Tài liệu Can thiệp nội mạch trong điều trị cấp cứu bệnh lý tiết niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 139
CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU
BỆNH LÝ TIẾT NIỆU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Trần Trọng Trí*, Nguyễn Thành Tuân**, Nguyễn Trọng Hiền*, Thái Kinh Luân**, Vũ Đức Huy*,
Quách Đô La*, Nguyễn Duy Điền*, Châu Quý Thuận*, Hoàng Khắc Chuẩn*, Thi Văn Gừng***,
Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn***, Thái Minh Sâm*, Ngô Xuân Thái**
TÓM TẮT
Mở đầu: Can thiệp nội mạch có nhiều ứng dụng trong điều trị các bệnh lý Tiết Niệu nói riêng. Đặc biệt
thuyên tắc động mạch (Transarterial embolisation) là phương pháp hiệu quả trong điều trị chảy máu trong bệnh
lý Tiết Niệu. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, kỹ thuật can thiệp nội mạch ngày càng hoàn thiện và có
thể thực hiện thuyên tắc mạch chọn lọc giúp bảo tồn phần mô xung quanh tổn thương cần can thiệp.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị các bệnh lý tiết niệu bằng can thiệp nội mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu:...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 210 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Can thiệp nội mạch trong điều trị cấp cứu bệnh lý tiết niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 139
CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU
BỆNH LÝ TIẾT NIỆU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Trần Trọng Trí*, Nguyễn Thành Tuân**, Nguyễn Trọng Hiền*, Thái Kinh Luân**, Vũ Đức Huy*,
Quách Đơ La*, Nguyễn Duy Điền*, Châu Quý Thuận*, Hồng Khắc Chuẩn*, Thi Văn Gừng***,
Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn***, Thái Minh Sâm*, Ngơ Xuân Thái**
TĨM TẮT
Mở đầu: Can thiệp nội mạch cĩ nhiều ứng dụng trong điều trị các bệnh lý Tiết Niệu nĩi riêng. Đặc biệt
thuyên tắc động mạch (Transarterial embolisation) là phương pháp hiệu quả trong điều trị chảy máu trong bệnh
lý Tiết Niệu. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, kỹ thuật can thiệp nội mạch ngày càng hồn thiện và cĩ
thể thực hiện thuyên tắc mạch chọn lọc giúp bảo tồn phần mơ xung quanh tổn thương cần can thiệp.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị các bệnh lý tiết niệu bằng can thiệp nội mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo mơ tả hàng loạt trường hợp.
Kết quả: Cĩ 112 TH được điều trị can thiệp nội mạch tại khoa Tiết Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng
01/2004 đến 12/2018, bao gồm 39 TH rị động tĩnh mạch thận, 05 TH phình động mạch thận, 57 TH chảy máu
từ động mạch thận, 06 TH do bướu thận xuất huyết, 02 TH chảy máu từ tuyến tiền liệt, và 03 TH chảy máu từ
động mạch vùng chậu. Tuổi trung bình 42,2 (12-84), bao gồm 43 nữ, 69 nam. Thời gian nằm viện trung bình là
06 ngày. Tỷ lệ tái phát là 8,03%. Cĩ 09/112 TH chảy máu tái phát sau đĩ bao gồm: 04 TH sau đĩ can thiệp nội
mạch lại, 02 TH được ghép thận tự thân, 01 TH mổ cắt thận, 01 TH mổ mở để khâu cầm máu thận và 01 TH mổ
mở cột túi giả phình. Tỷ lệ điều trị thành cơng sau can thiệp nĩi chung là 103/112 TH (91,7%).
Kết luận: Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị hiệu quả trong điều trị chảy máu trong các bệnh lý
tiết niệu.
Từ khố: rị động-tĩnh mạch thận, can thiệp nội mạch, thuyên tắc động mạch
ABSTRACT
ENDOVASCULAR INTERVENTION FOR EMERGENT TREATMENT OF UROLOGICAL DISEASES
AT CHO RAY HOSPITAL
Tran Trong Tri, Nguyen Thanh Tuan, Nguyen Trong Hien, Thai Kinh Luan, Vu Duc Huy,
Quach Do La, Nguyen Duy Dien, Chau Quy Thuan, Hoang Khac Chuan, Thi Van Gung,
Nguyen Huynh Nhat Tuan, Thai Minh Sam, Ngo Xuan Thai
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 139 - 143
Background: Endovascular intervention is applied in urology treatment, especially transarterial
embolisation (TAE) is an effective method in control of haemorrhage irrespective of the nature of urological
emergency. As the technique and technology have evolved, it is now possible to perform highly selective
embolisation.
