Cập nhật các yếu tố liên quan đến việc điều trị HIV chậm trễ: Nghiên cứu tại Trung tâm Y tế quận 1 TP. Hồ Chí Minh

Tài liệu Cập nhật các yếu tố liên quan đến việc điều trị HIV chậm trễ: Nghiên cứu tại Trung tâm Y tế quận 1 TP. Hồ Chí Minh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 219 CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ĐIỀU TRỊ HIV CHẬM TRỄ: NGHIÊN CỨU TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN 1 TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Ngọc Vân*, Nguyễn Thị Phương Thảo**, Đỗ Thị Thu Hà**, Lê Văn Thể***, Hoàng Thy Nhạc Vũ** TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố liên quan đến việc điều trị chậm trễ HIV/AIDS ở người bệnh lần đầu điều trị bằng thuốc kháng retrovirus (ARV) tại Trung tâm Y tế Quận 1–Thành phố Hồ Chí Minh (YTQ1HCM) giai đoạn 2006–2018. Đối tượng–Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu của những người bệnh HIV/AIDS ≥18 tuổi, lần đầu điều trị với thuốc ARV tại YTQ1HCM giai đoạn 2006–2018. Mô hình hồi quy logistic được sử dụng để xác định yếu tố liên quan đến việc điều trị chậm trễ (CD4<200 tế bào/mm3). Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 723 người, tuổi trung bình là 31,4 (±8,2) tu...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 154 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cập nhật các yếu tố liên quan đến việc điều trị HIV chậm trễ: Nghiên cứu tại Trung tâm Y tế quận 1 TP. Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 219 CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ĐIỀU TRỊ HIV CHẬM TRỄ: NGHIÊN CỨU TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN 1 TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Ngọc Vân*, Nguyễn Thị Phương Thảo**, Đỗ Thị Thu Hà**, Lê Văn Thể***, Hoàng Thy Nhạc Vũ** TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố liên quan đến việc điều trị chậm trễ HIV/AIDS ở người bệnh lần đầu điều trị bằng thuốc kháng retrovirus (ARV) tại Trung tâm Y tế Quận 1–Thành phố Hồ Chí Minh (YTQ1HCM) giai đoạn 2006–2018. Đối tượng–Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu của những người bệnh HIV/AIDS ≥18 tuổi, lần đầu điều trị với thuốc ARV tại YTQ1HCM giai đoạn 2006–2018. Mô hình hồi quy logistic được sử dụng để xác định yếu tố liên quan đến việc điều trị chậm trễ (CD4<200 tế bào/mm3). Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 723 người, tuổi trung bình là 31,4 (±8,2) tuổi, với 69% là nam, 47% người bệnh được xác định là điều trị chậm trễ. Ba yếu tố phơi nhiễm HIV chính được ghi nhận trong mẫu nghiên cứu là quan hệ tình dục khác giới, đồng tính nam, tiêm chích ma túy, với tỉ lệ lần lượt là 53%, 16%, và 32%. Có sáu yếu tố được đưa vào mô hình quy logistic là giới tính, độ tuổi, việc điều trị lao, yếu tố phơi nhiễm với HIV, năm bắt đầu điều trị, nơi sinh sống. Các yếu tố liên quan đến điều trị chậm trễ là giới tính (nam vs nữ, aOR=2,19 [1,51-3,18]), nhóm tuổi (≥30-40 vs 18-30 tuổi, aOR=2,11 [1,48-3,01]; >40 vs 18-30 tuổi, aOR=1,94 [1,22-3,10]), yếu tố phơi nhiễm (đồng tính nam vs quan hệ tình dục khác giới, aOR=0,34 [0,19-0,57]; tiêm chích ma túy vs quan hệ tình dục khác giới, aOR=1,86 [1,28-2,71]), đang điều trị lao (có vs không, aOR=1,90 [1,17-3,11]). Kết luận: Nghiên cứu đã cho thấy tỉ lệ điều trị chậm trễ của người bệnh trong mẫu nghiên cứu cao và có nhiều yếu tố đã được xác định có liên quan đến việc điều trị chậm trễ tại nhóm