Tài liệu Cảm nhận về công bằng ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing - Bảo Trung: Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018
50
CẢM NHẬN VỀ CÔNG BẰNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI
LÒNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH –
MARKETING
THE EFFECTS OF JUSTICE PERCEPTION ON STUDENT
SATISFACTION AT UNIVERSITY OF FINANCE - MARKETING
Bảo Trung1, Lê Minh Hiền1
Ngày nhận: 31/12/2017 Ngày nhận bản sửa: 23/1/2017 Ngày đăng: 5/4/2018
Tóm tắt
Nghiên cứu này là xác định và đánh giá mức độ tác động của các thành phần công bằng ảnh hưởng
đến sự hài lòng của sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng
của sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu kết
hợp giữa định tính và định lượng. Dữ liệu khảo sát sau khi sàn lọc là 309 sinh viên của Trường.
Dựa trên kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích hồi quy bội, nghiên cứu này đề xuất một số hàm ý quản trị theo thứ tự mức độ mạnh tác
động đến sự hài lòng của sinh viên là:...
12 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 558 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cảm nhận về công bằng ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing - Bảo Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018
50
CẢM NHẬN VỀ CÔNG BẰNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI
LÒNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH –
MARKETING
THE EFFECTS OF JUSTICE PERCEPTION ON STUDENT
SATISFACTION AT UNIVERSITY OF FINANCE - MARKETING
Bảo Trung1, Lê Minh Hiền1
Ngày nhận: 31/12/2017 Ngày nhận bản sửa: 23/1/2017 Ngày đăng: 5/4/2018
Tóm tắt
Nghiên cứu này là xác định và đánh giá mức độ tác động của các thành phần công bằng ảnh hưởng
đến sự hài lòng của sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng
của sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu kết
hợp giữa định tính và định lượng. Dữ liệu khảo sát sau khi sàn lọc là 309 sinh viên của Trường.
Dựa trên kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích hồi quy bội, nghiên cứu này đề xuất một số hàm ý quản trị theo thứ tự mức độ mạnh tác
động đến sự hài lòng của sinh viên là: Công bằng tương tác (β=0,388), Công bằng phân phối
(β=0,323) và Công bằng thủ tục (β=0.222). Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đã đề xuất với đội ngũ
quản lý Nhà trường những vấn đề cần lưu ý nhằm nâng cao tính công bằng; từ đó nâng cao sự hài
lòng của sinh viên.
Từ khóa: Công bằng phân phối, Công bằng thủ tục, Công bằng tương tác, Sự hài lòng, Đại học Tài
chính – Marketing.
Abstract
This study identifies and measures the extent to which the components of justice influence student
satisfaction, thereby suggest the managerial implications to improve student satisfaction of the
University of Finance – Marketing (UFM). The study uses a combination of qualitative and
quantitative research methods. Survey data after the filter is 309 students of the University. Based
on the Cronbach's Alpha Scale Reliability Test, the Explorary Factor Analysis (EFA), multiple
regression analysis, this study suggests the managerial implications in terms of degree of impact
on satisfaction of students are: interactional justice (β = 0.388), distributive justice (β = 0.323) and
procedural justice (β = 0.222). The research results, the paper is recommended to the managers of
UFM considering improvement of justice; then improving the students’ satisfaction.
Keywords: Distributive justice, Procedural justice, Interactional justice, Satisfaction, University of
Finance - Marketing.
1. Giới thiệu
Sinh viên là đối tượng trực tiếp của quá trình
1 Trường Đại học Tài chính – Marketing
đào tạo và cũng là “sản phẩm” chính của quá
trình đào tạo ở đại học, vì thế ý kiến phản hồi
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018
51
của sinh viên về sự hài lòng đối với một cơ sở
đào tạo đại học đóng một vai trò quan trọng.
Trường Đại học Tài chính – Marketing với
quy mô đào tạo hiện nay trên 20.000 sinh viên,
trong đó số lượng sinh viên đang đào tạo theo
học chế tín chỉ chiếm hơn 8.500 sinh viên. Từ
khi trường chuyển sang đào tạo theo hệ thống
tín chỉ, Trường luôn xác định sinh viên là trung
tâm, là đối tượng cần được phục vụ để nâng cao
hơn nữa chất lượng đào tạo của Nhà trường. Để
duy trì được sự phát triển bền vững trong tương
lai, Trường cần tiến hành đánh giá sự hài lòng
của sinh viên nhằm đáp ứng tốt nhất và rút ngắn
khoảng cách giữa mục tiêu đào tạo và sự thỏa
mãn của người học về mục tiêu này.
Sự hài lòng của khách hàng sẽ dẫn đến kết
quả tích cực, có thể dự đoán được ý định trong
tương lai sử dụng dịch vụ. Sự hài lòng của sinh
viên đối với Trường Đại học Tài chính -
Marketing có thể dự đoán trong tương lai họ sẽ
quay lại hỗ trợ cho Trường trong việc đào tạo
thế hệ tiếp theo, có thể tài trợ cho Trường hoặc
giới thiệu Trường cho các sinh viên tương lai.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng nhưng phần lớn các nghiên cứu tập
trung vào chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự
hài lòng của sinh viên. Dựa trên lý thuyết về
trao đổi xã hội, Nadiri (2016), Jha và Balaji
(2015), Martinez-Tur (2006), Zhao & ctg
(2012), đã nghiên cứu các yếu tố công bằng
ảnh hưởng đến sự hài lòng của các tổ chức cung
cấp dịch vụ. Trường đại học hiện nay được xem
là đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo và việc sinh
viên được đối xử công bằng trong quá trình học
tập tại trường sẽ ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
của sinh viên. Nghiên cứu này xác định và đo
lương mức độ ảnh hưởng của các thành phần
công bằng đến sự hài lòng của sinh viên Trường
Đại học Tài chính – Marketing; từ đó có những
hàm ý quản trị giúp cho lãnh đạo Trường có
những chính sách điều chỉnh phù hợp để nâng
cao mức độ hài lòng của sinh viên.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Khái niệm công bằng
Xuất phát từ lý thuyết về trao đổi xã hội và
lý thuyết về công bằng, công bằng cung cấp
quan điểm có ích để hiểu sự hài lòng khách
hàng, lòng trung thành khách hàng và sự phàn
nàn khách hàng (Sindhav và ctg, 2006). Trong
lĩnh vực dịch vụ, khái niệm công bằng liên quan
đến tính đúng đắn của việc ra quyết định và cần
thiết phân biệt cảm nhận về công bằng của
khách hàng khác với các khái niệm liên quan
đến chất lượng dịch vụ (Tax & ctg, 1988). Theo
Yi Youjae và Gong Taeshik (2008) thì cảm
nhận công bằng của khách hàng là việc đánh giá
liệu các tổ chức cung cấp dịch vụ đã hoàn thành
nghĩa vụ của mình để cung cấp các kết quả và
lợi ích mà họ đã cam kết. Tax & ctg (1988) cho
rằng có 3 thành phần công bằng: (1) Công bằng
phân phối; (2) Công bằng thủ tục; (3) Công
bằng tương tác.
Công bằng phân phối: Công bằng phân phối
dựa trên nền tảng lý thuyết về sự công bằng,
công bằng phân phối nhằm mục đích để hiểu
cách thức các cá nhân phản ứng với sự phân
phối kết quả. Thuyết bình đẳng của Adam
(1965) được mô tả như một lý thuyết trao đổi
xã hội cổ điển, giả định rằng con người có động
lực trong mối quan hệ của chúng với người
khác. Đối với việc phân phối kết quả, các cá
nhân tìm cách tối đa hóa lợi nhuận và giảm
thiểu thiệt hại. Theo Brown & ctg (2006) thì
công bằng phân phối thiên về giá trị cảm nhận
kết quả của quá trình, được định nghĩa là phạm
vi cảm nhận của khách hàng về sự công bằng
dựa trên sự so sánh giữa những lợi ích và chi
phí của họ. Công bằng phân phối được nhận
thấy khi khách hàng cảm thấy giá trị khi so sánh
đầu vào và đầu ra trong quá trình trao đổi. Công
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018
52
bằng phân phối xảy ra khi khách hàng nhận thấy
được nỗ lực của công ty trong việc giải quyết
vấn đề sau khi đã cung cấp dịch vụ trước đó
không thành công. Công bằng phân phối đối với
các dịch vụ hữu hình thì dễ dàng định lượng hơn
cho khách hàng và thường là những giao dịch
có lợi cho khách hàng trong quá trình phục hồi
dịch vụ như tiền thưởng, giảm giá, phiếu giảm
giá và cung cấp sản phẩm/dịch vụ miễn phí.
Công bằng thủ tục: Mười năm sau học thuyết
của Adam (1965), Thibaut & ctg (1975) đã xác
định thành phần thứ hai của công bằng, có tên
gọi là công bằng thủ tục, bao gồm quá trình sử
dụng theo các nguyên tắc thống nhất để đạt
được kết quả. Nghiên cứu hành vi người tiêu
dùng đã xác nhận rằng khách hàng xác định tính
công bằng không chỉ bằng cách xem xét các kết
quả nhận được, mà còn về mặt công bằng theo
thủ tục được xác định là sự công bằng được cảm
nhận về các phương tiện mà kết quả cuối cùng
được thực hiện (Goodwin & ctg, 1989; Smith &
ctg, 1999). Trong khi công bằng về thủ tục là
một khái niệm phức tạp, có những vấn đề trọng
tâm (như khả năng tiếp cận, tốc độ) có liên quan
đặc biệt đến các doanh nghiệp dịch vụ (Blodgett
& ctg, 1997). Trong các cuộc gặp gỡ giải quyết
liên hệ, nhân viên nên cung cấp sản phẩm và
giải quyết xung đột một cách chính xác và có
hiệu quả. Sự bất công trong việc chờ đợi quá lâu
trong các tình huống dịch vụ và thiếu khả năng
tiếp cận của nhân viên liên lạc có thể dẫn đến
sự không hài lòng của khách hàng. Tax & ctg
(1988) định nghĩa công bằng thủ tục là sự cảm
nhận về sự công bằng trong các chính sách, thủ
tục và tiêu chuẩn được sử dụng bởi các nhà
hoạch định nhằm đạt được kết quả khi đàm
phán hoặc tranh chấp về dịch vụ. Khi kết quả
dịch vụ được tạo ra bởi những quy trình thủ tục,
công bằng thủ tục là một mối quan tâm quan
trọng trong việc đánh giá công bằng. Theo Tax
& ctg (1988) thì những tiêu chí cụ thể hơn để
đánh giá công bằng thủ tục bao gồm: tính đúng
lúc, tính mau lẹ, cách tiếp cận, linh hoạt, kiểm
soát quy trình, kiểm soát kết quả, chính sách
quyền lợi và sự chấp hành, phương pháp hợp lý.
Công bằng tương tác: Mặc dù đã có nhiều
nghiên cứu được tập trung chủ yếu vào các khía
cạnh nói trên của công bằng phân phối và thủ
tục, cơ sở thứ ba để đánh giá sự công bằng trong
các mối quan hệ với khách hàng được đưa ra,
đó là công bằng tương tác (Bies, & Moag,
1986). Trong các cuộc gặp gỡ dịch vụ, công
bằng tương tác đề cập đến sự công bằng của các
khách hàng được nhân viên tiếp đãi và giải
quyết trong suốt quá trình tiêu dùng (Blodgett
& ctg, 1997). Công bằng về thủ tục tập trung
vào các vấn đề về quá trình có tính chức năng
và không liên quan đến bản chất (như thời
gian/tốc độ, khả năng tiếp cận), trong khi đó
công bằng tương tác đề cập đến các vấn đề về
thủ tục liên quan đến con người hơn như sự lịch
sự, sự tôn trọng, sự quan tâm, sự tin tưởng, sự
tận tâm, sự đồng cảm, sự xin lỗi, sự giao tiếp
(Smith và ctg, 1999). Công bằng tương tác tập
trung chủ yếu vào sự tương tác giữa nhân viên
và khách hàng thông qua sự giao tiếp của họ
trong quá trình cung cấp dịch vụ của các công
ty.
