Tài liệu Cân nặng sơ sinh của trẻ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 377
CÂN NẶNG SƠ SINH CỦA TRẺ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HÓC MÔN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thu Trinh*, Nguyễn Thị Hoàng Phụng**, Lê Thị Ngọc**, Huỳnh Giao**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Cân nặng sơ sinh (CNSS) là một trong những chỉ số quan trọng giúp đánh giá sức khỏe
bà mẹ và trẻ sơ sinh. So với trẻ có cân nặng bình thường, trẻ sơ sinh nhẹ cân (TSSNC) hoặc trẻ sơ sinh quá
cân (TSSQC) được ghi nhận có bất lợi chu sinh và gặp nhiều vấn đề sức khỏe khi trưởng thành.
Mục tiêu: Xác định CNSS trung bình, tỷ lệ TSSNC, tỷ lệ TSSQC, và các yếu tố liên quan tại bệnh
viện đa khoa khu vực Hóc Môn TP.HCM năm 2016.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả, với 230 số liệu cân nặng được thu thập
từ hồ sơ bệnh án sơ sinh, kết hợp với phỏng vấn trực tiếp theo bảng câu hỏi các yếu tố liên quan.
Kết quả: 230 trẻ sơ sinh tại bệnh viện có CNSS trung bình là ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 215 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cân nặng sơ sinh của trẻ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 377
CÂN NẶNG SƠ SINH CỦA TRẺ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HÓC MÔN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thu Trinh*, Nguyễn Thị Hoàng Phụng**, Lê Thị Ngọc**, Huỳnh Giao**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Cân nặng sơ sinh (CNSS) là một trong những chỉ số quan trọng giúp đánh giá sức khỏe
bà mẹ và trẻ sơ sinh. So với trẻ có cân nặng bình thường, trẻ sơ sinh nhẹ cân (TSSNC) hoặc trẻ sơ sinh quá
cân (TSSQC) được ghi nhận có bất lợi chu sinh và gặp nhiều vấn đề sức khỏe khi trưởng thành.
Mục tiêu: Xác định CNSS trung bình, tỷ lệ TSSNC, tỷ lệ TSSQC, và các yếu tố liên quan tại bệnh
viện đa khoa khu vực Hóc Môn TP.HCM năm 2016.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả, với 230 số liệu cân nặng được thu thập
từ hồ sơ bệnh án sơ sinh, kết hợp với phỏng vấn trực tiếp theo bảng câu hỏi các yếu tố liên quan.
Kết quả: 230 trẻ sơ sinh tại bệnh viện có CNSS trung bình là 3117,4 ± 441,9 gam, với 6,5% trẻ nhẹ
cân, và 2,2% trẻ quá cân. Các yếu tố có liên quan đến TSSNC bao gồm học vấn của mẹ (p=0,025), cân nặng
mẹ trước mang thai (p=0,043) và tăng cân trong thai kỳ (p=0,037) với p<0,05. Đối với TSSQC, chỉ có tiền
sử sinh con quá cân có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p=0,008). CNSS của trẻ có mối liên quan với chỉ
số khối cơ thể (CSKCT) của mẹ trước mang thai (p=0,004), cân nặng của mẹ trước khi mang thai (p=0,002),
và tăng cân trong thai kỳ (p<0,001), thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc lá, mẹ có đái tháo đường (ĐTĐ)
trước hoặc trong lúc mang thai ( p<0,05). Mô hình tiên lượng CNSS của trẻ được tính là -4908,3 + 179,2 x
tuổi thai + 12,5 x cân nặng trước mang thai + 31,5 x tăng cân trong thai kỳ + 538,2 x tiền sử sinh quá cân.
Mô hình này giải thích được 39,1% sự thay đổi của CNSS.
Kết luận: Cân nặng của phụ nữ trước khi mang thai, sự tăng cân trong thai kỳ, tiền sử sinh con quá
cân và tuổi thai là các yếu tố quan trọng dự báo cân nặng sơ sinh của trẻ.
Từ khóa: cân nặng sơ sinh, trẻ sơ sinh nhẹ cân, quá cân.
ABSTRACT
BIRTHWEIGHT AND RELATED FACTORS AT HOC MON DISTRICT HOSPITAL, HO CHI MINH
Nguyen Thu Trinh, Nguyen Thi Hoang Phung, Le Thi Ngoc, Huynh Giao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 376 - 383
Background: Birth weight is one of important indicators of maternal and infant health. Infants with
low birth weight or macrosomia are more likely having health issues during neonatal period and in the
future.
