Tài liệu Can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh lý tiết niệu: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 196
CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TIẾT NIỆU
Nguyễn Thành Tuân*, Trần Trọng Trí**, Nguyễn Trọng Hiền**, Thái Kinh Luân*, Vũ Đức Huy**,
Quách Đô La*, Nguyễn Duy Điền**, Châu Quý Thuận**, Hoàng Khắc Chuẩn**, Thi Văn Gừng***,
Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn***, Thái Minh Sâm*,**, Ngô Xuân Thái*
TÓM TẮT
Mở đầu: Cn thiệp nội mạch có nhiều ứng dụng trong điều trị các bệnh lý Tiết Niệu nói riêng. Đặc biệt
thuyên tắc động mạch (Transarterial embolisation) là phương pháp hiệu quả trong điều trị chảy máu trong bệnh
lý Tiết Niệu. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, kỹ thuật can thiệp nội mạch ngày càng hoàn thiện và có
thể thực hiện thuyên tắc mạch chọn lọc giúp bảo tồn phần mô xung quanh tổn thương cần can thiệp. Mục tiêu:
Đánh giá kết quả điều trị các bệnh lý tiết niệu bằng can thiệp nội mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo mô tả hàng loạt trường hợp....
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 288 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh lý tiết niệu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 196
CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TIẾT NIỆU
Nguyễn Thành Tuân*, Trần Trọng Trí**, Nguyễn Trọng Hiền**, Thái Kinh Luân*, Vũ Đức Huy**,
Quách Đơ La*, Nguyễn Duy Điền**, Châu Quý Thuận**, Hồng Khắc Chuẩn**, Thi Văn Gừng***,
Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn***, Thái Minh Sâm*,**, Ngơ Xuân Thái*
TĨM TẮT
Mở đầu: Cn thiệp nội mạch cĩ nhiều ứng dụng trong điều trị các bệnh lý Tiết Niệu nĩi riêng. Đặc biệt
thuyên tắc động mạch (Transarterial embolisation) là phương pháp hiệu quả trong điều trị chảy máu trong bệnh
lý Tiết Niệu. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, kỹ thuật can thiệp nội mạch ngày càng hồn thiện và cĩ
thể thực hiện thuyên tắc mạch chọn lọc giúp bảo tồn phần mơ xung quanh tổn thương cần can thiệp. Mục tiêu:
Đánh giá kết quả điều trị các bệnh lý tiết niệu bằng can thiệp nội mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo mơ tả hàng loạt trường hợp.
Kết quả: Cĩ 96 TH được điều trị các bệnh lý tiết niệu bằng can thiệp nội mạch tại khoa Ngoại Tiết Niệu,
bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 01/2004 đến 3/2018. Tỷ lệ thành cơng của can thiệp nội mạch
là 91,7%.
Kết luận: Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị hiệu quả trong điều trị chảy máu trong các bệnh lý
tiết niệu.
Từ khố: Rị động-tĩnh thận, can thiệp nội mạch, thuyên tắc động mạch.
ABSTRACT
ENDOVASCULAR INTERVENTION FOR UROLOGICAL DISEASES TREATMENT
Nguyen Thanh Tuan, Tran Trong Tri, Nguyen Trong Hien, Thai Kinh Luan, Vu Duc Huy,
Quach Do La, Nguyen Duy Dien, Chau Quy Thuan, Hoang Khac Chuan, Thi Van Gung,
Nguyen Huynh Nhat Tuan, Thai Minh Sam, Ngo Xuan Thai.
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 196 – 205
Background: Endovascular intervention is applied in urology treatment, especially transarterial
embolisation (TAE) is an effective method in control of haemorrhage irrespective of the nature of urological
emergency. As the technique and technology have evolved, it is now possible to perform highly selective
embolisation.
Objective: The study evaluates the results of endovascular intervention for urologic diseases at Cho Ray
hospital. Methods: The study is a case series report.
