Tài liệu Cập nhật xu thế biến đổi các điều kiện khí tượng thủy văn tại tỉnh Đồng Nai - Nguyễn Văn Bằng: Hóa học & Kỹ thuật môi trường
N. V. Bằng, H. A. Kiệt, L. N. Tuấn, “Cập nhật xu thế biến đổi tại tỉnh Đồng Nai.” 304
CẬP NHẬT XU THẾ BIẾN ĐỔI CÁC ĐIỀU KIỆN KHÍ TƯỢNG
THỦY VĂN TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
Nguyễn Văn Bằng 1, Huỳnh Anh Kiệt 2, Lê Ngọc Tuấn 3*
Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm mục tiêu cập nhật xu thế biến đổi nhiệt độ, lượng mưa
và mực nước tại tỉnh Đồng Nai trong khoảng 30 năm gần đây. Kết quả cho thấy
nhiệt độ có xu hướng tăng tại tất cả các trạm trong chuỗi số liệu quan trắc (từ 0,016
– 0,035 oC/năm). Xu thế biến đổi lượng mưa trung bình năm không đồng nhất, tăng
tại các trạm Biên Hòa, Phú Hiệp, Xuân Lộc (tương ứng 6,1 mm/năm, 13,6 mm/năm
và 18,9 mm/năm) và giảm tại trạm Trị An (-6,5 mm/năm). Mực nước trung bình, cực
đại và cực tiểu tại trạm Biên Hòa đều có xu hướng tăng, tương ứng 0,95 cm/năm,
1,38 cm/năm và 0,097 cm/năm. Diễn biến các điều kiện khí tượng thủy văn (KTTV)
phần nào thể hiện sự biến đổi khí hậu tại khu vực nghiên cứu.
Từ khóa: Biến đổi khí hậu, N...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 482 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cập nhật xu thế biến đổi các điều kiện khí tượng thủy văn tại tỉnh Đồng Nai - Nguyễn Văn Bằng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
N. V. Bằng, H. A. Kiệt, L. N. Tuấn, “Cập nhật xu thế biến đổi tại tỉnh Đồng Nai.” 304
CẬP NHẬT XU THẾ BIẾN ĐỔI CÁC ĐIỀU KIỆN KHÍ TƯỢNG
THỦY VĂN TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
Nguyễn Văn Bằng 1, Huỳnh Anh Kiệt 2, Lê Ngọc Tuấn 3*
Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm mục tiêu cập nhật xu thế biến đổi nhiệt độ, lượng mưa
và mực nước tại tỉnh Đồng Nai trong khoảng 30 năm gần đây. Kết quả cho thấy
nhiệt độ có xu hướng tăng tại tất cả các trạm trong chuỗi số liệu quan trắc (từ 0,016
– 0,035 oC/năm). Xu thế biến đổi lượng mưa trung bình năm không đồng nhất, tăng
tại các trạm Biên Hòa, Phú Hiệp, Xuân Lộc (tương ứng 6,1 mm/năm, 13,6 mm/năm
và 18,9 mm/năm) và giảm tại trạm Trị An (-6,5 mm/năm). Mực nước trung bình, cực
đại và cực tiểu tại trạm Biên Hòa đều có xu hướng tăng, tương ứng 0,95 cm/năm,
1,38 cm/năm và 0,097 cm/năm. Diễn biến các điều kiện khí tượng thủy văn (KTTV)
phần nào thể hiện sự biến đổi khí hậu tại khu vực nghiên cứu.
Từ khóa: Biến đổi khí hậu, Nhiệt độ, Lượng mưa, Nước biển dâng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, tình hình biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu đang
ngày càng rõ nét, gây ra những tác động nghiêm trọng đến đời sống và sản xuất
thông qua các biểu hiện như nhiệt độ gia tăng, lượng mưa biến đổi, mực nước biển
dâng, băng tan, xâm nhập mặn, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh [1-3].