Objectives: To examine the birth weight (mean, low birth weight, macrosomia) and related factors at
Hoc Mon District Hospital, Ho Chi Minh City, 2016
Methods: In this Cross-sectional study was used, 230 birth weight from medical records were used
together with interviewed related factors using a constructed questionnaire.
Results: 6.5% of newborn had low birth weight, and 2.2% classified as macrosomia, with mean weight
was 3117.4 ± 441.9 grams. Factors associated with low birth weight were maternal education (p=0.025),
* BV Đa khoa Thống Nhất, Đồng Nai, ** Khoa YTCC, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thu Trinh ĐT: 01656049048 Email: nguyentrinh_0612@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 378
mother weight before pregnancy (p=0.043) and weight gain during pregnancy (p=0.037). Macrosomia was
associated with mother had macrosomia in previous pregnancies (p<0.05). Birth weight was found had
association pre pregnancy body mass index (p=0.004), pre pregnancy weight (p=0.002), and gestational
weight gain (p<0.001) mothers exposed to tobacco smoke, and diabetes status of mothers (p<0.05). The
logistic regression model to predict birth weight was (179.2 x gestational age) + (12.5 x pre pregnancy
weight) + (31.5 x gestational weight gain) + (538.2 x maternal history of macrosomia) – 4908.3. This model
explained 39.1% the change of birth weight.
Conclusion: Pre pregnancy weight, gestational weight gain, gestational age and history of macrosomia
in previous pregnancy were important factors to be focused to prevent abnormal birth weight infants.
Keywords: birth weight, low birth weight, macrosomia.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cân nặng sơ sinh (CNSS) là một trong những
chỉ số giúp đánh giá sức khỏe của bà mẹ và trẻ
sơ sinh(25). Trẻ có cân năng sơ sinh thấp (<2,500
gam) hoặc quá cân (>4,000 gam) là những trẻ cần
được lưu ý vì có thể gặp nhiều bất lợi chu sinh
và khó phát triển mạnh khỏe sau này(5). Trẻ sơ
sinh nhẹ cân (TSSNC) là nguyên nhân hàng đầu
của các trường hợp tử vong chu sinh, đặc biệt
trong tháng đầu tiên sau sinh(10). TSSNC còn là
nguyên nhân gây ra những khiếm khuyết phát
triển thần kinh (6-10%) và gây ra các vấn đề mãn
tính như thiếu máu cơ tim, đột quỵ, cao huyết
áp, tiểu đường, hội chứng chuyển hóa, mất trí
nhớ, và viêm khớp(3).
Theo báo cáo năm 2015 của Tổ chức Y tế
thế giới, mỗi năm có 131,4 triệu trẻ sơ sinh
trên toàn cầu, trong đó có 20,6 triệu TSSNC, tỷ
lệ trong khoảng 4%-16%, với 96,5% số TSSNC
tập trung ở các nước đang phát triển(27). Số liệu
về trẻ sơ sinh quá cân được báo cáo vào
khoảng 4-16% trên thế giới(26). Theo UNICEF,
năm 2014 ở Việt Nam tỷ lệ TSSNC là 5%(21). Số
liệu thống kê Việt Nam năm 2011 cũng cho
biết tỷ lệ TSSNC trên toàn quốc là 5,1% và
5,5% tại khu vực Đông Nam Bộ(18).
Khác với trẻ nhẹ cân, TSSQC không phải là
nguyên nhân chính gây ra chết chu sinh(6)
nhưng có ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe của
bà mẹ và trẻ trong quá trình sinh, cũng như
ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ trong
tương lai. Cụ thể là trẻ sơ sinh quá cân đa
phần được sinh mổ, sinh khó, ngạt thai nhi,
mẹ bị rách đường sinh dục, hạ đường huyết sơ
sinh, có thời gian nằm viện sau sinh dài hơn(15).
Mẹ có con quá cân trên 4.500 gam có nguy cơ
bị băng huyết sau sinh cao(24). Về lâu dài,
TSSQC khi trưởng thành dễ bị kháng insulin,
béo phì, đái tháo đường, mắc bệnh tim mạch
sớm(7) hoặc có nguy cơ mắc các bệnh ung thư:
máu, vú, tuyến tiền liệt, ruột kết(2). Tuy nhiên,
số liệu về trẻ sơ sinh quá cân tại Việt Nam chỉ
tìm thấy trong báo cáo năm 2012 trên nhóm
thai phụ có đái tháo đường thai kỳ với tỷ lệ là
3,3%(13). Từ những tổng quan trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu “Cân nặng sơ sinh của
trẻ và các yếu tố liên quan tại bệnh viện đa
khoa khu vực Hóc Môn TP.HCM năm 2016”
để xác định cân nặng trung bình, tỷ lệ TSSNC,
tỷ lệ TSSQC và các yếu tố liên quan.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với thiết kế cắt ngang mô tả, sử dụng công
thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ, và ước
lượng một trung bình, với tỷ lệ TSSNC 17%
theo nghiên cứu năm 2012 tại Khánh Hòa(9), và
tỷ lệ TSSQC 9% theo nghiên cứu năm 2012 tại
Iran, cùng với cân nặng trung bình ước tính
theo nghiên cứu năm 2009 tại Phú Thọ với độ
lệch trọng lượng trẻ sơ sinh là 385 gam(8). Cỡ
mẫu cần thiết là 216, 126 và 228 sản phụ để
thỏa các mục tiêu nghiên cứu.