Results: There were 96 cases of endovascular intervention for urologic diseases at Cho Ray hospital from
January 2004 to Mars 2018. The successful rate of endovascular intervention was 91.7%.
Conclusion: Endovascular intervention is the preferred treatment for haemorrhage irrespective of urologic
diseases.
Keywords: Renal arteriovenous fistula, endovascular intervention, arterial embolization.
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy
*** Khoa Chẩn Đốn Hình Ảnh, bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Thành Tuân ĐT: 0982587963 Email: thanhtuan0131@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 197
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ những năm 1970, can thiệp nội mạch bắt
đầu được áp dụng trong y khoa nĩi chung và
trong Tiết Niệu nĩi riêng. Đặc biệt thuyên tắc
động mạch (Transarterial embolisation) là
phương pháp hiệu quả trong điều trị chảy máu
trong bệnh lý Tiết Niệu. Cùng với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, kỹ thuật can thiệp nội mạch
ngày càng hồn thiện và cĩ thể thực hiện thuyên
tắc mạch chọn lọc giúp bảo tồn phần mơ xung
quanh tổn thương cần can thiệp(12).
Tuy nhiên các nghiên cứu về điều trị can
thiệp nội mạch trên bệnh lý Tiết Niệu ở nước ta
vẫn cịn ít. Nhận thấy can thiệp nội mạch trong
bệnh lý Tiết Niệu là vấn đề cần được tiếp tục
nghiên cứu nhằm điều trị tối ưu cho bệnh nhân
nên chúng tơi tiến hành nghiên cứu đánh giá kết
quả điều trị bằng can thiệp nội mạch trong bệnh
lý Tiết Niệu tại bệnh viện Chợ Rẫy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được điều trị các bệnh lý tiết niệu
bằng can thiệp nội mạch tại khoa Ngoại Tiết
Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian
từ tháng 01/2004 đến 3/2018.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mơ tả hàng loạt trường hợp
(case series)
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân cĩ rối loạn đơng cầm máu chưa
được điều trị, những trường hợp thiếu thơng tin
hoặc mất theo dõi.
Các bước tiến hành
Chúng tơi báo cáo các trường hợp (TH) được
điều trị các bệnh lý tiết niệu bằng can thiệp nội
mạch tại khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ
Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 01/2004 đến
3/2018. Các trường hợp này đều được ghi nhận
triệu chứng lâm sàng, các dấu hiệu hình ảnh học
của chụp hình mạch máu kỹ thuật số xĩa nền
(DSA). Qua đĩ chúng tơi thu thập các dữ liệu về:
triệu chứng lâm sàng, các dấu hiệu hình ảnh học,
phương pháp điều trị, tai biến, biến chứng của
quá trình điều trị.
Các bước tiến hành can thiệp nội mạch
Kiểm tra đầy đủ hồ sơ và đánh giá bệnh nhân trước
thủ thuật
Đánh giá tiền căn: dị ứng thuốc cản quang,
suy thận, suy tim, tiểu đường, rối loạn đơng
máu, hen phế quản.
Biên bản cam kết thực hiện thủ thuật của
bệnh nhân và thân nhân.
Biên bản hội chẩn.
Tình trạng bệnh nhân hiện tại trước thủ
thuật.
Xét nghiệm tiền phẫu.
Chuyển bệnh nhân vào phịng DSA sau khi
đã đầy đủ điều kiện làm thủ thuật.
Đặt thơng niệu đạo bàng quang, gây tê hoặc
mê nội khí quản, dùng Monitoring theo dõi
mạch, huyết áp, độ bão hịa oxy mao mạch, nhịp
tim.
Bộ dụng cụ sử dụng
Thuốc sát trùng Betadine, gịn, gạc, Kelly.
Xy lanh loại 03 ml, 05 ml, 10 ml, chạc 3.
Nước muối sinh lý pha với heparin 3000 UI/
500ml NaCl 0,9%
Thuốc tê Lidocain 2% 4ml.