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ BĐKH
[2], đặc biệt là các tỉnh thành ven biển, khu vực hạ lưu sông [4-6], trong đó có
tỉnh Đồng Nai. Điều này đã trở thành thách thức hiện hữu đối với những nỗ lực
xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững và các mục tiêu phát triển lâu dài, đòi hỏi
những giải pháp ứng phó tương thích và hiệu quả [7,8]. Trong bài toán nghiên cứu
BĐKH, cần thiết thực hiện những đánh giá chi tiết về xu thế biến đổi các yếu tố
KTTV (nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển dâng) [9-12] - tạo cơ sở cho việc
xây dựng các kịch bản BĐKH cũng như đánh giá tác động của BĐKH đến các
ngành, các lĩnh vực.
Theo đó, nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá xu thế biến đổi các điều kiện
KTTV tại tỉnh Đồng Nai trên cơ sở chuỗi dữ liệu quan trắc trong khoảng 30 năm
gần đây tại trạm Biên Hòa, Xuân Lộc, Trị An và Phú Hiệp –phục vụ các nghiên
cứu về BĐKH tại địa phương, qua đó góp phần giảm nhẹ tác động và đảm bảo mục
tiêu phát triển bền vững.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các giai đoạn được xem xét, so sánh căn cứ vào giai đoạn nền 1986 – 2015
của Ủy Ban Liên Chính Phủ về Biến Đổi Khí Hậu [12] trong bài toán BĐKH,
bao gồm: (i) Giai đoạn 1986 – 2005 (giai đoạn nền cho kịch bản BĐKH trong
báo cáo AR5 của IPCC); (ii) Giai đoạn 10 năm gần đây; (iii) Giai đoạn tổng hợp
(1978 – 2015).
2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Được áp dụng nhằm thu thập, tổng hợp số liệu quan trắc các yếu tố khí tượng
thủy văn tỉnh Đồng Nai trong khoảng 30 năm gần đây từ Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực Nam Bộ -đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu. Danh mục các số liệu thu thập
được thể hiện trong Bảng 1 [13].
Thông tin
Tạp chí Nghi
2.2. Phương pháp x
đồ
trong đó:
cho bi
th
và a
3.1. Nhi
3.1.1. Xu th
Đồng Nai đến năm 2015 với các giai đoạn so sánh khác nhau.
25,7
STT
1
2
3
4
Ph
th
ời gian. Nếu a mang dấu (+) nghĩa l
1
Hình 2 th
Có th
Hình 1
ần mềm
ị.... Xu th
ết hư
tính theo công th
– 28,4
khoa h
Y
=
ệt độ
ể thấy nhiệt độ trung b
ên c
Biên
Xuân L
Trị An
Phú Hi
: là giá trị của hàm
ớn
ế biến đổi nhiệt độ trung b
oC), ti
ọc công nghệ
ứu KH&CN
Tr
Hòa
.
Excel đư
ế
g d
−
ể hiện xu thế biến đổi nhiệt độ tại các trạm quan trắc khu vực tỉnh
B
ạm
ộc
ệp
Vị trí các trạm quan trắc khí t
biế
ốc của đ
ếp theo l
ảng 1.
ử lý số liệu
n đ
̅
ợ
ổi đư
ức:
̅
quân s
Danh m
c s
ường hồi quy, thể hiện xu th
;
3.
à tr
1978
1986
1994
ử
ợc bi
KẾT QUẢ V
ự,
Nhi
dụ
; X
ạm Trị An (
Số Đặc san NĐMT, 09
ục các số liệu khí t
ệt độ
-
-
-
-
ng nh
ểu di
t: s
=
ình n
2015
2015
2015
ố thứ tự năm; a
∑
∑
ình
ăm t
Y
ằm th
ễn theo hàm th
à lư
(
(
ếu tố khí t
ợng m
À TH
ại trạm Bi
26,5
ư
ống kê s
)
̅)
Lư
1978
1980
1979
1991
ợng thủy văn tỉnh Đồng Nai
ưa tăng và ngư
̅
ẢO LUẬN
– 27,5
ợng m
0, a
∑
∑
-
ượng thủy văn tỉnh Đồng Nai
ượng thủy văn
- 2015
- 2015
- 2015
- 2015
ố li
ời gian:
1
ế
(
(
ên Hòa cao nh
oC) và Xuân L
2017
ưa
ệu, tính toán xu th
: các h
biế
n đ
) ̅
̅) ̅
ệ số hồi qui. Hệ số a
ổi tăng hay giảm theo
̅
̅
=
=
ợc lại. Các hệ số a
∑
M
1977
(
∑
ất (dao động từ
ộc (25,3
ực n
+
(
-
-
-
-
)(
ước
2015
.