Hai trăm ba mươi bà mẹ sau sinh tại khoa
Sản bệnh viện Hóc Môn được phỏng vấn với
tiêu chí thai đơn, trẻ không sinh ra do thụ tinh
nhân tạo, sản phụ sinh con đủ tuổi thai (37
đến 40 tuần), có đủ khả năng giao tiếp và trả
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 379
lời bộ câu hỏi. Các thông tin như cân nặng sơ
sinh của trẻ, chỉ số nhân trắc của mẹ, tăng cân
thai kỳ, tiền sử sản khoa, và tình trạng sức
khỏe của mẹ trong giai đoạn mang thai được
trích xuất từ hồ sơ bệnh án. Các thông tin còn
lại về đặc điểm dân số văn hóa xã hội được
điều tra viên phỏng vấn trực tiếp sử dụng bộ
câu hỏi soạn sẵn.
Thông tin thu thập được nhập liệu và xử lý
bằng phần mềm R version 3.3.1. Thống kê mô
tả tần số, tỷ lệ, trung bình và độ lệch chuẩn.
Thống kê phân tích sử dụng kiểm định chi
bình phương, kiểm định Fisher, để kiểm tra
mối liên quan giữa TSSNC, TSSQC với các
biến độc lập là biến nhị giá. Đối với CNSS
trung bình (kiểm tra phân phối), dùng phép
kiểm T-Test để kiểm tra mối liên quan với các
biến độc lập nhị giá nếu CNSS là phân phối
bình thường, phân phối lệch dùng Wilcoxom
ranksum test. Đối với biến độc lập là danh
định hoặc thứ tự dùng kiểm định ANOVA
một chiều nếu CNSS phân phối bình thường
nếu phân phối lệch dùng Kruskal-Wallis.
Phương pháp hồi quy tuyến tính được sử
dụng để xây dựng mô hình đa biến các yếu tố
ảnh hưởng có ý nghĩa đến CNSS.
KẾT QUẢ
CNSSTB của trẻ là 3117,4 ± 441,9 gam. Cân
nặng thấp nhất là 2.000 gam và lớn nhất là
4.400 gam. Trong số 230 trẻ thu thập trong
mẫu nghiên cứu (55,7% trẻ nam và 44,3% trẻ
nữ) có đến 6,5% TSSNC và 2,2% trẻ TSSQC.
Bảng 1: Mối liên quan giữa trẻ sơ sinh nhẹ cân, quá cân với đặc tính mẫu
Mẹ đạt trình độ THCS có tỷ lệ nhẹ cân cao
gấp 4,49 lần so với mẹ đạt trình độ từ và trên
THPT (p=0,025). Cân nặng trước mang thai
của mẹ <40kg có tỷ lệ sinh con nhẹ cân cao gấp
4,17 lần so với ≥40kg (p=0,043). Mẹ tăng cân
trong thai kỳ <9kg tỷ lệ sinh con nhẹ cân cao
gấp 9,33 lần tăng cân ≥16kg (p=0,037). Tỷ lệ
sinh con quá cân cao gấp 21,24 lần ở các mẹ có
tiền sử sinh con quá cân (p=0,008).
Bà mẹ cân nặng trước khi mang thai <40kg
sinh con nhẹ hơn 277,8g so với bà mẹ cân nặng
trước khi mang thai ≥40kg (p=0,004). So với bà
mẹ BMI từ 18,5-22,9 bà mẹ có BMI trước khi
mang thai <18,5 sinh con nhẹ cân hơn 205g và
bà mẹ BMI trước khi mang thai ≥23 sinh con
nặng hơn 49g, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p=0,004. So với bà mẹ tăng 9-15kg trong
thai kỳ, bà mẹ tăng cân < 9kg sinh con nhẹ hơn
172g, bà mẹ tăng cân ≥ 16kg sinh con nặng hơn
300g (p<0,001). Bà mẹ tiếp xúc với khói thuốc
lá sinh con nhẹ cân hơn 125,2g so với bà mẹ
không tiếp xúc khói thuốc (p=0,033).