người bênh điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM. Các chính sách làm giảm tỉ lệ điều trị chậm trễ tại Trung tâm nên tập trung vào những yếu tố này. Từ khóa: HIV/AIDS, điều trị chậm trễ, các yếu tố liên quan ABSTRACT UPDATING FACTORS ASSOCIATED WITH LATE PRESENTATION FOR HIV CARE: A STUDY AT THE MEDICAL CENTER OF DISTRICT 1 IN HO CHI MINH CITY TranThi Ngoc Van, Nguyen Thi Phuong Thao, Do Thi Ha, Le Van The, Hoang Thy Nhac Vu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 219-225 Objectives: This study was conducted to determine factors associated with the late presentation for HIV care among HIV/AIDS patients who had received antiretroviral (ARV) therapy initiation at the Medical Center of District 1 (YTQ1HCM) in Ho Chi Minh City for the period of 2006–2018. Methods: This observational study utilized a retrospective medical reports database of all HIV/AIDS patients aged 18 and older and received ARV initiation at the YTQ1 HCM in Ho Chi Minh City throughout the period of 2006–2018. Late presentation was defined as persons presenting for ARV therapy initiation with a CD4 count below 200 cells/mm3. Multivariable logistic regression model was used to identify the factors associated with late presentation. *Đại học Toulouse III-Paul Sabatier, Pháp **Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh ***Trung tâm Y tế Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS.DS. Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 0913110200 Email: hoangthynhacvu@ump.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 220 Results: A total of 723 patients were included with a mean age of 31.4 (±8.2) years, men accounted for 69%, and late presenters for ARV therapy initiation accounted for 47%. Three HIV exposure categories were male heterosexual contact, homosexual contact, and injecting drug use, at the frequency of 53%, 16%, and 32%, respectively. Six variables were included in the multivariable logistic model were sex, age group, receiving tuberculosis care, HIV exposure category, year of ARV therapy initiation, and residence. Factors associated with late presentation were sex (male vs. female, aOR=2.19 [1.51-3.18]), age group (≥30-40 vs. 18-30 years, aOR=2.11 [1.48-3.01] and >40 vs. 18-30 years, aOR=1.94 [1.22-3.10]), HIV exposure category (male homosexual vs. heterosexual, aOR=0.34 [0.19-0.57] and injecting drug use vs. heterosexual, aOR=1.86 [1.28-2.71]), and receiving tuberculosis care (yes vs. no, aOR=1.90 [1.71-3.11]). Conclusions: This study showed the high frequency of late presentation and determined factors associated with late presentation for HIV care among HIV/AIDS patients at the YTQ1HCM. Strategies to decrease late presentation for HIV care at YTQ1HCM should target these factors. Key words: HIV/AIDS, the late presentation, the factors associated ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, HIV/AIDS vẫn đang là mối đe dọa đến sức khỏe của cộng đồng Việt Nam, với ước tính đến năm 2018 đã có khoảng 250.000 người đang sống chung với HIV, 11.000 ca nhiễm HIV mới và 8.600 người chết do AIDS, trong khi đó chỉ có khoảng 124.800 người đang được điều trị bằng thuốc kháng retrovirus (ARV)(3). Mặc dù số người nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc ARV ở Việt Nam đã tăng, thực tế vẫn còn nhiều người cần được điều trị nhưng chưa tiếp cận kịp thời với thuốc. Điều trị