ế, v
̅)
–
305
ẽ các
[14]
̅)
26,5
.
;
1
0
̅
306
oC). Nhi
0,035
tại trạm Trị An.
oC/năm t
ệt độ trung b
N. V. B
ại trạm Bi
Hình 2.
ằng, H. A. Kiệt, L. N. Tuấn
ình trong t
Xu th
ên Hòa, 0,026
ế biến đổi nhiệt độ trung b
ất cả các giai đoạn so sánh đều có xu h
(a)
(b)
(c)
Tr
Tr
,
oC/năm t
ạm Bi
Tr
ạm Xuân Lộc
“C
ạm Trị An
ập nhật xu thế biến đổi
ên Hòa
ại trạm Xuân Lộc v
.
.
Hóa h
ình tỉnh Đồng Nai
ọc & Kỹ thuật môi tr
tại tỉnh Đồng Nai
à 0,016
ướng tăng:
.
oC/năm
ường
.”
Thông tin
Tạp chí Nghi
Hòa t
(giai đo
ph
quan ngày càng tăng cao.
oC (chênh l
1986
Nam (Tp Biên Hòa, Nh
(huy
3.1.2. Xu th
động, tuy nhi
(tr
số liệu v
đo
oC/năm) và Xuân L
trong chu
cơ s
3.2. Lư
3.2.1.
có xu hư
th
mm/năm) và suy gi
Xét riêng giai đo
ần n
Có th
ện Xuân Lộc, Định Quán...).
Nhi
Nhi
ạm Xuân Lộc, Trị An) đến 0,02
ạn c
Đ
ở lần l
Lư
ế tăng tại các trạm Bi
ăng 0,06
ào cho th
–
ệt độ cực trị tại các trạm quan trắc tr
ơ s
ối với nh
Xu th
ợng m
khoa h
ạn 2005
ể thấy nhiệt độ trung b
2005 (chênh l
ệt độ tối cao tăng tại tất cả các trạm trong tất cả giai đoạn so sánh: từ 0,01
à t
ở.
ỗi số liệu quan trắc. Các giá trị (nhiệt độ tối thấp) t
ợng m
ớng biến đổi khác nhau. Trong chuỗi số liệu quan trắc, l
ên c
ệch khoảng 1,
ế b
ừ 0,03 (trạm Xuân Lộc) đến 0,07
ượt l
ế biến đổi l
ọc công nghệ
ứu KH&CN
oC/năm, cao nh
iến đổi nhiệt độ cực trị
ên, xu th
iệt độ tối thấp, ghi nhận xu thế gia tăng tại trạm Bi
à +0,05, +0
ưa
ưa trung b
–
ấy các dấu hiệu BĐKH v
ạn nền 1986
2015),
ệch khoảng 1,7
ộc (0,02
ư
ảm tại
ế chung l
ợng m
ình n
quân s
nhi
9
ơn Tr
,03 và
ên Hòa, Phú Hi
khu v
ệt độ trung b
oC), cao hơn so v
o
ưa
ăm t
ự,
ất khu vực tỉnh Đồng Nai. Trong những năm gần đây
ình trong 10 n
ạch, Long Th
à tăng.
C/năm), suy gi
trung bình
ực trạm Trị An (
Số Đặc san NĐMT, 09
–
-0,02
ại các trạm quan trắc tr
(a)
2005, nhi
oC). Nhi
oC/năm (tr
Tr
oC/năm.
ệp, Xuân Lộc (lần l
ạm Bi
ình n
à kh
ới mức 25,8
ệt độ cao nhất phân bố ở khu vực Tây
ành) và gi
ên đ
ảm tại trạm Trị An (
ên Hòa
ệt độ trung b
ăm v
ả năng xảy ra những tác động li
ăm g
ịa b
ạm Bi
o
-6,5 mm/năm).
ần đây dao động từ 26,2
àn t
C/năm (tr
-
ẫn duy tr
ảm dần về h
ên Hòa) trong chu
.
