Tài liệu Các yếu tố tác động đến quản lí phát triển năng lực Sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trong bối cảnh hiện nay - Nguyễn Hồng Hải: VJE Tạp chí Giáo dục, Số 447 (Kì 1 - 2/2019), tr 10-14
10
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÍ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Nguyễn Hồng Hải - Trường Trung cấp Bách Nghệ
Ngày nhận bài: 06/12/2018; ngày sửa chữa: 16/12/2018; ngày duyệt đăng: 20/12/2018.
Abstract: Developing pedagogical competency and managing the development of pedagogical
competency for teachers are urgent issues and a top concern of educational institutions in general
and of professional intermediate schools in particular. In order to overcome difficulties and
obstacles and take advantage of opportunities, promoting advantages. In this article, we study the
factors that influence management of pedagogical competency development for teachers at
professional intermediate schools in order to comprehensively develop teachers, meeting the
requirements of the basic and comprehensive renovation of education, serving the country's
developmen...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố tác động đến quản lí phát triển năng lực Sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trong bối cảnh hiện nay - Nguyễn Hồng Hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 447 (Kì 1 - 2/2019), tr 10-14
10
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÍ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Nguyễn Hồng Hải - Trường Trung cấp Bách Nghệ
Ngày nhận bài: 06/12/2018; ngày sửa chữa: 16/12/2018; ngày duyệt đăng: 20/12/2018.
Abstract: Developing pedagogical competency and managing the development of pedagogical
competency for teachers are urgent issues and a top concern of educational institutions in general
and of professional intermediate schools in particular. In order to overcome difficulties and
obstacles and take advantage of opportunities, promoting advantages. In this article, we study the
factors that influence management of pedagogical competency development for teachers at
professional intermediate schools in order to comprehensively develop teachers, meeting the
requirements of the basic and comprehensive renovation of education, serving the country's
development in the context of international integration and cooperation today.
Keywords: Development of pedagogical competency, management of pedagogical competency
development, professional intermediate school.
1. Mở đầu
Với vai trò quan trọng của giáo dục đối với sự phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội, Nghị quyết Đại hội lần
thứ XII của Đảng đã xác định “Phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo
từng cấp học và trình độ đào tạo” [1] là nhiệm vụ tất yếu
trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay. Do đó,
phát triển năng lực sư phạm (NLSP) và quản lí phát triển
NLSP của giáo viên đang là vấn đề cấp thiết và là mối
quan tâm hàng đầu của các cơ sở giáo dục nghề nhằm
phát triển toàn diện phẩm chất, nhân cách, năng lực
chuyên môn cho giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện GD-ĐT, phục vụ cho sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước và hội nhập, hợp tác quốc tế.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Năng lực và năng lực sư phạm
Theo cách hiểu chung nhất, năng lực là khả năng
thực hiện các hoạt động dựa trên sự huy động tổng hợp
kiến thức, kĩ năng, các giá trị bản thân để giải quyết vấn
đề hiệu quả hay có cách hành xử phù hợp trong hoàn
cảnh thực tế. Năng lực được đánh giá thông qua kết quả
hoạt động.
Nghiên cứu về NLSP, chúng tôi quan niệm: NLSP
của giáo viên là tổng hợp những yếu tố như kiến thức và
tầm hiểu biết, kĩ năng sư phạm, phẩm chất nhà giáo có
mối quan hệ hữu cơ, đan xen tác động lẫn nhau hợp
thành một hệ thống hoàn chỉnh trên nền tảng trình độ tri
thức tổng thể, giúp cho giáo viên thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ dạy học, giáo dục học sinh.
Trong đó, kiến thức và tầm hiểu biết của giáo viên
bao gồm các kiến thức: lí luận, chuyên ngành, khoa học
giáo dục, nền văn hóa nhân loại...; kĩ năng sư phạm bao
gồm các nhóm kĩ năng như: kĩ năng dạy học, kĩ năng xã
hội và kĩ năng nghiên cứu khoa học; các phẩm chất của
giáo viên như: đạo đức nhà giáo, lòng yêu nghề, ý chí
quyết tâm...
