán giảm thiểu chất thải đòi hỏi phải am hiểu khoa học, công nghệ và kỹ thuật, còn kiểm toán hệ thống quản lý môi trường là kiểm toán sự tuân thủ .
2.11: Phân tích bước 1 của kiểm toán giảm thiểu chất thải gồm:
1. Liệt kê các bộ phận sản xuất chính :
Trong 1 Công ty/nhà máy thường bao gồm một vài bộ phận sản xuất riêng biệt để tạo nguyên liệu chính cho bộ phận sản xuất tiếp theo hoặc tạo ra một sản phẩm . Bộ phận sản xuất được định nghĩa ở đây là một đơn vị sản xuất có một dây chuyền công nghệ sản xuất tạo ra sản phẩm , ví dụ như các nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng lớn trong một Công ty hoặc các phân xưởng trong nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng lớn trong một Công ty hoặc các phân xưởng trong nhà máy, các sản phẩm có thể là tấn axit, tấn thép, m2 gạch lát nền vv ... Khi đã xác định được đơn vị sản xuất thì các chất thải sinh ra trên một tấn sản phẩm . Các xưởng cơ khí , phòng thí nghiệm , nhà nồi hơi của Công ty cũng được xem là một bộ phận sản xuất. Cần phải xác định được các bộ phận sản xuất, xác định chế độ làm viẹc và liệt kê dưới dạng bảng.
2. Mô tả từng bộ phận sản xuất :
Mỗi bộ phận sản xuất có thể được chia nhỏ ra thành một loạt các quá trình đơn vị . Mỗi một quá trình đơn vị đều phải có chất vào, chất ra ; Sản phẩm của quá trình đơn vị này là nguyên liệu vào của quá trình đơn vị tiếp sau. Nguyên liệu vào, sản phẩm và chất thải cho mỗi quá trình đơn vị cần phải được phản ánh càng chi tiết càng tốt trong sơ đồ công nghệ sản xuất . Trong sơ đồ công nghệ còn cần bao gồm cả các số liệu vào khác ví dụ như dầu mỡ bôi trơn, nước sạch làm lạnh, nước tuần hoàn vv. Tất cả các chất thải ra môi trường (Khí thải, nước thải, chất thải rắn ), cần phải được nêu ra cho từng quá trình đơn vị . Các chất thải này có thể là khí thải ống khói, khí thoát ra từ các đường ống, thiết bị, nước rửa thiết bị, nước làm lạnh, nước thải, xỉ thải và các chất thải khác. Nếu phản ảnh được càng chi tiết thì các số liệu cho cả bộ phận sản xuất càng trở nên rõ ràng và sẽ được sử dụng để lập cân bằng vật chất .
3. Lập sơ đồ công nghệ sản xuất
Sơ đồ công nghệ sản xuất cùng với cân bằng vật chất sẽ giúp đỡ trong việc hiểu biết về quá trình sản xuất và các chất thải ra từ quá trình sản xuất đó .
a/ Lập sơ đồ công nghệ sản xuất cho từng bộ phận sản xuất
Sơ đồ công nghệ sản xuất được mô tả dưới dạng sơ đồ khối , mỗi quá trình đơn vị hình thành một khối trong sơ đồ công nghệ đó và nó nhận ra địa điểm các nguồn thải được hình thành . Các hoạt động không liên tục cũng phải được chỉ ra trong sơ đồ khối bằng các đường đứt khúc. Sơ đồ công nghệ được sử dụng để xây dựng cân bằng vật chất.
b/ Lập sơ đồ công nghệ sản xuất cho toàn nhà máy.
Công đoạn lập sơ đồ công nghệ sản xuất là quan trọng vì nó liên quan đến việc đánh giá cân bằng vật chất.
2.12: Phân tích bước 2 của kiểm toán giảm thiểu chất thải: thống kê các số liệu sản xuất cho từng bộ phận sản xuất/ Bộ phận phụ trợ:
Nhiệm vụ của bước 2 là điều tra tất cả các số liệu vào (nguyên, nhiên vật liệu , nước), số liệu ra (sản phẩm, bán sản phẩm), lượng các chất sử dụng lại bao gồm cả nước và liệt kê chúng dưới dạng bảng .
- Thống kê các loại nguyên liệu, hóa chất cho từng bộ phận sản xuất.
- Liệt kê số liệu cụ thể về sử dụng: nhiên liệu, nguyên liệu, hóa chất của từng bộ phận sản xuất.
