Tài liệu Cài đặt Linux - Ngô Văn Công: CÀI ĐẶT LINUX
Ngô Văn Công
Cài đặt Linux: Bước 1
Thu thập thông tin (vendor/model/version) of
hard drive (IDE, SCSI)
CD-ROM (make sure to buy one supported)
Ethernet Card (e.g., 3com, Intel, HP10/100VG AnyLAN)
Mouse (PS/2, 2buttons or 3buttons)
Video chip set (e.g., Chips and Tech. 65550 PCI)
VRAM: size (e.g., 2MB)
Monitor: resolution, horizontal/vertical frequency, pixel depth.
Các phiên bản cài đặt mới hiện nay sẽ cố gắng phát hiện ra
phần cứng tương thích với nó nhất và cài đặt trình điều khiển
tương ứng
Kiển tra Hardware Compatible List HowTo Document.
Chọn ngôn ngữ
(tt)
Cài đặt Linux: bước 2
Nhập vào địa chỉ IP, subnet mask, gateway và
địa chỉ DNS server
assigning IP address
192.168.1.2(255.255.255.0)
creating DNS entries in local DNS server
192.168.1.1
gateway
192.168.1.1
Cấu hình mạng
host name
Cài đặt Linux: bước 3
1 phân vùng(partition) là gì?
Phần vùng dùng để chia 1 đĩa cứng thành nhiều ổ
đĩa logic
1 phân vù...
22 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 774 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Cài đặt Linux - Ngô Văn Công, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÀI ĐẶT LINUX
Ngô Văn Công
Cài đặt Linux: Bước 1
Thu thập thông tin (vendor/model/version) of
hard drive (IDE, SCSI)
CD-ROM (make sure to buy one supported)
Ethernet Card (e.g., 3com, Intel, HP10/100VG AnyLAN)
Mouse (PS/2, 2buttons or 3buttons)
Video chip set (e.g., Chips and Tech. 65550 PCI)
VRAM: size (e.g., 2MB)
Monitor: resolution, horizontal/vertical frequency, pixel depth.
Các phiên bản cài đặt mới hiện nay sẽ cố gắng phát hiện ra
phần cứng tương thích với nó nhất và cài đặt trình điều khiển
tương ứng
Kiển tra Hardware Compatible List HowTo Document.
Chọn ngôn ngữ
(tt)
Cài đặt Linux: bước 2
Nhập vào địa chỉ IP, subnet mask, gateway và
địa chỉ DNS server
assigning IP address
192.168.1.2(255.255.255.0)
creating DNS entries in local DNS server
192.168.1.1
gateway
192.168.1.1
Cấu hình mạng
host name
Cài đặt Linux: bước 3
1 phân vùng(partition) là gì?
Phần vùng dùng để chia 1 đĩa cứng thành nhiều ổ
đĩa logic
1 phân vùng là một vùng liên tục các khối(block)
vùng nhớ trên đĩa và sẽ được xử lý một cách độc
lập
Bảng phân vùng là một chỉ mục dùng để chỉ ra
những vùng nào trên đĩa thuộc về phân vùng
Tại sao cần phải có nhiều phân
vùng?
Giảm rủi ro trong trường hợp đĩa bị hư hỏng hay
đầy.
Trong trường hợp hệ thống tệp trên 1 phân vùng bị
hỏng thì không ảnh hưởng tới phân vùng khác.
Phân vùng đĩa
Đĩa cứng theo chuẩn IDE, theo quy ước thì sẽ được gán các tên thiết bị
tương ứng /dev/hd[L], L là các chữ cái được gán cho đĩa cứng trong hệ
thống, bắt đầu từ chữ cái a.
Đĩa cứng theo chuẩn SCSI sẽ được gán tên thiết bị tương ứng là /dev/sd[L]
Để dễ dàng quản lý, một đĩa cứng sẽ được chia thành nhiều phân vùng, sẽ
có 2 dạng phân vùng: phân vùng chính(primary) và phân vùng mở
rộng(extended), trong phân vùng mở rộng thì lại có thể chia thành nhiều
phân vùng logic khác.
