Tài liệu Các yếu tốảnh hưởng đến thời gian nhập viện ởbệnh nhân nhồi máu não: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 97
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỜI GIAN NHẬP VIỆN
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO
Phan Thị Ngọc Lời*, Lê Văn Tuấn**
TÓM TẮT
Mở đầu: Thời gian từ khởi phát triệu chứng đến nhập viện là yếu tố quan trọng, quyết định trong điều trị
tiêu sợi huyết ở bệnh nhân nhồi máu não.
Mục tiêu: Khảo sát thời gian nhập viện và tìm các yếu tố liên quan đến thời gian nhập viện của bênh nhân
nhồi máu não.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não cấp trên lâm
sàng theo định nghĩa đột quỵ của tổ chức y tế thế giới nhập vào các bệnh viện được chọn nghiên cứu với phương
pháp nghiên cứu là cắt ngang mô tả.
Kết quả: Từ tháng 12/2015 đến tháng 05/2016 có 384 bệnh nhân nhồi máu thỏa tiêu chuẩn đưa vào nghiên
cứu. Thời gian từ khởi phát triệu chứng đến nhập viện trung bình là 1.669 phút với 13,3% bệnh nhân nhập viện
sớm. Theo phân tích logistic đa biến ghi nhận: Hiểu về rtPA(...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 182 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tốảnh hưởng đến thời gian nhập viện ởbệnh nhân nhồi máu não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 97
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỜI GIAN NHẬP VIỆN
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO
Phan Thị Ngọc Lời*, Lê Văn Tuấn**
TÓM TẮT
Mở đầu: Thời gian từ khởi phát triệu chứng đến nhập viện là yếu tố quan trọng, quyết định trong điều trị
tiêu sợi huyết ở bệnh nhân nhồi máu não.
Mục tiêu: Khảo sát thời gian nhập viện và tìm các yếu tố liên quan đến thời gian nhập viện của bênh nhân
nhồi máu não.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não cấp trên lâm
sàng theo định nghĩa đột quỵ của tổ chức y tế thế giới nhập vào các bệnh viện được chọn nghiên cứu với phương
pháp nghiên cứu là cắt ngang mô tả.
Kết quả: Từ tháng 12/2015 đến tháng 05/2016 có 384 bệnh nhân nhồi máu thỏa tiêu chuẩn đưa vào nghiên
cứu. Thời gian từ khởi phát triệu chứng đến nhập viện trung bình là 1.669 phút với 13,3% bệnh nhân nhập viện
sớm. Theo phân tích logistic đa biến ghi nhận: Hiểu về rtPA( OR: 2,782; 95%Cl [1,428 – 5,420]), khởi phát lúc
ngày (OR: 3,065; 95% Cl [1,444 – 6,505]), có người chứng kiến khi khởi phát triệu chứng (OR: 3,892; 95% Cl
[1,502 – 10,088]), nhận thức triệu chứng đột quỵ (OR: 4,750; 95%Cl [2,517 – 8,964]), dùng xe cấp cứu (OR:
3,877; 95% Cl [1,845 – 8,147]) thì liên quan đến thời gian nhập viện sớm. Và các yếu tố: Nhập y tế tuyến trước
(OR: 0,133; 95%Cl [0,55 – 0,319]), sống ở khoảng cách >15km (OR: 0,073; 95% Cl [0,340 – 0,157]) thì ảnh
hưởng đến sự chậm trễ trong nhập viện của bệnh nhân NMN.
Kết luận: Nhận thức triệu chứng đột quy, hiểu về rtPA và sử dụng xe cấp cứu là những yếu tố liên quan
đến sự nhập viện sớm của bệnh nhân nhồi máu não và đây là những yếu tố có thể tác động được góp phần rút
ngắn thời gian nhập viện của bệnh nhân nhồi máu não.
Từ khóa: nhồi máu não, thời gian nhập viện, yếu tố ảnh hưởng
ABSTRACT
FACTORS INFLUENCING PRE-HOSPITAL TIME AFTER ONSET ACUTE ISCHEMIC STROKE
Phan Thi Ngoc Loi, Le Van Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 97 - 101
Background: Prehospital time is one the important factors of thrombolysis therapy in patients with acute
ischemic stroke.
Objective: Investigate factors associated with prehospital time after acute ischemic stroke.
Method: A prospective, multicenter study was conducted at 3 hospitals in Ho Chi Minh city from December
2015 to May 2016. We interviewed 384 consecutive patients with acute ischemic stroke who arrived within 7 day.
Univariate and multivariate analyses were performed to evaluate factors influencing prehospital time.