Objective: The study evaluates the results of endovascular intervention for urologic diseases at Cho
Ray hospital.
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy
***Khoa Chẩn Đốn Hình Ảnh, bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Trần Trọng Trí ĐT: 0918086162 Email: tritrantrong70@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 140
Methods: The study is a case series report.
Results: There were 112 cases of endovascular intervention for urologic diseases at Cho Ray hospital from
January 2004 to December 2018, including 39 cases of renal arteriovenous fistulas, 05 cases of renal aneurysm,
57 cases of injuries at the renal artery, 06 cases of hemorrhaging from kidney tumors, 02 case of hemorrhaging
from the prostate, and 03 cases of hemorrhaging from the pelvic artery. The average age in this study is 42.2 (12-
84), including 43 female patients and 69 male patients. The average hospitalized days is 06 days. The rate of
recurrence was 8.03%. There were 09/112 cases need to another treatments, including: 04 cases of re-intervention
in vascular, 02 cases of kidney transplantation, 01 case of nephrectomy, 01 case of open surgery to hemostatis and
01 case need surgery to fix pseudoaneurysm. In general, the successful rate of endovascular intervention was
91.7% (103/112 cases).
Conclusion: Endovascular intervention is the preferred treatment for haemorrhage irrespective of urologic
diseases.
Keywords: renal arteriovenous fistula, endovascular intervention, arterial embolization
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ những năm 1970, can thiệp nội mạch bắt
đầu được áp dụng trong y khoa nĩi chung và
trong Tiết Niệu nĩi riêng. Đặc biệt thuyên tắc
động mạch (Transarterial embolisation) là
phương pháp hiệu quả trong điều trị chảy máu
trong bệnh lý Tiết Niệu. Cùng với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, kỹ thuật can thiệp nội mạch
ngày càng hồn thiện và cĩ thể thực hiện thuyên
tắc mạch chọn lọc giúp bảo tồn phần mơ xung
quanh tổn thương cần can thiệp(2,0,4,5,12).
Tuy nhiên các nghiên cứu về điều trị can
thiệp nội mạch trên bệnh lý Tiết Niệu ở nước ta
vẫn cịn ít. Nhận thấy can thiệp nội mạch trong
bệnh lý Tiết Niệu là vấn đề cần được tiếp tục
nghiên cứu nhằm điều trị tối ưu cho bệnh nhân
(BN) nên chúng tơi tiến hành nghiên cứu đánh
giá kết quả điều trị bằng can thiệp nội mạch
trong bệnh lý Tiết Niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được điều trị các bệnh lý tiết niệu
bằng can thiệp nội mạch tại khoa Ngoại Tiết
Niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian
từ tháng 01/2004 đến 12/2018.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân cĩ rối loạn đơng cầm máu chưa
được điều trị, những trường hợp thiếu thơng tin
hoặc mất theo dõi.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mơ tả hàng loạt trường hợp
(case series).
Các bước tiến hành
Chúng tơi báo cáo các trường hợp (TH) được
điều trị các bệnh lý tiết niệu bằng can thiệp nội
mạch tại khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ
Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 01/2004 đến
12/2018. Các trường hợp này đều được ghi nhận
triệu chứng lâm sàng, các dấu hiệu hình ảnh học
của chụp hình mạch máu kỹ thuật số xĩa nền
(DSA). Qua đĩ chúng tơi thu thập các dữ liệu về:
triệu chứng lâm sàng, các dấu hiệu hình ảnh học,
phương pháp điều trị, tai biến, biến chứng của
quá trình điều trị.
Các bước tiến hành can thiệp nội mạch
Kiểm tra đầy đủ hồ sơ và đánh giá bệnh
nhân trước thủ thuật:
Đánh giá tiền căn: dị ứng thuốc cản quang,
suy thận, suy tim, tiểu đường, rối loạn đơng
máu, hen phế quản.