Phân vùng sẽ được xác định bởi /dev/hda[n] hay /dev/sda[n], trong đó n là
ID của phân vùng(n số tự nhiên)
Hầu hết đĩa ngày nay có 3 phân vùng chính và 1 phân vùng mở rộng
Tạo phân vùng chính(/dev/hda1) cho Window và tạo phân vùng mở rộng
dành cho Linux
Từ phân vùng mở rộng tạo ra các phân vùng logic khác(/dev/hda5-9)
Hệ thống tệp(Filesystem)
ext2 — Hệ thống tệp ext2 là hệ thống tệp chuẩn hỗ trợ
trong hệ thống Unix và Linux, nó cho phép đặt tên tệp
dài(255 ký tự) các phiên bản trước red hat 7.2 dùng
định dạng tệp này
ext3 — Hệ thống tệp ext3 được mở rộng từ hệ thống
tệp ext2 nhưng có thêm chức năng mở rộng là lưu nhật
ký(journaling), khi sử dụng hệ thống tệp dạng này có
thể giảm thời gian dùng để phục hồi hệ thống sau các
sự cố và không cần chạy fsck cho hệ thống tệp.
swap — Vùng nhớ trao đổi dùng như là bộ nhớ ảo, nói
các khác là thông tin sẽ được viết vào vùng nhớ ảo khi
mà vùng nhớ RAM không còn đủ chỗ để lưu thông tin.
vfat — VFAT là hệ thống tệp của Linux mà tương
thích với hệ thống tệp FAT32 của window
Các trường của 1 phân vùng
Device: Trường này hiển thị tên thiết bị của phân vùng
Start: Trường này chỉ ra sector bắt đầu trên đĩa cứng
của phân vùng
End: Trường này chỉ ra sector kết thúc trên đĩa cứng
của phân vùng
Size: Trường này chỉ ra kích thước của phân vùng (MB).
Type: Trường này chỉ ra kiểu của phân vùng (ví dụ, ext2,
ext3, or vfat).
Mount Point: Điểm gắn kết là một vị trí bên trong cây
thư mục mà phân vùng này sẽ được gắn kết vào,
trường này chỉ ra nơi mà phân vùng sẽ được gắn kết.
Một cách chia phân vùng
/boot partition – Thường chứa tập tin ảnh(nhân) và các
tập tin cấu hình của GRUB
/ partition
/var partition
/home partition
Any other partition based on application (e.g /usr/local for
squid)
swap partition — Phân vùng swap hỗ trợ bộ nhớ ảo
Phân vùng đĩa
IDE Disk Partitions
/dev/hda (Primary Master Disk)
/dev/hda1 (First Primary Partition)
/dev/hda2 (Second Primary Partition)
/dev/hdb (Primary Slave Partition)
/dev/hdb1
/dev/hdc (Secondary Master/Slave Partition)
/dev/hdc1
SCSI Disk Partitions
/dev/sda1, /dev/sda2
/dev/sdb1, /dev/sdb2
/dev/sdc1, /dev/sdc2
Hda Primary Master Disk
Hdb Primary Slave Disk
hda1 hda2
hdb1 hdb2
hda3 hda4
Window / Swap Data
Linux
Cấp phát lại/điều chỉnh phân vùng
Để dữ lại nội dung gốc của phân vùng
window và tạo một phân vùng trống mới cho
linux
Dùng partition magic™ để cấp phát lại/điều chỉnh phân vùng
đĩa.
Sử dụng chương trình freeware fips, cũng cho phép phân
vùng và điều chỉnh các phân vùng trên đĩa.
Có thể dùng fdisk
Boot Loader
Để BIOS có thể nạp được hệ điều hành vào hệ
thống, nó sẽ tìm câu lệnh hướng dẫn trong sector
đầu tiên của đĩa cứng
Trong sector đầu tiên của đĩa cứng sẽ có
MBR(master boot record), nơi mà trình bootloader
được lưu trữ
Tùy thuộc vào trình bootloader mà các tập tin hỗ trợ
có thể được lưu trữ và đọc từ phân vùng trên đĩa
cứng
Sau bước này thì trình bootloader bắt đầu khởi
động hệ điều hành, và không được dùng nữa cho
tới lần khởi động tiếp theo
LILO hay GRUB
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_he_dieu_hanh_linux_lecture2_1_intall_7423_1984629.pdf