2017
ỉnh Đồng Nai có nhiều biến
ên đ
ình n
– 27,5
ạm Trị An) trong giai
ương
ì xu h
ịa b
ượt 6,1; 13,6 v
ăm t
oC trong giai đo
ứng với giai đoạn
àn t
ư
ướng Đông Bắc
-0,004
ượng m
ại trạm Bi
ớng gia tăng,
ên Hòa (0,04
ỉnh Đồng Nai
ỗi 30 năm
–
oC/năm)
ưa có xu
à 18,9
307
28,1
ên
ên
ạn
308
các tr
Xét riêng giai đo
ạm, dao động từ 12,7 (trạm Trị An) đến 16,7 mm/năm (trạm Bi
N. V. B
Hình 3
ằng, H. A. Kiệt, L. N. Tuấn
ạn c
. Xu th
ơ s
ế biến đổi l
ở 1986
(b)
(c)
(d)
Tr
Tr
– 2005, lư
,
ạm Xuân Lộc
Tr
ạm Phú Hiệp
ư
“C
ạm Trị An
ợng m
ập nhật xu thế biến đổi
ợng m
ưa t
.
ại tỉnh Đồng Nai
.
.
ưa có xu hư
Hóa học & Kỹ thuật môi tr
ớng tăng tại tất cả
tại tỉnh Đồng Nai
.
ên Hòa).
ường
.”
Thông tin
Tạp chí Nghi
Trong nh
trạm quan trắc, ngoại trừ trạm X
mưa trung bình năm trên toàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
1.620
Vĩnh Cửu
tương t
nhất thuộc khu vực huyện Tân Phú
th
Lộc v
3.2.2.
Biên Hòa (3,25 mm/n
và gi
lư
mm/năm (tr
(1,56 mm/năm), Biên H
trạm Trị An (
1986
cm/năm (tr
mm/năm
mùa trong b
3.3.
1986
nh
trong chu
cm/năm tương
hư
không thay đ
ấp nhất thuộc huyện Nh
Vào mùa mưa, xu th
ợng m
Tương t
M
M
ững năm gần đây
ớng tăng trong
–
ự đ
à huy
Xu th
ảm tại trạm Trị An (
–
ực n
ực n
–
Hình
khoa h
ững năm gần đây, l
2.250
,
ưa mùa mưa gia tăng t
2005, lư
). Các phân tích trên cho th
2005 có xu hư
ỗi số liệu quan trắc, có xu h
ên c
Định Quán
ược ghi nh
ện Cẩm Mỹ (1.800
ế biến đổi l
ạm Trị An) đến 28,77 mm/năm (trạm Phú Hiệp).
ự m
ạm Xuân Lộc), nh
ối cảnh BĐKH.
ước
ước trung b
ổi đáng kể trong chuỗi số liệu quan trắc (0,097 cm/năm) (H
4.
ọc công nghệ
ứu KH&CN
mm
-1,13 mm/năm) trong chu
ứng trong giai đoạn 1977
Xu
/
ùa mưa, lư
ợng m
nh
năm
(
ững năm gần đây (
thế
;
,
ận trong những năm gần đây
ượng m
ăm), Phú Hi
ưa mùa khô tăng t
ình n
ớng tăng (lần l
Hình 4
bi
quân s
lượng mưa cao nhất phân bố ở phía bắc
Tân Phú
ơn Tr
ế biến đổi l
-5,39 mm/năm). Xét riêng giai đo
òa (2,82 mm/n
ến
ợng m
ăm t
).
đổi
ự,
ượng m
ạch (1.700
- 1.900 mm).