Biên bản cam kết thực hiện thủ thuật của
bệnh nhân và thân nhân.
Biên bản hội chẩn.
Tình trạng BN hiện tại trước thủ thuật.
Xét nghiệm tiền phẫu.
Chuyển bệnh nhân vào phịng DSA sau khi
đã đầy đủ điều kiện làm thủ thuật.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 141
Đặt thơng niệu đạo bàng quang, gây tê
hoặc mê nội khí quản, dùng Monitoring theo
dõi mạch, huyết áp, độ bão hịa oxy mao mạch,
nhịp tim.
Bộ dụng cụ sử dụng
Thuốc sát trùng Betadine, gịn, gạc, Kelly.
Xy lanh loại 03 ml, 05 ml, 10 ml, chạc 3.
Nước muối sinh lý pha với heparin
3000UI/500ml NaCl 0,9%.
Thuốc tê Lidocain 2% 4ml.
Thuốc cản quang Xenetix.
Bộ dụng cụ chọc dị: kim chọc dị, dao rạch
da, bộ sheath 6 – 8F, mini guidewire.
Bộ dụng cụ chụp mạch máu
Ống thơng chẩn đốn 5F (Vertebral,
Simmons, JB2, ), guidewire 0,035 inches đầu
cong J.
Bộ dụng cụ can thiệp
Nếu can thiệp thả bĩng đường động mạch:
01 bộ đường truyền áp lực cĩ Heparin 3000 UI/
500 ml NaCl 0,9%, Y – adapter, Sheath 8F,
Guiding catheter 8F, bộ Microcatheter mang
bĩng, bĩng Goldbalt các kích thước.
Nếu can thiệp thả PVA, keo, spongel
đường động mạch: 01 bộ đường truyền áp lực
cĩ Heparin 3000 UI/ 500 ml NaCl 0,9%,
Y–adapter, Sheath 6F, Guiding catheter 0036F,
Microcatheter 2,7F, Microguidewire 0,014
inches, PVA, keo, sponel.
Tiến hành thủ thuật
Sát trùng bằng Betadine vùng bẹn đùi 02 bên.
Trải drap vơ trùng từ cổ tới phủ hết chân
bệnh nhân với bộc lộ vùng bẹn chỗ vị trí chọc dị.
Tiến hành gây tê tại chỗ và đặt sheath 6F
hoặc 8F vào động mạch đùi.
Đặt Guiding catheter 6F hoặc 8F (gắn đường
truyền áp lực cĩ Heparin 3000 UI/ 500 ml NaCl
0,9%) vào động mạch thận cần can thiệp.
Chụp xác định tư thế thích hợp trước khi
tiến hành can thiệp.
Tiến hành thả bĩng hay bơm keo, PVA,
spongel tùy theo đặc tính tổn thương động
mạch thận.
Chụp kiểm tra trước khi kết thúc thủ thuật.
Kết thúc thủ thuật
Ghi nhận các dấu hiệu sinh tồn.
Rút tồn bộ hệ thống ống thơng – dây dẫn ra
khỏi bệnh nhân theo thứ tự.
Rút sheath và băng ép tại chỗ hoặc sử dụng
dụng cụ đĩng mạch máu.
Chuyển BN ra phịng hồi sức hậu phẫu.
KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian từ tháng 01/2004 đến
12/2018 cĩ 112 trường hợp được điều trị bằng
can thiệp nội mạch (CTNM) tại khoa Ngoại Tiết
Niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy.
Đặc điểm lâm sàng
Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 42
tuổi, trong đĩ nhỏ nhất là 12 tuổi và lớn nhất là
84 tuổi.
Tỷ lệ nữ là 38,4% (43 TH), tỷ lệ nam là 61,6%
(69 TH).
Bảng 1: Lý do nhập viện
Lý do nhập viện Số trường hợp Tỷ lệ (%)
Tiểu máu 87 77,7
Đau bụng 11 9,8
Tăng huyết áp 1 0,9
Chảy máu 9 8
Phát hiện tình cờ 4 3,6
Tổng cộng 112 100
Tiểu máu là lý do nhập viện thường gặp
nhất với tỷ lệ 77,7%. Tình cờ phát hiện chiếm
tỷ lệ 3,6% (Bảng 1).