2.2. Khái niệm sự hài lòng
Sự hài lòng của khách hàng là một trong số
những đề tài mà nhiều công ty nghiên cứu nhất,
vì vậy, những nhà lý luận đang tiếp tục tìm ra
những mô hình và phương pháp mới nhất có thể
tiết lộ thông tin có ý nghĩa về sự hài lòng của
khách hàng. Những nhà nghiên cứu thị trường
vẫn chưa thống nhất được một định nghĩa toàn
cầu về sự hài lòng của khách hàng. Mặc dù
những khái niệm này đã được tìm kiếm kỹ
lưỡng, một mô hình lý thuyết không và dường
như sẽ không được chấp nhận bởi vì quá trình
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018
53
phức tạp trong việc đạt được sự phán xét hài
lòng hoặc không hài lòng của khách hàng. Theo
Kotler (2000) thì sự hài lòng của khách hàng là
mức độ trạng thái cảm giác của khách hàng bắt
nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ việc
tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ với những kỳ vọng
của chính họ. Mức độ hài lòng phụ thuộc sự
khác biệt giữa kết quả nhận được và sự kỳ vọng,
nếu kết quả thực tế thấp hơn sự kỳ vọng thì
khách hàng không hài lòng, nếu kết quả thực tế
tương xứng với kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài
lòng, nếu kết quả thực tế cao hơn sự kỳ vọng thì
khách hàng rất hài lòng. Sự kỳ vọng của khách
hàng được hình thành từ kinh nghiệm mua sắm,
từ bạn bè, đồng nghiệp và từ những thông tin
của người bán hàng, dịch vụ và đối thủ cạnh
tranh. Để nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng,
doanh nghiệp cần có những khoản đầu tư thêm
và ít ra cũng là đầu tư thêm những chương trình
marketing. Theo Oliver (1997) thì sự hài lòng
của khách hàng là sự phản hồi tình cảm cũng
như toàn bộ cảm nhận của khách hàng đối với
nhà cung cấp dịch vụ trên cơ sở so sánh sự khác
biệt giữa những gì họ nhận được so với mong
đợi trước đó. Nói một cách đơn giản, sự hài lòng
của khách hàng chính là trạng thái hay cảm
nhận của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch
vụ sau khi đã sử dụng dịch vụ đó.
2.3. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Công bằng phân phối là sự nhận thức công
bằng về những kết quả mà sinh viên nhận được
từ Nhà trường trong việc đáp ứng về chất lượng
dịch vụ và phục vụ đối với việc học tập của sinh
viên. Theo Adam (1965) khi việc phân phối các
kết quả phục vụ là công bằng sẽ tạo cho khách
hàng nhận thức được là họ được đối xử công
bằng từ đó gia tăng sự hài lòng đối với chất
lượng phục vụ của Nhà trường. Kết quả nghiên
cứu của Martinez-Tur (2006), Zhao & ctg
(2012), Nadiri (2016) cho thấy Công bằng phân
phối có mối quan hệ dương (+) với sự hài lòng
khách hàng, do đó phát biểu giả thuyết H1 như
sau:
Giả thuyết H1: Công bằng phân phối có tác
động tích cực (+) đến sự hài lòng của sinh viên
Trường Đại học Tài chính – Marketing.
Công bằng thủ tục liên quan đến sự công
bằng về chính sách, thủ tục và tiêu chuẩn trong
suốt quá trình cung cấp dịch vụ. Sinh viên
thường xuyên phải thực hiện các quy định của
Trường trong quá trình học tập tại Trường nên
các chính sách, thủ tục và tiêu chuẩn mà sinh
viên phải tuân thủ sẽ quyết định đến mức độ hài
lòng của họ. Nghiên cứu về marketing,
Maxham và Netemeyer (2002), Smith và ctg
(1999), Tax và ctg (1988), cho rằng công bằng
thủ tục có mối quan hệ tích cực đến sự hài lòng
của khách hàng, do đó phát biểu giả thuyết H2
như sau:
Giả thuyết H2: Công bằng thủ tục có tác
động dương tích cực (+) đến sự hài lòng của
sinh viên Trường Đại học Tài chính –
Marketing.
Công bằng tương tác xảy ra khi khách hàng
cảm thấy rằng họ được đối xử lịch sự, nhã nhặn,
tôn trọng, đồng cảm và công ty nỗ lực giải quyết
vấn đề (Smith và ctg, 1999). Đối với trường đại
học, sinh viên sẽ cảm thấy hài lòng khi mối
quan hệ giữa sinh viên với các phòng ban, các
khoa khi trong quá trình tương tác họ cảm thấy
được đối xử công bằng. Kết quả nghiên cứu của
Martinez-Tur (2006), Zhao & ctg (2012),
Nadiri (2016) cho thấy Công bằng tương tác có
mối quan hệ dương (+) với sự hài lòng khách
hàng, do đó phát biểu giả thuyết H3 như sau:
Giả thuyết H3: Công bằng tương tác có tác
động tích cực (+) đến sự hài lòng của sinh viên
Trường Đại học Tài chính – Marketing.
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018
54
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua
nghiên cứu hỗn hợp: nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng
cách sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm 10 sinh
viên và giảng viên. Dựa vào thang đo nháp được
kế thừa từ nghiên cứu của Martinez-Tur (2006),
Jha và Balaji (2015), Zhao & ctg (2012), Nadiri
(2016) dàn bài thảo luận nhóm được xây dựng
rồi đưa vào thảo luận để chọn ra những câu hỏi
phù hợp sử dụng cho nghiên cứu này. Nhóm
nghiên cứu thực hiện 2 cuộc thảo luận nhóm:
buổi thảo luận nhóm đầu tiên với 4 giảng viên
đang giảng dạy chuyên ngành quản trị kinh
doanh và đi đến thống nhất các câu được
chuyển từ thang đo doanh nghiệp sang; buổi
thảo luận thứ hai với 6 sinh viên tại lớp học và
đi đến nhất trí các câu hỏi trong thang đo sau
khi chuyển từ thang đo dành cho doanh nghiệp
sang thang đo dành cho sinh viên là phù hợp.