- Điều tra mất mát nguyên liệu, nhiên liệu do đưa đi, lưu giữ và vận chuyển
Những thất thoát này có thể tính được dựa vào sự khác biệt giữa tổng lượng nguyên liệu mua vào và tổng lượng nguyên liệu sử dụng trong sản xuất từ đó chúng ta có thể nhận dạng được các nguyên nhân và đưa ra các bước để loại trừ hoặc giảm các mất mát đó. Dưới đây là một vài nguyên nhân có khả năng:
+ Khi nhận vào không cẩn thận, số liệu vào không chính xác .
+ Thành phần chính của nguyên liệu nhỏ hơn so với số liệu ghi hoặc độ ẩm của nguyên liệu vào lớn .
+ Kho hở, bị mất mát do rơi vãi .
+ Các số liệu nguyên liệu vào và ra không được ghi đầy đủ
+ Tràn, đổ, rò rỉ, mất cắp.
- Ghi lượng nước sử dụng.
- Các số liệu sản phẩm.
- Bộ phận phụ trợ.
- Nhà nồi hơi.
- Phòng thí nghiệm.
2.13: Để cơ sở sản xuất xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 và được đánh giá cấp giấy chứng nhận thì cơ sở cần chuẩn bị một số điều kiện như sau :
- Nguồn nhân lực: để xây dựng hệ thống tài liệu
- Nguồn kinh phí để thực hiện khắc phục: những nhược điểm của cơ sở cho phù hợp với tiêu chuẩn
- Chuẩn bị cho cuộc đánh giá công nhận của tổ chức bên ngoài có chức năng
- Quy trình cấp giấy chứng nhận :
+ Yêu cầu chứng nhận
+ Nộp hồ sơ xin chứng nhận
+ Đánh giá sơ bộ
+ Đánh giá chứng nhận
+ Cấp chứng chỉ
+ Giám sát
+ Đánh giá lại
Việc được chứng nhận và sử dụng nhãn chứng nhận vừa là cách tiếp thị tên doanh nghiệp, vừa tăng cường hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.
2.15: Lợi ích có được từ kiểm toán giảm thiểu chất thải:
- Tiết kiệm được tiền do giảm đấu tư vào các hệ thống xử lý chất thải, giảm tiêu hao nguyên vật liệu và các chi phí khác cho sản xuất.
- Giảm tổn hại tiềm tàng do SX gây ra cho MT .
- Giảm trách nhiệm pháp lý tiềm tàng cho tương lai.
- Tăng lợi nhuận tổng thể.
- Bảo vệ sức khỏe của nhân dân xung quanh, sức khỏe công nhân và tăng ATLĐ .
- Bảo vệ MT.
Nếu là chủ cơ sở sản xuất đã hoạt động được 5 năm thì có thực hiện làm kiểm toán giảm thiểu chất thải vì kết quả kiểm toán giảm thiểu chất thải sẽ giúp cơ sở:
Xác định được nguồn thải, số lượng và các dạng chất thải phát sinh.
Đối chiếu những thông tin trên từng đơn vị hay công đoạn vận hành, nguyên liệu thô, sản phẩm nước sử dụng và chất thải.
Xác định được những công đoạn và khu vực SX không hiệu quả và quản lý kém.
Đưa ra những mục tiêu giảm thiểu chất thải.
Đề xuất phát triển chiến lược giảm thiểu chất thải có hiệu quả hữu hiệu.
Đưa ra những báo cáo liên quan đến lợi ích làm giảm thiểu chất thải.
Nâng cao kiến thức hiểu biết về công nghệ SX.
Giúp cho việc cải tiến có hiệu quả.
Câu 1: Lợi ích và khó khăn của một doanh nghiệp khi thực hiện kiểm toán môi trường
Lợi ích:
Nâng cao nhận thức về môi trường
Cải tiến việc trao đổi thông tin
Giúp các đơn vị có ý thức chấp hành tốt hơn các quy định về môi trường
Ít gây những hậu quả bất ngờ hơn trong quá trình sản xuất
Giảm gián đoạn hoạt động kinh doanh hoặc phải đóng cửa nhà máy
Tránh được các vi phạm, khỏi dính líu đến việc thưa kiện và đóng tiền phạt
Là một biểu hiện tốt đẹp của cộng đồng và các cấp chính quyền tránh những dư luận bất lợi
Tăng sức khỏe và điều kiện an toàn trong cơ sở sản xuất, giảm chi phí bảo hiểm
Tăng hiệu quả sử dụng nguyên liệu, tiết kiệm chi phí sản xuất
Giảm lượng chất thải ở mức thấp nhất, giảm chi phí xử lý chất thải
Tăng doanh số và lợi nhuận vì sản phẩm của đơn vị dễ được chấp nhận trên thị trường
Tăng giá trị sở hữu
Khó khăn: tuy nhiên, những lợi ích đó có thể bị tác động bởi một số nhân tố sau:
Khi đang thực hiện chương trình kiểm toán, có thể làm tổn thất nguồn lực
Những hoạt động của nhà máy tạm thời bị ngưng trệ
Các sự kiện có dính đến pháp luật và chính quyền có thể gia tăng
Nợ tăng lên, khi đơn vị không có khả năng đáp ứng được nguồn vốn để thực hiện những cải tiến đề xuất từ quá trình kiểm toán
Nguyên tắc độc lập: không liên quan đến đơn vị tư vấn, đơn vị cần kiểm toán???
