Câu hỏi đề cương Luật quốc tế

Tài liệu Câu hỏi đề cương Luật quốc tế: CÂU HỎI ĐỀ CƯƠNG LUẬT QUỐC TẾ Câu 1: Trình bày khái niệm . đặc điểm và lịch sử phát triển của công pháp quốc tế #khai niệm: Công pháp quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật do các quốc gia và các chủ thể khác của công pháp quốc tế thoả thuận xây dựng nên và đảm bảo thi hành trên cơ sở tự nguyện, binh đẳng để điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể đó với nhau nhằm duy trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ quốc tế liờn quan đến an ninh hoà bỡnh QT và hợp tỏc QT. #Đăc điểm *đối tượng điều chỉnh: là các quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống quốc tế liên quan đến an ninh và hoà bình quốc tế và hợp tác quốc tế trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội và chủ thể tham gia quan hệ xã hội này luôn luôn là các chủ thể của công pháp (pháp luật chung của quốc tế) *phương pháp điều chỉnh: là phương pháp bình đẳng và thoả thuận nếu có những ngoài lệ nhất định thì CPQT thì phải dùng biện pháp cướng sắn mang tính chất mệnh lệnh thì nó cũng không nằm ngoài ...

doc18 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Câu hỏi đề cương Luật quốc tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÂU HỎI ĐỀ CƯƠNG LUẬT QUỐC TẾ Câu 1: Trình bày khái niệm . đặc điểm và lịch sử phát triển của công pháp quốc tế #khai niệm: Công pháp quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật do các quốc gia và các chủ thể khác của công pháp quốc tế thoả thuận xây dựng nên và đảm bảo thi hành trên cơ sở tự nguyện, binh đẳng để điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể đó với nhau nhằm duy trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ quốc tế liờn quan đến an ninh hoà bỡnh QT và hợp tỏc QT. #Đăc điểm *đối tượng điều chỉnh: là các quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống quốc tế liên quan đến an ninh và hoà bình quốc tế và hợp tác quốc tế trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội và chủ thể tham gia quan hệ xã hội này luôn luôn là các chủ thể của công pháp (pháp luật chung của quốc tế) *phương pháp điều chỉnh: là phương pháp bình đẳng và thoả thuận nếu có những ngoài lệ nhất định thì CPQT thì phải dùng biện pháp cướng sắn mang tính chất mệnh lệnh thì nó cũng không nằm ngoài sự thoả thuận giữa các chủ thể của CPQT dựa trên cơ sở bình đẳng và tự nguyện -Bình đẳng thoả thuận có nghĩa là ở đâu có bình đẳng thì ở đó có sự thoả thuận -Vì phương pháp điều chỉnh có hai mặt cơ bản đó là thoả thuận và quyền uy, nó được thể hiện ở hiến chương liên hợp quốc *chủ thể: chủ thể của CPQT bao gồm quốc gia, tổ chức quốc tế liên chính phủ và dân tộc đấu tranh nhằm thực hiện quyền tự quyết dân tộc *nguồn của công pháp quốc tê nội dung bên trong của nó là quy tắc xử sự, là những quy phạm bắt buộc chung và hình thức của nó là dựa trên VBQPPL, tập quán pháp, tiền lệ pháp nguồn của CPQT bao gồm 2 loài cơ bản như: +điều ước quốc tế +Tập quán quốc tế: chỉ được coi là nguồn của CPQT khi đồng thời họi đủ các điều kiện sau đây: -nó được hình thành trong thực tiễn pháp lý quốc tế, -nó được áp dụng liên tục lâu dài, -được tất cả các quốc gia trên thế giới thừa nhận là quy tắc pháp lý có tính chất bắt buộc chung -phải phủ hợp với nguyên tắc cơ bản của CPQT *Từ những vấn đề trìn bày ở trên thì có thể rút ra đặc điểm của CPQT -không có bất kỳ một quốc gia nào hay bất kỳ một tổ chức nào đứng trên các quốc gia thực hiện việc lập pháp, hành pháp và tư pháp (tất cả các hoạt động nói trên được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng, thoả thuận và tự do ý chí của các chủ thể CPQT -việc thực hiện các nguyên tắc và các quy phạm của CPQT cũng chỉ dựa trên cơ sở tự nguyện mà không có bất kỳ một biện pháp cưỡng chế nào. #CPQT là một phạm trù lịch sử -Thể hiện ở điều kiện xuất hiện công pháp quốc tế: +Công pháp quốc tế xuất hiện khi hội tụ những điều kiện cơ sở xuất hiện các quốc gia trên thế giới, và cơ sở hình thành các mỗi quan hệ giữa các quốc gia với nhau trong từng khu vực hoặc trên phạm vi toàn thế giới , Như vậy có thể thấy đây là 1 phạm trù lịch sử chứ không phải 1 hiện tượng nhất thành bất biến. +Công pháp quốc tế còn là 1 phạm trù lịch sử khi nó thể hiện ở khía cạnh nó phát triển mạnh và ngày càng hoàn thiện thông qua các thời kỳ lịch sử sau: *Thời kỳ chiếm hữu nô lệ: thời kỳ này đấu tranh xẩy ra liên miên nên dẫn đến hệ quả luật quốc tế chủ yếu điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh từ vấn đề chiến tranh và hoà bình, các bên tham chiến đã biết sử dụng việc ký kết các hoà ước để chấm dứt hoặc tạm dừng cuộc chiến tranh, các tập quán về đón tiếp, trao đổi sứ giả, ký và thực hiện các điều ước quốc tế đã hình thành. -Thời kỳ này các quốc gia xuất hiện chưa nhiều nên luật quốc tế chỉ mang tính khu vực và tản mạn. *Thời kỳ phong kiến: ở thời kỳ này vua, chúa, địa chủ phong kiến được coi là chủ thể của công pháp quốc tế. Cùng với sự phát triển của chế độ phong kiến, quan hệ giữa các quốc gia ngày càng mở rộng nên các quy phạm của công pháp quốc tế ngày càng mở rộng và phát triển thành hệ thống với tư cách là 1 khoa học độc lập. *Thời kỳ tư bản chủ nghĩa: ở thời kỳ này quan hệ giữa các quốc gia ngày càng được mở rộng nhờ đó công pháp quốc tế có sự phát triển vượt bậc về cả số lượng và chất lượng. Nhưng đến thời kỳ tư bản đế quốc thì công pháp quốc tế đã chuyển từ dân chủ tiến bộ sang phản động. *Luật quốc tế hiện đại: Quá trình hình thành CPQT hiện đại diễn ra như sau: -1917 Cách mạng tháng 10 Nga đã đập tan tư tưởng phản động của công pháp quốc tế thời kỳ đế quốc và phát triển thành công pháp quóc tế hiện đại. Sự tiến bộ này thể hiện ở chõ công pháp quốc tế được áp dụng thống nhất trên toàn thế giới, -1939 chiến tranh thế giới lần thứ II nổ ra, đặt loại nhiều nguy cơ của sư diệt vong -1942 hình thành liên minh gồm 26 quốc gia không phân biệt thể chế chính trị KTXH, chống lại phe phát xít -24/10/1945 liên hợp quốc ra đời với sự tuyên bố tất cả các quốc gia trên thế giới đều bình đẳng, không phân biệt giàu-nghèo và đều có quyền tồn tại trong hoà bình dẫn đến thực sự khẳng định sự ra đời của công pháp quốc tế hiện đại -24/10/1945 liên hợp quốc ra đời với sự tuyên bố tất cả các quốc gia trên thế giới đều bình đẳng, không phân biệt giàu-nghèo và đều có quyền tồn tại trong hoà bình dẫn đến thực sự khẳng định sự ra đời của công pháp quốc tế hiện đại *Sự tiến bộ của công pháp quốc tế hiện đại được thể hiện trên 2 bình diện sau đây: -nội dung của CPQT hiện đại chứa đựng những công tác tiến bộ và mang tính chất hệ thống hoá cao, đặc biệt nó là CPQT chung đối mọi các thành viên trong cộng đồng quốc tế (điều này khác mọi CPQT dành cho các quốc gia văn minh) -Hình thức: có sự chuyển hoá khá mạnh mẽ từ các quy phạm tập quán sang các quy phạm thành văn . từ 1945-2000 có 35000 văn kiện pháp lý quốc tế được đăng kí tại uỷ ban thư ký của liên hợp quốc Công pháp quốc tế có sự thay đổi về chất lượng biểu hiện ở hình thức thể hiện, các nguyên tắc, đặc biệt là nhiều chế định quan trọng đã được pháp điển hoá cao. Câu 2: Tại sao nói các nguyên tắc cơ bản của CPQT hiện đại là phương tiện quan trọng để duy trì trật tự pháp lý QT: Trước khi nói về nguyên tắc của CPQT mình phải hiểu vấn đề CPQT, CPQT nó được hiểu làhệ thống các nguyên tắc, các quy phạm do các chủ thể của CPQT thoả thuận xây dựng lên và tự nguyện thực hiện trên cơ sở bình đẳng tự do ý chí nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống quốc tế liên quan đến an ninh hoà bình quốc tế và hợp tác quốc tế. CPQT nó không có cơ quan Lập pháp, Hiến pháp, Tư pháp siêu quốc gia để mà thực hiện chức năng này. Việc thực hiện CPQT hoàn toàn dựa trên nguyên tắc tự nguyện Các nguyên tắc cơ bản của CPQT xuất phát từ các nguyên tắc của Pháp luật: là tư tưởng chủ đạo, nền tàng cơ bản cho việc xây dựng và thi hành PLQT. PLQT có tất cả là 9 nguyên tắc cơ bản, nếu mà thiếu hoặc vi phạm một trong số các nguyên tắc đó là pháp luật quốc tế khó có thể được duy trì: 1.Các nguyên tắc 1.1. Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia: -Tôn trọng chủ quyền quốc gia khác là nghĩa vụ bắt buộc của các chủ thể CPQT, không phụ thuộc vào các chủ thể đó quan hệ với nhau hay không? -Tôn trọng chủ quyền quốc gia là tôn trọng sự toàn vẹn lãnh thổ nền độc lập, thể chế chớnh trị -Các quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ trong việc điều hành công việc nội bộ, độc lập trong quan hệ đối ngoại. 1.2. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia: -Tất cả các quốc gia đều bình đẳng về mặt pháp lý không phân biệt lớn nhỏ... -Tất cả các quốc gia đều có những quyền và nghĩa vụ quốc tế cơ bản như nhau -Khi giải quyết những vấn đề trong phạm vi các tính chất và hội nghị quốc tế, mỗi quốc gia đều được sử dụng một lá phiếu có giá tị pháp lý ngang nhau. -Các quốc gia kí kết điều ước quốc tế với nhau phải trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng. 1.3.Nguyên tắc không can thiệp vào nội bộ của các quốc gia khác -Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp khác nhằm chống lại chính quyền hoặc nền tảng chính trị KT-XH ... của quốc gia khác. -Không sử dụng các biện pháp CT-KT-VH... để buộc quốc gia khác phụ thuộc vào mình. -Nghiêm cấm việc tổ chức hoặc giúp đỡ tổ chức phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền quốc gia khác. -Không can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của quốc gia khác. -Mỗi quốc gia có quyền lựa chọn cho mình chế độ CT - KT phù hợp với hành chớnh đất nước. 1.4.Nguyên tắc dân tộc tự quyết: -Các quốc gia có quyền tự do lựa chọn cho mình chế độ kinh tế- chính trị phù hợp với hành chớnh cụ thể mà không phụ thuộc vào bất kể một quốc gia nào. .Cấm không được thống trị bóc lột dân tộc khác, phải xoá bỏ ngay lập tức chế độ thực dân. Các dân tộc thuộc địa có guyền sử dụng mọi biện pháp đấu tranh cần thiết giành độc lập. 1.5.Không sử dụng sức mạnh hoặc đe doạ sử dụng sức mạnh -Cấm chiến tranh xâm lược -Cấm mọi hoạt động sử dụng sức mạnh đe doạ sử dụng sức mạnh để chống lại quốc gia khác. -Cấm sử dụng sức mạhh hoặc đe doạ sử dụng sức mạnh để giải quyết các tranh chấp QT. -Các quốc gia kiềm chế việc dùng sức mạnh để trả đũa. 1.6.Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp QT bằng phương pháp hoà bình -Các quốc gia có nghĩa vụ giải quyết các tranh chấp QT bằng phương pháp hoà bình: thông qua đàm phán, điều tra, trung gian, hoà giải, trọng tài, những biện pháp hoà bình khác. -Các quốc gia giải quyết hoà bình các tranh chấp QT trên cơ sở bình đẳng về chính quyền và phù hợp với tự do ý chí. 1.7.Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau Cùng nhau hợp tác để giải quyết vấn đè toàn cầu và tăng cường nghĩa vụ của các quốc gia với nhau. 1.8. Nguyên tắc tôn trọng quyền cơ bản của con người: Các quốc gia có nhiệm vụ tôn trọng, bảo vệ và bỡnh đẳng các quyền cơ bản của con người trên cơ sở tất cả các lĩnh vực chính trị, Dõn sự , kinh tế, VH-XH. 1.9. Nguyên tắc thiện chí thực hiện các cam kết QT -Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện một cách thiện chí những nhiệm vụ của mình đã cam kết phù hợp với hiến chương Liờn hợp quốc và công pháp QT. -Các QG không được viện dẫn vào Pháp luật quốc gia mình để từ chối thực hiện các cam kết QT. Trước tiên ta hãy giả định rằng nếu không có các nguyên tắc QT thì thế giới sẽ như thế nào, sẽ xẩy ra chuyện gì giữa các quốc gia và các tổ chức QT trên thế giới. Như nguyên tắc: Tôn trọng chủ quyền quốc gia. Nếu như không có nguyên tắc này thì thế giới sẽ xẩy ra chuyện gì, các quốc gia sẽ tôn trọng nhau và trong mọi quan hệ quốc gia nào cũng muốn kéo cái lợi về phần mình cho nên các tranh chấp sẽ xẩy ra và nếu không tôn trọng chủ quyền quốc gia khác thì CT sẽ xẩy ra triền miên và loài người sẽ khó có thể tồn tại trên trái đất và quốc gia và quốc gia cũng không tồn tại trên thế giới và nếu không có quốc gia thì cũng không có PLQT. Nếu không có nguyên tắc này thì sự toàn vẹn lãnh thổ các quốc gia sẽ không được đảm bảo. Do đó, việc tộn trọng nguyên tắc này là nghĩa vụ bắt buộc của các quốc gia. Như nguyên tắc: không sử dụng sức mạnh hoặc đe doạ sử dụng sức mạnh. Nếu không có nguyên tắc này thì thế giới sẽ xảy ra các xung đột triền miên vì trên thế giới các nước lớn thường muốn bành chướng sức mạnh của mình và muốn áp đặt sức mạnh của mình nên nước khác để khống chế các nước nhỏ phụ thuộc vào mình. Do đó việc các nước tuân thủ nghiêm chỉnh nguyên tắc này sẽ dẫn đến sự hoà bình hợp tác giữa các nước và cùng nhau phát triển không kể nước lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo. Câu 3: Nêu ý nghĩa nguyên tắc dân tộc tự quyết: Nội dung chủ yếu của nguyên tắc dân tộc tự quyết -Trong tuyên bố trao trả độc lập cho các nước và dân tộc thuộc địa của 43 thành viên trong Đại Hội đồng LHQ đã khẳng định dứt khoát rằng tất cả các dân tộc đều có quyền tự quyết tức là có quyền tự do quyết định cản trở quyền tự quyết của mình. -Phải xoá bỏ chủ nghĩa thực dân. -Nguyên tắc này có ý nghĩa pháp lý quan trọng đối với phong trào giải phóng dân tộc. Các dân tộc đã giành được độc lập CT và đã thành lập quốc gia độc lập của mình. Có cơ sở pháp lý vững chắc để củng cố nền độc lập của mình, đấu tranh chống lại sự can thiệp của CNĐQ nhằm giành hoàn thoàn chủ quyền trên toàn bộ lãnh thổ của mình. #Nguyên tắc này có ý nghĩa pháp lý quan trọng đối với phong trào giải phóng dân tộc. Các dân tộc đã giành được độc lập CT và đã thành lập quốc gia độc lập của mình. Có cơ sở pháp lý vững chắc để củng cố nền độc lập của mình, đấu tranh chống lại sự can thiệp của CNĐQ nhằm giành hoàn toàn chủ quyền trên toàn bộ lãnh thổ của mình. #Liên hệ với Việt Nam: Chú ý các mốc lịch sử quan trọng 2/9/1945; 1954; 1965 - * Câu 4: Tại sao nói biển cả không phụ thuộc vào chủ quyền và quền TP của bất kỳ quốc gia nào? Trả lời: Tất cả các quốc gia có biển đều có chủ quyền và quyền tài phán của mình trên vùng biển của quốc gia mình - Như vùng nội thuỷ: + B/chất pháp lý nội thuỷ được gắn liền với lục địa và được đặt dưới chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ tuyệt đối của quốc gia ven biển. + Chế độ đi lại đối với tàu thuyền nước ngoài: Đối với tàu thuyền quân sự nước ngoài: bất kì tàu thuyền nước ngoài muốn vào nội thuỷ đến phải xin phép trước và phải được phép của quốc gia mới được vào. Khi đến Việt Nam để vào nội thuỷ tàu quân sự phải thực hiện qđịnh: Tàu ngầm ở trạng thái nổi... Đối với tàu dân sự: Cũng phải xin phép trước và được sự đồng ý của quốc gia. - Lãnh hải: B/c pháp lý: các quốc gia có chủ quyền đầy đủ và hoàn toàn đối với lãnh hải của mình cũng như * trời ở phía trên, đáy biển và vùng đất dưới. + Tàu thuyền nước ngoài được qua lại vô hại trong lãnh hải. + Quyền tài phán - Vùng tiếp giáp lãnh haỉ: Là vùng nằm phía ngoài và tiếp giáp với lãnh hải quốc gia ven biển, có bề rộng không quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở. B/c pháp lý: - Có đặc quyền đánh cá, khai thác tài nguyên - Có đặc quyền quản lý * môi trường - Có đặc quyền thăm dò khai thác vùng biển phục vụ kinh tế và nghiên cứu khoa học ® Vậy từ những nội dung trên của các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển ta có thể rút ra kết luận: Cùng xa bờ thì chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia càng giảm dần và khi đến vùng biển quốc tế thì không có bất cứ quốc gia nào có quyền thực hiện chủ quyền và quyền tài phán của mình trên đó. Vì đây là tài sản chung của nhân loại, việc đi lại trên đó tuân theo nguyên tắc "tự do biển cả", tất cả tài sản của vùng biển này thuộc sở hữu chung của toàn thể nhân loại. Các quốc gia có quyền tự do biển cả, tự do hàng không, tự do đánh cả, tự do đặt dây dẫn cáp, ống dẫn ngầm, xây dựng các công trình, tự do xây dựng các đảo nhân tạo, tự do nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên khi thực hiện các quyền tự do của mình, các quốc gia cũng phải có giới hạn, phải chú chú ý một cách hợp lý đến lợi ích của quốc gia khác phù hợp với nguyên tắc CPQT. ® Từ những nhận xét trên ta thấy công hải không phụ thuộc chủ quyền và quyền tài phán của bất kì quốc gia nào. Câu 5: Trình bày về cơ quan đại diện lãnh sự * Khái niệm: cơ quan đại diện lãnh sự là cơ quan đối ngoại của quốc gia này đặt trên lãnh thổ quốc gia khác nhằm thực hiện chức năng lãnh sự trong một khu vực lãnh thổ * định trên cơ sở thoả thuận giữa 2 quốc gia hữu quan. + Chức năng: Cơ quan đại diện lãnh sựu chỉ đại diện cho quốc gia về một * nhất định và tại một khu vực lãnh thổ nhất định ® các nước có thể đặt nhiều cơ quan đại diện lãnh sự trong một nước ngoài. Cơ quan này được đặt bên cạnh chính quyền địa phương của nước ngoài. Chức năng: + Bảo vệ lợi ích của quốc gia mình, của công dân và pháp nhân nước mình. + Khuyến khích và thúc đẩy phát triển thương mại, kinh tế – văn hoá, KH-KT giữa nước mình với nước sở tại. + Chức năng hành chính và công chứng đối với công dân và pháp nhân nước mình. + Cấp hộ chiếu và giấy tờ đi đường cho công dân nước mình cũng như cấp thị thực và các tài liệu thích hợp cho những ngưới đến nước lãnh sự. + Thông báo tình hình kinh tế, thương mại, văn hoá, khoa học kỹ thuật của nước tiếp nhận lãnh sự cho nước mình. * Cấp bậc cq và người đứng đầu cơ quan: - Tổng lãnh sự quán - Lãnh sự quán - Phó lãnh sự quán * Nhân viên cơ quan địa diện lãnh sự: + Viên chức lãnh sự: Những người thực hiện chức năng lãnh sự, được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự + Nhân viên HC – KT + Nhân viên phục vụ * Bổ nhiệm đại diện lãnh sự + Bộ trưởng ngoại giao dựa vào pháp luật nước mình bổ nhiệm đại diện lãnh sự, người đứng đầu + Bằng lãnh sự được gửi lên chính quyền nước tiếp nhận để xin giấy chấp nhận. Nước tiếp nhận có quyền từ chối cấp mà không phải thông báo lý do. * Khu vực lãnh sự * Quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự: Cơ bản giống ngoại giao, nhưng hạn chế hơn. - Đối với cơ quan đại diện lãnh sự + Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở + Quyền bất khả xâm phạm hồ sơ lưu trữ và tài liệu ở bất cứ đâu và bất cứ lúc nào. + Quyền bất khả xâm phạm về thư tín lãnh sự - Đối với viên chức lãnh sự: + Không phải chịu tài phán của cơ quan tư pháp hoặc HC có thẩm quyền về các hành động của mình trong khi thi hành nhiệm vụ. + Có thể bị bắt hoặc bị tạm giữ để chờ xét xử trong trường hợp phạm trọng tội và phải báo ngay ch người đứng đầu cơ quạn. 2/. Điểm khác biệt cơ quan đại diện lãnh sự là cơ quan đại diện ngoại giao * Khái niệm: Là cq đối ngoại của một quốc gia đóng trên lãnh thổ quốc gia khác để thực hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia sở tại và với các quốc gia đại diện ngoại giao của quốc gia khác. * Các điểm khác biệt: Khác biệt chủ yếu nhất là ở cùng của 2 cq này * Chức năng cq đại diện ngoại giao - Thay mặt cho Nhà nước mình tại nước sở tại trên mọi phương tiện - Bảo vệ quyền lợi Nhà nước và công dân, pháp nhân nước mình tại nước sở tại phù hợp với CPQT - Tìm hiểu: những phương tiện hợp tác về điều kiện và sự phát triển của nước sở tại bà báo cáo tình hình cho chính phủ nước mình. - Đẩy mạnh quan hệ hữu nghị hợp tác 2 nước * Ngoài các chức năng trên cq đại diện ngoại giao còn thực hiện chức năng lãnh sự * Ngoài ra còn khác ở quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao Quyền ưu đãi và miễn trừ của cq đại diện ngoại giao rộng hơn quyền miễn trừ và ưu đãi cq đạidiện lãnh sự. VD: Những miễn thuế; quyền được treo quốc kì và quốc huy tại trụ sở, nhà riêng. - Quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao của viên chức ngoại giao cũng rộng hơn so với viên chức đại diện lãnh sự VD: Như quyền Viên chức ngoại giao không bị bắt, tạm giữ dưới bất kì hình thức nào, quyền miễn trừ xét xử hình sự, dân sự, HC… Câu 6: Trình bày cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý quốc tế 1.1/. Cơ sở pháp lý: Là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định hành vi nào của chủ thể được coi là hành vi vi phạm CPQT Cơ sở pháp lý của TNPLQT được ghi trong các điều ước, tập quán, quyết định TAQT * và các văn bản đơn phương của quốc gia. 1.2/. Cơ sở thực tế - Hành vi vi phạm CPQT là cơ sở thực tế để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể của CPQT. - Hành vi vi phạm CPQT có những dấu hiệu cụ thể + Là hành vi trái pháp luật + Thiệt hại xảy ra + NQH nhân quả giữa hành vi vi phạm CPQT và thiệt hại xảy ra. + Lỗi của hành vi vi phạm 2/. Tại sao? Vì quốc gia la chủ thể cơ bản nhất của CPQT, quốc gia có đầy đủ hoàn toàn quyền tối cao đối với các hành vi của quốc gia mình. Do đó, quốc gia phải chịu trách nhiệm * pháp lý quốc tế. Vì các cơ quan của Nhà nước mình, các công dân, tổ chức, đầy đủ là những cơ quan, tổ chức đều thuộc quốc gia và quốc gia phải chịu trách nhiệm quốc tế đối với các tổ chức, công dân, và cơ quan HC của mình. - Quốc gia thực hiện vi phạm CPQT thông qua các cq Nhà nước: LP, HP, TP - Quốc gia liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp công dân, pháp nhân nước mình vi phạm CPQT nếu như quốc gia không can thiệp những hành vi vi phạm đó. - Đối với hành vi vi phạm của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, quốc gia chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với hành vi vi phạm của các cơ quan, tổ chức nước ngoài đóng trên lãnh thổ nước mình khi mà các cơ quan, tổ chức đó xâm phạm đến quốc gia khác mà không có biện pháp ngăn chặn hay thông báo quốc tế. Câu 7: So sánh quy chế pháp lý của nội thuỷ và lãnh hải * Khái niệm: Nội thủy là vùng nước biển nằm phía trong đường cơ sở và giáp với bờ biển tại đó quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối như trên lãnh thổ đất liền. * Khái niệm: Lãnh hải là vùng nước nằm tiếp liền với nội thuỷ và có bề rộng không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở. + Quy chế pháp lý của nội thuỷ: - Bản chất PL: Nội thuỷ gắn liền với lục địa và được đặt dưới chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối của quốc gia ven biển. - Chế độ đi lại đối với tàu thuyền nước ngoài: + Đối với tàu quân sự: Về nguyên tắc bất kỳ thuyền nào của nước ngoài muốn vào nội thủy của một nước ven biển đều phải xin phép trước và phải được phép mới được vào. Khi đến lãnh hải vào nội thuỷ tàu quân sự thực hiện những quy định. + Đối với tàu dân sự: Phải đi đến một địa điểm đã quy định, chờ các lực lượng biên phòng, y tế … làm các thủ tục nhập cảnh và dẫn đường vào cảng - Quyền tài phán: + Tàu dân sự + Tàu quân sự + Quy chế pháp lý lãnh hải: quốc gia ven biển có chủ quyền đầy đủ, hoàn toàn đi lãnh hải của mình cũng như đối với vùng trời ở phía trên, vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển ở phía dưới lãnh hải. + Chế độ qua lại: Tàu thuyền nước ngoài được qua lại vô hại lãnh hải quốc gia ven biển. Qua lại có 3 trường hợp: Đi qua lãnh hải mà không vào nội thuỷ, đi qua lãnh hải vào nội thuỷ, đi từ nội thủy qua lãnh hải và ra biển . - Qua lại vô hại: Tàu thuyền đi trong tình trạng bình thường, liên tục, không dừng lại, không thả neo, không có những hành vi vi phạm pháp luật của quốc gia ven biển. Việc qua lại phải nhanh chóng liên tục. Về giống nhau: - Nội thuỷ và lãnh hải đều là thuộc chủ quyền lãnh thổ quốc gia. - Đều phải tuân theo luật biển quốc tế - Đều phải tuân theo pháp luật quốc gia Về khác nhau: - Nội thuỷ: Có chủ quyền hoàn toàn đầyđủ tuyệt đối tàu thuyền nước ngoài vào phải xin phép trước. - Lãnh hải: Có chủ quyền hoàn toàn đầy đủ. Khi vào lãnh hải không phỉa xin phép trước. Và có thể đi qua lại vô hại. Câu 8: CM Sự tiến bộ của CPQT hiện đại so với thời kì trước Trả lời: CPQT của các thời kỳ trước còn có rất nhiều điểm hạn chế so với CPQT hiện đại * CPQT thời kỳ chiếm hữu nô lệ: Trong thời kỳ này các nước giải quyết những mâu thuẫn chủ yếu bằng chiến tranh, dùng chiến tranh để thể hiện sức mạnh. Trong thời kỳ này các bên tham chiến cũng đã sử dụng các tạm ước để đình chiến nhưng hiệu lực của nó thấp. CPQT còn tản mạn, mang tính chất khu vực. CPQT chung cho các quốc gia chưa có *chế đối với khu vực. Các chế định chỉ mang tính tập quán chưa thể hiện bằng các chế độ pháp lý. * CPQT thời kỳ phong kiến: Ở thờ kỳ này chiến tranh xay ra liên miên.. các vua chúa và địa chủ là chủ thể của CPQT, chủ quyền quốc gia là chủ quyền của vua. Các chế định pháp lý cũng phát triển hơn so với chế độ nô lệ. Đã ban hành được các luật và quy định một số quyền cụ thể trong chiến tranh: quyền đặc quyền sứ giả, tôn trọng cam kết quốc tê… Tuy nhiên, trong thời kỳnày CPQT cũng chỉ là của các vua chúa quan hệ với nhau, quyền của quốc gia là quyền của vua, quan hệ bình đẳng giữa vua với vua. * CPQT thời TBCN: các nguyên tắc và quy phạm CPQT được quy định rộng rãi và khởi đầu cho sự ra đời của CPQT chung cho toàn thế giới. Tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế là quy định chỉ có quốc gia văn minh mớilà chủ thể của CPQT còn các quốc gia Á, Phi thì bị coi là cần phải khai phá. Trong thời kì này đã xuất hiện các luật chiến tranh, luật ngoại giao và lãnh sự tiếp tục phát triển cao hơn… CNQĐ xuất hiện ® CPQT bị chuyển sang phản động. áp dụng chính sách thuộc địa đối với các quốc gia khác ® vi phạm nguyên tắc tôn trọng chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Sử dụng các biệp pháp quân sự, vũ lực để giải quyết các mâu thuẫn. Một hiện tượng là CNĐQ thường can thiệp một cách trắng trợn vào công việc nội bộ quốc gia khác. * Trong CPQT hiện đại đã có sự tiến bộ vượt bậc so với các thời kì trước. CPQT hiện đại ra đời từ sau CM T10 Nga thành công. Hàng loạt các chế định phản động của thời kì trước bị xoá bỏ. CPQT xuất hiện những chế định dân chủ và tiến bộ. - Tiến bộ về nội dung: CPQT hiện đại đã quy định những nguyên tắc hết sức tiến bộ và áp dụng chung cho cả thế giới. Như nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ quốc gia khác… - Tiến bộ về hình thức: Thời kì trước nguồn của CPQT chủ yếu là tập quán pháp thì trong CPQT hiện đại nguồn của nó là điều ước quốc tế được áp dụng thống nhất tren phạm vi toàn cầu chứ không mang tính khu vực như thời kì trước. Câu 9: Trình bày khái niệm và quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia * KN: lãnh thổ quốc gia là bộ phận cấu thành của quốc gia, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời phía trên và lòng đất phía dưới thuộc chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối của một quốc gia nhất định. Ngoài ra tất cả các tàu biển máy bay, tàu vũ trụ có mang cờ hay dấu hiệu đặc biệt khác của quốc gia, cq đại diện ngoại giao, đường ống dẫn công trình, thiết bị của quốc gia nằm ngoài lãnh thổ quốc gia … nhưng được Luật quốc tế. * Quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia + Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ. Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn đầy đủ và tuyệt đối với lãnh thổ của mình gọi là quyền tối cao của quốc gia đối với. + Nguyên tắc bất khả xâm phậm toàn vẹn lãnh thổ: Bất khả xâm phạm lãnh thổ quốc gia có nghĩa là không được xâm phạm lãnh thổ của một quốc gia dưới bất kì hình thức nào. Còn toàn vẹn lãnh thổ có nghĩa là nghiêm cấm chia cắt lãnh thổ hoặc xâm chiếm một phầnlãnh thổ của bất kỳ quốc gia nào. Nội dung nguyên tắc bất khả xâm phạm và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia: - Nghiêm cấm xâm chiếm lãnh thổ bằng bất cứ cách hào - Biên giới quốc gia là ổn định và bất khả xâm phạm. - Không được sử dụng lãnh thổ quốc gia khi khôn có sự đồng ý của quốc gia chủ nhà * Nội dung quy chế pháp lý - Quốc gia có toàn quyền trong việc định đoạt và lựa chọn một chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội … trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia mình. - Quốc gia có toàn quyền trong việc xây dựng pháp luật trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia. - Quốc gia có quyền SH hoàn toàn và riêng biệt đối với tất cả tài nguyên thiên nhiên ở lãnh thổ quốc gia mình. - Quốc gia có quyền tài phán đối với mọi cá nhân, pháp nhân vi phạm Pháp luật trên lãnh thổ quốc gia mình, trừ trường hựp điều ước quốc tế mà quốc gia đã kí kết hoặc tham gia có quy định khác. - Quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết nhằm xử lý hoặc ngăn ngừa các vi phạm PL điều ước quốc tế mà quốc gia đã kí kết hoặc tham gia có quy định khác. Câu 10: Trình bày nội dung và ý nghĩa nguyên tắc không sử dụng sức mạnh hoặc đe dọa sức mạnh trong quan hệ quốc tế Trả lời: * Nội dung: - Cấm mọi hoạt động sử dụng sức mạnh hoặc đe doạ sử dụng sức mạnh để chống lại các quốc gia khác. - Cấm sử dụng sức mạnh hoặc đe doạ sử dụng sức mạnh để giải quyết các tranh chấp quốc tế. - Các quốc gia kiềm chế việc dùng sức mạnh để kiềm chế. Liên Hợp quốc quyđịnh tất cả thành viên LHQ từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại sự xâm phạm về lãnh thổ hay nền độc lập của bất kỳ quốc gia nào cũng như bằng cách khác trái với mục đích LHQ * Ý nghĩa: * Nội dung nguyên tắc hoà bình để giải quyết các tranh chấp quốc tế. Điều 2 Khoản 3 Hiến chương LHQ quy định: Tất cả các nước thành viên LHQ giải quyết các tranh chấp quốc tế của họ bằng biện pháp hoà bình, sao cho không tổn hại hoà bình, an ninh thế giới và công lý. - Các quốc gia giải quyết hoà bình các tranh chấp quốc tế thông qua một trong các biện pháp sau: đàm phán, điều tra, trung gian, hoà giải, trọng tài, toà án những phương pháp hoà bình khác mà các bên lựa chọn. Câu 11: Tại sao đặt ra vấn đề trách nhiệm pháp lý quốc tế trong CPQT? Trả lời: - Về lý thuyết, mục đích cuối cùng của sự đ/c PL là thiết lập một trật tự chung trong toàn bộ đời sống xã hội. Nhưng trật tự pháp luật sẽ chỉ được thiết lập khi mọi biểu hiện vi phạm PL được xử lý kịp thời và nghiêm khắc. Chính vì thế CPQT phải đặt ra vấn đề TNPL quốc tế, như một biện pháp cưỡng chế buộc chủ thể vi phạm phải gánh chịu các hậu quả bất lợi do hành vi vi phạm CPQT. Và thông qua đó trật tự PL quốc tế mới được duy trì và củng cố. - Nếu trong công pháp quốc tế mà không đặt ra vấn đề trách nhiệm pháp lý quốc tế CPQT sẽ như thế nào? CPQT được hình thành trên cơ sở các chủ thể, các bên tham gia kí kết điều ước quốc tế trê cơ sở bình đẳng, tự nguyện do đó các bên có trách nhiệm thực hiện một cách đầy đủ và chặt chẽ, do đó hình thức xử lý là phải gánh chịu những hậu quả