Kết quả thang đo chính thức theo Phụ lục đính
kèm.
Nghiên cứu định lượng này được thực hiện
thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp
sinh viên tại Trường Đại học Tài chính –
Marketing. Từ dữ liệu thu thập, nghiên cứu này
thực hiện kiểm định độ tin cậy thang đo bằng
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA, phân tích hồi quy bội.
Số phiếu phát ra là 320 phiếu. Dữ liệu thu
thập sau khi sàn lọc là 309 phiếu; trong đó về
giới tính cho thấy có 160 sinh viên nam tham
gia cuộc khảo sát chiếm tỷ lệ 51,8% nam và
48,2% nữ; 108 sinh viên năm thứ hai (35,0%),
85 sinh viên năm thứ ba (27,5%) và 116 sinh
viên năm thứ tư (37,5%); xét theo khoa, 40 sinh
viên khoa Thương mại (12,9%), Tài chính –
Ngân hàng 44 sinh viên (14,2%), khoa Du lịch
39 sinh viên (12,6%), khoa Công nghệ thông tin
22 sinh viên (7,1%), khoa Marketing 29 sinh
viên (9,4%), khoa Quản trị kinh doanh có 41
sinh viên (13,3%), khoa Thẩm định giá – kinh
doanh bất động sản 32 sinh viên (10,4%), khoa
Kế toán – Kiểm toán có 21 sinh viên (6,8%),
khoa Ngoại ngữ có 26 sinh viên (8,4%), khoa
Thuế - Hải quan có 15 sinh viên (4,9%).
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Công
bằng phân phối (DJ) cho thấy Thang đo đạt độ
tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,864
(>0,6); Hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh
của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Không
có biến nào khi loại làm cho Cronbach’s Alpha
tăng cao hơn 0,864.
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Công
bằng thủ tục (PJ) cho thấy Thang đo đạt độ tin
cậy với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,846>0,6;
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018
55
Hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh của
biến quan sát PJ4 ở lần phân tích thứ nhất đạt
0,270<0,3 nên bị loại khỏi thang đo. Ở lần phân
tích thứ 2 thì các biến quan sát đều có hệ số
tương quan biến – tổng hiệu chỉnh đều lớn hơn
0,3. Không có biến nào khi loại làm cho
Cronbach’s Alpha tăng cao hơn 0,846.
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Công
bằng tương tác (IJ) cho thấy Thang đo đạt độ tin
cậy với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,781>0,6;
Hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh của
các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Không có
biến nào khi loại làm cho Cronbach’s Alpha
tăng cao hơn 0,781.
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Sự hài
lòng (SA) cho thấy Thang đo đạt độ tin cậy với
hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,670>0,6. Hệ số
tương quan biến – tổng hiệu chỉnh của các biến
quan sát đều lớn hơn 0,3. Không có biến nào
khi loại làm cho Cronbach’s Alpha tăng cao
hơn 0,670.
Kết luận: có 21 biến quan sát của thang đo
độc lập và 03 biến quan sát của thang đo phụ
thuộc thỏa điều kiện để đưa vào phân tích nhân
tố khám phá (EFA).
4.2. Phân tích nhân tố khám phá
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
lần 1 bằng phương pháp trích Principal
Component và phép xoay Varimax cho kết quả
như sau: Hệ số KMO đạt 0,897 với giá trị Sig
đạt 0.000 chứng tỏ dữ liệu nghiên cứu phù hợp
để phân tích nhân tố khám phá (EFA); 21 biến
quan sát thuộc thang đo độc lập được trích vào
3 nhóm tại giá trị Eigenvalue đạt 1,748 và
phương sai tích lũy đạt được 51,269%; Tất cả
các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn
hơn 0,50; Riêng biến quan sát IJ6 có hệ số tải
nhân tố nhỏ hơn 0,50 do đó biến quan sát này
sẽ bị loại ra khỏi thang đo và tiến hành phân tích
nhân tố khám phá lần 2.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
lần 2 bằng phương pháp trích Principal
Component và phép xoay Varimax cho kết quả
như sau: Hệ số KMO đạt 0,898 với giá trị Sig
đạt 0,000 chứng tỏ dữ liệu nghiên cứu phù hợp
để phân tích nhân tố khám phá (EFA); 20 biến
quan sát thuộc thang đo độc lập được trích vào
3 nhóm tại giá trị Eigenvalue đạt 1,686 và
phương sai tích lũy đạt được 53,007%; Tất cả
các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn
hơn 0,50 và giải thích ý nghĩa cho 3 nhóm nhân
tố; Đánh giá độ tin cậy các thang đo mới phân
tích được với các hệ số Cronbach’s Alpha đều
đạt trong khoảng từ 0.60 – 0.95.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
đối với yếu tố phụ thuộc bằng phương pháp
trích Principal Component và phép xoay
Varimax cho kết quả như sau: Hệ số KMO đạt
0,636 với giá trị Sig đạt 0,000 chứng tỏ dữ liệu
nghiên cứu phù hợp để phân tích nhân tố khám
phá (EFA); 03 biến quan sát được trích vào 1
nhóm tại giá trị Eigenvalue đạt 1,819 và phương
sai tích lũy đạt được 60,637%; Tất cả các biến
quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,50
và giải thích ý nghĩa cho nhóm nhân tố, do đó
các biến này đều thỏa điều kiện để phân tích hồi
quy tuyến tính.