Bảng 2: Chỉ định can thiệp nội mạch
Bệnh lý cần can thiệp nội
mạch
Số trường hợp Tỷ lệ (%)
Rị động tĩnh mạch thận 39 34,8
Phình động mạch thận 5 4,5
Chảy máu từ động mạch thận 57 50,9
Bướu thận xuất huyết 6 5,4
Chảy máu từ tuyến tiền liệt
(TLT) sau sinh thiết TLT
2 1,8
Chảy máu từ động mạch vùng
chậu
3 2,6
Tổng cộng 112 100
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 142
Điều trị
Can thiệp nội mạch
Bảng 3: Phương pháp can thiệp nội mạch
Chất liệu dùng để thuyên tắc mạch Số TH Tỷ lệ (%)
Spongel 25 22,3
Keo 44 39,2
Bĩng 8 7,1
Coil 24 21,4
PVA 5 4,5
Coil + PVA 3 2,8
Amplatzer + Coil 1 0,9
Khơng can thiệp được 2 1,8
Tổng số 112 100
Kết quả can thiệp nội mạch
Trong mẫu nghiên cứu 112 TH được can
thiệp nội mạch, trong đĩ thành cơng là 103/112
TH (92%) và thất bại là 9/112 TH (8%). Thời gian
tiến hành can thiệp nội mạch ít nhất là 0,5 giờ,
nhiều nhất là 2,25 giờ. Thời gian nằm viện trung
bình là 6 ngày.
Trong số 9/112 TH thất bại thì 4 TH được can
thiệp nội mạch lại, 2 TH được ghép thận tự thân,
1 TH mổ cắt thận, 1 TH mổ mở để khâu cầm
máu thận và 1 TH mổ mở cắt túi giã phình.
BÀN LUẬN
Chụp X quang mạch máu với kỹ thuật xĩa nền
(DSA)
Tất cả các TH trong nghiên cứu của chúng
tơi đều được chẩn đốn xác định tổn thương
mạch máu liên quan đến hệ tiết niệu trên chụp
hình mạch máu với kỹ thuật xĩa nền (DSA).
Chụp hình mạch máu xĩa nền (DSA) vẫn là tiêu
chuẩn vàng trong chẩn đốn tổn thương mạch
máu giúp xác định vị trí và số lượng các nhánh
động mạch cấp máu cho vùng tổn thương, ngồi
ra trong quá trình chụp động mạch chúng ta cịn
cĩ thể điều trị bằng cách bơm các vật liệu thuyên
tắc ngăn chặn chảy máu(1,2,6,8).
Riêng trường hợp rị động tĩnh mạch, chụp
động mạch của một rị động tĩnh mạch thận
(RĐTMT) thể hiện trực quan chất cản quang
nhanh chĩng vào trong tĩnh mạch chủ dưới
trong vịng vài giây sau tiêm chất cản quang vì
luồng thơng nhanh chĩng giữa máu từ hệ thống
động mạch với hệ thống tĩnh mạch(1,9,11,15). Giảm
đậm độ trên nephrogram cũng cĩ thể xuất hiện
đầu xa của các RĐTMT. Trong nghiên cứu
chúng tơi, vị trí RĐTMT thường gặp nhất là cực
giữa với tỉ lệ 38,5%. Các nghiên cứu về RĐTMT
khác ghi nhận RĐTMT tại rốn thận cĩ lưu lượng
rất lớn, ảnh hưởng nhiều lên huyết động của cơ
thể, từ đĩ gây suy tim và thường kèm giãn lớn
tĩnh mạch thận nên cho rằng vị trí RĐTMT tại
rốn thận hay khơng phải tại rốn thận là yếu tố
cần xem xét khi chọn lựa phương pháp điều trị.
Qua hình ảnh DSA, dấu hiệu rị động tĩnh mạch
thường gặp nhất là dấu hiệu thuốc hiện sớm ở
tĩnh mạch thận và tĩnh mạch chủ dưới trong thì
động mạch, chiếm tỉ lệ 100%. Dấu hiệu “nidus”
trên phim DSA chiếm tỉ lệ 50%. Đây là những
dấu hiệu giúp chẩn đốn xác định RĐTMT(2).