mà các bên gây ra. Những quy định chế tài đó đã được các bên thoả thuận và được ghi nhận trong những điều ước quốc tế mà các bên kí kết. - Tại sao phải đặt vấn đề trách nhiệm quốc tế là bởi vì nội dung của nó + Các chủ thể CPQT có hành vi vi phạm CPQT hoặc không thực hiện cam kết quốc tế phải bồi thường thiệt hại xảy ra là thi hành các biện pháp có hiệu quả nhằm bảo đảm không tái phạm trong tương lai. +Bên bị hại có quyền yêu cầu các chủ thể vi phạm nhiệm vụ phải thực hiện trách nhiệm pháp lý quốc tế và phải bồi thường thiệt hại nếu có * xảy ra. Câu 12: Tại sao nói quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu của CPQT Trả lời: - Trước hết ta phải khẳng định với nhau rằng nếu không có quốc gia thì cũng không có CPQT, sự tồn tại của quốc gia cũng là sự tồn tại của CPQT. - Trong suốt chiều dài lịch sử của CPQT số lượng chủ thể luôn luôn thay đổi, nhưng quốc gia vẫn là chủ thể của CPQT. Như trong thời kì chiếm hữu nô lệ thì bên cạnh quốc gia là chủ thể của CPQT còn có nhà vua, mọi quyết định của nhà vua cũng làm thay đổi những quan hệ quốc tế. Sang thời kì TBCN thì nhà vua, nhà thờ, lãnh chúa không còn là chủ thể của CPQt xuất hiện các tổ chức quốc tế liên chính phủ, chủ thể này là sự liên kết giữa các quốc gia cùng nhau giải quyết những vấn đề mà một quốc gia không thể làm được . Sang thời kì CPQTHĐ, do phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước và dân tộc thuộc địa lên cao, thêm vào đó CPQT còn có nguyên tắc “dân tộc tự quyết” nên xuất hiện loại chủ thể mới tồn tại bên cạnh quốc gia, tổ chức liên chính phủ đó là dân tộc đấu tranh nhằm thực hiện quyền tự quyết dân tộc. - Thông qua việc phân tích các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể ta có thể rút ra kết luận: DT đấu tranh giành quyền tự quyết dân tộc là chủ thể đặc biệt của CPQT, bởi nó chưa phải là quốc gia mà chỉ đang trong quá trình hình thành quốc gia, mọi động thái củanó khi tham gia vào các quan hệ quốc tế chủ yếu nhằm mục tiêu đẩy nhanh quá trình hình thành quốc gia. T/c QT liên chính phủ là chủ thể hạn chế bởi nó được chính các quốc gia thành lập, sự tồn tại của nó phụ thuộc vào ý chí của quốc gia thành viên, hơn nữa nó chỉ tham gia quan hệ quốc tế trong các lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ của mình. Trong khi đó căn cứ vào quyền và nvụ của quốc gia thì quốc gia có đầy đủ tư cách tham gia vào mọi hoạt động của đời sống quốc tế trên tất cả các lĩnh vực mà không có bất kì hạn chế nào. Câu 13: So sánh CPQT và TPQT: - CPQT: Là hệ thống các nguyên tắc và QPPL do các quốc gia và chủ thể khác của CPQT thoả thuận xây dựng lên, bảo đảm thi hành trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng để đ/c các quan hệ giữa các quan hệ quốc tế. - TPQT: Là tổng thể các nguyên tắc phát triển các quan hệ quốc tế Xây dựng nên hoặc quốc gia tự ban hành theo thủ tục, trình tự luật định các quan hệ DS có yếu tố nước ngoài nhằm ổn định, duy trì, giao lưu quan hệ DS, quan hệ hôn nhân gia đình, thương mại … thúc đẩy nó phát triển *Giống nhau: - Cả CPQT và TPQT đều điều chỉnh quan hệ xã hội mang tính chất quốc tế. Trong sinh hoạt quốc tế, những nguyên tắc cơ bảncủa CPQT là nền tảng, là cơ sở cho sự hợp tác giao lưu quan hệ quốc tế các chủ thể với nhau. Cũng chính vì thế TPQT phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản của CPQT. * Khác biệt: - Đối tượng điều chỉnh: + TPQT là các quan hệ chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học –kỹ thuật giữa các chủ thể của CPQT với nhau. + CPQT là các quan hệ dân sự cơ yếu tố nước ngoài. - Chủ thể của CPQT là các quốc gia, dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết dân tộc và t/c quốc tế Liên Chính phủ, trong đó quốc gia la chủ thể chủ yếu. + TPQT: là các cá nhân pháp nhân và các quốc gia, dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết dân tộc, tổ chức quốc tế liên Chính phủ và tổ chức phi Chính phủ, trong đó cá nhân, pháp nhân là chủ thể chủ yếu. - Nguồn: + CPQT: Điều ước quốc tế và các tập quán quốc tế + TPQT: Cả điều ước quốc tế, tập quán quốc tế và PL quốc gia CPQT điều ước quốc tế là nguồn chủ yếu. TPQT VBPLQG là nguồn chủ yếu. - Phương pháp điều chỉnh: + CPQT: quyền bình đẳng về chủ quyền của quốc gia + TPQT: Đây là các giao lưu dân sự có yếu tố nước ngoài - Biện pháp cưỡng chế: + CPQT không qđ cụ thể các biện pháp cưỡng chế vì không có cq giải quyết đứng tên các quốc gia. Vì nó xuất phát từ nguyên tắc “bình đẳng, thoả thuận, tự nguyện”. + QPQT: - Quy định cụ thể các biện pháp cưỡng chế - Sử dụng các VBQPPL của quốc gia để giải quyết. Câu 14: Trình bày khái niệm và thủ tục kí kết điề ước quốc tế? Việc thực hiện các điều ước quốc tế được dựa trên nguyên tắc nào, tại sao? Trả lời: * Khái niệm: Điều ước quốc tế là văn bản pháp lý quốc tế do các quốc gia và các chủ thể khác của CPQT thiết lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, thoả thuận giữa các chủ thể của CPQT nhằm xác lập, thay đổi, hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp chế. *Thủ tục kí kết điều ước quốc tế: *KN kí kết điều ước quốc tế: Là việc cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền thực hiện * lý từ đàm phán, kí kết, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập cho đến khi điều ước quốc tế có hiệu lực. * Quy trình: - Đàm phán: + Là việc các bên trao đổi, đề xuất ý kiến trên cơ sở bình đẳng thoả thuận, nhằm xây dựng lên nội dung của điều ước quốc tế và những vấn đề có liên quan + Ở nước ta thẩm quyền quyết định đàm phán được quyết định: . Chủ tịch nước quyết định đàm phán điều ước quốc tế kí kết với dạnh nghĩa Nhà nước. . Chính phủ quyết định đàm phán điều ước quốc tế kíkết với danh nghĩa Chính phủ. . Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc TANDTC, VKDNDTC đàm phán. . Thủ trưởng Bộ, ngành quyết định đàm phán với danh nghĩa Bộ, ngành - Kí điều ước quốc tế. + Kí điều ước quốc tế là việc đại diện của các bên kí vào văn bản điều ước nhằm xác nhận chính thức với nhau về nội dung của điề ước quốc tế. + Kí dưới nhiều hình thức: - Kí tắt: Là hình thức xác nhận về nội dung mang tính chất kĩ thuật của người đại diện cho nhóm đàm phán - Kí chính thức: Là hình thức xác nhận về nội dung mang tính pháp lý của người có thẩm quyền. + Ở nước ta việc kí kết cũng như việc đàm phán - Phê chuẩn: + Phê chuẩn là hành vi của cơ quan Nhà nước cao nhất tỏ sự đồng ý, sự chấp nhận đối với hiệu lực của điều ước quốc tế mà trước đó đã được đại diện của Nhà nước mình kí. + Những trường hợp phê chuẩn của Việt Nam … + Thẩm quyền phê chuẩn thuộc về chủ tịch nước, QH phê chuẩn trong những trường hợp cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch nước. - Phê duyệt: + Là hành vi pháp lý có ý nghĩa tương tự như phê chuẩn nhưng được đặt ra đối với điều ước quốc tế kí với danh nghĩa Chính phủ hoặc danh nghĩa Bộ, Ngành. + Các trường hợp phê duyệt. + Thẩm quyền phê duyệt thuộc về Chính phủ - Gia nhập điều ước quốc tế: + Là việc một chủ thể chấp nhận sự ràng buộc đối với mình ca* của một điều ước quốc tế đã phát sinh hiệu lực pháp luật mà mình hiện tại chưa là thành viên. * Điều kiện gia nhập + Thẩm quyền gia nhập điều ước quốc tế: Chủ tịch nước, Chính phủ - Bảo lưu điều ước quốc tế: + Sự cần thiết: Để đảm bảo sự tham gia đông đảo của các quốc gia vào điều ước quốc tế nhiều bên vì lợi ích hoà bình, an ninh và hợp tác quốc tế. + Bảo lưu có quyền tuyên bố đơn phương do một bên tham gia điều ước thực hiện khi kí, phê duyệt, phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên nhằm loại trừ hoặc thay đổi hệ quả pháp luý của một số điều khoản nhất định của điều ước quốc tế - Đăng kí điều ước quốc tế: Được tiến hành bởi Ban thư kí LHQ nhằm công bố rộng rãi nội dung điều ước quốc tế và các chủ thể khác có nhiệm vụ tôn trọng *Việc thực hiện điều ước quốc tế dựa trên nguyên tắc: Tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế là nguyên tắc cơ bản. Bởi vì mỗi điều ước có hiệu quả và có giá trị ràng buộc đối với tất cả các bên tham gia điều ước đó và các bên phải nghiêm chỉnh thi hành. Đồng thời các quốc gia cũng không được viện dẫn. Vào PL trong nước đề từ chối thực hiện các điều ước quốc tế mà mình tham gia kí kết. Câu 15: Trình bày KN, đặc điểm của sự công nhận chủ thể CPQT *KN: Là hành vi pháp lý chính trị của quốc gia công nhận dựa trên những động cơ nhất định mà chủ yéu là những động cơ về chính trị, kinh tế … nhằm xác nhận sự tồn tại của một thành viên mới trong cộng đồng quốc tế đồng thời thông qua hành vi pháp lý – chính trị đó mà quốc gia công nhận thể hiện ý định hoặc sự mong muốn được thiết lập, quan hệ hợp tác về nhiều mặt đối với quốc gia được công nhận. * Đặc trưng: - Sự công nhận là hành vi pháp lý chính trị - Sự công nhận dựa trên những động cơ nhất định mà chủ yếu là những động cơ chính trị. - Sự công nhận khẳng định quan điểm của quốc gia công nhận muốn thiét lập quan hệ bình thường và ổn định trong * với quốc gia được công nhận. * Sự công nhận không quyết định đến tư cách chủ thể của một thành viên mới vì: - Về chính trị: Nếu sự công nhận có lợi thì họ mới công nhận. - Về pháp lý: Dựa trên cơ sở của luật pháp QT - Sự công nhận: + Dựa trên những động cơ nhất định + Nhằm thiết lập quan hệ hoặc khẳng định lại quan hệ + Quyết định tư cách chủ thể là: + Dân sự + Lãnh thổ + Chủ quyền quốc gia Câu 16: Tại sao nói nội thuỷ thuộc chủ quyền hoàn toàn đầy đủ và riêng biệt, nhưng lãnh hải chỉ thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia ven biển. *Quy chế pháp lý của nội thuỷ * Nội thuỷ là vùng nước biển nằm trong đường cơ sở và tiếp liền với bờ biển + Quy chế pháp lý: - Chế độ đi lại: Hết sức nghiêm ngặt dù là tàu quân sự hay dân sự muốn vào nội thuỷ của một nước thì phải xin phép trước và chỉ được vào nội thuỷ của một nước khi được quốc gia ven biển chấp nhận. Các tàu khi đi vào nội thuỷ phải theo hướng dẫn của hoa tiêu. - Quyền tài phán: Chỉ áp dụng đối với hành vi biểu hiện ra bên ngoài con tàu, còn hành vi xảy ra trong tàu thì nó sẽ tuân theo pháp luật của nước mà tàu mang cờ. - Tàu quân sự được hưởng quyền miễn trừ tư pháp một