4.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu
4.3.1. Phân tích ma trận tương quan hệ số
Pearson
Kết quả kiểm tra hệ số tương quan giữa biến
độc lập và biến phụ thuộc cho thấy hệ số tương
quan giữa các biến khá cao đạt giá trị từ 0,559
đến 0,650, đồng thời giá trị kiểm định (hệ số
sig) giữa các biến nhỏ hơn 0,05 (mức ý nghĩa
5%). Kết quả trên cho thấy mối quan hệ giữa
các biến độc lập và biến phụ thuộc là khá chặt
chẽ.
4.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính
Căn cứ vào kết quả phân tích hồi quy tuyến
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018
56
Bảng 4.1: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) các yếu tố độc lập
KMO = 0,898
SIG = 0,000
THÀNH PHẦN
Công bằng phân
phối
Công bằng thủ tục Công bằng tương
tác
DJ5 0,752
DJ6 0,729
DJ2 0,715
DJ1 0,711
DJ4 0,704
DJ3 0,664
DJ7 0,639
PJ1 0,719
PJ2 0,703
PJ7 0,701
PJ6 0,694
PJ3 0,674
PJ5 0,669
PJ8 0,627
IJ5 0,726
IJ4 0,692
IJ3 0,663
IJ1 0,653
IJ7 0,600
IJ2 0,591
EIGENVALUE 6,885 2,030 1,686
PHƯƠNG SAI TÍCH
LŨY
19,571 37,981 53,007
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Bảng 4.1: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
Mô hình R R2
R2 điều
chỉnh
Độ lệch chuẩn của sai số ước
lượng
Durbin-Watson
1 0,759a 0,576 0,572 0,327530 1,962
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
tính cho thấy mô hình bao gồm 3 yếu tố độc lập
DJ, PJ, IJ là phù hợp nhất với hệ số R2 điều
chỉnh đạt 57,2% và các yếu tố độc lập hoàn toàn
phù hợp mô hình với khả năng giải thích cho
yếu tố phụ thuộc là 57.2%.
Kiểm định F sử dụng để kiểm định giả thuyết
về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính
tổng thể. Mục tiêu của kiểm định này nhằm xem
xét biến phụ thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn
bộ tập hợp các biến độc lập hay không.
Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô
hình cho thấy mô hình có thống kê F được tính
từ R2 của mô hình đầy đủ với giá trị Sig. rất nhỏ
(Sig. < 0.05) cho thấy ta sẽ an toàn khi kết luận
là kết hợp của các biến hiện có trong mô hình
có thể giải thích được thay đổi của biến phụ
thuộc, điều này cũng có nghĩa là mô hình ta xây
dựng phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018
57
được.
Bảng 4.2: Hệ số hồi quy riêng phần
Mô hình
Hệ số hồi quy chưa
chuẩn hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa Giá trị
kiểm định
t
Mức ý
nghĩa
Sig.
Thống kê đa cộng tuyến
B Sai số chuẩn Beta (β)
Độ chấp
nhận
Hệ số phóng
đại phương
sai (VIF)
1 Hằng số 0,475 0,142 3,337 0,001
DJ 0,303 0,042 0,323 7,172 0,000 0,683 1,463
PJ 0,193 0,039 0,222 4,968 0,000 0,698 1,433
IJ 0,372 0,043 0,388 8,650 0,000 0,690 1,449
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả phân tích các hệ số hồi quy riêng
phần trong mô hình cho thấy Mô hình đạt ý
nghĩa thống kê với giá trị Sig. của các yếu tố
DJ, PJ, IJ rất nhỏ (Sig < 0.05).
Dò tìm các vi phạm giả định hồi quy, giả
định về phân phối chuẩn của phần dư có phân
phối chuẩn không bị vi phạm; giả định không
có hiện tượng tự tương quan giữa các sai số
ngẫu nhiên (giá trị Durbin - Watson nằm trong
khoảng chấp nhận 1 < d = 1,962< 3; không có
hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập
VIF<2.
Tóm lại, kết quả dò tìm các vi phạm giả định
cần thiết cho thấy các giả định trong mô hình
hồi quy tuyến tính không bị vi phạm, vì thế ta
có thể khẳng định mô hình và các giả thuyết
nghiên cứu đề ra đều được chấp thuận.
4.3.3. Kiểm định khác biệt mẫu nghiên cứu
Kết quả kiểm định sự khác biệt về Giới tính
đối với Sự hài lòng của sinh viên; sự khác biệt
về Năm học đối với Sự hài lòng của sinh viên;
sự khác biệt về Khoa quản lý đối với Sự hài lòng
của sinh viên, chưa thấy sự khác biệt.
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Về kết quả nghiên cứu thì Sự hài lòng của
sinh viên bị tác động bởi các yếu tố (1) Công
bằng tương tác (IJ), (2) Công bằng phân phối
(DJ) và (3) Công bằng thủ tục (PJ). Xét trên
phương diện lý thuyết kết quả nghiên cứu này
đảm bảo tính khoa học khi tương đồng với các
nghiên cứu trước như Martinez-Tur (2006),
Zhao & ctg (2012), Nadiri (2016). Trên phương
diện thực tế, sinh viên Trường Đại học Tài
chính – Marketing cũng là khách hàng xét trong
mối quan hệ tổng thể, mà đã là khách hàng thì
Sự hài lòng chung của khách hàng đều chịu sự
ảnh hưởng các thành phần của sự công bằng
theo thực tế nghiên cứu của các đề tài trước. Kết
quả nghiên cứu này có thể bổ sung và khẳng
định hơn nữa lý thuyết tác động của công bằng
đến sự hài lòng của khách hàng.
Về mức độ tác động của các yếu tố đến Sự
hài lòng của sinh viên Trường Đại học Tài
chính – Marketing: theo đánh giá của sinh viên
thì yếu tố Công bằng tương tác là có mức độ tác
động lớn nhất, kế đến là yếu tố Công bằng phân
phối và thấp nhất là Công bằng thủ tục. Kết quả
này có thể cho thấy rằng sinh viên đánh giá cao
trong mối quan hệ tương tác với giảng viên, cán
bộ quản lý. Sự tiếp xúc, tương tác trực tiếp với
giảng viên, cán bộ quản lý trong đó vai trò cố
vấn học tập là quan trọng nhất sẽ giúp cho sinh
viên nhanh chóng nắm bắt được các quy chế và
cơ chế hoạt động của Nhà trường, giúp giải đáp
được những thắc mắc của sinh viên một cách
trực tiếp và nhanh chóng, là tiền đề quan trọng
tạo ra sự hài lòng của sinh viên.