Đặc điểm Nhẹ cân (<2500)
n=15
Quá cân (>4000)
n=5
n
(%)
p PR
(KTC 95%)
n
(%)
p PR
(KTC 95%)
Trình độ học vấn của mẹ
≥THPT 2 (2,2) 1 3 (2,2) 1,04 (0,18-6,09)
≤THCS 13 (9,6) 0,025 4,49 (1,04-19,45) 2 (2,1) 1,000* 1
Cân nặng trước mang thai (kg)
≥40 12 (5,5) 1 5 (2,4) 1,000*
<40 3 (23,1) 0,043* 4,17 (1,34-12,98) 0(0,0)
Tăng cân trong thai kỳ (kg)
≥16 1 (1,6) 1 4 (6,3) 1
<9 7 (14,6) 0,037 9,33 (1,15-75,86) 0 (0,0) 0,991
9-15 7 (5,9) 0,212 3,80 (0,47-30,86) 1 (0,9) 0,074 0,14 (0,01-1,21)
Tiền sử sinh con nặng cân
Có 0 (0,0) 1,000* 2 (28,6) 0,008* 21,24 (4,19-107,68)
Không 15 (6,7) 3 (1,4) 1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 380
Bảng 2: Mối liên quan giữa cân nặng trung bình
của trẻ sơ sinh với đặc tính mẫu
Đặc điểm CNSSTB ±
ĐLC (gam)
p
Nhóm cân nặng trước mang thai
(kg)
<40 kg 2846,2± 119,5 0,022
≥40 kg 3133.6 ± 29,7
Nhóm BMI trước mang thai
(kg/m2)
<18,5 kg/m2 2953 ± 381 0,004
18,5-22,9 kg/m2 3158 ± 433
≥23 kg/m2 3207 ± 488
Nhóm tăng cân trong thai kỳ (kg)
<9 kg 2898 ± 389 <0,001
9-15 kg 3070 ± 402
≥16 kg 3370 ± 437
Tiếp xúc với khói thuốc lá
Có 3062,4 ± 39,0 0,033
Không 3187,6 ± 43,0
ĐTĐ trước mang thai
Có 3800* 0,028
Không 3111,4 ± 29,1
ĐTĐ thai kỳ
Có 3264,5 ± 73,6 0,046
Không 3094,5 ± 31,4
Tiền sử sinh nặng cân
Có 4190 ± 67,8 <0,001
Không 3093,6 ± 27,7
Mẹ có ĐTĐ trước khi mang thai sinh con
nặng hơn 688,6g so với mẹ không ĐTĐ trước
khi mang thai (p=0,028). Mẹ ĐTĐ thai kỳ sinh
con nặng hơn 170g so với mẹ không ĐTĐ thai
kỳ (p=0,046). Mẹ có tiền sử sinh nặng cân sinh
con nặng hơn 718,8g mẹ không có tiền sử sinh
nặng cân (p<0,001).
Bảng 3: Tương quan giữa CNSS với các biến tiên
lượng là biến định lượng
Yếu tố liên quan
Hệ số tương quan r p
Tuổi mẹ 0,06 0,360
Số con hiện có 0,09 0,160
Cân nặng trước mang
thai (kg)
0,25 <0,001
Chiều cao (m) 0,22 <0,001
Tăng cân trong thai kỳ
(kg)
0,42 <0,001
BMI trước khi mang
thai (kg/m2)
0,17 0,010
Tuổi thai 0,40 < 0,001
Các yếu tố cân nặng trước mang thai, tăng
cân trong thai kỳ, BMI trước khi mang thai,
tuổi thai có mối tương quan yếu đến trung
bình với CNSS. Nhìn chung các yếu tố tương
quan tuyến tính thuận với CNSS trong đó
mạnh nhất là tăng cân trong thai kỳ và tuổi
thai hệ số tương quan lần lượt là 0,42 và 0,40
(p<0,001). Tuy nhiên, mức độ tương quan như
vậy là ở mức trung bình thấp.
