Tài liệu Cải thiện an toàn thực phẩm trong chuỗi giá trị thịt lợn - Bài học kinh nghiệm từ kết quả đánh giá và định hướng tương lai: N
Ú
I C
Ơ
H
Ộ
I C
H
O
P
H
ÁT
T
RI
ỂN
45
Chủ đề 3: Chuỗi giá trị thực phẩm an toàn
Cải thiện an toàn thực phẩm trong chuỗi giá trị thịt lợn -
Bài học kinh nghiệm từ kết quả đánh giá
và định hướng tương lai
Fred Unger1, Nguyễn Việt Hùng1, Phạm Văn Hùng2, Phạm Đức Phúc3,
Dương Văn Nhiệm2, Trần Thị Tuyết Hạnh3, Đặng Xuân Sinh3, Ma. Lucila
A. Lapar1, Nguyễn Thị Dương Nga2, Nguyễn Thị Thu Huyền2, Phạm Hồng
Ngân2, Hoàng Văn Minh3, Delia Grace5
Cơ quan
1 Viện Nghiên cứu Chăn nuôi quốc tế, Văn phòng khu vực Đông và Đông Á, Hà
Nội, Việt Nam.
2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam.
3 Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội, Việt Nam.
4 Viện nghiên Cứu chăn nuôi quốc tế, Nairobi, Kenya.
Tác giả đại diện
f.unger@cgiar.org
Từ khóa
Đánh giá, gánh nặng bệnh tật, bệnh do thực phẩm gây ra, chuỗi giá trị thịt lợn,
con người
Giới thiệu
Thịt lợn là loại thịt được tiêu thụ chính tại Việt Nam. Chăn nuôi nông hộ
cung cấp 83% thịt lợn cho thị...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cải thiện an toàn thực phẩm trong chuỗi giá trị thịt lợn - Bài học kinh nghiệm từ kết quả đánh giá và định hướng tương lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N
Ú
I C
Ơ
H
Ộ
I C
H
O
P
H
ÁT
T
RI
ỂN
45
Chủ đề 3: Chuỗi giá trị thực phẩm an toàn
Cải thiện an toàn thực phẩm trong chuỗi giá trị thịt lợn -
Bài học kinh nghiệm từ kết quả đánh giá
và định hướng tương lai
Fred Unger1, Nguyễn Việt Hùng1, Phạm Văn Hùng2, Phạm Đức Phúc3,
Dương Văn Nhiệm2, Trần Thị Tuyết Hạnh3, Đặng Xuân Sinh3, Ma. Lucila
A. Lapar1, Nguyễn Thị Dương Nga2, Nguyễn Thị Thu Huyền2, Phạm Hồng
Ngân2, Hoàng Văn Minh3, Delia Grace5
Cơ quan
1 Viện Nghiên cứu Chăn nuôi quốc tế, Văn phòng khu vực Đông và Đông Á, Hà
Nội, Việt Nam.
2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam.
3 Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội, Việt Nam.
4 Viện nghiên Cứu chăn nuôi quốc tế, Nairobi, Kenya.
Tác giả đại diện
f.unger@cgiar.org
Từ khóa
Đánh giá, gánh nặng bệnh tật, bệnh do thực phẩm gây ra, chuỗi giá trị thịt lợn,
con người
Giới thiệu
Thịt lợn là loại thịt được tiêu thụ chính tại Việt Nam. Chăn nuôi nông hộ
cung cấp 83% thịt lợn cho thị trường và chăn nuôi lợn mang lại thu nhập
đáng kể cho nông hộ. Người tiêu dùng Việt Nam ưa thích sử dụng thịt lợn
còn tươi, không qua đông lạnh, thịt lợn được phân phối chủ yếu qua các
chợ truyền thống. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm tới bệnh tật trên
lợn cũng như an toàn thực phẩm liên quan đến thịt lợn, khi mà an toàn
thực phẩm là một trong những vấn đề thách thức nhất đối với người dân
Việt Nam, quan trọng hơn cả giáo dục hay chăm sóc sức khỏe (USAID,
2015). Dự án PigRISK (2012-2017) nhằm mục tiêu cải thiện sinh kế của các
tác nhân trong chuỗi sản xuất giá trị thịt lợn quy mô nông hộ tại Việt Nam
bằng cách hỗ trợ tiếp cận thị trường thông qua giải quyết các vấn đề về
an toàn thực phẩm, cũng như xây dựng mối quan hệ đối tác quốc gia và
quốc tế mạnh mẽ nhằm giải quyết câu hỏi: Thịt lợn Việt Nam có an toàn
không? Các nguy cơ có nghiêm trọng không? Các nguy cơ này có thể được
quản lý tốt nhất như thế nào?