5. Kết luận và một số hàm ý quản trị
5.1. Kết luận
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và đánh
giá mức độ tác động của các thành phần công
bằng ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018
58
Trường Đại học Tài chính - Marketing, trên cơ
sở đó đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao
sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học Tài
chính – Marketing.
Quá trình nghiên cứu đã diễn ra qua ba giai
đoạn là giai đoạn tổng kết lý thuyết, giai đoạn
nghiên cứu định tính thông quan thảo luận
nhóm với 10 giảng viên và sinh viên và giai
đoạn nghiên cứu định lượng trên cơ sở thu thập
và sàn lọc còn 309 mẫu. Kết quả kiểm định mô
hình:
Bảng 5.1: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
Giả
thuyết
Yếu tố Sig. Giá trị
Beta
Đánh giá
H1 Công bằng phân phối 0,000 0,323 Chấp nhận
H2 Công bằng thủ tục 0,000 0,222 Chấp nhận
H3 Công bằng tương tác 0,000 0,388 Chấp nhận
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
5.2. Các hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự
hài lòng của sinh viên Trường Đại học Tài
chính – Marketing
5.2.1. Đối với yếu tố Công bằng tương tác
(IJ)
Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy yếu tố
Công bằng tương tác (IJ) là yếu tố quan trọng
nhất đối với Sự hài lòng của sinh viên với mức
độ tác động cao nhất β=0,388 cho thấy yếu tố
này giải thích được 38,8% biến thiên Sự hài
lòng của sinh viên, do đó các hàm ý quản trị
trước hết cần tập trung vào yếu tố này để gia
tăng Sự hài lòng của sinh viên nhiều nhất. Giá
trị trung bình của các biến quan sát biến thiên
từ 3,07 đến 3,24. Một số hàm ý cải thiện yếu tố
công bằng tương tác như sau:
- Trước hết, các giảng viên, viên chức, cán
bộ quản lý phải hướng dẫn sinh viên tìm hiểu
khung chương trình đào tạo, tư vấn, hướng dẫn
sinh viên xây dựng kế hoạch học tập toàn khóa
phù hợp với năng lực học tập của mình. Song
song đó là hướng dẫn sinh viên đăng ký học
phần ở từng học kỳ để hoàn thành kế hoạch học
tập, hướng dẫn sinh viên về phương pháp học
tập.
- Tiếp theo, tổ chức thực hiện công tác đánh
giá kết quả rèn luyện cho sinh viên từng học kỳ
cũng như tư vấn cho các em sinh viên trong
nhiều lĩnh vực từ nội quy ký túc xá, tạm trú tạm
vắng đến hướng nghiệp, nắm bắt tâm tư tình
cảm nguyện vọng của các em sinh viên để có
những hỗ trợ và tư vấn kịp thời.
- Ngoài ra, các giảng viên và viên chức
phòng ban cần chia sẻ thông tin về các quy định,
kinh nghiệm giải quyết các tình huống khi tiếp
xúc sinh viên, trao đổi chia sẻ các khó khăn gặp
phải với nhau. Đây là việc làm mà các giảng
viên và cán bộ viên chức cần thường xuyên thực
hiện để giúp nhau hoàn thành tốt các công việc,
và hỗ trợ tốt nhất cho sinh viên trong quá trình
học tập tại trường.
- Nhà trường cần tổ chức các buổi trao đổi
chuyên môn giữa giảng viên và sinh viên nhằm
nêu ra các nội dung, vấn đề sinh viên có thể dễ
dàng tìm kiếm thông tin để sinh viên dễ dàng
hoàn thành môn học. Trong quá trình học, giảng
viên cần hướng dẫn và tạo điều kiện cho sinh
viên tìm kiếm các kênh thông tin hỗ trợ như: tài
liệu, bài giảng, tài liệu tham khảo để sinh viên
có đủ tài liệu hỗ trợ cho việc học tập;
- Cố vấn học tập cần thể hiện sự nhiệt tình và
sự tâm huyết đối với công tác hỗ trợ sinh viên
nhằm giúp cho sinh viên giải quyết những khó
khăn một cách nhanh chóng.
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018
59
- Nhà trường cần có chính sách thực hiện cập
nhật thông tin của sinh viên thông qua ban cán
sự lớp về tâm tư, nguyện vọng, tình cảm, năng
lực cá nhân, hoàn cảnh gia đình, khó khăn, ước
vọng của từng sinh viên để từ đó có những đề
xuất với Nhà trường các biện pháp hỗ trợ cho
các sinh viên khó khăn cũng như biện pháp
quản lý đối với sinh viên bị chi phối bởi các vấn
đề phức tạp của xã hội.
Đối với yếu tố Công bằng phân phối (DJ)
Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy yếu tố
Công bằng phân phối (DJ) là yếu tố quan trọng
thứ hai đối với Sự hài lòng của sinh viên với
mức độ tác động β=0,323 cho thấy yếu tố này
giải thích được 32,3% biến thiên Sự hài lòng
của sinh viên. Đối với yếu tố Công bằng phân
phối này thì sinh viên đánh giá khá tốt giá trị
trung bình đạt từ mức 3,45 đến 3,75. Một số
hàm ý cải thiện yếu tố Công bằng phân phối như
sau:
- Trước hết Nhà trường cần rà soát lại quy
trình làm việc của các đơn vị phòng ban có liên
hệ trực tiếp với sinh viên, rà soát lại các quy
trình xử lý công việc, giải quyết vướng mắc của
sinh viên khi đến liên hệ công tác. Các quy trình
này trên thực tế nếu được tinh gọn và rút ngắn
thời gian giải quyết, sẽ giúp cho sinh viên
không mất nhiều thời gian chờ đợi nhưng vẫn
nhận được kết quả thỏa đáng đối với những yêu
cầu của mình.