cáh tuyệt đối nếu có vi phạm PL thì chỉ bị trục xuất ra khỏi nội thuỷ. - Bản chất pháp lý của nội thuỷ: Đây là một bộ phận cấu thành nên lãnh thổ quốc gia thuộc chính quyền hoàn toàn đầy đủ và riêng biệt của quốc gia ven biển. * Quy chế pháp lý lãnh hải + lãnh hải là nguồn tiếp liền với nội thủy và có bề rộng không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở. + Quy chế pháp lý: - Chế độ đi lại: ở trong lãnh hải thì tàu chuyền nước ngoài được quyền qua lại vô hại. - Quyền tài phán: Giống nội thuỷ - Báo cáo pháp lý: Đây là một bộ phận cấu thành nên lãnh thổ quốc gia thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia ven biển, nó chỉ có một ngoại lệ duy nhất là mất đi tính riêng biệt là cường độ qua lại vô hại Vậy ở lãnh hải quốc gia ven biển chỉ t/h chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ chứ không tuyệt đối như ở nội thuỷ vì ở lãnh hải có đủ thiệt so với nội thuỷ là ở cường độ qua lại vô hại. Nếu như tàu thuyền nước ngoài muốn vào nội thủy phải xin phép thì vào lãnh hải thì tàu thuyền được phép qua lại vô hại. Qua lại vô hại bao gồm: 2 nội dung + Qua lại: đi qua lãnh hải mà không vào nội thuỷ, đi qua lãnh hải vào nội thuỷ, đi từ nội thuỷ qua lãnh hải và ra biển. + Qua lại không gây hại: Tàu thuyền đi trong tình trạng bình thường, liên tục không dừng lại, không thả neo, không có những hành vi vi phạm pháp luật của quốc gia ven biển. Việc qua lại phải nhanh chóng liên tục. Câu 17: So sánh quy chế PL nội thuỷ và lãnh hải (giống câu 7) Câu 18: Phân tích nội dung, ý nghĩa nguyên tắc "dân tộc tự quyết" - Tại Điều 1 Khoản 2 của Hiến chương LHQ ghi rõ mục đích LHQ là phát triển quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết. Ngày 14/12/1960, Đại HĐ LHQ đã thông qua bản tuyên bố trao trả độc lập cho các nước và dân tộc thuộc địa. Tuyên bố khẳng định một cách dứt khoát, tất cả các dân tộc đều có quyền tự quyết, tức là tự do quyết định vận mệnh chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của mình. Không một thế lực nào dưới bất kì lý do nào có quyền cản trở các dân tộc thực hiện quyền tự quyết của mình. CN thực dân dưới mọi hình thức và mọi biểu hiện đều trái với mục đích, nguyên tắc Hiến chương LHQ. Do đó, phải xoá bỏ một cách không chậm trễ và không điều kiện. - Ý nghĩa: có một ý nghĩa chính trị - Pháp lý quan trọng đặc biệt đối với giải phóng dân tộc. Các dân tộc đã giành được độc lập chính trị và đã thành lập được quốc gia độc lập của mình, có cơ sở pháp lý vững chắc để củng cố nền độc lập chính trị của mình và đấu tranh lại sự can thiệp của CNĐQ nhằm giành được chính quyền hoàn toàn là riêng biệt trên toàn bộ lãnh thổ của mình. Câu 19: Hãy trình bày các phương thức hướng quốc tịch theo pháp luật Việt Nam hiện hành, pháp luật Việt Nam về vấn đề quốc tịch có sử dụng phương thức hướng quốc tịch theo sự lựa chọn hay không? Chưng minh bằng mọi ví dụ cụ thể? *Các phương thức hưởng quốc tịch: theo luật quốc tịch Việt Nam năm 98: A.Hưởng quốc tịch theo sự sinh để: +Theo nguyên tắc huyết thống: thì đứa trẻ sinh quốc tịch VN khi có cha và mẹ là người VN, bất luận được sinh ở đâu. Và đứa trẻ sinh ra có quốc tịch VN, bất luận nơi sinh ở đâu nếu thuộc 1 trong 2 trường hợp sau: Có cha hoặc mẹ là người VN còn người kia không có quốc tịch. Có mẹ là công dân VN, còn người kia không rõ là ai, +Theo nguyên tắc nơi sinh: VN sử dụng nguyên tắc này 1 cách hạn chế #cha mẹ là người không quốc tịch nhưng có nơi thương trú ở VN. Có mẹ là người không quốc tịch nhưng có nơi thương trú tại VN, không rõ cha là ai. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ VN. B.Theo sự gia nhập: +do xin vào quốc tịch VN: thì phải thoả mãn các điều kiện sau đây: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Tồn trọng pháp luật và truyền thống dân tộc VN. Biết tiêng việt để hoà nhập cùng cộng đồng. Đã cư trú ở VN ít nhất 5 năm. Có khả năng tự đảm bảo cuộc sống ở VN. +Do kết hôn, do được nhận làm con nuôi, có lợi cho nhà nước VN, có công lao đóng góp xây dựng và bảo vệ tổ quốc VN, thì sẽ được nhập quốc tịch VN khi thoả mãn điều kiện thứ nhất và thứ 2 của điều trước. C.Theo sự phục hồi quốc tịch được áp dụng đối với những người trước đây có quốc tịch VN đã mất quốc tịch này muốn quay trở lại thuộc các trường hợp sau: +Xin hồi hương. +Có vợ, chồng cha mẹ là người VN. +Có công lao, có lợi ích cho nhà nước VN. D.Theo sự lựa chọn, chỉ đặt ra khi cha hoặc mẹ là người VN còn người kia là người nước ngoài. -Pháp luật VN áp dụng việc hưởng quốc tịch theo sự lựa chọn, khi cha hoặc mẹ là người VN, còn người kia là người nước ngoài. Câu 20: Trình bày quyền ưu đãi là miễn trừ ngoại giao * Chính quyền đại diện ngoại giao: Là chính quyền của một quốc gia trênlãnh thổ quốc gia khác để thực hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia sở tại và với cq đại diện ngoại giao của các quốc gia khác ở quốc gia sở tại/ * Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao: Đây là các quyền ưu đãi đặc biệt mà nước tiếp nhận giành cho cơ quan đại diện ngoại giao và các viên chức nhân viên của cơ quan * đóng tại nước mình trên cơ sở phù hợp với CPQT. + Quyền ưư đãi và miễn trừ đối với cơ quan đại diện ngoại giao. - Quyền bất khả xâm phạm về thân thể. - Quyền bất khả xâm phạm nhà ở, tài liệu thư tín và phương tiện đi lại. - Quyền tự do đi lại trong phạm vi nước sở tại qđ - Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và xử lý HC của nước sở tại - Quyền miễn thuế - Quyền ưu đãi hải quan. * Viên chức đc hưởng các quyền đó là vì: Chức năng của cơ quan ngoại giao - Thay mặt cho nước cử đại diện tại nước nhận cử đại diện. - Bảo vệ những quyền lợi của nước cử đại diện và của những người có quốc tịch nước đó tại nước nhận đại diện. - Đàm phán với Chính phủ nước nhận đại diện. - Tìm hiểu bằng những phương tiện hợp pháp về điều kiện và sự tiến triển của tình hình nước nhận đại diện và báo cáo với Chính phủ nước mình. - Đẩy mạnh quan hệ hữu nghị và phát triển quan hệ kinh tế.... ® Từ nó chức năng trên ta có thể thấy các chức năng có tầm quan trọng rất lớn đối với việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, pháp nhân, công dân nước mình cũng cũng như trong việc thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các nước. Trong khi đó nhân viên ngoại giao là người trực tiếp thực hiện các chức năng đó và để hoàn thành những trọng trách mà mình gánh vác CPQT đã ghi nhận cho viên chức ngoại giao có quyền ưu đãi và miễn trừ không phảilà ngoại lệ của nước này giành cho nước khác mà mình được áp dụng chung cho phạm vi toàn cầu trên cơ sở nguyên tắc "có đi có lại". Câu 21:Trình bày vai trò của Liên hợp quốc trong việc gìn giữ hoà bình và an ninh quốc tế? LHQ là một tổ chức quốc tế lớn nhất hiện nayvới sự gia tăng của gần 200 quốc gia đã tạo nên những mối liên hệ hữu nghị giúp đỡ nhau cùng phát triển đặc biệt là tính chất LHQ có vai trò rất lớn trong việc duy trì hoà bình và an ninh thế giới. Vai trò này dược thể hiện qua các khía cạnh sau đây: 1.Vai trò thực hiện thông qua lịch sử hình thành của LHQ -Đầu năm 1945 khi chiến tranh thế giới 2 sắp kết thúc hội nghị tam cương(Anh, Mỹ, Xô) họp tại Yanta Miền nam Liên xô đã quyết định thành lập ra 1 tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hoà bình và an ninh thế giới. -Để thực hiện nghị quyết trên ngày 25/4-26/4 năm 1945 đại biểu 50 nước trên thế giới đã họp tại Xan phan xixcô để thông qua hiến chương Liên hợp quốc và thành lập tổ chức liên hợp quốc. -Ngày 24/10/45 quốc hội của 5 nước lớn Liên Xô, Mỹ,Anh,Pháp, Trung quốc, đã thông qua ban hiến chương và ngày 24/10 trở thành ngày thành lập Liên hợp quốc. -Trong hiến chương liên hợp quốc quy định mục đích cao nhất là nhằm duy trì hoà bình, an ninh thế giới, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc, các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng giữa các dân tộc và nguyên tắc dân tộc tự quyết. Như vậy lịch sử thành lập của liên hợp quốc cũng phần nào nói lên quy luật vận động tiến bộ của thế giới trong việc hướng tới 1 nên hoà bình và an ninh trên toàn thế giới. +Mặt lý thuyết thì liên hợp quốc cũng có vai trò to lớn trong việc giữ gìn và duy tri hoà bình, an ninh trên thế giới thông qua các cơ quan và nguyên tắc hoạt động của mình. -Trong nguyên tắc hoạt động đã nêu lên vai trò to lớn của luên hợp quốc. +Nguyên tắc chủ quyền, bình đẳng giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết. +Nguyền tắc tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chủ quyền của tất cả các nước. +nguyền tắc giải quyết các trành chấp quốc tế bằng phương pháp hoà bình. +Nguyên tắc chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc. +Liên hợp quốc không can thiệp vào công việc nội vụ của quốc gia nào. 2.Vai trò cảu LHQ thể hiện thông qua những chức năng, nhiệm vụ, mục đích hoạt động cũng như hệthống các nguyên tắc hoạt động của tổ chức này. -Có thể nói mục đích lớn nhất của LHQ trong quá trình hoạt động là duy trì hoà bình và an ninh quốc tế trên phạm vi toàn thế giới tậpthể có hiệu quả để phòng ngừa và loại trừ mối đe doạ hoà bình, cấm mọi hànhvi xâm lược và phá hoại hoà bình khác; điều chỉnh hoặc giải quyết các vụ tranh chấp hoặc những tình thế có tính chất quốc tế. Có thể đưa đến sự phá hoại hoà bình bằng phương pháp hoà bình theo úng nguyên tắc cảucông lý và pháp luật quốc tế. -Với mục đích này LHQ đã trở thành bức dào ngăn chặn chiến tranh đổ vào các nước một cách vững chắc, nó toạ nên sức mạnh đoàn kết giữa các dântộc ưu chuộng hoà bình trên thế giới để chống lại những âmmưu gâychiến có cơ hội thực hiện ý đồ thôn tính của mình. -Tổ chức LHQ ra đời đã thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị giữa các dântộc trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và tự quyết cảucác dân tộc và áp dụng nhữn g biện pháp phù hợp khác để củng cố hoà bình thế giới. -THực hiện sự hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế-xã hội, văn hoá và lãnh đạo, khuyến khích **sự tôn trọng các quyền của con người. -LHQ còn trở thành trung tâm phối hợp hành động của các dântộc, nhằm đạt được các mục