Bảng 4: Mô hình đa biến được lựa chọn qua phương pháp BMA
Mô hình Phương trình Số biến R
2
BIC Post prob
1 CNSS = -4908,3 + 179,2 x tuổi thai + 12,5 x cân nặng trước mang thai
+ 31,5 tăng cân trong thai kỳ + 538,2 x tiền sử sinh quá cân
4 0,391 -92,36 0,632
2 CNSS= -4874,7 + 179,6 x tuổi thai + 11,5 x cân nặng trước mang thai
+ 31,2 x tăng cân trong thai kỳ + 454,7 x ĐTĐ trước mang thai + 544,7
x tiền sử sinh quá cân
5 0,400 -90,26 0,222
3 CNSS= -4816,5 + 177,9 x tuổi thai + 12,4 x cân nặng trước mang
thai+31,1 x tăng cân trong thai kỳ - 53,5 x mẹ hút thuốc lá + 525,0 x
tiền sử sinh quá cân
5 0,395 -88,27 0,082
4 CNSS= -4903,6 + 179,7 x tuổi thai + 11,9 x cân nặng trước mang thai
+ 31,3 x tăng cân trong thai kỳ + 64,7 ĐTĐ thai kỳ + 529,4 x tiền sử
sinh quá cân
5 0,393 -87,81 0,065
CNSS= -4908,3 + 179,2 tuổi thai + 12,5 x cân nặng trước mang thai + 31,5 x tăng cân trong thai kỳ + 538,2 x tiền sử
sinh quá cân.
Trong 4 mô hình được đưa ra, chọn mô hình
tối ưu có 4 biến. Mô hình này có các thông số
R2=0,391, BIC=-92,36 và Post Prob=0,632. Mô
hình này thỏa tiêu chuẩn có ít biến, R2 cao, BIC
thấp và Post Prob cao. Mô hình chọn cho thấy
CNSS phụ thuộc vào tuổi thai, cân nặng trước
khi mang thai của mẹ, tăng cân trong thai kỳ, và
tiền sử sinh quá cân, 4 biến này giải thích được
39,1% sự thay đổi của CNSS.
Khi thêm biến thứ 5 vào mô hình, trong cả 3
trường hợp, mô hình lý giải tăng thêm sự thay
đổi của CNSS nhưng đều ít hơn 1%, và Post Prob
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 381
của 3 mô hình sau đều thấp dưới 0,23.
Post Prob của mô hình chọn bằng 0,632
nghĩa là tần số xuất hiện của mô hình này là
63,2%. Cho thấy một thai phụ bình thường khi
sinh con thì CNSS của trẻ sẽ có 63,2% rơi vào mô
hình.
Bảng 5: Ước tính mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố
tiên lượng
Yếu tố liên quan Thứ hạng lmg
Tuổi thai 1 0,138
Tăng cân trong thai kỳ 2 0,130
Tiền sử sinh quá cân 3 0,057
Cân nặng trước mang thai 4 0,048
ĐTĐ trước mang thai 5 0,013
Hút thuốc lá thụ động của mẹ 6 0,010
ĐTĐ thai kỳ 7 0,008
Có 2 biến ảnh hưởng nhiều hơn đến CNSS là
tuổi thai với lmg=0,138 (13,8%) và tăng cân trong
thai kỳ với lmg=0,130 (13,0%). Các biến còn lại
(Tiền sử sinh quá cân, cân nặng trước mang thai,
ĐTĐ trước mang thai, hút thuốc lá thụ động của
mẹ, ĐTĐ thai kỳ) đều ít ảnh hưởng đến tăng cân
với các thông số lmg đều <0,06.
BÀN LUẬN
Kết quả tỷ lệ TSSNC trong nghiên cứu là
6,5%. Kết quả này tương đương với các nghiên
cứu trong nước như tại khu vực Đông Nam Bộ,
năm 2010 với tỷ lệ TSSNC là 5,8%(17), và nghiên
cứu năm 2009 tại miền Bắc với tỷ lệ TSSNC
6,3%(8). Kết quả này cũng tương đương kết quả
nghiên cứu của Iran năm 2008 với 3.734 trẻ sơ
sinh và 5,2% trẻ có cân nặng dưới 2.500 gam(22).
Kết quả tỷ lệ TSSQC trong nghiên cứu là
2,2%. Nghiên cứu bệnh chứng của tác giả
Oghenefegor Edwin Olokor và cộng sự kéo dài
suốt năm 2015 tại bệnh viện đại học Nigeria(15),
cỡ mẫu là 2.437 tỷ lệ TSSQC là 5,5%. Nghiên cứu
của chúng tôi có tỷ lệ sinh nặng cân thấp hơn vì
Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển, các
nguy cơ về nặng cân vẫn chưa ở mức báo động.
Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với một
nghiên cứu ở Việt Nam năm 2012 nghiên cứu
trên 515 thai phụ cho thấy tỷ lệ TSSQC là 3,3%
do biến chứng của ĐTĐ thai kỳ(13).
Trình độ học vấn của mẹ có liên quan đến
TSSNC, bà mẹ học dưới cấp 3 nguy cơ sinh trẻ
nhẹ cân gấp 4,5 lần các bà mẹ có học vấn ≥cấp 3.