Thuốc cản quang Xenetix.
Bộ dụng cụ chọc dị
Kim chọc dị, dao rạch da, bộ sheath 6 – 8F,
mini guidewire.
Bộ dụng cụ chụp mạch máu
Ống thơng chẩn đốn 5F (Vertebral,
Simmons, JB2, ), guidewire 0.035 inches đầu
cong J
Bộ dụng cụ can thiệp
Nếu can thiệp thả bĩng đường động mạch:
01 bộ đường truyền áp lực cĩ Heparin 3000 UI/
500 ml NaCl 0.9%, Y – adapter, Sheath 8F,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 198
Guiding catheter 8F, bộ Microcatheter mang
bĩng, bĩng Goldbalt các kích thước.
Nếu can thiệp thả PVA, Keo, Spongel
đường động mạch: 01 bộ đường truyền áp lực
cĩ Heparin 3000 UI/ 500 ml NaCl 0.9%, Y –
adapter, Sheath 6F, Guiding catheter 6F,
Microcatheter 2.7F, Microguidewire 0.014
inches, PVA, Keo, Sponel.
Tiến hành thủ thuật
Sát trùng bằng Betadine vùng bẹn đùi 02 bên
Trải drap vơ trùng từ cổ tới phủ hết chân
bệnh nhân với bộc lộ vùng bẹn chỗ vị trí chọc dị.
Tiến hành gây tê tại chỗ và đặt sheath 6F
hoặc 8F vào động mạch đùi.
Đặt Guiding catheter 6F hoặc 8F (gắn đường
truyền áp lực cĩ Heparin 3000 UI/ 500 ml NaCl
0.9%) vào động mạch thận cần can thiệp.
Chụp xác định tư thế thích hợp trước khi tiến
hành can thiệp.
Tiến hành thả bĩng hay bơm keo, PVA,
Spongel tùy theo đặc tính tổn thương động
mạch thận.
Chụp kiểm tra trước khi kết thúc thủ thuật.
Kết thúc thủ thuật
Ghi nhận các dấu hiệu sinh tồn.
Rút tồn bộ hệ thống ống thơng – dây dẫn ra
khỏi bệnh nhân theo thứ tự.
Rút sheath và băng ép tại chỗ hoặc sử dụng
dụng cụ đĩng mạch máu.
Chuyển bệnh nhân ra phịng hồi sức hậu phẫu.
KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian từ tháng 01/2004 đến
3/2018 cĩ 96 trường hợp được điều trị bằng can
thiệp nội mạch (CTNM) tại khoa Ngoại Tiết
Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy.
Đặc điểm lâm sàng
Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là
42,2 tuổi, trong đĩ nhỏ nhất là 12 tuổi và lớn nhất
là 84 tuổi. Tỷ lệ nữ là 36% (35 TH), tỷ lệ nam là
64% (61 TH).
Bảng 1: Lý do nhập viện
Lý do nhập viện Số trường hợp Tỷ lệ (%)
Tiểu máu 72 75
Đau bụng 11 11,5
Tăng huyết áp 1 1
Chảy máu 9 9,4
Phát hiện tình cờ 3 3,1
Tổng cộng 96 100
Tiểu máu là lý do nhập viện thường gặp nhất
với tỷ lệ 75%. Tình cờ phát hiện chiếm tỷ lệ 3,1%.