đích nói trên đặcbiệt là vấn đề gìn giữ hoà bình và an ninh thế giới. *Vai trò duy trrì hoà bình và an ninh thế giới của LHQ được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan cảutổ chức LHQ đặc biệt là hoạt động của Hội đồng bảo an có vai trò trực tiếp trong việc duỷ tì hoà bình và an ninh thế giới, hội đồng bảo an lúc đầu sẽ khuyến khích các bên giải quyết xung đột bằng phương pháp hoà bình khikhông còn mềm dẻo được nữa thì sẽ trừng phạt nhẹ là cắt đứt quan hệ ngoạigiao, baovây cấm vận kinh tế và ở mức nặng là trừng phạt bằng quân sự. Còn cơ quan Đại Hội đồng là cơ quan lớn nhất của LHQ nhưng là gián tiếp thực hiện vai trò giữ gìn hoà bình và an ninh thế giới, những nguyên tắc chung về hợp tác dể duy trì hoà bình kể cả để giải trừ quân sự và các vấn đề khác. -Vai trò của liên hợp quốc được thể hiện cụ thể ở từng cơ quan của nó trong đó quan trọng nhất là hợp đồng bảo an liên hợp quốc, đây là cơ quan quan trọng nhất hoạt động thường xuyên chịu trách nhiệm chính về duy trì nền hoà bình, an ninh quốc tế mọi nghị quyết của hội đồng bảo an phải được thông qua bởi 5 thành viên thường trực. -Bên cạnh đó là đại hội đổng lien hợp quốc là hội nghị của tất cả các hội viên họp 1 năm 1 lần để thảo luận và giải quyết các vấn dề có liên quan đến hiến chương quy định. +Ban thư ký là cơ quan hành chính của liên hợp quốc đứng đầu là tổng thư ký do đại hội đồng bầu ra. +Ngoài ra liên hợp quốc còn hàng trăm tổ chức thành viên, các tổ chức này đều có vai trò quan trọng trong việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. +Về mặt thực tế qua 53 năm hoạt động, thì liên hợp quốc đã có trên 185 nước thành viên, đây là tổ chức quốc tế lớn nhất có vị trí quan trọng nhất, nó đóng góp quan trọng vào việc giữ gìn hoà bình và an ninh thế giới, thúc đẩy giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hoà bình trong đó giải quyết được 85 xung đột khu vực, 77 xung đột giữa các quốc gia, biên giới... liên hợp quốc còn phát triển các mối quan hệ giao lưu hợp tác về kinh tế, chính trị, văn hoá và giúp đỡ các nước đang phát triển. Câu 22: Trình bày quy chế của thềm lục địa? Tại sao nói thềm lục địa là quyền chủ quyền của quốc gia ven biển. * KN: Thềm lục địa là vùng đáy và lòng đất dưới đáy biển ngoài lãnh hải kéo dài từ nhiên của đất liền của quốc gia ven biển đến mép ngoài của rìa lục đại hoặc đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở để đo chiều rộng lãnh hải khi mép ngoài rìa lục địa không kéo ra đến chiều rộng * Quy chế pháp lý: - Có quyền chủ quyền về mặt thăm dò và khai thác các nguồn lợi thiên nhiên của thềm lục địa. - Quốc gia ven biển có toàn quyền trong việc cho phép và điều chỉnh việc thăm dò, khoan thềm lục địa... - Quốc gia ven biển có toàn quyền trong việc tiến hành các biện pháp thích hợp để bảo vệ môi trường,* - Ngoài ra: quyền tự do bay, tự do đặt dây cáp, ống dẫn ngầm. * Tại sao nói thềm lục địa là quyền chủ quyền của quốc gia ven biển. - Một trong những nguyên tắclàm nền tảng xây dựng luật biển quốc tế "biển cả là tài sản chung của nhân loại, áp dụng cho cả các nước có biển và không có biển" ® Tất cả các quốc gia trên thế giới đều có quyền tự do biển cả. Xuất phát từ nguyên tắc này thì biển cả không thể chỉ là thuộc về quốc gia ven biển, mà trên đó lợi ích của các quốc gia khác cũng được đảm bảo. - Từ những quy chế pháp lý trên ta thấy: Đây là vùng biển lưỡng cực, có nghĩa là quốc gia ven biển có quyền chủ quyền trên một số lĩnh vực, nhưng quốc gia khác cũng có quyền tự do hàng hải, tự do hàng không, tự do đặt ống dây cáp ... Chính yếu tố này làm cho quốc gia ven biển không có cq hoàn toàn đầy đủ trong vùng thềm lục địa mà chỉ có quyền chủ quyền đối với vùng ven biển đó. Câu 23: (Bài kiểm tra) Câu 24: Hãy trình bày KN, nguyên nhân, cách giải quyết xung đột PL trong * và điều chỉnh quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài. * Nguyên nhân: - Có quanh hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài mà không được điều chỉnh bằng quy phạm thực chất thống nhất. - Có sự khác nhau về nội dung cụ thể giữa PL của các nước cũng như có sự khác nhau trong việc giải thích và áp dụng những quy định giống nhau về hình thức. * Phương pháp giải quyết: - Xây dựng và áp dụng quy phạm thực chất thống nhất: Các chủ thể CP kí kết các điều ước quốc tế nhất định trực tiếp xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ xã hội, cũng như các biện pháp chế tài kèm theo để điều chỉnh các quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài. Khi giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ DS có yếu tố nước ngoài, cq có thẩm quyền cũng như các bên đương sự căn cứ ngay vào gp thực chất thống nhất có trong điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế để áp dụng, không cần phải giải quyết vấn đề chọn PL của nước này hay PL nước khác áp dụng. Đây là phương pháp hiệu quả nhất - Xây dựng và áp dụng xung đột thống nhất: + Áp dụng phương pháp này khi không có phương pháp xây dựng và ADQP thực chất thống nhất. Các quốc gia phải chọn luật trên cơ sở sự chỉ dẫn của qp xung đột thống nhất để xác định quyền và nghĩa vụ và các biện pháp chế tài kèm theo. + Việc xây dựng các QP này bằng cách các chủ thể CPQT kí kết các điều ước quốc tế đa phương hoặc song phương. - Xây dựng và áp dụng quy phạm xung đột quốc gia + Các cq có thẩm quyền cũng như các bên tham gia quan hệ phải tiến hành chọn PL của nước này hoặc PL của nước khác để áp dụng. Trên cơ sở đó mới xác định quyền và nghĩa vụ và các biện pháp chế tại kèm theo. + Xây dựng bằng cách mỗi quốc gia tự xây dựng và ban hành VBPL của mình theo thủ tục luật định cho quốc gia được quyết định - Áp dụng nguyên tắc "Luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội tương tự" Trong những trường hợp các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mà không thuộc phạm vi điều chỉnh của 3 loại trên thì áp dụng loại này. Cq có thẩm quyền của quốc gia có trách nhiệm lựa chọn một PL của quốc gia nào đó hoặc của chính mình để áp dụng. Việc áp dụng nguyên tắc này phải đảm bảo nguyên tắc bảo lưu trật tự công cộng. Nghĩa là sẽ không áp dụng nguyên tắc này nếu hậu quả của việc áp dụng trái với nguyên tắc cơ bản của PL Câu 25: Trình bày khái niệm và đặc điểm TPQT * Khái niệm: (Câu 13) * Đặc điểm điều chỉnh: Các quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài. Bao gồm: - QHDS - QH hôn nhân gia đình - QH lao động - QH KT, thương mại - QH tố tụng có tính chất DS - Những trường hợp sua được coi là yếu tố nươc ngoài: + Có người nước ngoài hoặc pháp nhân nướcngoài hoặc Nhà nước nước ngoài tham gia + Khách thể của QHXH là TS tồn tại ở nước ngoài + sự kiện pháp lý là căn cứ xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài. 2. Chủ thể TPQT - Cá nhân, pháp nhân - Nhà nước - DT đang đấu tranh nhằm giành quyền tự quyết. - T/c quốc tế liên Chính phủ - T/c quốc tế phi Chính phủ 3. Các loại quy phạm: + Quy phạm xung đột quốc gia - Quy phạm xung đột quốc gia - QP xung đột thống nhất. + QP thực chất - QP thực chất thống nhất. - QP thực chất quốc gia + QP tố tụng 4. Nguồn TPQT: + Điều ước quốc tế + Tập quán quốc tế + VBPL quốc gia + Tập quán, tiền lệ pháp quốc gia 5. Phương pháp điều chỉnh + Phương pháp thực chất + Phương pháp xung đột Câu 26: Tại sao nói quốc gia là chủ thể đặc biệt trong TPQT? * Chủ thể của TPQT bao gồm: - Cá nhân, pháp nhân: Vì quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ chủ yếu giữa các cá nhân, pháp nhân với nhau ở các nước khác nhau. - Dân tộc đang đấu tranh nhằm thực hiện quyền tự quyết dân tộc: Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết dân tộc cũng có quan hệ mang tính chất dân sự với cá nhân, pháp nhân nước ngoài: kí kết hợp đồng mua bán, thuê mướn TS ... - T/c QT liên Chính phủ: Đây là chủ thể không phải đl và có chủ quyền ® tham gai vào quan hệ DS có yếu tố nước ngoài không được quyền miễn trừ tư pháp một cách đương nhiên và tuyệt đối như quốc gia chỉ được hưởng trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. - T/c QT phi Chính phủ: Là các hiệp hội được thành lập và hoạt động trên cơ sở PL một nước và hưởng tư cách pháp nhân theo pháp luật nước đó. Khi tham gia vào quản lý t/c này không được hưởng quyền miễn trừ TP vì T/c này không mang chủ quyền quốc gia và cũng không có các quyền mang tính chủ quyền quốc gia Có địa vị pháp lý ngang hàng với pháp nhân, cá nhân. * Quốc gia là chủ thể của TPQT là vì: Nhà nước không tham gia thường cuyên quan hệ TPQT đ/c, mà khi tham gia quanh hệ xã hội, Nhà nước vẫn giữ cq của mình, không phải bên đương sự bình đẳng với cá nhân, pháp nhân. - Trong thực tế Nhà nước tham gia các quan hệ xã hội nhất định thuộc phạm vi điều chỉnh của TPQT: Quan hệ mua bán, thuê mướn, thừa kế TS... - Khi tham gia, Nhà nước được hưởng quy chế pháp lý đặc biệt. Nhà nước được hưởng quyền miễn trừ TP tuyệt đối cm đường thương lượng ngoại giao giữa các Nhà nước. - Quyền miễn trừ TP tuyệt đối còn thể hiện: Khi TA của nước ngoài được sự đồng ý của một nước khác xét xử tranh chấo, thì TA nước đó không được áp dụng biện pháp cưỡng chế bảo đảm sơ bộ đối với đơn kiện hoặc bảo đảm thi hành phán quyết của TA ® TS của Nhà nước được hưởng quyền bất khả xâm phạm. * Xuất phát tính đặc thù TPQT: xuất hiện xung đột PL và để giải quyết xung đột có nhiều phương pháp, trong đó có phương pháp xây dựng và áp dụng qp thực chất và QP xung đột quốc gia. - QP xung đột quốc gia - QP thực chất quốc gia. Câu 27: Trình bày khái niệm, nguyên nhân cơ bản của hiện tượng xung đột PL * Khái niệm, nguyên nhân (Câu 24) * Tại sao nói trong TPQT đặt ra vấn đề "Chọn Luật" Sự xuất hiện quan hệ mang tính chất DS có yếu tố nước ngoài là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hiện tượng hai hay nhiều hệ thống PL cùng có khả năng như nhau trong việc điều chỉnh quan hệ đó. Nhưng không thể đồng thời cùng áp dụng hai hay nhiều PL khác nhau để điều chỉnh quan hệ mang tính chất DS có yếu tố nước ngoài. Đây là hiện tượng mà TPQT gọi là xung đột PL. Một trong những phương pháp cơ bản để giải quyết xung đột PL là phương pháp xung đột, thực