H
Ộ
I T
H
Ả
O
V
Ề
PH
ÁT
T
RI
ỂN
T
ÂY
B
Ắ
C
46
Chủ đề 3: Chuỗi giá trị thực phẩm an toàn
Cách tiếp cận nghiên cứu
Cách tiếp cận nghiên cứu bao gồm xác lập các thông tin về nguy cơ nhằm
xác định các mối nguy ưu tiên trong an toàn thực phẩm (như Salmonella),
đánh giá nguy cơ về các mối nguy về hóa học và vi sinh vật, các đánh giá
về chuỗi giá trị cũng như các nghiên cứu về chi phí bệnh tật và các nghiên
cứu khác. Sau quá trình lựa chọn địa bàn, Nghệ An và Hưng Yên là hai tỉnh
được chọn trong nghiên cứu. Việc thu thập dữ liệu được tiến hành trên
toàn bộ chuỗi sản xuất giá trị thịt lợn bằng cách tiếp cận từ trang trại đến
bàn ăn, sử dụng các bộ câu hỏi, thảo luận nhóm tập trung, phỏng vấn sâu
và lấy mẫu để xác định các mối nguy vi sinh vật (như Salmonella) và hóa
học (như kim loại nặng, β-agonist và dư lượng thuốc kháng sinh) dựa trên
sử dụng thiết kế lấy mẫu xác suất. Các hoạt động được thiết kế và triển
khai bởi nhóm nghiên cứu liên ngành bao gồm các chuyên gia thú y, y tế
công cộng và kinh tế. Nghiên cứu cũng được hỗ trợ thực hiện thông qua
xây dựng năng lực của nhóm nghiên cứu về đánh giá nguy cơ và đánh giá
chuỗi giá trị.
Kết quả
Các kết quả chính bao gồm:
• Salmonella là vi khuẩn gây bênh được tìm thấy trong 44% thịt lơn bán
tại các chợ ở địa bàn nghiên cứu. Quá trình nhiễm Salmonella xuất hiện
tại chuồng nuôi, và nguy cơ nhiễm tăng dần từ chuồng nuôi cho đến lò
mổ và đến thịt tại chợ mà chủ yếu liên quan đến các thực hành kém vệ
sinh.
• Dư lượng thuốc kháng sinh và một số chất hóa học khác cũng được tìm
thấy trên một số ít mẫu.
• Mô hình đánh giá định lượng nguy cơ vi sinh vật lần đầu tiên áp dụng
đánh giá tác động của các bệnh từ thực phẩm tại Việt Nam lên sức khỏe
của con người. Mô hình này cũng đưa ra con số ước tính là 1 trong 5
người tiêu dùng có nguy cơ ngộ độc do Salmonella hàng năm.
• Nghiên cứu cũng cho thấy rằng tỷ lệ nhiễm trong chuỗi sản xuất thịt lợn
quy mô nông hộ không có sự khác biệt rõ ràng so với chuỗi sản xuất thịt
lợn từ các chuỗi chăn nuôi sản xuất chính thức.
• Đánh giá kinh tế xem xét chi phí cho đợt điều trị bệnh tiêu chảy và chi
phí nằm viện mỗi ngày do ngộ độc thực phẩm ở mức 107 USD và 34
USD (xem chi tiết Hoàng Văn Minh và cộng sự 2015).
• Các nghiên cứu liên quan về áp dụng thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt (GAP) cho thấy người chăn nuôi khó có thể (hoặc không thể) áp
N
Ú
I C
Ơ
H
Ộ
I C
H
O
P
H
ÁT
T
RI
ỂN
47
Chủ đề 3: Chuỗi giá trị thực phẩm an toàn
dụng được một số tiêu chí của GAP (như sử dụng chuồng trại cách ly),
hoặc không tuân thủ một số hướng dẫn khi lợi ích đem lại theo họ là
không rõ ràng (như ghi chép tại trang trại, hay sử dụng bảo hộ cá nhân).
Thảo luận và kết luận
Thịt lợn được bán ở chợ được phát hiện có mức ô nhiễm Salmonella cao.
Mức ô nhiễm này cũng không phải không phổ biến do các nghiên cứu
khác cũng cho thấy sự hiện diện của tác nhân gây bệnh này tại Việt Nam.