Điều này phù hợp với các nghiên cứu khác tại
Việt Nam và trên thế giới. Tại Việt Nam có
nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Kim Thủy
(năm 2010)(17) và Trần Sophia (2005)(19) cũng đi
đến kết luận này. Trên thế giới trình độ học vấn
của mẹ cũng được chứng minh có liên quan đến
nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân, Maddah (năm 2005)
nghiên cứu tại Iran cho thấy bà mẹ có >12 năm đi
học có nguy cơ sinh nhẹ cân thấp hơn các bà mẹ
học 5-12 năm và các bà mẹ đi học <5 năm(12).
Nghiên cứu cho thấy bà mẹ có cân nặng
trước sinh <40kg có tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân cao gấp
4,17 lần mẹ có cân nặng trước sinh ≥40kg, phù
hợp với nghiên cứu của Huỳnh Văn Dõng (năm
2012) (9) (PR=1,9). Trong cùng năm tại một địa
điểm khác Văn Quang Tân (năm 2012)(23) cũng
tìm ra mối liên quan giữa cân nặng mẹ và việc
sinh nhẹ cân (OR=1,9). Điểm mới trong nghiên
cứu của chúng tôi là tìm được thông tin bổ sung
cho các nghiên cứu trên, bà mẹ có cân nặng
trước mang thai <40kg sinh trẻ có CNSS trung
bình nhẹ hơn 287,4g so với bà mẹ có cân nặng
trước mang thai ≥40kg, sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p=0,022) (Bảng 2).
Nghiên cứu cho kết quả tăng cân thai kỳ
<9kg làm tăng tỷ lệ sinh nhẹ cân với PR=9,3
(p=0,037). Trung bình một thai phụ bình thường
cần đạt là 11-12kg. Trường hợp bà mẹ tăng cân
<9kg thì nguồn dinh dưỡng nuôi thai sẽ được lấy
từ mô tích trữ trong cơ thể mẹ, nếu bà mẹ nào rơi
vào tình trạng suy dinh dưỡng, năng lượng để
duy trì sự sống cho mẹ sẽ cạnh tranh nguồn dinh
dưỡng cung cấp cho thai nhi, thai nhi sẽ không
phát triển bình thường được dẫn đến nhẹ cân
khi sinh(20). Huỳnh Văn Dõng (năm 2012) tìm
được mối liên quan tương tự nghiên cứu của
chúng tôi với chỉ số PR=2,7(9). Đồng thuận với
nghiên cứu Văn Quang Tân (năm 2012) cũng cho
rằng tăng cân <9kg là nguy cơ gây sinh trẻ nhẹ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 382
cân OR=2,58(23). Nghiên cứu của chúng tôi chia
thêm nhóm ≥16kg để tìm yếu tố liên quan giữa
tăng cân trong thai kỳ và sinh quá cân, là điểm
mới trong nghiên cứu.
Ngược lại với tăng cân ít (<9kg), việc mẹ tăng
cân quá nhiều cũng dẫn đến tình trạng dư thừa
dinh dưỡng ở thai nhi, dẫn đến những bất lợi
cho trẻ sơ sinh. Xem kết quả nghiên cứu của
Nkwabong, Nzalli Tangho (năm 2015) tại Ấn Độ
cho thấy có mối liên quan cụ thể mẹ tăng cân
≥16kg trong suốt thai kỳ có nguy cơ sinh trẻ quá
cân gấp 10,2 lần mẹ tăng cân <16kg(14).
Nghiên cứu của chúng tôi ĐTĐ thai kỳ có tỷ
lệ là 13,5% (p<0,05), trong nhóm này không có trẻ
quá cân. Nghiên cứu của Lê Minh Phú tại bệnh
viện Nguyễn Tri Phương năm 2014 cho biết tỷ lệ
sinh con quá cân là 5,9% (p=0,037), nguyên nhân
do ĐTĐ thai kỳ(11). Tuy nhiên nghiên cứu của
chúng tôi tìm được mẹ ĐTĐ thai kỳ sinh trẻ có
CNSS trung bình nặng hơn 107g so với mẹ
không bị ĐTĐ thai kỳ (p<0,05). Điều này phù
hợp với nghiên cứu (năm 2015) tại Cuba nghiên
cứu cho thấy 90% các bà mẹ mắc ĐTĐ sinh con
có cân nặng cao hơn mức cân nặng trung bình(4).
Theo nghiên cứu cho thấy bà mẹ có tiền sử
sinh con quá cân có nguy cơ cho ra đời đứa trẻ
>4.000g gấp 21,2 lần so với bà mẹ không có tiền
sử trên. Điều này phù hợp với kết quả nghiên
cứu của tác giải Nkwabong (năm 2013) tại Ấn
Độ(14), tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi có
điểm mới so với tác giả Nkwabong là tìm được
CNSS trung bình của trẻ với mẹ có tiền sử sinh
con quá cân, nặng hơn 1096,4g so với CNSS
trung bình của trẻ với mẹ không có tiền sử sinh
con quá cân (p<0,001).