chất là xây dựng và áp dụng QP xung đột. Khác với QPPL thông thường, QP xung đột không trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ cho các bên tham gia quan hệ mà chỉ thực hiện nhiệm vụ chọn ra hệ thống PL nào sẽ được áp dụng. Đây là lý do tại sao TPQT đặt ra vấn đề "chọn luật". * Việc chọn luật dựa trên sự chỉ dẫn của QP xung đột, hoặc nếu Pl các bên cho phép thì các bên có thể thỏa thuận chọn luật để áp dụng đối với giao dịch mang tính chất DS có yếu tố nước ngoài. Câu 28: Hãy trình bày sự cần thiết và thể thức áp dụng PL nước ngoài trong TPQT * Sự cần thiết áp dụng PL nước ngoài. - Thực tiễn TPQT cho thấy ở bất kì nước nào khi giải quyết các tranh chấp mang tính chất DS có yếu tố nước ngoài là tất yếu không thể tránh khỏi. Vì không có qp thực chất thống nhất để điều chỉnh mọi quan hệ mang tính chất DS có yếu tố nước ngoài nên việc áp dụng các QP xung đột để giải quyết các xung đột PL là đương nhiên. Việc áp dụng các QP xung đột là sự thừa nhận PL nước ngoài có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ mang tính chất DS có yếu tố nước ngoài. áp dụng PL nước ngoài theo chỉ dẫn của QP xung đột là đặc thù của TPQT - Việc cho phép ADPL nước ngoài trong những trường hợp nhất định để điều chỉnh các quan hệ có yếu tố nước ngoài mà không phải là nghĩa vụ pháp lý của quốc gia, mà là một quyết định hoàn toàn tự nguyện của quốc gia trên cơ sở chủ quyền quốc gia nhằm thực hiện yêu cầu khách quan phải bảo vệ chính quyền của * quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp nhân nước mình. - TPQT cho thấy nếu TA chỉ áp dụng PL nước mình để điều chỉnh các quan hệ trên mà không tính đến trường hợp cụ thể phải áp dụng pháp luật nước ngoài thì việc xử lý tranh chấp không mang lại kết quả công bằng. ® Trong những trường hợp cụ thể việc áp dụng pháp luật nước ngoài để điều chỉnh những mối quan hệ mang tính chất DS có yếu tố nước ngoài là cần thiết khách quan. Tuy nhiên việc áp dụng phải dựa trên nguyên tắc tôn trọng cq quốc gia và bình đẳng chủ quyền quốc gia. * Thể thức áp dụng pháp luật nước ngoài: + áp dụng pháp luật nước ngoài theo sự chỉ dẫn của QP xung đột. Đây là nhiệm vụ của các cq có thẩm quyền và các đương sự. Việc áp dụng pháp luật nước ngoài có thể theo sự chỉ dẫn của QP xung đọt quốc gia hoặc qp xung đột thống nhất. Trong trường hợp cả QP xung đột quốc gia và qp xung đột thống nhất mà quốc gia đó kí kết hoặc tham gia cũng điều chỉnh một quan hệ xã hội cụ thể có yếu tố nước ngoài thì ADQP xung đột thống nhất. Đây là nguyên tắc tự nguyện thực hiện cam kết QT trong CPQT. + Khi ADQP xung đột, nếu QP xung đột qđ XDPL của nước do các bên đương sự lựa chọn thì đây là quyền của các bên đương sự. Các cq có thẩm quyền phải ADPL của nước mà đương sự lựa chọn. + Khi ADPL nước ngoài được AD, các cq có thẩm quyền phải ADPL nước ngoài một cách đồng đầy đủ. Nghĩa là AD tất cả các VBPL hiện hành của nước ngoài có liên quan đến loại quan hệ đang cần điều chỉnh cũng như AD cả tập quán, tiền lệ án của nước ngoài. + Khi PL nước ngoài được AD, phải được bđ PL nước ngoài được giải thích và AD như được giải thích và AD ở nước, nơi PL đó được ban hành + Trong trường hợp không thể AD được nội dung của PL nước ngoài, các cq có thẩm quyền nên ADPL nước mình để giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các đương sự. Câu 29: Khái niệm tố tựng quốc tế và vấn đề xác định thẩm quyền của TA trong việc giải quyết các tranh chấp mang tính chất DS có yếu tố nước ngoài trong TPQT. *Khái niệm: Tố tụng DS quốc tế là tổng hợp các quy định của PL về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp mang t/c DS có yếu tố nướcngoài và việc bảo đảm thi hành các bản án của TA về các tranh chấp đó. * Việc xác định thẩm quyền xét xử các tranh chấp mang tính chất DS có yếu tố nước ngoài là một hoạt động tố tụng luôn được thực hiện trước khi giải quyết các xung đột PL. - Theo dấu hiệu quốc tịch của các bên: Trong các tranh chấp mà một hoặc cả hai bên đương sự có cùng quốc tịch, thì TA phải xác định thẩm quyền xét xử các tranh chấp đó. - Theo dấu hiệu lãnh thổ: Việc xác định thẩm quyền "xét xử quá trình" dựa trên cơ sở các dấu hiệu chung về việc phân định thẩm quyền xét xử của TA nước đó. Khi xác định dấu hiệu này, trước tiên và quan trọng là phải xác định nơi cư trú của bị đơn. - Theo nơi hiện diện của bị đơn ® Vấn đề xác định thẩm quyền TA trong việc giải quyết các tranh chấp mang tính chất DS quốc tế luôn là một vấn đề phức tạp. Xu thế là tiến tới thảo thuẩn, kí kết các hiệp ước đa phương cũng như song phương để thống nhất các dấu hiệu xđ thẩm quyền của TA trong việc "xét xử quốc tế". Việc xđ thẩm quyền TAVN chưa được PL quyết định cụ thể về dấu hiệu chung. ở Việt Nam toà án cấp tỉnh, TP trực thuộc TW là TA có thẩm quyền xét xử các vụ án DS có yếu tố nước ngoài. Trong một số lĩnh vực cụ thể các dấu hiệu xđ thẩm quyền xét xử quốc tế được ghi trong các VBQPPL. Câu 30: Tại sao phải đặ ra vấn đề công nhận và cho thi hành phán quyết của nước ngoài trong TPQT? Trình bày những qđ cơ bản của PLVN về vấn đề này? * Về nguyên tắc bản án, quyết định của TA chỉ có hiệu lực trên phạm vi lãn thổ quốc gia nơi nó được tuyên, do đó muốn áp dụng trên lãnh thổ của quốc gia khác thì phải được quốc gia này công nhận. Bên cạnh đấy cũng cần lý giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tồn tại trong TPQT: bản án được tuyên ở quốc gia này nhưng lại thực hiện trên lãnh thổ của quốc gia khác. - Như đã trình bày đối tượng điều chỉnh của TPQT là những quan hệ DS, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, thương mại và tố tụng mang tính chất DS có yếu tố nước ngoài. - Do những yếu tố nước ngoài trong đó làm cho các quan hệ do TPQT điều chỉnh vượt ra ngoài phạm vi không gian hiệu lực PL của một quốc gia liên quan đến ít nhất là 2 quốc gia, đến 2 hệ thống PL. Nếu các QHXH đó không được điều chỉnh bằng QP thực chất thống nhất, thì vấn đề áp dụng QP hình thức, biện pháp chế ài áp dụng đối với bên đương sự, có hành vi vi phạm PL ® Vậy xung đột Pháp luật là hiện tượng PL của hai hay nhiều quốc gia cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ mang tính chất DS có yếu tố nước ngoài. - Việc xác định thẩm quyền xét xử các tranh chấp mang tính chất DS có yêu tố nước ngoài là một hoạt động tố tựng luôn được thực hiện trước khi giải quyết xung đột PL. Thông thường, viẹc xác định thẩm quyền của TA trong giải quyết các tranh chấp mang tính chất DS quốc tế thực hiện theo 3 hướng: - Theo dấu hiệu quốc tịch - Theo dấu hiệu lãnh thổ - Theo nơi hiện diện của bị đơn *ở Việt Nam TA cấp tỉnh, TP trực thuộc TW là TA có thẩm quyền xét xử các vụ án DS có yếu tố nước ngoài. Khi xảy ra tranh chấp bên Việt Nam, bên nước ngoài có thể thoả thuận với nhau về thẩm quyền xét xử của một TA nào đó. Trong một số vụ án cụ thể thì thẩm quyền xét xử thuộc TAVN. Trong một số trường hợp một hoặc hai bên là t/c hoặc cá nhân nước ngoài thì tranh chấp do TAND HN hoặc TAND TPHCM xét xử theo yêu cầu của nguyên đơn. Việc xét xử được thông qua các điều ước mà các bên kí kết với nước ngoài, đặc biệt trong các hoạt động tương trợ TP. *, hạn chế năng lực hành vi; công nhận người mất tích hoặc chết và xác nhận sự kiện pháp lý... Câu 31: Trình bày hình thức AD PL nước ngoài trong TPQT? (Câu 28) * Tại sao khi AD PL nước ngoài, cq Nhà nước có thẩm quyền chỉ áp sụng PL về nội dung? Câu 32: Trình bày thể thức và hiệu lực của việc áp dụng PL nước ngoài trong TPQT? * Trình bày thể thức (câu 28) *Hiệu lực: Một số vấn đề ảnh hưởng, tác động ® hiệu lực của việc ADPL nước ngoài. Vấn đề bảo lưu trật tự côngcộng: là bảo vệ những nguyên tắc cơ bản của PL nước một nước. Do đó sẽ không ADPL nước ngoài nếu hậu quả của việc ADPL nước ngoài trái với những nguyên tắc cơ bản của PL nước đó. - Vấn đề lẩn tránh PL: Là hiện tượng các đương sự dùng các thủ đoạn khác nhau như thay đổi nơi cư trú, thay đổi quốc tịch ... để lẩn tránh khỏi sự chi phối của hệ thống PL mà đánglẽ ra phải được AD để điều chỉnh các quan hệ của họ. - Vấn đề dẫn chiếu ngược trở lại và dẫn chiếu tới PL của nước thứ ba: Là việc QP xung đột của nước này dẫn chiếu đến PL nước ngoài để AD, QP xung đột của nước ngoài đó lại dẫn chiếu ngược trở lại để AD. Dẫn chiếu tới nước thứ ba là việc QP xung đột của nước này dẫn chiếu đến PL nước ngoài đi áp dụng, QP xung đột của nước ngoài đó lại dẫn chiếu đến PL của nước thứ ba đẻ AD. - Vấn đề có đi có lại: Nguyên tắc này được áp dụng khá phổ biến trong quan hệ quốc tế, đặc biệt trong quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao. Nó được ghi nhận trong Luật của từng quốc gia và cả trong các điều ước quốc tế. Trong TPQT hiệu lực của QP xung đột không bị hạn chế hoặc bị ảnh hưởng bởi nguyên tắc này ® vì việc AD PL nước ngoài không phải là nghĩa vụ pháp lý của mỗi quốc gia mà là yêu cầu của chính mỗi quốc gia trong quá trình bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của công dân, pháp nhân nước mình trong giao lưu DS quốc tế. Câu 33: Tại sao đặt ra vấn đề "bảo lưu trật tự công cộng" bảo vệ ADPL nước ngoài trong TPQT? Việc bảo lưu đặt ra trong những trường hợp nào. * Để giải quyết xung đột PL nhăm thúc đẩy giao lưu kinh tế - dân số phát triển, TPQT thừa nhận có những trường hợp nhất định PL nước ngoài sẽ được AD để giải quyết (theo chỉ dẫn của QP xung đột và do các bên lựa chọn nếu PL của các bên cho phép). Tuy nhiên về nguyên tắc PL của quốc gia nào thì chỉ có hiệu lực trên lãnh thổ quốc gia đó, muốn AD trên lãnh thổ quốc gia khác phải được quốc gia này chấp thuận. Và việc chấp thuận đó được thực hiện thông qua nguyên tắc bảo lưu trật tự công cộng, tức là PL nước ngoài sẽ được áp dụng nếu việc áp dụng và hệ quả của việc áp dụng không trái với những nguyên tắc cơ bản của PL nơi nó sẽ được XD. Đồng thời một quốc gia có hoàn toàn quyền từ chối việc ADPL nước ngoài nếu việc AD và hệ quả của nó xâm hại đến những nguyên tắc cơ bản của PL nước đó. * Việc ADPL nước ngoài "bảo lưu trật tự công cộng" được AD trong 2 trường hợp - Một là: theo sự chỉ dẫn của QP xung đột - Hai là: Do các bên lựa chọn nếu