HIV chậm trễ khi số lượng tế bào CD4/mm3 đã giảm mạnh sẽ làm giảm hiệu quả của các thuốc ARV, làm tăng tỉ lệ tử vong và tăng gánh nặng chi phí, đồng thời góp phần làm tăng tỉ lệ lây truyền HIV trong cộng đồng. Do đó, việc xác định các yếu tố liên quan đến chậm trễ điều trị HIV và giám sát các nhóm đối tượng có nguy cơ cao điều trị chậm trễ đã là mối quan tâm nghiên cứu ở cả các nước phát triển và đang phát triển trong những năm qua để quản lý bệnh hiệu quả(2,5,7). Để góp phần kiểm soát dịch bệnh này, Chương trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS (UNAIDS) đã phát động các mục tiêu 90/90/90, đó là đến năm 2020, 90% người nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm của mình; 90% người nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc ARV; và 90% số người đang được điều trị có tải lượng HIV ở mức thấp. Trung tâm Y tế Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh (YTQ1HCM) là một trong những cơ sở chăm sóc và quản lí người bệnh HIV/AIDS nhận được sự hỗ trợ từ Kế hoạch cứu trợ khẩn cấp của Tổng thống Hoa Kỳ về phòng chống HIV/AIDS (PEPFAR). Trong quá trình tham gia PEPFAR từ năm 2006 đến nay, cơ sở dữ liệu về người bệnh điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm đã được xây dựng và thu thập để theo dõi, chăm sóc và đánh giá hiệu quả điều trị HIV/AIDS. Tính đến thời điểm hiện nay, chưa có những nghiên cứu khai thác cơ sở dữ liệu này để thực hiện các phân tích đánh giá liên quan đến việc điều trị chậm trễ ở người bệnh HIV/AIDS và xác định các yếu tố liên quan. Đây lại là một vấn đề rất được các chuyên gia quan tâm trong hoạt động kiểm soát HIV/AIDS nhằm hiểu rõ vấn đề, điều chỉnh chính sách quản lý người bệnh và tối ưu hóa hiệu quả của chương trình. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỉ lệ điều trị chậm trễ HIV/AIDS và các yếu tố có liên quan đến điều trị chậm trễ của người bệnh điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM trong giai đoạn 2006-2018. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu từ hồ sơ bệnh án của tất cả người bệnh HIV/AIDS từ 18 tuổi trở lên và lần đầu được điều trị bằng thuốc ARV tại Trung tâm YTQ1HCM từ năm 2006 đến năm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 221 2018. Các trường hợp đã từng được điều trị HIV/AIDS bằng thuốc ARV tại các cơ sở khám chữa bệnh khác hoặc thiếu thông tin về chỉ số CD4 tế bào/mm3 ở thời điểm bắt đầu điều trị không được chọn vào nghiên cứu. Thống kê và xử lí dữ liệu Từ phần mềm quản lý người bệnh và hồ sơ bệnh án của người bệnh lưu tại Trung tâm YTQ1HCM trong giai đoạn 2006-2018, dữ liệu đã được trích xuất và tổng hợp cho nghiên cứu. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu được mô tả thông qua tần số và tỉ lệ phần trăm của các biến số giới tính, độ tuổi bắt đầu điều trị HIV/AIDS (18-30, 30-40, >40 tuổi), năm bắt đầu điều trị HIV/AIDS, nơi sinh sống, yếu tố phơi nhiễm với HIV (quan hệ tình dục khác giới, quan hệ đồng tính nam, tiêm chích ma túy), giai đoạn lâm sàng HIV/AIDS theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (bậc 1/2/3/4)(10), việc đang được điều trị lao (có/không), phác đồ thuốc ARV được sử dụng lúc đầu (TDF/ZDV+3TC+EFV/NVP; d4T+3TC+EFV/NVP; phác đồ khác) và việc bắt đầu điều trị chậm trễ (có/không). Người bệnh được ghi nhận là điều trị chậm trễ HIV khi có lượng tế bào CD4<200 tế bào/mm3 tại thời điểm bắt đầu điều trị bằng thuốc ARV. Việc