Nghiên cứu cho kết quả mô hình tiên lượng
như sau:
CNSS= -4908,3 + 179,2 x tuổi thai + 12,5 x cân
nặng trước mang thai + 31,5 x tăng cân trong thai kỳ
+ 538,2 x tiền sử sinh quá cân.
Ta thấy CNSS phụ thuộc các yếu tố chính
như tuổi thai, cân nặng trước mang thai, tăng
cân trong thai kỳ và tiền sử sinh con quá cân.
Tương tự như nghiên cứu của tác giải Phạm Thị
Kim Thủy (năm 2010)(17) khi đưa các yếu tố vào
mô hình đa biến thì cũng tìm được mối liên quan
giữa cân nặng trước mang thai, tăng cân trong
thai kỳ với TSSNC là 2 yếu tố ảnh hưởng mạnh
nhất. Huỳnh Văn Dõng (năm 2012)(9) đưa vào đa
biến không tìm thấy mối liên quan giữa cân
nặng trước mang thai với TSSNC mà ngược lại
BMI trước mang thai lại liên quan mạnh. Nghiên
cứu của 2 tác giả trên có nét tương đồng với
nghiên cứu của chúng tôi đều tìm được những
yếu tố chính, thật sự liên quan đến CNSS khi
đưa vào đa biến, điểm khác ở nghiên cứu của
chúng tôi là tìm được mô hình tiên lượng cho
CNSS, mô hình giải thích được 39,1% sự thay đổi
của CNSS.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ TSSNC ở bệnh viện đa khoa khu vực
Hóc Môn là 6,5%, TSSQC là 2,2% và CNSS
trung bình là 3117,4 ± 441,9 gam. Mô hình tiên
lượng CNSS của trẻ là -4908,3 + 179,2 x tuổi thai
+ 12,5 x cân nặng trước mang thai + 31,5 x tăng
cân trong thai kỳ + 538,2 x tiền sử sinh quá cân.
Mô hình này giải thích được 39,1% sự thay đổi
của CNSS. Cân nặng trước khi mang thai, số
cân tăng trong thai kỳ và tiền sử sinh con quá
cân là những yếu tố quan trọng để tiên lượng
CNSS của trẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abubakari A, Kynast WG, Jahn A (2015). Prevalence of
abnormal birth weight and related factors in Northern region,
Ghana. BMC Pregnancy and Childbirth, 15 pp335.
2. Ahlgren M, Wohlfahrt J, Olsen LW, Sorensen TI, Melbye M
(2007). Birth weight and risk of cancer. Cancer, 110(2):pp412-9.
3. Chiarotti F, Castignani AM, Puopolo M, Menniti-Ippolito F,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 383
Minniti De Simeonibus E, et al. (2001). Effects of socio-
environmental factors on neurocognitive performance in
premature or low-birth weight preschoolers. Ann Ist Super
Sanita, Effetti dei fattori socio-ambientali sugli esiti
neurocognitivi in eta prescolare dei bambini con prematurita o
basso peso alla nascita, 37(4):pp553-9.
4. Cruz J, Grandia R, Padill L, Rodriguez S, Hernandez GP, et al.
(2015). Macrosomia Predictors in Infants Born to Cuban Mothers
with Gestational Diabetes. MEDICC Rev, 17(3):pp27-32.
5. Demelash H, Motbainor A, Nigatu D, Gashaw K, Melese A
(2015). Risk factors for low birth weight in Bale zone hospitals,
South-East Ethiopia: a case–control study. BMC Pregnancy and
Childbirth, 15:pp264.
6. Dickute J, Padaiga Z, Grabauskas V, Nadisauskiene RJ, Basys V,
Gaizauskiene A (2004). Maternal socio economic factors and the
risk of low birth weight in Lithuania. Medicina (Kaunas),
40(5):pp475-82.
7. Hediger ML, Overpeck MD, McGlynn A, Kuczmarski J, Maurer
KR, et al. (1999). Growth and fatness at three to six years of age
of children born small- or large-for-gestational age. Pediatrics,
104(3):ppe33.
8. Hoàng Thu Nga, Từ Ngữ, Phí Ngọc Quyên, Và cộng sự viện
dinh dưỡng (2009). Thực trạng cân nặng sơ sinh trên địa bàn
nông thôn Phú Thọ. Tạp chí y học thực hành, số 8(670), tr.6-8.