Câu 2: Các khía cạnh môi trường được xác định theo những tiêu chí phổ biến
Sự phát sinh chất thải và tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí
Các phát thải khác từ hoạt động của tổ chức như nhiệt, tiếng ồn, bức xạ, phóng xạ,
Các vấn đề về an toàn và phòng chống cháy nổ
Sử dụng nguyên vật liệu và tài nguyên tự nhiên
Các vấn đề kinh tế xã hội khác ( cộng đồng dân cư và môi trường xung quanh)
Chính sách môi trường: tuyên bố một cách chính thức của lãnh đạo cấp cao nhất về ý đố và định hướng chung đối với kết quả hoạt động môi trường của một tổ chức.
Chỉ tiêu môi trường: yêu cầu cụ thể, khả thi về kết quả thực hiện đối với một tổ chức hoặc các bộ phận trong tổ chức, yêu cầu này xuất phát từ các mục tiêu môi trường và cần phải đề ra, phải đạt được để vươn tới các mục tiêu này.
Mục tiêu môi trường: mục đích tổng thể về môi trường, thống nhất với chính sách môi trường mà tổ chức tự đặt ra cho mình nhằm đạt tới.
Phân tích mối quan hệ giữa mục tiêu môi trường và chỉ tiêu môi trường, ví dụ minh hoạ
Câu 3:
Toàn quy trình:
Đầu vào: Khoai mì tươi
Đầu ra: bột mì thành phẩm.
Công đoạn: nhập khoai mì tươi: khoai mì tươi được thu mua được đưa vào phòng phân tích hàm lượng tinh bột và vận chuyển vào kho chứa nguyên liệu.
Đầu vào: Khoai mì tươi
Đầu ra: Khoai mì tươi, chất thải rắn.
Tổn thất: khoai mì hư, không đạt chấtlượng.
Công đoạn: rửa, làm sạch:
Đầu vào: khoai mì tươi, nước, năng lượng điện.
Đầu ra: Nước thải rửa củ, chất thải rắn, Khoai mì đã sạch vỏ.
Tổn thất: nước, năng lượng điện.
Công đoạn: Nghiền nguyên liệu:
Đầu vào: khoai mì đã sạch vỏ, nước, năng lượng điện.
Đầu ra: hỗn hợp tinh bột, nước thải, tiếng ồn.
Tổn thất: nước, năng lượng điện.
Công đoạn: Khuấy lọc:
Đầu vào: Hỗn hợp tinh bột, năng lượng điện.
Đầu ra: Dung dịch tinh bột, nước thải, tiếng ồn, bã
Tổn thất: lượng tinh bột còn vướng trên bã, năng lượng điện.
Công đoạn: Vắt ly tâm:
Đầu vào: dung dịch tinh bột, năng lượng điện.
Đầu ra: tinh bột, dịch bào, nước thải, tiếngồn, chất thải rắn.
Tổn thất: năng lượng điện, tinh bột.
Công đoạn: Sấykhô:
Đầu vào: tinh bột ướt, năng lượng điện.
Đầu ra: tinh bột thành phẩm, khí thải, tiếng ồn.
Tổn thất: năng lượng điện.
Công đoạn: Đóng gói:
Đầu vào: tinh bột thành phẩm, bao bì, năng lượng điện
Đầu ra: sản phẩm, chất thải rắn, tiếng ồn.
Tổn thất: bao bì.
Công đoạn: Nhập kho, lưu trữ:
Đầu vào: sản phẩm lưu kho
Đầu ra: sản phẩm bán.
Tổn thất: sản phẩm hư hỏng trong quá trình lưu kho.
Trong các công đoạn thì công đoạn chứa nguyên liệu là tổn thất nguyên liệu nhiều nhất.Vì khoai mì tươi dễ bị úng, ẩm mốc, thối.
Công đoạn tổn thất năng lượng nhất là công đoạn rửa, làm sạch: nước thất thoát khá nhiều do cân chỉnh lượng nước cần cho nhu cầu nguyên liệu rửa.
Tất cả các công đoạn đều có hao phí năng lượng điện do nhiều nguyên nhân như hoạt động không đúng công suất máy, công tác bảo trì, bảo dưỡng máy chưa tốt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- on_t_p_ki_m_toan_5584_2217802.doc