Result: Among the 384 patients, the median time interval from symptom onset to arrival was 1669 minutes
(13.3% patient early arrival). Multivariable logistic regression analysis indicated that awareness of the
patient/bystander that the initial symptom was a stroke (OR 4.750, 95% CI 2.517 – 8.964), knowledge about
*Bệnh viện Thống Nhất, **Bộ môn Thần Kinh, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Phan Thị Ngọc Lời ĐT: 01695094967 Email: phanthingocloihappy@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 98
thrombolysis (OR 2.782, 95% CI 1.428-5.420), daytime onset (OR: 3.065, 95% Cl 1.444 – 6.505), bystander (OR
3.892, 95% Cl 1.502 – 10.088) and use of ambulance (OR 3.877, 95% CI 1.845 – 8.147) were significantly
associated with early arrival. Referral from other hospital (OR 0.133, 95% Cl 0.55 – 0.319) and distance > 15km
(OR 0.073, 95% Cl 0.340 – 0.157) were significantly associated with delay arrival.
Conclusion: Awareness of the patient/bystander that the initial symptom was a stroke, knowledge about
thrombolysis and use of ambulance are factors which associate with prehospital early for acute ischemic stroke and
can change to improve prehospital time after acute ischemic stroke.
Keywords: acute ischemic stroke, pre-Hospital Time, factors Influencing
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai biến mạch máu não đang là vấn đề thời
sự ngày càng quan trọng của y học và xã hội vì
tuổi thọ trung bình ngày càng tăng trong khi
nguy cơ tai biến mạch máu não tăng theo tuổi(1).
Tác động của tai biến mạch máu não rất to lớn,
gây giảm, mất khả năng sống độc lập của cá
nhân người bệnh và tạo một gánh nặng kinh tế
cho xã hội(8). Phương pháp điều trị tiêu sợi huyết
bằng rtPA là một bước tiến bộ quan trọng trong
điều trị thiếu máu não cấp. Tuy nhiện, tỷ lệ bệnh
nhân được điều trị bằng rtPA chưa cao (1,6% -
3,8%)(4,6,7) do số lượng bệnh nhân nhập viện sớm
còn thấp (9%)(2).
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về các yếu
tố ảnh hưởng đến thời gian nhập viện của bệnh
nhân nhồi máu não nhưng tại Việt Nam chưa có
một đề tài nào nghiên cứu đầy đủ về vấn đề này.
Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Các yếu
tố ảnh hưởng đến thời gian nhập viện của bệnh
nhân nhồi máu não”với mục tiêu:
Khảo sát thời gian nhập viện của bệnh nhân
nhồi máu não.
Tìm các yếu tố liên quan đến thời gian nhập
viện của bênh nhân nhồi máu não.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Dân số nghiên cứu:
Tất cả các bệnh nhân nhập vào khoa Bệnh lý
mạch máu não của Bệnh viện Nhân Dân 115,
khoa Nội thần kinh của Bệnh viện Đại Học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện
Nguyễn Tri Phương trong thời gian nghiên cứu
từ tháng 12/2015 đến tháng 05/2016, được chẩn
đoán nhồi máu não cấp.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não
cấp trên lâm sàng theo định nghĩa đột quỵ của tổ
chức y tế thế giới.
Bệnh nhân có CT scan não và/hoặc MRI
não thể hiện một tình trạng nhồi máu não
hoặc chưa có tổn thương nhu mô não trên CT
nếu chụp CT sớm.
Khởi phát triệu chứng trong vòng 7 ngày.
Tuổi từ 18 tuổi trở lên.
Xử lý và phân tích dữ kiện
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm
thống kê SPSS for Window phiên bản 13.0.
KẾT QUẢ
Chúng tôi khảo sát những BN được chẩn
đoán nhồi máu não nhập vào khoa nội thần kinh
bệnh viện Đại Học Y Dược thành Phố Hồ Chí
Minh, khoa Nội thần kinh bệnh viện Nguyễn Tri
Phương, khoa Bệnh lý mạch máu não Bệnh viện
Nhân dân 115 từ tháng 12/2015 đến tháng
05/2016 trong đó có 384 trường hợp thỏa tiêu
chuẩn nhận vào nghiên cứu và ghi nhận kết quả
như sau:
Đặc trưng của bệnh nhân
Nhóm bệnh nhân > 65 tuổi chiếm 46,9% với
nam chiếm 48,4% và có 38,3% bệnh nhân sống
tại Tp. Hồ Chí Minh (Bảng 1).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 99
Bảng 1: Đặc trưng của bệnh nhân.