ưa mùa
ưng suy gi
ại trạm Bi
M
m
Số Đặc san NĐMT, 09
uân L
) và có xu hướng giảm dần về phía nam
ệp (12,06 mm/năm), Xuân Lộc (14,9 mm/năm)
ại tất cả các trạm quan trắc, dao động từ 11,18
ưa mùa khô c
ực n
ực
ưa có xu hư
, Đ
ượng m
ấy xu thế biến đổi phức tạp của l
ư
ư
nư
ộc có dấu hiệu tăng nhẹ (H
ịnh Quán, Vĩnh Cửu (2.100
ăm), Xuân L
ỗi 30 năm số liệu quan trắc. Trong giai đoạn
ợt 0,95 v
ớc cực đại dao động khoảng 112
ư
–
Hình 5a
ớc tru
-
ưa có nhi
ừ 1,49 mm/năm (trạm Trị An) đến 3,19
ảm tại khu vực trạm Phú Hiệp (
ên Hòa giai
ớng tăng trung b
2015 và 1986
1.900 mm), phía tây nam huy
ng
ũng gia tăng tại các trạm Phú Hiệp
à 1,1
). Trong khi đó, m
bình
ớng giảm mạnh tại hầu hết các
(
-
2005
ều khác biệt, tăng tại các trạm
ộc (3,
đo
cm/năm), ti
năm
2017
ạn 1977
–
t
1986
–
ạn c
97 mm/năm) và gi
ình kho
2005, đ
ại trạm Bi
2015
-2005
(
):
ơ s
–
ếp tục tăng
ồng thời duy tr
ình 3).
thuộc các huyện
lượng mưa cao
ở 1986
201
ảng 1,38 v
ực n
ên Hòa.
dao động từ
– 2.240 mm),
ư
ình 5b).
ượng m
5 c
–
ớc cực tiểu
Lượng
. Xu th
ện Xuân
–
ảm tại
ũng nh
219 cm
309
2005
-2,24
trong
à 1,9
ì xu
ế
,
ưa
ư
310
ảnh h
độ cao ở khu vực phía tây nam v
BĐKH, nhi
trắc). Trong t
Hòa, huy
trạm quan trắc dao động từ 1.832
Hòa (6,1 mm/n
gi
m
trung bình (0,95 cm/n
nghiên c
Nhìn chung, các
Nhi
ảm tại trạm Trị An (
ực n
ưởng của BĐKH l
ệt độ
ư
ện Long Th
ớc cực đại có tốc độ tăng nhanh nhất (1,4 cm/năm), tiếp đến l
ứu
N. V. B
Hình
t
ệt độ có xu h
ph
ỉnh Đồng Nai phân bố không đều giữa các khu vực trong tỉnh
ương lai, nhi
ần n
ằng, H. A. Kiệt, L. N. Tuấn
5.
ăm), Phú Hi
ào cho th
đ
Xu
ành và Nhơn Tr
ặc tr
ên các y
th
-6,5 mm/năm).
ăm) và m
ưng m
ế
ư
ệt độ cao
biế
ớng gia tăng (0,016
ệp (13,6 mm/năm) v
ấy dấu hiệu BĐKH tại khu vực nghi
ếu tố thủy văn tại khu vực tỉnh Đồng Nai.
n đ
ực n
(a)
(b)
ổi
4.
à gi
–
ực n
ư
Giá tr
Giá tr
mực
K
nh
ạch
2.140 mm. Lư
,
ớc đều có xu
nư
ẾT LUẬN
ảm dần về phía đông bắc. Trong bối cảnh
ất có thể vẫn tập trung ở khu vực Tp. Bi
. Lư
Về mực n
ước cực tiểu (0,097 cm/năm). Các kết quả
“C
ị cực đại
ớ
ập nhật xu thế biến đổi
ị cực tiểu
c c
ợng m
ực trị tại trạm
-
ư
0,035
ưa
ợng m
à Xuân L
ớc
hư
.
trung bình nhi
, trong giai đo
Hóa h
ớng tăng, phần n
oC/năm t
ưa có xu th
ọc & Kỹ thuật môi tr
Biên Hòa
ộc (1
ại các trạm quan
8,9 mm/năm) và
ên c
tại tỉnh Đồng Nai
ều năm tại các
ế tăng tại Bi
ạn 1977
ứu.
.
à m
ào th
ể hiện
-
–
ực n
ường
nhi
2015,
ư
.”
ệt
ên
ên
ớc
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 311
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. IPCC, “Climate Change 2001: Impacts, Adaptation, and Vulnerability,”
Contribution of Working Group II to the Third Assessment Report of the
Intergovernmental Panel on Climate Change [McCarthy, J.J., O.F.
Canziani, N.A. Leary, D.J. Dokken, and K.S. White (eds.)]. Cambridge
University Press, Cambridge, United Kingdom and New York, NY, USA
(2001), 1031 pp.