NLSP của giáo viên phải được thể hiện thông qua
hoạt động giảng dạy, chỉ đạo, định hướng người học lĩnh
hội tri thức, kĩ năng, hình thành thái độ cũng như các giá
trị đúng đắn về nghề nghiệp. Sự trưởng thành của người
học ở một phương diện nhất định cho biết trình độ NLSP
của giáo viên. Một giáo viên có tài, có tâm, có đức nhưng
không có NLSP để truyền tải đi những kiến thức của
mình thì hiệu quả của giáo dục giảm đi rất nhiều. Cho
nên NLSP là điều kiện tất yếu giáo viên phải có để đạt
được mục tiêu giảng dạy.
NLSP được biểu hiện cụ thể qua các yếu tố sau:
1) Có tư duy sư phạm phát triển cao, say mê sáng tạo
trong nghề nghiệp; 2) Có trình độ tri thức toàn diện, có
khả năng biên soạn tài liệu giảng dạy cho phù hợp với
đối tượng học; 3) Có trình độ tri thức nghiệp vụ và hệ
thống giá trị nghề nghiệp sư phạm; 4) Thành thạo kĩ xảo,
kĩ năng dạy học; 5) Có khả năng nghiên cứu khoa học và
khả năng ngôn ngữ phát triển cao [2], [3].
2.2. Phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các
trường trung cấp
Các trường trung cấp (TTC) là trường dạy nghề trực
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có nhiệm
vụ đào tạo đội ngũ người lao động có tay nghề, có chuyên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 447 (Kì 1 - 2/2019), tr 10-14
11
môn kĩ thuật đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển
CNH, HĐH đất nước. Giáo viên ở các TTC là những
người trực tiếp làm nhiệm vụ dạy học, giáo dục theo mục
tiêu, yêu cầu GD-ĐT của nhà trường, có đủ tiêu chuẩn về
trình độ học vấn, chỉ huy và chuyên môn, nghiệp vụ theo
quy định của Luật Giáo dục [4] và Luật Giáo dục nghề
nghiệp [5].
Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên ở TTC là trang bị
các kiến thức chuyên ngành cho học sinh, các thao tác
thực hành nâng cao trình độ tay nghề, kết hợp giảng dạy
lí thuyết và thực hành, hướng dẫn cho học sinh thực tập
trên các phương tiện hiện có của nhà trường, qua đó hình
thành kĩ xảo, kĩ năng cho người học. Ngoài ra, giáo viên
còn phải thực hiện chức năng giáo dục nhằm hình thành
các phẩm chất nhân cách cho học sinh; phát triển tư duy
sáng tạo linh hoạt cho học sinh cũng như khả năng thích
nghi với những điều kiện và tình huống khác nhau của
hoạt động thực tiễn trong cuộc sống lao động...
NLSP của giáo viên ở các TTC là tổng hợp những
yếu tố như kiến thức và tầm hiểu biết, kĩ năng sư phạm,
phẩm chất nhà giáo của giáo viên, phù hợp với những
yêu cầu của hoạt động sư phạm ở TTC, nhằm đảm bảo
cho hoạt động sư phạm nhanh chóng thành thạo và đạt
hiệu quả cao, đáp ứng nhiệm vụ giáo dục đào tạo của
TTC.
Khái niệm phát triển NLSP được gắn với đối tượng
cụ thể là giáo viên ở các TTC. Vì thế, trên cơ sở quan
niệm của triết học về phát triển; phối hợp lí luận về NLSP
của giáo viên TTC, tác giả quan niệm:
Phát triển NLSP cho giáo viên các TTC là quá trình
tác động thường xuyên, liên tục của chủ thể đào tạo, bồi
dưỡng tới giáo viên, tạo cơ hội để giáo viên tham gia vào
các quá trình dạy học, giáo dục, học tập trong và ngoài
nhà trường để cập nhật, bổ sung tri thức, kĩ xảo, kĩ năng,
phương pháp tư duy sư phạm, hệ giá trị và nâng cao
phẩm chất nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.