9. Huỳnh Văn Dõng (2012). Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân ở người dân
tộc thiểu số và các yếu tố liên quan tại bệnh viên Khánh Vĩnh -
Khánh Hoà năm 2012. Luận văn Thạc Sĩ y học, Đại học Y Dược
Tp Hồ Chí Minh, tr. 5-20.
10. Lawn JE, Osrin D, Adler A, Cousens S (2008). Four million
neonatal deaths: counting and attribution of cause of death.
Paediatric and perinatal epidemiology, 22(5):pp410-416.
11. Lê Thị Minh Phú (2014). Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu
tố liên quan tại khoa sản bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Luận
văn Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.
12. Maddah M, Karandish M, Mohammadpour-Ahranjani B,
Neyestani TR, Vafa R, et al (2005). Social factors and pregnancy
weight gain in relation to infant birth weight: a study in public
health centers in Rasht, Iran. Eur J Clin Nutr, 59(10): pp1208-12.
13. Nguyễn Khoa Diệu Vân, Thái Thị Thanh Thuý (2011). Nghiên
cứu tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo tiêu chuẩn ADA năm 2011
và các yếu tố nguy cơ. Tạp chí nghiên cứu Y học, 97(5), tr.25-34.
14. Nkwabong E, Nzalli Tangho GR (2015). Risk Factors for
Macrosomia. J Obstet Gynaecol India, 65(4): pp226-9.
15. Olokor OE, Onakewhor JU, Aderoba AK (2015). Determinants
and outcome of fetal macrosomia in a Nigerian tertiary hospital.
Nigerian Medical Journal: Journal of the Nigeria Medical
Association, 56(6):pp411-415.
16. Osaikhuwuomwan J, Osemwenkha A, Orukpe G (2016).
Macrosomic Births in a Tertiary Public Hospital: A Survey of
Maternal Characteristics and Fetal Outcome. Ethiopian Journal of
Health Sciences, 26(1): pp31-36.
17. Phạm Thị Kim Thủy, Tạ Văn Trầm (2011). Tỉ lệ và một số yếu tố
liên quan đến việc sinh trẻ nhẹ cân tại bệnh viện phụ sản Tiền
Giang. Tạp chí y học Tp.HCM, 15(1), tr. 222-228.
18. Tổng cục thống kê UNICEF (2011) Việt Nam Điều tra đánh giá
các mục tiêu trẻ em và phụ nữ,
D=12490, truy cập ngày 18/06/2016.
19. Trần Sophia (2012), Nghiên cứu tỷ lệ, một số yếu tố nguy cơ của
trẻ sơ sinh nhẹ cân và thử nghiệm một số can thiệp ở Cần Thơ.
Luận văn Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội, tr.63-93.
20. Trần Thanh Nhàn, Nguyễn Thị Từ Vân, Nguyễn Quang Vinh
(2008). Tỉ lệ trẻ sinh nhẹ cân và các yếu tố liên quan ở huyện Củ
Chi. Tạp chí y hoc Tp.HCM, 13(1), tr.1-5.
21. Unicef (2014) "Monitoring the Situation of Children and
Women".
accessed 18/06/2016.
22. Vahdaninia M, Tavafian SS, Montazeri A (2008). Correlates of
low birth weight in term pregnancies: a retrospective study from
Iran. BMC Pregnancy and Childbirth, 8: pp12-12.
23. Văn Quang Tân (2010), Ảnh hưởng của tỉnh trạng dinh dưỡng
trước - trong thời kỳ mang thai của bà mẹ với chiều dài và cân
nặng trẻ sơ sinh tại tỉnh Bình Dương năm 2009 – 2010. Luận văn
Tiến sĩ Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội, tr.51-74.
24. Weissmann, Brenner A, Simchen MJ, Zilberberg E, Kalter A,
Weisz B, et al. (2012). Maternal and neonatal outcomes of
macrosomic pregnancies. Medical Science Monitor : International
Medical Journal of Experimental and Clinical Research,18(9), PH77-
PH81
25. World Health Organization (1992), International statistical
classification of diseases and related health problems,tenth
revision. World Health Organization, Geneva,
accessed 20/4/2016.
26. World Health Organization (2011) Guidelines on Optimal
Feeding of Low Birth-Weight Infants in Low- and Middle-
Income Countries. Geneva.
nt_feeding_low_bw/en/, accessed 18/06/2016.
27. World Health Organization (2015) "Who report on the global
tobacco epidemic, 2015"
_eng.pdf?ua=1, accessed 18/06/2016.
Ngày nhận bài báo: 15/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- can_nang_so_sinh_cua_tre_va_cac_yeu_to_lien_quan_tai_benh_vi.pdf