Dấu hiệu ít gặp nhất là dấu thuốc cản quang
thốt mạch với tỉ lệ 15,4%, dấu hiệu này cho thấy
chảy máu đang diễn tiến. Về bất thường mạch
máu khác đi kèm với RĐTMT thì hình ảnh giả
phình chiếm tỉ lệ cao nhất với tỉ lệ 42,3%.
Can thiệp nội mạch
Phân tích việc chọn lựa chất liệu thuyên tắc
của các TH trong nghiên cứu như sau:
Spongel là chất thuyên tắc tạm thời nên
khơng phải là giải pháp triệt để trong điều trị rị
động - tĩnh mạch thận. Trong nghiên cứu cĩ 1
trường hợp được sử dụng spongel trong điều trị
rị động - tĩnh mạch thận mắc phải và đây là một
trong số các trường hợp can thiệp nội mạch thất
bại(10,14).
Keo (n-butyl cyanoacrylate) bình thường ở
dạng lỏng, khi gặp các ion trong máu thì xảy ra
phản ứng trùng hợp trở thành dạng đặc. Phản
ứng này đồng thời sinh nhiệt làm tổn thương
lịng mạch, gĩp phần thuyên tắc mạch máu. Đây
là chất liệu thuyên tắc mạch được sử dụng nhiều
nhất vì cĩ ưu điểm trong việc thuyên tắc các
nhánh động mạch nhỏ(7,10).
Bĩng thường được sử dụng trong các trường
hợp rị động - tĩnh mạch thận cĩ lưu lượng lớn
nhờ khả năng gia tăng thể tích cho phù hợp với
đường kính nhánh động mạch cần thuyên tắc.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 143
Ngồi ra cĩ nghiên cứu nhận thấy rằng biến
chứng thuyên tắc phổi ít gặp khi thuyên tắc
bằng bĩng. Tuy nhiên bĩng cĩ khuyết điểm là
khơng sử dụng được cho ống thơng nhỏ nên
khơng thể tiếp cận được các động mạch nhỏ và
khơng được sử dụng cho rị động - tĩnh mạch
thận cĩ “nidus”(10,13).
Coil cũng là một chọn lựa tốt cho các rị động
- tĩnh mạch thận cĩ kích thước lớn cĩ kèm theo
giả phình. Ngồi ra với kĩ thuật thuyên tắc mạch
chọn lọc cho phép thả coil vào chính xác nhánh
động mạch cấp máu, tránh được biến chứng
thuyên tắc nhầm chỗ. Tuy nhiên coil vẫn khơng
phải là chất thuyên tắc cĩ thể tiếp cận được cấu
trúc “nidus” nên ít khi được sử dụng cho rị
động - tĩnh mạch thận bẩm sinh dạng ngồi
thận(10,14).
PVA (polyvinyl alcohol) được sử dụng cho
4,5% các trường hợp can thiệp nội mạch. PVA
gây ra phản ứng viêm tại chỗ, khởi động quá
trình hình thành huyết khối từ đĩ gây thuyên tắc
mạch. PVA cĩ kích thước hạt nhỏ nên chỉ phù
hợp cho rị động - tĩnh mạch thận cĩ lưu lượng
thấp. Nhiều nghiên cúu ghi nhận PVA cĩ hiệu
quả khơng cao trong thuyên tắc mạch máu
lớn(10,14).
KẾT LUẬN
Can thiệp nội mạch cĩ thể được dùng trong
điều trị trong bệnh lý đường Tiết Niệu với ưu
điểm của một phương pháp điều trị ít xâm hại
và cĩ tỷ lệ thành cơng cao. Tuy nhiên để kết luận
về vai trị của các phương pháp này trong thực
tế lâm sàng tại Việt Nam thì chúng ta cần những
nghiên cứu trên số lượng bệnh lớn hơn và thời
gian theo dõi lâu dài hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdel-Gawad EA, Housseini AM, Cherry KJ, Bonatti H, Maged
IM, Norton PT, Hagspiel KD (2009). CT angiography of renal
arteriovenous fistulae: a report of two cases. Vasc Endovascular
Surg, 43:416–420.