Bảng 2: Chỉ định can thiệp nội mạch
Bệnh lý cần can thiệp nội
mạch
Số trường hợp Tỷ lệ (%)
Rị động tĩnh mạch thận 36 37,5
Phình động mạch thận 5 5,2
Chày máu từ động mạch thận 44 45,8
Bướu thận xuất huyết 6 6,3
Chảy máu từ tuyến tiền liệt 2 2,1
Chảy máu từ động mạch vùng
chậu
3 3,1
Tổng cộng 96 100
Điều trị
Can thiệp nội mạch
Bảng 3: Phương pháp can thiệp nội mạch
Chất liệu dùng để thuyên
tắc mạch
Số trường hợp Tỷ lệ (%)
Spongel 22 22,9
Keo 41 42,7
Bĩng 8 8,3
Coil 14 14,6
PVA 5 5,2
Coil + PVA 3 3,1
Amplatzer + Coil 1 1
Khơng can thiệp được 2 2,1
Tổng số 96 100
Kết quả can thiệp nội mạch
Trong mẫu nghiên cứu 96 TH được can thiệp
nội mạch, trong đĩ thành cơng là 88/96 TH
(91.7%) và thất bại là 8/96 TH (8,3%). Thời gian
tiến hành can thiệp nội mạch ít nhất là 0,5 giờ,
nhiều nhất là 2,25 giờ. Thời gian nằm viện trung
bình là 6 ngày.
Trong số 8/96 TH thất bại thì 3 TH (11,5%)
được can thiệp nội mạch lại, 2 TH được ghép
thận tự thân, 1 TH mổ cắt thận, 1 TH mổ mở
để khâu cầm máu thận và 1 TH được tiếp tục
theo dõi.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 199
BÀN LUẬN
Chụp X quang mạch máu với kỹ thuật xĩa nền
(DSA)
Tất cả các TH trong nghiên cứu của chúng tơi
đều được chẩn đốn xác định tổn thương mạch
máu liên quan đến hệ tiết niệu trên chụp hình
mạch máu với kỹ thuật xĩa nền (DSA). Chụp
hình mạch máu xĩa nền (DSA) vẫn là tiêu chuẩn
vàng trong chẩn đốn tổn thương mạch máu
giúp xác định vị trí và số lượng các nhánh động
mạch cấp máu cho vùng tổn thương, ngồi ra
trong quá trình chụp động mạch chúng ta cịn cĩ
thể điều trị bằng cách bơm các vật liệu thuyên
tắc ngăn chặn chảy máu.
Riêng trường hợp rị động tĩnh mạch, chụp
động mạch của một RĐTMT thể hiện trực
quan chất cản quang nhanh chĩng vào trong
tĩnh mạch chủ dưới trong vịng vài giây sau
tiêm chất cản quang vì luồng thơng nhanh
chĩng giữa máu từ hệ thống động mạch với hệ
thống tĩnh mạch. Giảm đậm độ trên
nephrogram cũng cĩ thể xuất hiện đầu xa của
các RĐTMT.Trong nghiên cứu chúng tơi, vị trí
RĐTMT thường gặp nhất là cực giữa với tỉ lệ
38,5%. Các nghiên cứu về RĐTMT khác ghi
nhận RĐTMT tại rốn thận cĩ lưu lượng rất lớn,
ảnh hưởng nhiều lên huyết động của cơ thể, từ
đĩ gây suy tim và thường kèm giãn lớn tĩnh
mạch thận nên cho rằng vị trí RĐTMT tại rốn
thận hay khơng phải tại rốn thận là yếu tố cần
xem xét khi chọn lựa phương pháp điều trị.
Qua hình ảnh DSA, dấu hiệu rị động tĩnh
mạch thường gặp nhất là dấu hiệu thuốc hiện
sớm ở tĩnh mạch thận và tĩnh mạch chủ dưới
trong thì động mạch, chiếm tỉ lệ 100%. Dấu
hiệu “nidus” trên phim DSA chiếm tỉ lệ 50%.
Đây là những dấu hiệu giúp chẩn đốn xác
định RĐTMT(2). Dấu hiệu ít gặp nhất là dấu
thuốc cản quang thốt mạch với tỉ lệ 15,4%,
dấu hiệu này cho thấy chảy máu đang diễn
tiến. Về bất thường mạch máu khác đi kèm với
RĐTMT thì hình ảnh giả phình chiếm tỉ lệ cao
nhất với tỉ lệ 42,3%.