PL các bên cho phép Câu 34: Xung đột PL trong TPQT được giải quyết như thế nào? Theo anh (chị) cách giải quyết nào là ưu việt nhất? * Xung đột PL trongTPQT được giải quyết ntn? (câu 24) * Theo anh (chị) cách giải quyết nào là ưu việt nhất, tại sao? Theo em thì việc cách giải quyết AD quy phạm thực chất thống nhất, là ưu việt nhất, vì: - Nếu xayra các tranh chấp mang t/c DS có yếu tố nước ngoài mà AD cách giải quyết XD và ADQP xung đột thống nhất thì đây là phương pháp được thực hiện khi không có qp thực chất thống nhất. Vì QP xung đột thống nhất không qui định quyền và nghĩa vụ và các biện pháp chế tài kèm theo đối với các bên đương sự vi phạm PL. Do đó làm cho việc AD và XDQP xung đột thống nhất là rất phức tạp và khó khăn. - Nếu có các hành vi vi phạm PL xảy ra mà ta AD biện pháp XD và AD quy phạm xung đột quốc gia, thì đây cũng gần giống QP xung đột thống nhất, chúng không quyết định quyền và nghĩa vụ và các biện pháp chế tài kèm theo mà chỉ quyết định việc chọn PL của nước này hoặc PL của nước kia để AD quan hệ mang t/c DS có yếu tố nước ngoài. Đây cũng là phương pháp giải quyết rất phức tạp, đây là phương pháp phức tạp nhất. Các cq có thẩm quyền cũng như các bên tham gia quan hệ phải tiến hành chọn PL của nước này nước kia để theo sự chỉ dẫn của qp xung đột. Trên cơ sở đó mới xác định được quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự cũng như các biện pháp chế tài kèm theo. - Nếu AD nguyên tắc "Luật đ/c các mối quan hệ tương tự" thì đây là phương pháp giải quyết mà khi không có cả 3 phương pháp trên mới áp dụng. Nếu áp dụng phương pháp này thì nó không chính xác và không thoả mãn được các yeu cầu của các bên vì đây chỉ là AD "Luật tương tự". Vì mỗi quốc gia có nền văn hoá, xã hội, kinh tế, chính trị khác nhau nên các qp PL cũng khác nhau, do đó nếu AD luật tương tự thì cũng không phù hợp với nước nọ nước kia. ® Từ những điểm trên ta thấy phương pháp giải quyết AD và XD quy phạm thực chất thống nhất là ưu việt nhất cũng bởi chính bản chất, nội dung của phương pháp này. Vì việc XDQP này là các chủ thể của CPQT kí kết các điều ước quốc tế nhất định trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ các bên cũng như quyết định các biện pháp chế tài kèm theo để điều chỉnh các quan hệ DS có yếu tố nước ngoài. Khi giải quyết các tranh chấp phát inh từ quan hệ mang tính chất DS có yếu tố nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cũng như các bên đương sự căn cứ ngay vào. QP này có trong điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế để AD, không cần giải quyết vấn đề chọn Luật của nước này hay Luật của nước khác. ® Vì vậy việc giải quyết xung đột bằng phương pháp XD và AD qp thực chất thống nhất là hiệu quả nhất Câu 35: Tại sao lại đặt ra vấn đề ADPL nước ngoài trong TPQT? *TPQT đặt ra vấn đề ADPL nước ngoài là xuất phát từ hiện tượng xung đột PL. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng xung đột PL là. - Có quan hệ mang t/c DS có yếu tố nước ngoài mà không được điều chỉnh bằng qp thực chất thống nhất. QH mang tích chất DS có yếu tố nước ngoài làm cho ít nhất PL của 2 quốc gia đều có thể AD để đ/c quan hệ đó. - Có sự khác nhau về nội dung cụ thể giữa PL của các nước cũng như có sự khác nhau trong cách giải thích và AD những qđịnh giống nhau về hình thức. Nếu chỉ có nguyên nhân thứ nhất mà không có nguyên nhân này thì cũng không xuất hiện hiện tượng xung đột PL. Vì khi nội dung cụ thể của PL các nươc đều giống nhau và việc giải thích và AD những quyết định giống nhau về hình thức cũng giống nhau thì ADPL của nước nào cũng đều như nhau ® nếu không có Nhà nước này cũng không xuất hiện hiện tượng xung đột PL. Cách giải quyết xung đột PL hiệu quả là XD và AD qp xung đột thống nhất, tức là chọn ra hệ thống PL nước nào sẽ được AD, chính vì thế việc ADPL nước nào là sự chỉ dẫn của QP xung đột chứ không phải theo ý chí chủ quan của cq có thẩm quyền thụ lý vụ án và không phải lúc nào Luật cũng được AD giải quyết là luật của nước có cq thụ án. Câu36: Phân tích sự khác biệt giữa cơ cấu quy phạm xung đột trong tư pháp quốc tế và cơ cấu của quy phạm pháp luật nói chung và giải thích vì sao lại có sự khác biệt đó ? *Quy phạm xung đột là loại quy phạm đặc biệt gồm có 2 bộ phận: phần phạm vi và phần hệ thuộc. -Phần phạm vi là phần quy định quy phạm xung đột này được áp dụng với loại quy phạm tư pháp nào: Quan hệ sở hữu hay thừa kế tài sản, quan hệ trái vụ trong hợp đồng hay quan hệ trái vụ ngoài hợp đồng, quan hệ giữa cha mệ, con cái hay quan hệ giữa vợ và chồng… -Phần hệ thuộc: là phần quy định pháp luật của nước nào được áp dụng để điều chỉnh loại luật nơi sở tại của tài sản hay luật nơi ký hợp đồng, luật nơi đăng ký kết hôn hay luật nơi cư trú của vợ chồng… Trong thực tế pháp luật tư pháp quốc tế cho thấy cùng 1 phạm vi but có thể sử dụng nhiều hệ thuộc khác nhau. *Quy phạm pháp luật nói chung có cơ cấu: -Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội. -Cơ cấu quy phạm pháp luật 3 phần: +Phần giả định: được hiểu là những tình huống hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trên thực tế, được nhà làm luật dự kiến trước trong quy phạm pháp luật mà nếu các chủ thể rơi vào hoàn cảnh đó thì phải xử sự như ở phần định. +Quy định là bộ phận chính của quy phạm phpáp luật mà xác định quy tắc xử sự cho những chủ thể mà nằm trong tình huống, hoàn cảnh đã được nêu ở giả định. +Chế tài: là bộ phận quy phạm pháp luật chỉ ra những biện pháp tác động của Nhà nước áp dụgn đối với các chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của pháp luật. Trong thực tế có thể khuyết 1 trong 3 điiêù kiện của quy phạm pháp luật. *Sự khác biệt đó bởi bản chất của 2 cơ cấu quy phạm là khác nhau. Cơ cấu quy phạm pháp luật là cơ cấu chỉ áp dụng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và các thành viên sống trên lãnh thổ quốc gia đó. Còn cơ cấu quy phạm xung đột áp dụng đối với các chủ thể dân sự có yếu tố nước ngoài. Cơ cấu của quy phạm pháp luật nói chung bao gồm 3 bộ phận: quy định, giả định, chế tài. Cơ cấu quy phạm xung đột bao gồm 2 bộ phận: phạm vi và phần hệ thuộc. Câu37:Tại sao lại xuất hiện vấn đề xung đột pháp luật trong tư pháp quốc tế? có những cách giải quyết xung đột pháp luật? Xung đột pháp luật là hiện tượng đặc thù lớn nhất và cũng là vấn đề cơ bản nhất của tư pháp quốc tế, hay nói cách khác nhiệm vụ trong tâm của tư pháp quốc tế là tìm ra mọi biện pháp đã giải quyết xung đột pháp luật. Muốn giải quyết xung đột 1 cách hữu hiệu nhất, trước là chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này. Có 2 nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng xung đột pháp luật. 1.Có quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài mà không được điều chỉnh bằng quy phạm thực chất thống nhất. Quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài làm cho pháp luật ít nhất nhất 2 quốc gia đều có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ đó. Đây là hiện tượng xung đột pháp luật. Nhưng nếu chí có khía cạnh đó thì cũng không phát sinh xung đột pháp luật nếu như quan hệ đó được điều chỉnh bằng quy phạm thực chất thống nhất. 2.Có sự khác nhau về nội dung, cụ thể giữa pháp luật của các nước cũng như có sự khác nhau trong việc giải thích và áp dụng những quy định giống nhau về hình thức. Nếu chỉ có nguyên nhân thứ nhất mà không có nguyên nhân này thì cũng không xuất hiện xung đột pháp luật. Vì khi nội dung cụ thể của pháp luật của các nước đều giống nhau và việc giải thích và áp dụng những quy định giống nhau và về hình thức cũng giống nhau thì áp dụng pháp của nước nào cũng đều như nhau. Tóm lại từ hay nguyên nhân làm phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật và 2 nguyên nhân đó bổ sung cho nhau mà không thể thiếu 1 trong 2. *Phương pháp giải quyết hiện tượng xung đột pháp luật. 1.Xây dựng và áp dụng quy phạm thực chất thống nhất. Việc xây dựng và áp dụng quy phạm thực chất thống nhất bằng cách các chủ thể của công pháp quốc tế ký kết các điều ước quốc tế nhất định, trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ các bên tham gia, cũng như các biện pháp chế tài kèm theo để điều chỉnh quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài. Các tiếp quán quốc tế có chứa đựng quy phạm thực chất thống nhất. Khi giải quyết 1 tranh chấp phát sinh, các cơ quan có thẩm quyền, các bên căn cứ ngay vào quy phạm thực chất thống nhất có trong điều ước quốc tế để áp dụng, không cần việc phải chọn pháp luật của nước nào để áp dụng. Đây là cách giải quyết hiệu quả nhất. 2.Xây dựng và áp dụng quy phạm xung đột thống nhất: Các quy định có thẩm quyền, cũng như các bên đương sự phải chọn luật trên cơ sở sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột thống nhất bằng cách các chủ thể công pháp quốc tế ký kết các điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương. 3.Xây dựng và áp dụng quy phạm xung đột quốc gia. Quy phạm này cũng không trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ và các biện pháp chế tài kèm theo mà chỉ quy định việc chọn pháp luật của nước này hoặc pháp luật của nước khác để áp dụng, các cơ quan có thẩm quyền, cũng như các bên tham gia quan hệ phải tiến hành chọn pháp luật để áp dụng trên cơ sở sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột. Hiện nay đây là cách giải quyết xung đột pháp luật chủ yếu, vì mối quốc gia có 1 hệ thống bao gồm rất nhiều quy phạm xng đột của mình, chúng có thể nằm trong 1đạo luật riêng hoặc nằm trong các văn bản quy phạm pháp luật khác. 4.Áp dụng nguyên tắc “Luật điều chỉnh các quan hệ tương tự” Các quan hệ mang tính dân sự có yếu tố nước ngoài ngày cacng phát triển đa dạng, do đó có quan hệ mà không có quy phạm điều chỉnh, mà không thể bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể tham gia, do đó cơ quan có thẩm quyền của quốc gia lựa chọn 1 pháp luật của nước nào đó hoặc của chính mình để áp dụng. Việc lựa chọn theo nguyên tắc “Luật điều chỉnh các mối quan hệ tương tự”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCâu hỏi đề cương Luật quốc tế.doc
Tài liệu liên quan