Chủ thể phát triển NLSP cho giáo viên bao gồm các
lực lượng sư phạm trong nhà trường, trong đó đội ngũ
cán bộ quản lí giáo dục (QLGD) giữ vai trò chủ đạo, sự
nỗ lực tự bồi dưỡng của giáo viên đóng vai trò trực tiếp
quyết định trong sự phát triển NLSP của mình.
Như vậy, phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC
là một quá trình tác động của các chủ thể bồi dưỡng (nhà
QLGD, cán bộ khoa, những giáo viên có kinh nghiệm)
và quá trình tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên trong nhà
trường. Thực chất là quá trình bổ túc tri thức, kĩ năng để
nâng cao trình độ trong hoạt động giảng dạy của giáo
viên. Thông qua quá trình phát triển NLSP, giáo viên có
cơ hội củng cố, mở mang, nâng cao phẩm chất, năng lực,
hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo dạy học. Trong quá trình
phát triển NLSP cho giáo viên, vai trò của đối tượng phát
triển về NLSP là yếu tố quyết định đến chất lượng, hiệu
quả của quá trình nói trên thông qua con đường tự bồi
dưỡng nhằm phát huy nội lực của mình.
Qua chức năng nhiệm vụ của giáo viên ở các TTC
cho thấy, NLSP là yếu tố quyết định hiệu quả học tập,
rèn luyện của học sinh; là yếu tố quan trọng giúp nhà
trường đạt được các mục tiêu giáo dục. Chính vì vậy, cần
phải phát triển NLSP của giáo viên ngày càng tốt hơn.
Để phát triển năng NLSP, giáo viên cần thực hiện những
nội dung sau:
- Phát triển năng lực dạy học. Năng lực dạy học của
giáo viên được biểu hiện cụ thể qua 4 năng lực thành
phần, đó là năng lực thiết kế dạy học; năng lực tiến hành
dạy học, năng lực kiểm tra, đánh giá và năng lực quản lí
dạy học.
- Phát triển năng lực giáo dục. Năng lực giáo dục của
giáo viên bao gồm: năng lực xây dựng dự án phát triển
nhân cách học sinh; năng lực giao tiếp sư phạm; năng lực
cảm hóa học sinh; năng lực đối xử khéo léo sư phạm.
2.3. Quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên
ở các trường trung cấp
Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi quan niệm:
Quản lí là quá trình tác động của chủ thể quản lí thông
qua hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và kiểm tra đến đối tượng quản lí nhằm đạt
được mục tiêu quản lí đặt ra.
Quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC là
tổng thể những tác động có tổ chức, có kế hoạch của chủ
thể quản lí đến quá trình phát triển NLSP để hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng NLSP cho giáo viên được tiến hành
chặt chẽ, có chất lượng, hiệu quả cao, qua đó góp phần
củng cố, phát triển nâng cao trình độ chuyên môn, tư duy
lí luận và hoàn thiện NLSP của giáo viên ở các TTC
trong bối cảnh đổi mới GD-ĐT.
Chủ thể quản lí là những tổ chức, lực lượng, cá nhân
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức, điều hành, kiểm tra việc thực
hiện hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và việc
thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng của các chủ thể phát triển
NLSP cho giáo viên. Các chủ thể tiến hành quản lí trên
những nội dung sau:
2.3.1. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực sư phạm
cho giáo viên ở các trường trung cấp
Đây là một nội dung cơ bản của nhà quản lí. Nó đảm
bảo cho tiến trình quản lí được thực hiện một cách khoa
học, logic, hệ thống và phù hợp với đòi hỏi của giáo viên
ở các TTC hiện nay. Đồng thời, giúp cho quá trình phát
triển NLSP của giáo viên ở các TTC đạt được hiệu quả
tối ưu.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 447 (Kì 1 - 2/2019), tr 10-14
12
Quá trình xây dựng kế hoạch cần có sự tính toán,
nghiên cứu dựa trên những cơ sở, điều kiện thực tế của
từng TTC, đội ngũ giáo viên hiện có, xu hướng phát triển
trong tương lai, cũng như căn cứ vào đường lối, chủ
trương phát triển GD-ĐT của Đảng và Nhà nước. Hơn
thế, cần có sự khảo sát, nắm bắt nhu cầu được bồi dưỡng
nâng cao trình độ của các giáo viên.