Can thiệp nội mạch
Phân tích việc chọn lựa chất liệu thuyên tắc
của các TH trong nghiên cứu như sau:
Spongel là chất thuyên tắc tạm thời nên
khơng phải là giải pháp triệt để trong điều trị
rị động - tĩnh mạch thận. Trong nghiên cứu cĩ
1 trường hợp được sử dụng spongel trong
điều trị rị động - tĩnh mạch thận mắc phải và
đây là một trong số các trường hợp can thiệp
nội mạch thất bại.
Keo (n-butyl cyanoacrylate) bình thường ở
dạng lỏng, khi gặp các ion trong máu thì xảy ra
phản ứng trùng hợp trở thành dạng đặc. Phản
ứng này đồng thời sinh nhiệt làm tổn thương
lịng mạch, gĩp phần thuyên tắc mạch máu. Đây
là chất liệu thuyên tắc mạch được sử dụng nhiều
nhất vì cĩ ưu điểm trong việc thuyên tắc các
nhánh động mạch nhỏ(10).
Bĩng thường được sử dụng trong các
trường hợp rị động - tĩnh mạch thận cĩ lưu
lượng lớn nhờ khả năng gia tăng thể tích cho
phù hợp với đường kính nhánh động mạch
cần thuyên tắc. Ngồi ra cĩ nghiên cứu nhận
thấy rằng biến chứng thuyên tắc phổi ít gặp
khi thuyên tắc bằng bĩng. Tuy nhiên bĩng cĩ
khuyết điểm là khơng sử dụng được cho ống
thơng nhỏ nên khơng thể tiếp cận được các
động mạch nhỏ và khơng được sử dụng cho rị
động - tĩnh mạch thận cĩ “nidus”.
Coil cũng là một chọn lựa tốt cho các rị động
- tĩnh mạch thận cĩ kích thước lớn cĩ kèm theo
giả phình. Ngồi ra với kĩ thuật thuyên tắc mạch
chọn lọc cho phép thả coil vào chính xác nhánh
động mạch cấp máu, tránh được biến chứng
thuyên tắc nhầm chỗ. Tuy nhiên coil vẫn khơng
phải là chất thuyên tắc cĩ thể tiếp cận được cấu
trúc “nidus” nên ít khi được sử dụng cho rị
động - tĩnh mạch thận bẩm sinh dạng ngồi thân.
PVA (polyvinyl alcohol) được sử dụng cho
13,6% các trường hợp can thiệp nội mạch. PVA
gây ra phản ứng viêm tại chỗ, khởi động quá
trình hình thành huyết khối từ đĩ gây thuyên tắc
mạch. PVA cĩ kích thước hạt nhỏ nên chỉ phù
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 200
hợp cho rị động - tĩnh mạch thận cĩ lưu lượng
thấp. Nhiều nghiên cúu ghi nhận PVA cĩ hiệu
quả khơng cao trong thuyên tắc mạch máu lớn.
KẾT LUẬN
Can thiệp nội mạch cĩ thể được dùng trong
điều trị trong bệnh lý đường Tiết Niệu với ưu
điểm của một phương pháp điều trị ít xâm hại và
cĩ tỷ lệ thành cơng cao. Tuy nhiên để kết luận về
vai trị của các phương pháp này trong thực tế
lâm sàng tại Việt Nam thì chúng ta cần những
nghiên cứu trên số lượng bệnh lớn hơn và thời
gian theo dõi lâu dài hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdel-Gawad EA, Housseini AM, Cherry KJ, Bonatti H, Maged
IM, Norton PT, Hagspiel KD (2009). CT angiography of renal
arteriovenous fistulae: a report of two cases.Vasc Endovascular
Surg,43:416–420.
2. Chimpiri AR, Natarajan B (2009). Renal vascular lesions:
diagnosis and endovascular management. Seminars in
Interventional Radiology, 26(3): 253–261.