2. Chimpiri AR, Natarajan B (2009). Renal vascular lesions:
diagnosis and endovascular management. Seminars in
Interventional Radiology, 26(3):253–261.
3. Đỗ Anh Tồn, Đặng Đình Hoan, Nguyễn Tuấn Vinh, Vĩnh
Tuấn, Nguyễn Văn Ân, Hồng Thiên Phúc, Vũ Lê Chuyên
(2010). Can thiệp nội mạch trong niệu khoa: kết quả bước đầu
qua 14 trường hợp tại bệnh viện Bình Dân. Y Học Thành Phố Hồ
Chí Minh, 14(1):14.
4. Fan CM and Poplausky MR (1999). Transcatheter renal artery
embolization: Indications and technical considerations.
Techniques in Vascular and Interventional Radiology, 2(2):114-122.
5. Hà Văn Ngạc, Trịnh Xuân Hội (1991). Một trường hợp thơng
động mạch thận với tĩnh mạch chủ bụng làm thiếu máu thận
gây tăng huyết áp. Y Học Thực Hành, Hà Nội, 6:32-33.
6. Lee BB, Baumgartner I, Berlien H, Bianchini G, Burrows P, Do Y,
Ivancev K, Kool L, Laredo J and Loose D (2013). Consensus
Document of the International Union of Angiology (IUA)-2013
Current concepts on the management of arterio-venous
malformations. Int Angiol, 32(1):9-36.
7. Lê Thanh Dũng, Ngơ Lê Lâm, Nguyễn Duy Huề, Đỗ Ngọc Sơn,
Nguyễn Vũ Khải Ca (2008). Điều trị thơng động tĩnh mạch thận
bằng phương pháp điều trị can thiệp nội mạch nhân 3 trường
hợp. Y học Việt Nam, 2(349): 5-9.
8. Loffroy R, Lambert A, Mousson C, Tanter Y, Martin L, Cercueil
JP and Krausé D (2007). Management of post-biopsy renal
allograft arteriovenous fistulas with selective arterial
embolization: immediate and long-term outcomes. Clinical
Radiology, 63(6):657-665.
9. Lorenzen J, Schneider A, Kưrner K, Regier M, Adam G and
Nolte-Ernsting C (2012). Post-biopsy arteriovenous fistula in
transplant kidney: Treatment with superselective transcatheter
embolisation. European Journal of Radiology, 81(5):721-726.
10. Matsumaru Y, Hyodo A, Nose T, Hirano T and Ohashi S (1997).
“Embolic materials for endovascular treatment of cerebral
lesions”. J Biomater Sci Polym Ed, 8(7):555-569.
11. Nguyễn Phước Bảo Quân, Phan Trọng An, Hồng Minh Lợi,
Nguyễn Trọng Khoan (2001). Vài nhận xét nhân hai trường hợp
dị đạng động tĩnh mạch thận bẩm sinh. Y Học Việt Nam, 11(1):
79-83.
12. Somani BK, Nabi G, Thorpe P, McClinton S (2006).
Endovascular control of haemorrhagic urological emergencies:
an observational study. BMC Urology; 6(1):27.
13. Seitz M, Waggershauser T, Khoder W (2008). Congenital
intrarenal malformation presenting with gross hematuria after
endoscopic intervention: a case report. J Med Case Reports,
2:326.
14. Takebayashi S, Hosaka M, Kubota Y, Ishizuka E, Iwasaki A,
Matsubara S (1998). Transarterial embolization and ablation of
renal arteriovenous malformations: efficacy and damages in 30
patients with long-term followup. J Urol Mar; 159(3):696-701.
15. Trần Ngọc Sinh, Dương Thị Kim Cúc, Dư Thị Ngọc Thu, Trần
Trọng Trí, Chu Quí Thuận, Nguyễn Thị Thái Hà (2010). Ghép
thận tự thân trong hẹp và dị động tĩnh mạch thận: nhân một
trường hợp. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 14(1): 22-26.
Ngày nhận bài báo: 01/04/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019
Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- can_thiep_noi_mach_trong_dieu_tri_cap_cuu_benh_ly_tiet_nieu.pdf