Đặc điểm Nghiên cứu (n=384) Tỷ lệ %
Tuổi
>65 tuổi 180 46,9
≤65 tuổi 204 53,1
Giới (nam%) 186 48,4
Địa chỉ (Tp. HCM %) 147 38,3
Thời gian từ khởi phát triệu chứng đến
nhập viện
Thời gian nhập viện trung bình của bệnh
nhân là 1.669 phút (27,8 giờ) với nhập viện
sớm nhất là 16 phút sau khởi phát triệu chứng
và muộn nhất là 9.563 phút (6,6 ngày). Tỷ lệ
các bệnh nhân nhập viện sớm với tất cả các
điểm cut-off đều thấp với 13,3% nhập viện
trước 3 giờ, 18,2% nhập viện trước 4 giờ, 20,8%
nhập viện trước 4,5 giờ, 25,3% nhập viện trước
6 giờ (Bảng 2).
Bảng 2: Thời gian từ khởi phát triệu chứng đến nhập
viện.
Thời gian Số liệu
Trung bình (phút) 1,669 ± 102
Sớm nhất (phút) 16
Muộn nhất (phút) 9563
≤ 3 giờ (tỷ lệ %) 13,3
≤ 4 giờ (tỷ lệ %) 18,2
≤ 4.5 giờ (tỷ lệ %) 20,8
≤ 6 giờ (tỷ lệ %) 25,3
Bảng 3: Những yếu tố liên quan gia tăng thời gian nhập viện.
Giá trị N% Thời gian chậm trễ nhập viện P
Nhóm tuổỉ
≤ 65
>65
53,1%
46,9%
1799±140
1522±151
0,046
Khoảng cách
<15km
>15km
33,1%
66.9%
1016±138
1992±133
0,000
Sống một mình
Có
Không
8,6%
91,4%
2132±384
1626±106
0,036
Bảo hiểm y tế
Có
Không
57,6%
42,4%
1572±131
1801±164
0,039
Hiểu về rtPA
Có
Không
16,4%
83,6%
1221±215
1757±115
0,007
Thời điểm khởi phát
Ngày
Đêm
63,3%
36,7%
1612±127
1767±174
0,046
Người chứng kiến
Có
Không
72,9%
21,1%
1498±111
2130±228
0,001
Nhận thức triệu chứng đột quỵ
Có
Không
36,5%
63.5%
1053±136
2023±136
0,000
Phương tiện
Xe cấp cứu
Khác
10,4%
89,6%
928±234
1755±110
0,000
Nhập y tế tuyến trước
Có
Không
45,1%
54,9%
2334±182
1124±98
0,000
Tiền sử đột quỵ
Có
Không
20,1%
79,9%
1221 ±195
1782±118
0,009
Rung nhĩ
Có
Không
6,8%
93,2%
986±320
1719±107
0,005
Mức độ nặng
Mê
Khác
Tỉnh
1,3%
7,6%
91,1%
296±155
582±115
1779±110
0,000
NIHSS
< 5
≥5
33,1%
66,9%
1341±159
1831±133
0,021
Những yếu tố liên quan gia tăng thời gian
nhập viện
Qua phân tích đơn biến ghi nhận các yếu
tố liên quan đến sự chậm trễ khi nhập viện là
tuổi ≤65, khoảng cách >15km, sống một mình,
không có bảo hiểm y tế, không hiểu biết về
rtPA, khởi phát triệu chứng lúc đêm, không
người chứng kiến, không nhận thức triệu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 100
chứng đột quỵ, phương tiện vận chuyển
không phải xe cấp cứu, không tiền sử đột quỵ
không tiền sử rung nhĩ, NIHSS thấp, tỉnh lúc
nhập viện (Bảng 3).
Mối liên quan của các yếu tố với thời gian
nhập viện
Qua phân tích logistic đa biến các yếu tố
ảnh hưởng thời gian nhập viện sớm của bệnh
nhân NMN là: Hiểu về rtPA( OR: 2,782; 95%Cl
[1,428 – 5,420]), khởi phát lúc ngày (OR: 3,065;
95% Cl [1,444 – 6,505]), có người chứng kiến
khi khởi phát triệu chứng (OR: 3,892; 95% Cl
[1,502 – 10,088]), nhận thức triệu chứng đột
quỵ (OR: 4,750; 95%Cl [2,517 – 8,964]), dùng xe
cấp cứu (OR: 3,877; 95% Cl [1,845 – 8,147]).