so sánh đặc điểm dân số người bệnh theo hai nhóm có và không có điều trị chậm trễ được thực hiện qua các phép kiểm Chi bình phương. Giá trị p<0,05 tương ứng với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Mô hình hồi quy logistic đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố có liên quan đến việc điều trị chậm trễ HIV, với biến phụ thuộc là việc bắt đầu điều trị chậm trễ (có vs không); 6 biến độc lập gồm giới tính, độ tuổi, năm bắt đầu điều trị HIV/AIDS, nơi sinh sống, yếu tố phơi nhiễm HIV, và việc đang điều trị lao. Phương pháp Bayesian Model Averaging đã được áp dụng tìm ra mô hình khả dĩ tối ưu nhất (là mô hình có xác suất xuất hiện cao nhất và chỉ số Bayesian thấp nhất). Tỉ số Odds hiệu chỉnh (aOR), khoảng tin cậy 95% (95%CI) được dùng để biểu diễn mối liên hệ giữa các yếu tố có liên quan đến việc điều trị chậm trễ trong mô hình được lựa chọn. Phần mềm R (phiên bản 3.0.2) được sử dụng cho các phân tích thống kê. KẾT QUẢ Đặc điểm của người bệnh trong mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu có 723 người, với độ tuổi trung bình là 31,4 (±8,2) tuổi, 68,6% là nam giới; 13,0% người đang điều trị lao, và 79,5% người đang sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ba yếu tố phơi nhiễm HIV chính được ghi nhận trong mẫu nghiên cứu là quan hệ tình dục khác giới, đồng tính nam, tiêm chích ma túy, với tỉ lệ lần lượt là 52,6%, 15,6%, và 31,8%. Tại thời điểm bắt đầu điều trị, trung bình số tế bào CD4 của người bệnh là 261,2 (±237,8) tế bào/mm3, trong đó 47,3% người bệnh đã có chỉ số CD4<200 tế bào/mm3 và 27,2% người bệnh được chẩn đoán đã ở giai đoạn lâm sàng 3 hoặc 4 của bệnh. Hai nhóm phác đồ thuốc ARV chính được sử dụng khi bắt đầu điều trị HIV/AIDS cho người bệnh trong mẫu nghiên cứu là nhóm phác đồ TDF/ZDV+3TC+EFV/NVP được dùng cho 69,6% người bệnh, và nhóm phác đồ d4T+3TC+EFV/NVP được dùng cho 16,2% người bệnh. Nghiên cứu ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm người bệnh theo hai nhóm có và không có việc bắt đầu điều trị chậm trễ (p<0,001) (Bảng 1). Bảng 1. Đặc điểm chung của người bệnh trong mẫu nghiên cứu (n=723) Điều trị chậm trễ Không điều trị chậm trễ Tổng p* n=342 (%) n=381 (%) n=723 (%) Giới tính <0,001 Nam 260 (76,0) 236 (61,9) 496 (68,6) Nữ 82 (24,0) 145 (38,1) 227 (31,4) Nhóm tuổi <0,001 18-30 147 (43,0) 233 (61,2) 380 (52,6) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 222 Điều trị chậm trễ Không điều trị chậm trễ Tổng p* n=342 (%) n=381 (%) n=723 (%) 31-40 134 (39,2) 101 (26,5) 235 (32,5) >40 61 (17,8) 47 (12,3) 108 (14,9) Năm bắt đầu điều trị HIV/AIDS <0,001 2006-2007 116 (33,9) 112 (29,4) 228 (31,5) 2008-2009 75 (21,9) 45 (11,8) 120 (16,6) 2010-2011 33 (9,6) 28 (7,3) 61 (8,4) 2012-2013 43 (12,6) 33 (8,7) 76 (10,5) 2014-2015 47 (13,7) 77 (20,2) 124 (17,2) 2016-2018 28 (8,2) 86 (22,6) 114 (15,8) Nơi sinh sống <0,001 Thành phố Hồ Chí Minh 292 (85,4) 283 (74,3) 575 (79,5) Nơi khác 50 (14,6) 98 (25,7) 148 (20,5) Yếu tố phơi nhiễm với HIV <0,001 Quan hệ tình dục khác giới 168 (49,1) 212 (55,6) 380 (52,6) Quan hệ đồng tính nam 26 (7,6) 87 (22,8) 113 (15,6) Tiêm chích ma túy 148 (43,3) 82 (21,5) 230 (31,8) Giai đoạn lâm sàng <0,001 1 80 (23,4) 262 (68,8) 342 (47,3) 2 98 (28,7) 87 (22,8) 185 (25,6) 3 109 (31,9) 23 (6) 132 (18,3) 4 55 (16,1) 9 (2,4) 64 (8,9) Đang điều trị lao <0,001 Không 279 (81,6) 350 (91,9) 629 (87,0) Có 63 (18,4) 31 (8,1) 94 (13,0) Phác đồ điều trị được sử dụng <0,001 TDF/ZDV+3TC+EFV/NVP 212 (62) 291 (76,4) 503 (69,6) d4T+3TC+EFV/NVP 81 (23,7) 36 (9,4) 117 (16,2) Phác đồ khác* 49 (14,3) 54 (14,2) 103 (14,2) * Phép kiểm Chi bình phương ** 3TC+ATV+EFV+FDC, 3TC+ATV+TDF+ZDV, 3TC+LPV/r + TDF, Các yếu tố liên quan đến việc điều trị chậm trễ Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến việc điều trị chậm trễ HIV của người bệnh trong mẫu nghiên cứu aOR 95%CI p Giới tính (nam vs nữ) 2,19 1,51-3,18 <0,001 Nhóm tuổi (31-40 vs 18-30) 2,11 1,48-3,01 <0,001 (>40 vs 18-30) 1,94 1,22-3,10 0,005 Yếu tố phơi nhiễm với HIV (quan hệ đồng tính nam vs quan hệ tình dục khác giới) 0,34 0,19-0,57 <0,001 (tiêm chích ma túy vs quan hệ tình dục khác giới) 1,86 1,28-2,71 0,001 Đang điều trị lao (có vs không) 1,90 1,17-3,11 0,010 Kết quả từ phương pháp phân tích Bayesian Model Averaging đã cho thấy có 4 mô hình hồi quy tối ưu nhất để tìm các yếu tố liên quan đến việc điều trị chậm trễ, trong đó, mô hình 1 với xác suất xuất hiện cao nhất (39%) và chỉ số Bayesian thấp nhất (-3817,5) đã được lựa chọn làm mô hình tối ưu cuối cùng (Hình 1). Các yếu tố được xác định có liên quan đến việc điều trị chậm trễ bao gồm nam giới (aOR=2,19 [1,51-3,18]), từ 30 tuổi trở lên (≥30- 40 vs 18-30 tuổi, aOR=2,11 [1,48-3,01]; >40 vs 18-30 tuổi, aOR=1,94 [1,22-3,10]), và đang điều trị lao (có vs không, aOR=1,90 [1,17-3,11]). Yếu tố phơi nhiễm với HIV có liên quan đến việc điều trị chậm trễ ở các mức độ khác nhau (quan hệ đồng tính nam vs quan hệ tình dục khác giới, aOR=0,34 [0,19-0,57]; tiêm chích ma túy vs quan hệ tình dục khác giới, aOR=1,86 [1,28-2,71]. Năm bắt đầu điều trị và nơi sinh sống của người bệnh không có sự liên quan đến việc điều trị chậm trễ đối với nhóm người bệnh trong nghiên cứu này (Bảng 2). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 223 Hình 1. Mô tả đặc điểm của 4 mô hình hồi qui tối ưu nhất có thể xây dựng được từ 6 biến độc lập để xác định các yếu tố liên quan đến việc điều trị chậm trễ HIV theo phương pháp Bayesian Model Averaging BÀN LUẬN Nghiên cứu đã mô tả được những đặc điểm chính của những người bệnh điều trị HIV/AIDS lần đầu trong giai đoạn 2006-2018 tại Trung tâm YTQ1HCM và xác định được các yếu tố có liên quan đến việc điều trị chậm trễ. Đã có 723 người bệnh lần đầu tiên được điều trị HIV/AIDS thỏa tiêu chí nghiên cứu, trong đó một nửa người bệnh là nam giới, đa phần đang ở độ tuổi độ tuổi sinh sản, và tập trung ở những quần thể có nguy cơ cao nhất như người tiêm chích ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới và người có quan hệ tình dục không an toàn với người mang mầm bệnh. Những đặc điểm này cũng tương đồng với đặc điểm dịch tễ của người bệnh HIV tại Việt Nam cũng như các nước khác trong khu vực(3). Trong giai đoạn 2006-2018, đã có gần một nửa số người bệnh điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM được xác định là đã điều trị chậm trễ, tỉ lệ này là khá cao tuy nhiên vẫn thấp hơn khi so sánh với các nghiên cứu khác thực hiện tại các cơ sở chăm sóc y tế ở châu Âu, châu Á và châu Phi trong cùng giai đoạn (47% so với 53-86%)(2,5,7,6,4). Nghiên cứu cũng ghi nhận tỉ lệ điều trị chậm trễ tại Trung tâm YTQ1HCM giảm theo thời gian, từ 32% trong giai đoạn 2006-2007 xuống còn 16% trong giai đoạn 2016-2018. Kể từ năm 2006, Chính phủ Việt Nam đã có những giải pháp ứng phó tích cực với bệnh dịch HIV/AIDS, thông qua việc ban