3. Đỗ Anh Tồn, Đặng Đình Hoan, Nguyễn Tuấn Vinh, Vĩnh Tuấn,
Nguyễn Văn Ân, Hồng Thiên Phúc, Vũ Lê Chuyên (2010). Can
thiệp nội mạch trong niệu khoa: kết quả bước đầu qua 14
trường hợp tại bệnh viện Bình Dân. Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ
Chí Minh, tập 14, số 1.
4. Fan CM. and Poplausky MR (1999). Transcatheter renal artery
embolization: Indications and technical considerations.
Techniques in Vascular and Interventional Radiology, 2(2): 114-
122.
5. Hà Văn Ngạc, Trịnh Xuân Hội (1991). Một trường hợp thơng
động mạch thận với tĩnh mạch chủ bụng làm thiếu máu thận
gây tăng huyết áp. Y Học Thực Hành Hà Nội, số 6: 32-33.
6. Lee BB., Baumgartner I., Berlien H., Bianchini G, Burrows P, Do
Y, Ivancev K, Kool L, Laredo J and Loose D (2013). Consensus
Document of the International Union of Angiology (IUA)-2013
Current concepts on the management of arterio-venous
malformations. Int Angiol, 32(1): 9-36.
7. Lê Thanh Dũng, Ngơ Lê Lâm, Nguyễn Duy Huề, Đỗ Ngọc Sơn,
Nguyễn Vũ Khải Ca (2008). Điều trị thơng động tĩnh mạch thận
bằng phương pháp điều trị can thiệp nội mạch nhân 3 trường
hợp. Y học Việt Nam, số 2, tập 349: 5-9.
8. Loffroy R, Guiu B, Lambert A, Mousson C,. Tanter Y,. Martin L,.
Cercueil JP and Krausé D (2007). Management of post-biopsy
renal allograft arteriovenous fistulas with selective arterial
embolization: immediate and long-term outcomes. Clinical
Radiology, 63(6): 657-665.
9. Lorenzen J, Schneider A., Kưrner K, Regier M, Adam G (2012).
Post-biopsy arteriovenous fistula in transplant kidney:
Treatment with superselective transcatheter embolisation.
European Journal of Radiology, 81(5): 721-726.
10. Matsumaru Y, Hyodo A, Nose T, Hirano T and Ohashi S (1997).
“Embolic materials for endovascular treatment of cerebral
lesions.”, J Biomater Sci Polym Ed 8(7): 555-569.
11. Nguyễn Phước Bảo Quân, Phan Trọng An, Hồng Minh Lợi,
Nguyễn Trọng Khoan (2001). Vài nhận xét nhân hai trường hợp
dị đạng động tĩnh mạch thận bẩm sinh. Y Học Việt Nam, số 11,
phần 1: 79-83.
12. Somani BK, Nabi G, Thorpe P, McClinton S (2006).
Endovascular control of haemorrhagic urological emergencies:
an observational study. BMC Urology; 6(1):27.
13. Seitz M, Waggershauser T, Khoder W (2008). Congenital
intrarenal malformation presenting with gross hematuria after
endoscopic intervention: a case report. J Med Case Reports, 2: 326.
14. Takebayashi S, Hosaka M, Kubota Y, Ishizuka E, Iwasaki A,
Matsubara S (1998), Transarterial embolization and ablation of
renal arteriovenous malformations: efficacy and damages in 30
patients with long-term followup. J Urol, 159(3):696-701.
15. Trần Ngọc Sinh, Dương Thị Kim Cúc, Dư Thị Ngọc Thu, Trần
Trọng Trí, Chu Quí Thuận, Nguyễn Thị Thái Hà (2010). Ghép
thận tự thân trong hẹp và dị động tĩnh mạch thận: nhân một
trường hợp. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 14, số 1: 22-26.
Ngày nhận bài báo: 10/05/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- can_thiep_noi_mach_trong_dieu_tri_benh_ly_tiet_nieu.pdf