- Đầu tiên phải kể đến là phòng Quản lý đào
tạo, Nhà trường cần rà soát lại quy trình đăng
ký học phần, quy trình xử lý học phần, quy trình
rút bớt học phần và quy trình xét học vụ hàng
năm đối với sinh viên. Thực tế cho thấy, hàng
năm vào đầu mỗi học kỳ thì sinh viên vô cùng
vất vả đối với vấn đề đăng ký học phần, có
những sinh viên đăng ký rất nhanh, nhưng cũng
có những sinh viên không thể nào đăng ký được
học phần. Kết quả này cho thấy phòng Quản lý
đào tạo chưa có một quy trình chiến lược trong
việc tư vấn cho sinh viên thực hiện đăng ký học
phần đầu mỗi học kỳ dẫn đến tình trạng hệ
thống quá tải trong việc xử lý, dẫn đến việc sinh
viên phải gian nan trong việc đăng ký.
- Kế đến là phòng Khảo thí – Quản lý chất
lượng cần rà soát lại quy trình công bố lịch thi
và giải quyết các đơn xem xét của sinh viên đối
với vấn đề thi cử của mình. Trên thực tế, mặc
dù mỗi sinh viên đã có một tài khoản cá nhân
trên cổng thông tin đào tạo, sinh viên có thể
nắm bắt toàn bộ thông tin cá nhân của mình qua
cổng thông tin này, tuy nhiên vẫn còn nhiều
sinh viên vẫn liên hệ trực tiếp phòng Khảo thí –
Quản lý chất lượng để được tư vấn thêm các
thông tin liên quan, do đó một quy trình cụ thể
và phù hợp sẽ giúp sinh viên có thể tự tra cứu
các thông tin cần thiết và nhanh chóng.
- Tiếp theo là sự hỗ trợ giải quyết vấn đề của
sinh viên từ phòng Công tác sinh viên và các
phòng, khoa chuyên môn liên quan. Nhà trường
cần rà soát lại quy trình đánh giá kết quả rèn
luyện sinh viên, quy trình hỗ trợ công tác cố vấn
học tập của sinh viên và quy trình hỗ trợ khác
từ phía thư ký khoa và các giảng viên giảng dạy
nhằm giúp cho sinh viên có thể tự xử lý khó
khăn của mình một cách nhanh chóng nhất.
- Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên các phòng
ban cần có thái độ cư xử nhã nhặn hơn với sinh
viên, tránh tình trạng sinh viên chờ quá lâu hoặc
chen chúc tại các phòng hành chính. Có thể là
đơn giản thủ tục, tăng cường đội ngũ nhân viên,
tăng cường thời gian tiếp sinh viên, làm việc
đúng giờ để sinh viên chủ động về thời gian.
- Các phòng ban cần cải thiện cách sắp xếp
hồ sơ sinh viên một cách tiện ích để dễ dàng tra
cứu khi cần thiết, xây dựng phần mềm quản lý
thông tin sinh viên, tiến hành việc lưu giữ các
thắc mắc, phản hồi của sinh viên để có một cái
nhìn khái quát về những vấn đề sinh viên gặp
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018
60
phải trong quá trình học tập, từ đó xây dựng một
quy trình giải quyết, xử lý phản hồi một cách
hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu tức thời
của sinh viên, cũng như tư vấn kịp thời cho sinh
viên khi cần thiết.
Đối với yếu tố Công bằng thủ tục (PJ)
Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy yếu tố
Công bằng thủ tục (PJ) là yếu tố ít quan trọng
nhất đối với Sự hài lòng của sinh viên với mức
độ tác động thấp nhất β=0,222 cho thấy yếu tố
này giải thích được 22,2% biến thiên Sự hài
lòng của sinh viên. Giá trị trung bình các biến
quan sát từ 2,95 đến 3,27. Một số hàm ý cải
thiện yếu tố Công bằng thủ tục như sau:
- Trước hết là xây dựng hình ảnh thương hiệu
Nhà trường chuyên nghiệp và thống nhất. Hiện
nay, Trường chưa có bộ nhận dạng thương hiệu
nên mỗi chương trình, mỗi sự kiện tùy theo
quan điểm của đơn vị được giao thực hiện sử
dụng băng rôn, phông nền có màu sắc kiểu chữ
khác nhau và các cơ sở khác nhau có quy chuẩn
khác nhau. Vì vậy, Trường cần đầu tư xây dựng
hệ thống nhận diện thương hiệu thống nhất.
- Thứ đến là nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên, viên chức và cán bộ quản lý. Để giải
quyết được yêu cầu này cần phải có lộ trình,
bước đi cho hợp lý, phù hợp; chủ động làm việc
với các trường bạn để triển khai phương pháp
đào tạo, bồi dưỡng từ xa, có chính sách linh hoạt
về đào tạo, bồi dưỡng và kế hoạch đào tạo lại
giúp nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên, viên
chức và cán bộ quản lý của Nhà trường.
- Tiếp tục rà soát văn bản quy phạm pháp luật
trong Nhà trường, tránh mâu thuẫn, chồng chéo,
hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình
hình phát triển hiện tại, không đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
để kịp thời kiến nghị Ban Giám hiệu Nhà trường
bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, bảo đảm gọn nhẹ giúp
rút ngắn thời gian giải quyết cho sinh viên.
Tài liệu tham khảo
Adams, J. S. (1965), “Inequity in social exchange”, In L. Berkovitz (Ed.), Advances in experimental
social psychology (Vol. 2, pp. 267-299), New York: Academic Press.
Bies, R. J., & Moag, J. S. (1986), “Interactional justice: Communication criteria of fairness”, In R.
J. Lewicki, B. H. Sheppard, & M. H. Bazerman (Eds.), Research on negotiation in organizations
(Vol. 1, pp. 289-319), Greenwich, CT: JAI Press.