hành Luật Phòng chống HIV/AIDS năm 2006 đi kèm với Nghị định 108/2007/ND-CP ban hành vào năm 2007 và Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ban hành năm 2012 nhằm kêu gọi thực hiện các can thiệp giảm thiểu tác hại của HIV/AIDS. Năm 2004, Việt Nam đã nhận được nhiều dự án tài trợ lớn trong dự phòng HIV/AIDS, tiêu biểu là Kế hoạch cứu trợ khẩn cấp của Tổng thống Hoa Kỳ về phòng chống HIV/AIDS (PEPFAR) áp dụng cho một số trung tâm điều trị, trong đó có Trung tâm YTQ1HCM. Cuối năm 2016, Chính phủ Việt Nam đã cho phép sử dụng quỹ bảo hiểm y tế để mua thuốc ARV, cung cấp nguồn tài chính ổn định cho liệu pháp điều trị bằng thuốc ARV đối với người sống chung với HIV/AIDS. Thông qua chương trình các chính sách và các chương trình này, người bệnh HIV/AIDS có nhiều cơ hội tiếp cận với việc chăm sóc, điều trị, cũng như được sử dụng thuốc ARV, nhờ đó cải thiện tình trạng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 224 chậm trễ điều trị đồng thời nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị cho người bệnh HIV/AIDS và giúp hạn chế lây lan HIV cho cộng đồng. Thông qua kết quả từ mô hình hồi quy logistic với phương pháp Bayesian Model Averaging, nghiên cứu đã cho thấy các yếu tố có mức độ liên quan chặt chẽ đến việc điều trị chậm trễ ở nhóm người bệnh HIV/AIDS điều trị tại Trung tâm YTQ1HCM giai đoạn 2006-2018 là giới tính, độ tuổi bắt đầu điều trị và các yếu tố phơi nhiễm với HIV. Những yếu tố này cũng là các yếu tố nguy cơ cho việc chậm trễ điều trị HIV/AIDS đã được ghi nhận trong các nghiên cứu trong cùng giai đoạn với các mức độ liên quan khác nhau(2,5,7,6,4). Trong nghiên cứu này, việc người bệnh đang điều trị lao đã được xác định là một trong những yếu tố có liên quan đến việc chậm trễ điều trị HIV/AIDS, mặc dù yếu tố này chỉ xuất hiện trên 2 trong tổng số 4 mô hình tối ưu nhất. Thực tế mối liên hệ giữa bệnh lao và HIV đã từng được phát hiện trong một số nghiên cứu trước đây trong cùng giai đoạn(5,1). Lao thường đồng nhiễm với HIV và sự kết hợp hiệp đồng này thúc đẩy tình trạng bệnh nhanh đạt đến giai đoạn HIV tiến triển hoặc AIDS, do đó làm giảm đi cơ hội người bệnh kịp thời đến các cơ sở y tế để điều trị sớm HIV(8). Thêm vào đó, lao là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nhóm người bệnh HIV(9). Do đó, những giải pháp y tế tăng cường sàng lọc và điều trị HIV nên được chú trọng cho những đối tượng nhiễm lao để giảm thiểu tỉ lệ người bệnh lao phát hiện đồng nhiễm HIV khi ở giai đoạn trễ của bệnh. Nghiên cứu đã có thể tổng hợp được dữ liệu của toàn bộ người bệnh điều trị HIV/AIDS lần đầu tại Trung tâm YTQ1HCM trong một khoảng thời gian dài 12 năm nhờ vào hệ thống lưu trữ dữ liệu người bệnh của Trung tâm, giúp kết quả nghiên cứu được chính xác, có độ tin cậy cao và mang tính đại diện cho dân số người bệnh điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM. Tuy nhiên, do sự không đồng nhất về quá trình ghi nhận và lưu trữ dữ liệu giữa các năm dẫn đến việc một số lượng người bệnh đã không được đưa vào nghiên cứu vì thiếu thông tin về chỉ số CD4 để phân tích. Hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất tiêu chí xác định điều trị HIV chậm trễ trên phạm vi toàn cầu, dẫn đến việc so sánh và bàn luận kết quả với các nghiên cứu khác vẫn còn hạn chế. Các nghiên cứu tiếp theo có thể phát triển nghiên cứu sâu hơn về tình hình điều trị HIV/AIDS trên những nhóm dân số có tỉ lệ cao đã được xác định trong nghiên cứu này, hoặc so sánh và bàn luận những sự thay đổi về yếu tố liên quan đến điều trị chậm trễ HIV/AIDS trong giai đoạn tiếp theo, nhằm đảm bảo tính cập nhật về tình hình chăm sóc và điều trị cho người bệnh HIV/AIDS tại Việt Nam. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã cho thấy tỉ lệ điều trị chậm trễ của người bệnh trong mẫu nghiên cứu cao và có nhiều yếu tố đã được xác định có liên quan đến việc điều trị chậm trễ tại nhóm người bênh điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM. Các chính sách làm giảm tỉ lệ điều trị chậm trễ tại Trung tâm nên tập trung vào những yếu tố này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abrha GH, Paul W, Kifle W and Lillian M (2018). “Late presentation for HIV care in Southwest Ethiopia in 2003-2015: prevalence, trend, outcomes and risk factors”. BMC infectious diseases, 18: 59-59. 2. Agaba PA, Meloni ST, Sule HM, Agbaji OO, Ekeh PN, Job GC, Nyango N, Ugoagwu PO, Imade GE, Idoko JA and Kanki PJ (2014). “Patients who present late to HIV care and associated risk factors in Nigeria”. HIV Med, 15: 396-405. 3. Chương trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS (UNAIDS) (2018). “Country Snapshot 2018: Viet Nam”. UNAIDS Regional Support Team for Asia and the Pacific and AIDS Data Hub. 4. de Coul EL, van Sighem A, Brinkman K, van Benthem BH, van der Ende ME, Geerlings S and Reiss P (2016). “Factors associated with presenting late or with advanced HIV disease in the Netherlands, 1996-2014: results from a national observational cohort”. BMJ Open, 6: e009688. 5. Gesesew H, Tsehaineh B, Massa D, Tesfay A, Kahsay H and Mwanri L (2016). “The prevalence and associated factors for delayed presentation for HIV care among tuberculosis/HIV co- infected patients in Southwest Ethiopia: a retrospective observational cohort”. Infect Dis Poverty, 5: 96. 6. Hoàng Thy Nhạc Vũ., Giard M et al (2010). “Risk factors for delayed HIV diagnosis at the Hospital of Tropical Diseases in Ho Chi Minh City, Vietnam”. Int J STD AIDS, 21: 802-5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 225 7. Jeong SJ, Italiano C, Chaiwarith R, Ng OT, Vanar S, Jiamsakul A, Saphonn V, Nguyen KV, Kiertiburanakul S, Lee MP, Merati TP, Pham TT, Yunihastuti E, Ditangco R, Kumarasamy N, Zhang F, Wong W, Sim BL, Pujari S, Kantipog P, Phanuphak P, Ratanasuwan W, Oka S, Mustafa M, Durier N and Choi JY (2016). “Late Presentation into Care of HIV Disease and Its Associated Factors in Asia: Results of TAHOD”. AIDS Res Hum Retroviruses, 32: 255-61. 8. Toossi Z (2003). “Virological and immunological impact of tuberculosis on human immunodeficiency virus type 1 disease”. J Infect Dis, 188: 1146-55. 9. World Health Organization (WHO) (2015). “Global tuberculosis report 2015”. Geneva: WHO. 10. World Health Organization (WHO) (2016). “Consolidated Guidelines on the Use of Antiretroviral Drugs for Treating and Preventing HIV Infection: Recommendations for a Public Health Approach. 2nd edition. Geneva: WHO; 2016”. ANNEX 10, WHO clinical staging of HIV disease in adults, adolescents and children. Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK374293/. Ngày nhận bài báo: 16/01/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/02/2019 Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcap_nhat_cac_yeu_to_lien_quan_den_viec_dieu_tri_hiv_cham_tre.pdf
Tài liệu liên quan