Tuy nhiên đây là lần đầu tiên tác động sức khỏe của người tiêu dùng do
tiêu thụ thịt lợn nhiễm Salmonella được đánh giá định lượng (Đặng Xuân
Sinh và cộng sự 2017). Trái ngược với quan điểm chung, các mối nguy từ
hóa chất (như dư lượng kim loại nặng hoặc kháng sinh) có thể không gây
ra nguy cơ đáng kể lên sức khỏe con người (Trần Thị Tuyết Hạnh và cộng
sự 2017). Những nhận thức sai lầm quan sát được về mối nguy hóa học
đòi hỏi cần có các hoạt động truyền thông nguy cơ nhằm giúp các nhà
hoạch định chính sách phân biệt giữa các mối nguy an toàn thực phẩm
“ít nhưng quan trọng” và “nhiều nhưng không quan trọng” tại Việt Nam.
Điều này cũng giúp ưu tiên các nguồn lực để giải quyết các vấn đề quan
trọng trước.
Các thực hành sản xuất nông nghiệp tốt có thể cải thiện vấn đề an toàn
thực phẩm cũng như đem lại những lợi ích khác, tuy nhiên với việc áp
dụng chưa phổ biến như hiện nay, cũng như thiếu những bằng chứng
thuyết phục về những lợi ích trước mắt và những kết quả về an toàn thực
phẩm xứng đáng với những nỗ lực và đầu tư, cần phải có những phương
pháp cải tiến cũng như nhiều bằng chứng hơn nhằm tạo ra sự hấp dẫn và
tính khả thi về mặt kinh tế khi áp dụng mô hình này.
Như vậy dự án PigRISK đã xác định được nguy cơ về sức khỏe với người
tiêu dùng từ những mối nguy an toàn thực phẩm và đã chứng minh được
lợi thế của phương pháp tiếp cận dựa trên nguy cơ đối với an toàn thực
phẩm. Tuy nhiên vẫn có những cơ hội để quản lý các nguy cơ này tốt hơn,
nắm bắt và xây dựng các phương pháp tiếp cận dựa trên thị trường phù
hợp nhằm cải thiện vấn đề an toàn thực phẩm. Dự án sắp tới, SafePORK
(2017-2022), sẽ tập trung vào những can thiệp này vào các chuỗi giá trị
sản xuất thịt lợn khác nhau (như các cửa hàng bán thịt lợn mới, thịt lợn
bản địa, các nhà cung cấp suất ăn cho các khu công nghiệp).
Tài liệu tham khảo
1. Đặng Xuân Sinh, Nguyễn Việt Hùng-Xuan, Unger, F., Phạm Đức Phúc, Grace,
D., Trần Thi Ngân, Barot, M., Pham-Thi, N. và Makita, K. (2017). Đánh giá định
H
Ộ
I T
H
Ả
O
V
Ề
PH
ÁT
T
RI
ỂN
T
ÂY
B
Ắ
C
48
Chủ đề 3: Chuỗi giá trị thực phẩm an toàn
lượng nguy cơ Salmonella trên người trong chuỗi giá trị thịt lợn quy mô nông
hộ tại khu vực đô thị Việt Nam. Tạp chí Y tế Công cộng Quốc tế 62 (1): 93–102.
2. Hoàng Văn Minh, Trần Tuấn Anh, Hà Anh Đức, và Nguyễn Việt Hùng (2015).
Chi phí chữa bệnh tiêu chảy do ngộ độc thực phẩm: Nghiên cứu trường hợp tại
Việt Nam J Korean Med Sci. Tháng 11/2015; 30 (Phần bổ sung 2): S178–S182.
3. Trần Thị Tuyết Hạnh, Đặng Xuân Sinh, Phạm Đức Phúc, Trần Thị Ngân, Chử
Văn Tuất, Grace, D., Unger, F. và Nguyễn Việt Hùng (2017). Đánh giá khả năng
phơi nhiễm mối nguy hóa học trong thịt lợn, gan, thận và tác động lên sức
khỏe tại tỉnh Hưng Yên và Nghệ An, Việt Nam, Tạp chí Y tế công cộng Quốc tế
về 62 (1): 75–82.
4. USAID (Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ), 2015. Khảo sát về nhận thức trên
toàn quốc. Hà Nội, Việt Nam: Viện Nghiên cứu Phát triển Mekong.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- s7_2165_2207168.pdf