Ngược lại yếu tố ảnh hưởng đến sự chậm trễ
trong nhập viện của bệnh nhân NMN là nhập
y tế tuyến trước (OR: 0,133; 95%Cl [0,55 –
0,319]) và sống ở khoảng cách >15km (OR:
0,073; 95% Cl [0,340 – 0,157]).
Bảng 4: Mối liên quan của các yếu tố với thời gian
nhập viện.
Yếu tố p OR 95% Cl
Nhóm tuổi 0,977 1.009 0,559 – 1,820
Khoảng cách 0,000 0,073 0,34 – 0,157
Sống một mình 0,070 0,188 0,25 – 1,408
Bảo hiểm y tế 0,267 1.414 0,765 – 2,612
Hiểu rtPA 0,002 2,782 1,428 – 5,420
Thời gian khởi phát 0,002 3,065 1,444-6,505
Người chứng kiến 0,003 3,892 1,502–10.088
Nhận thức triệu chứng NMN 0,000 4,750 2,517 – 8,964
Phương tiện 0,000 3,877 1,845 – 8,147
Nhập y tế tuyến trước 0,000 0,133 0,550 - 0,319
Tiền sử đột quỵ 0,073 1,821 0,939 – 3,533
Rung nhĩ 0,127 2,087 0,796 – 5,473
Mức độ nặng 0,539 0,379 0,178 – 0,808
NIHSS 0,187 0,667 0,365 – 1,220
BÀN LUẬN
Đặc trưng của bệnh nhân
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung
bình của bệnh nhân là 64 cao hơn các nghiên cứu
trong nước trước đây điển hình là nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thị Kim Liên với tuổi trung
bình là 57 bởi tuổi trung bình của người Việt
Nam đang ngày một tăng theo thời gian.
Thời gian từ khởi phát triệu chứng đến
nhập viện
Thời gian nhập viện trung bình của bệnh
nhân nhồi máu não trong nghiên cứu của chúng
tôi là 1669 phút (27,8 giờ) dài hơn rất nhiều so
với nghiên cứu Young Seo Kim (Thời gian trung
bình nhập viện là 474 phút(2) và nghiên cứu của
Dongbeom Song (Thời gian trung bình nhập
viện là 6,1 giờ)(8). Sự khác biệt này là do chúng tôi
chọn mẫu tất cả các bệnh nhân nhồi máu não
nhập viện trong vòng 7 ngày.
Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện sớm (≤ 3 giờ)
trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi là 13,3%,
thấp hơn so với các nghiên cứu ở các quốc gia
khác, cụ thể qua nghiên cứu Sakine Memis có tỷ
lệ bệnh nhân nhập viện sớm đến 68,4%(5). Tuy
nhiên, so với các nghiên cứu trong nước thì tỷ lệ
BN nhập viện sớm trong nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn. Điển hình, là nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Huy Thắng được công bố 2011 chỉ 9%
BN nhập viện sớm trong 3 giờ đầu(6). Sự khác
biệt này là do thời điểm nghiên cứu của chúng
tôi và tác giả khác nhau mà theo thời gian thì
mức sống và ý thức về bệnh tật người dân Việt
Nam ngày càng cao nên nhu cầu vào viện khám
chữa bệnh của người dân khi xuất hiện triệu
chứng bất thường ngày càng sớm(3).
Các yếu tố liên quan đến thời gian nhập
viện của bệnh nhân nhồi máu não
Qua phân tích một yếu tố chúng tôi ghi nhận
rất nhiều yếu tố liên quan đến thời gian nhập
viện của bệnh nhân nhồi máu não. Tuy nhiên,
khi phân tích logistic đa biến chỉ còn 7 yếu tố liên
quan đến thời gian nhập viện của bệnh nhân
nhập viện bao gồm: Khoảng cách, hiểu về rtPA,
thời gian khởi phát, có người khác chứng kiến,
nhận thức triệu chứng đột quỵ, phương tiện và
nhập y tế tuyến trước. Mặc dù, kết quả nghiên
cứu của chúng tôi không hoàn toàn thống nhất
với kết quả của các nghiên cứu trước đây nhưng
vẫn có một số điểm tương đồng. Điển hình,
nghiên cứu của tác giả Young Seo Kim ghi nhận
các yếu tố ảnh hưởng thời gian nhập viện của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 101
bệnh nhân đó là NIHSS cao, sự hiểu biết về rtPA,
phương tiện vận chuyển, nhận thức triệu chứng
đột quỵ, nhập y tế tuyến trước, sống một mình
và rung nhĩ(2). Tương tự vậy, nghiên cứu của tác
giả Tomoko Yanagida cũng ghi nhận biết về
rtPA, sử dụng xe cấp cứu liên quan đến rút ngắn
thời gian nhập viện và các yếu tố sống một mình,
nhập viện tuyến trước liên quan đến thời gian
nhập viện chậm trễ của bệnh nhân(9).