[2]. World Bank, “Climate Risks and Adaptation in Asian Coastal Mega cities,” A
Synthesis Report (2010).
[3]. Khordagui, H., “Climate change in ESCWA region: Reasons for concern.
Proceedings of an Expert Group Meeting on Trade and Environment
Priorities in the Arab Region,” Cairo, Egypt, 11-13 November 2007.
[4]. Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu, “Biến đổi khí hậu & sinh kế ven biển,“
Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội (2012).
[5]. Nguyễn Kỳ Phùng, “Biến đổi khí hậu và tác động đến TpHCM,“ NXB Đại
học Quốc gia TpHCM (2012).
[6]. Hà Hải Dương, “Nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí
hậu đối với sản xuất nông nghiệp - Áp dụng thí điểm cho một số tỉnh vùng
đồng bằng sông Hồng,” Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Viện Khoa học Thủy lợi
Việt Nam (2014).
[7]. Đỗ Thị Ngọc Hoa, ”Đánh giá tính dễ bị tổn thương do lũ đến kinh tế xã hội
lưu vực sông Thu Bồn trong bối cảnh Biến đổi khí hậu,” Luận văn Thạc sĩ,
Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Hà Nội (2013).
[8]. Oxfam tại Việt Nam, ”Việt Nam: Biến đổi khí hậu, sự thích ứng và người
nghèo,” (2008).
[9]. Bộ Tài nguyên và Môi trường, ”Kịch bản Biến đổi khí hậu và Nước biển
dâng cho Việt Nam,” Hà Nội (2009).
[10]. Bộ Tài nguyên và Môi trường, ”Kịch bản Biến đổi khí hậu và Nước biển
dâng cho Việt Nam,” Hà Nội (2012).
[11]. IPCC, “Climate Change 2007: Synthesis Report – Summary for
Policymakers”, Assessment of Working Groups I, II and III to the Third
Assessment Report of the IPCC, Cambridge University Press (2007).
[12]. IPCC, “Climate Change: Synthesis Report,“ Contribution of Working Groups
I, II and III to the Fifth Assessment Report of the Intergovernmental Panel on
Climate Change. IPCC, Geneva, Switzerland (2014).
[13]. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Đồng Nai, “Bộ số liệu các yếu tố khí tượng thủy
văn tỉnh Đồng Nai,“ (2016).
[14]. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, “Biến đổi khí hậu và tác
động ở Việt Nam,“ Hà Nội (2010).
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
N. V. Bằng, H. A. Kiệt, L. N. Tuấn, “Cập nhật xu thế biến đổi tại tỉnh Đồng Nai.” 312
ABSTRACT
TRENDS OF SOME HYDROMETEOROLOGY FACTORS
IN DONG NAI PROVINCE
Climate change has been taking place on a global scale and is a big
challenge for humanity, manifested by temperature increase, precipitation
change, and sea level rise, etc... By data collecting and processing,
statistics, and trend analysis, etc. updating and assessing changes in
temperature, precipitation, and water level for 3 recent decades in Dong
Nai province were carried out. Results showed that the average temperature
at monitoring stations (Bien Hoa, Xuan Loc, Tri An) tended to increase at a
rate of about 0.01-0.04°C/year. Trends of precipitation were very different
among monitoring stations: increased at Bien Hoa, Phu Hiep, Xuan Loc
stations (8.6, 17.4, and 24.5 mm/year, respectively) but decreased at Tri An
station (-4.5 mm/year). Besides, trends of maximum, average, and minimum
water levels also increased (in the range of 0.15-1.4 cm/year among the
stations). Trends of some hydrometeorology factors thereby partly show the
effect of climate change in the investigated area.
Keywords: Climate change, Temperature, Precipitation, Sea level rise.
Nhận bài ngày 20 tháng 6 năm 2017
Hoàn thiện ngày 28 tháng 8 năm 2017
Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 9 năm 2017
Địa chỉ: 1 Viện Khí tượng Thuỷ văn Hải văn và Môi trường;
2 Viện Nhiệt đới môi trường;
3 Đại học Khoa học tự nhiên (Đại học quốc gia TP.HCM).
* Email của tác giả liên hệ: lntuan@hcmus.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 39_8909_2151847.pdf