Blodgett, J. G., Hill, D. J., & Tax, S. S. (1997), “The effects of distributive, procedural, and
interactional justice on postcomplaint behavior”, Journal of Retailing, 73, 185-210.
Brown, J. R., Cobb, A. T. & Lusch, R. F. (2006), “The roles played by inter organizational
contracts and justice in marketing channel relationships”, Journal of business Research, Vol.
59 No. 2, pp. 166-175.
Goodwin, C., & Ross, I. (1989), “Salient dimensions of perceived fairness in resolution of service
complaints”, Journal of Consumer Satisfaction, Dissatisfaction, and Complaining Behavior, 2,
87-92.
Jha, S. and Balaji, M.S. (2015), “Perceived justice and recovery satisfaction: the moderating role
of customer perceived quality”, Management & Marketing Challenges for the knowledge
society, Vol. 10, No. 2, pp. 132-147.
Kotler P. (2000), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Thống kê.
Martinez-Tur, V. (2006), “Justice perceptions as predictors of customer satisfaction: The impact
of distributive, procedural, and interactional justice”, Journal of Applied Social Psychology,
2006, 36, 1, pp. 100–119.
Maxham J.G., Netemeyer R.G. (2002), Modeling customer perceptions of complaint handling over
time: the effects of perceived justice on satisfaction and intent, Journal of Retailing 78 (4).
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018
61
Nadiri H., (2016), “Diagnosing the impact of retail bank customers’ perceived justice on their
service recovery satisfaction and post purchase behaviours: An empirical study in Financial
Centre of Middle East”, Economic Research-Ekonomska Istraživanja, 29:1, 193-216.
Oliver R.L(1997), Satisfaction: A Behavioral Perspective on the Consumer, Irwin McGraw-Hill,
Boston.
Sindhav B., Holland J., Rodie A.R., Adidam P.T, & Polournal L.G (2006), “The Impact of
Perceived Fairness on Satisfaction: Are Airport Security Measures Fair? Does it Matter?”,
Journal of Marketing Theory and Practice Volume 14, 2006 - Issue 4.
Smith, A. K., Bolton, R. N., & Wagner, J. (1999), “A model of customer satisfaction with service
encounters involving failure and recovery”, Journal of Marketing Research, 36, 356-372.
Tax, S. S., Brown, S. W. (1988), “Recovering and Learning from Service Failure”, Sloan
Management Review, 49(1), 75-88.
Thibaut, J., & Walker, L. (1975), Procedural justice: A psychological analysis, Hillsdale, NJ:
Lawrence Erlbaum.
Yi Youjae & Gong Taeshik (2008), “The effects of customer justice perception and affect on
customer citizenship behavior and customer dysfunctional behavior”, Industrial Marketing
Management, 37 (2008), pp. 767-783.
Zhao L., Lua Y., Zhang L., Chau P. Y. K. (2012), “Assessing the effects of service quality and
justice on customer satisfaction and the continuance intention of mobile value added services:
An empirical test of a multidimensional model”, Decision Support Systems, Volume 52 (2012),
pp. 645– 656.
PHỤ LỤC
MÃ HÓA NỘI DUNG
CÔNG BẰNG PHÂN PHỐI
DJ1 Tôi nhận thấy thời gian để Nhà trường giải quyết vấn đề với kết quả tôi nhận được là xứng đáng.
DJ2 Tôi nhận thấy hướng giải quyết vấn đề của nhà trường đem đến cho tôi kết quả xứng đáng.
DJ3 Tôi nhận thấy kết quả giải quyết công việc là công bằng với những gì tôi trải qua.
DJ4 Tôi nhận thấy các yêu cầu của mình được Nhà trường giải quyết một cách hiệu quả.
DJ5 Tôi nhận thấy Nhà trường lưu giữ hồ sơ học vụ tốt.
DJ6 Tôi nhận thấy các thầy/cô trong trường có thái độ làm việc tích cực với sinh viên.
DJ7 Tôi nhận thấy Nhà trường tôn trọng việc bảo mật khi trao đổi thông tin với sinh viên.
CÔNG BẰNG THỦ TỤC
PJ1 Tôi nhận thấy quy trình làm việc của Nhà trường là nhanh chóng.
PJ2 Tôi nhận thấy Nhà trường giải quyết vấn đề kịp thời.
PJ3 Tôi tin rằng Nhà trường có các quy chế rõ ràng để xử lý các vấn đề.
PJ4 Tôi tin rằng Nhà trường đã giải quyết vấn đề một cách công bằng.
PJ5 Tôi tin rằng Nhà trường giải quyết công việc theo đúng tiến độ đã cam kết.
PJ6 Tôi nhận thấy Nhà trường xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp.
PJ7 Tôi nhận thấy rằng các giảng viên có kiến thức chuyên môn tốt.
PJ8 Tôi nhận thấy giảng viên cung cấp đầy đủ tài liệu học tập.
CÔNG BẰNG TƯƠNG TÁC
IJ1 Nhà trường đối xử với sinh viên một cách lịch sự.
IJ2 Nhà trường cho thấy sự quan tâm chân thành khi sinh viên gặp vấn đề khó khăn.
IJ3 Nhà trường luôn lưu trữ thông tin khi giải quyết vấn đề của sinh viên.
IJ4 Nhà trường luôn xem xét quan điểm của sinh viên trong việc giải quyết vấn đề.
IJ5 Khi cần giúp đỡ, sinh viên có thể dễ dàng liên lạc với giảng viên.
IJ6 Các giảng viên có đủ thời gian để tham khảo ý kiến của sinh viên.
IJ7 Các giảng viên cung cấp thông tin về sự tiến bộ của sinh viên.
SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
SA1 Tôi cảm thấy hài lòng về kết quả giải quyết vấn đề của Nhà trường.
SA2 Tôi tin rằng mình đã đúng trong việc lựa chọn học tập tại trường.
SA3 Trong tương lai, tôi sẽ giới thiệu đến những người khác về trường đại học Tài chính – Marketing.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5_3642_2141136.pdf