Trong số các yếu tố liên quan đến thời gian
nhập viện của bệnh nhân nhồi máu não đã nêu
trên có 4 yếu tố có thể tác động được góp phần
rút ngắn thời gian nhập viện của bệnh nhân. Cụ
thể bao gồm: Nâng cao nhận thức về triệu chứng
đột quỵ, nâng cao hiểu biết vể rtPA, sử dụng
phương tiện xe cấp cứu và nhanh chóng vận
chuyển lên tuyến trên sau nhập y tế địa phương.
KẾT LUẬN
Thời gian từ khởi phát triệu chứng đến
nhập viện
-Thời gian nhập viện trung bình là 1669 phút
với 13,3% nhập viện sớm trước 3 giờ.
-Thời gian nhập viện sớm nhất là 16 phút,
muộn nhất là 9563 phút.
Các yếu tố liên quan đến thời gian nhập
viện chậm trễ của bệnh nhân nhồi máu não
-Phân tích đơn biến ghi nhận các yếu tố liên
quan đến sự chậm trễ trong nhập viện là tuổi ≤
65, khoảng cách >15km, sống một mình, không
có bảo hiểm y tế, không hiều biết về rtPA, khởi
phát triệu chứng lúc đêm, không người chứng
kiến, không nhận thức triệu chứng đột quỵ,
phương tiện vận chuyển không phải xe cấp cứu,
không tiền sử đột quỵ, không tiền sử rung nhĩ,
NIHSS thấp, tỉnh lúc nhập viện.
-Phân tích hồi qui logistic đa biến ghi nhận
các yếu tố ảnh hưởng thời gian nhập viện sớm
của bệnh nhân NMN là: Hiểu biết về điều trị
rtPA, khởi phát lúc ban ngày, có người chứng
kiến khi khởi phát triệu chứng, hiểu biết về triệu
chứng đột quỵ, dùng xe cấp cứu. Và các yếu tố
ảnh hưởng đến sự chậm trễ trong nhập viện của
bệnh nhân NMN là nhập y tế tuyến trước và
sống ở khoảng cách >15km
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Quốc Trọng, Nguyễn Văn Tân, Lê Cảnh Nhạc (2011).
Dân số và phát triển. Trong: Dân số và sức khỏe, tr. 199. Nhà
xuất bản y học, TP Hồ Chí Minh.
2. Kim YS, Park SS, Bae HJ, at el (2011). Stroke awareness
decreases prehospital delay after acute ischemic stroke in
korea. BMC Neurology, 11:2.
3. Lê Văn Thành, Nguyễn Thị Kim Liên, Phan Công Tân (2008).
Bước đầu nhận xét kết quả điều trị tiêu huyết khối đường
tĩnh mạch trên 81 bệnh nhân nhồi máu não cấp trong 3
giờ.Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 13(6):64-70.
4. Lê Văn Thành, Nguyễn Thị Kim Liên, Phan Công Tân (2010).
Điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch trên 121 bệnh nhân
nhồi máu não cấp trong 3 giờ tại TpHCM. Báo cáo tại hội nghị
đột quị Việt Nam tháng 10/2010.
5. Memis S, Tugrul E, Evci ED, Ergin F (2008).Multiple Causes
for Delay in Arrival at Hospital in Acute Stroke Patients in
Aydin, Turkey. BMC Neurology, 8:15.
6. Nguyễn Huy Thắng (2011). Điều trị thuốc tiêu sợi huyết
alteplase đường tĩnh mạch trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu
cấp. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 15(3):154.
7. Nguyễn Thị Kim Liên, Lê Văn Tuấn, Đàm Thị Cẩm Linh
(2013). Hiệu quả và độ an toàn của rtPA trên bệnh nhân thiếu
máu não cấp khởi phát từ 3 - 4,5 giờ. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí
Minh,17(1):174.
8. Song D, Tanaka E, et al (2015). Factors Associated with Early
Hospital Arrival in Patients with Acute Ischemic Stroke.
Journal of Stroke, 17(2):159-167.
9. Yanagida T, Fujimoto S, Inoue T, Suzuki S (2014). Causes of
prehospital delay in stroke patients in an urban aging society.
Journal of Clinical Gerontology & Geriatrics, 5(2014):77-81.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_toanh_huong_den_thoi_gian_nhap_vien_obenh_nhan_nhoi.pdf