2.3.2. Quản lí mục tiêu, nội dung phát triển năng lực sư
phạm cho giáo viên các trường trung cấp
Quản lí mục tiêu là xác định hướng đi của quá trình
phát triển NLSP cho giáo viên, không để nó đi chệch
hướng mục tiêu đã xây dựng, phải kịp thời điều chỉnh khi
cần thiết. Đồng thời, nhà quản lí phải thấy rõ mối quan
hệ biện chứng giữa mục tiêu phát triển NLSP với các
thành tố còn lại của quá trình đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên, để bảo đảm cho hoạt động giảng dạy của giáo viên
bám sát với nội dung, chương trình phát triển NLSP.
Quản lí nội dung là cụ thể hóa phát triển NLSP của
giáo viên, được thể hiện ở tiêu chí: năng lực dạy học và
năng lực giáo dục. Quản lí nội dung phải quán triệt mục
đích cụ thể của các tiêu chí về NLSP của giáo viên ở
TTC trên cơ sở nắm chắc nguyên tắc về chuẩn NLSP
theo quy định.
2.3.3. Chỉ đạo các phương thức phát triển năng lực sư
phạm cho giáo viên các trường trung cấp
Phương thức phát triển NLSP cho giáo viên các TTC
là cách thức mà các chủ thể quản lí và đối tượng quản lí
sử dụng để tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển NLSP đã được xác định.
Các phương thức phát triển năng lực bao gồm:
1) Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo hướng
phát triển NLSP của mỗi giáo viên; 2) Đào tạo, bồi
dưỡng cho giáo viên theo hướng phát triển NLSP của cá
nhân; 3) Bổ nhiệm, luân chuyển, sàng lọc giáo viên. Đây
không chỉ là công việc thường xuyên mà còn là định
hướng thúc đẩy việc phát triển đội ngũ giáo viên của nhà
trường. Tổ chức hiệu quả công tác này sẽ nâng cao hiệu
quả quản lí, đồng thời nâng cao NLSP của giáo viên ở
các trường trung cấp hiện nay.
2.3.4. Quản lí hoạt động tự phát triển năng lực sư phạm
của giáo viên các trường trung cấp
Yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng GD-ĐT ở các
TTC cần tạo ra cơ hội để giáo viên tích cực tự học, tự bồi
dưỡng. Vai trò chủ thể của mỗi giáo viên trong việc tự
phát triển NLSP có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm huy
động sức mạnh nội lực của từng cá nhân. Đây là một hoạt
động mang dấu ấn riêng biệt của mỗi giáo viên, việc tự
tổ chức quá trình tự hoàn thiện là yếu tố quyết định đến
kết quả phát triển NLSP của giáo viên.
Cán bộ quản lí cần đưa ra những chỉ đạo, thực hiện tổ
chức, khuyến khích, kiểm tra hoạt động tự nghiên cứu để
hiệu quả hoàn thiện chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên ở các TTC là cao nhất.
2.3.5. Quản lí môi trường và điều kiện phát triển năng
lực sư phạm cho giáo viên các trường trung cấp
Môi trường sư phạm trong nhà trường là tập hợp các
yếu tố về vật chất và tâm lí, xã hội có tác động trực tiếp
và gián tiếp đến hiệu quả và chất lượng quản lí, ảnh
hưởng đến quá trình quản lí dạy và học. Quản lí môi
trường giáo dục và điều kiện phát triển NLSP của giáo
viên cần xây dựng và sử dụng môi trường như một công
cụ, một phương tiện để tác động đến sự phát triển, hoàn
thiện những tố chất cá nhân của giáo viên.
2.3.6. Giám sát, kiểm tra kết quả phát triển năng lực sư
phạm của giáo viên ở các trường trung cấp
Giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo
viên ở các TTC là nội dung cốt lõi. Hoạt động này cần
coi trọng chất lượng đầu ra, kết quả phát triển phải hướng
đến chuẩn hoá chất lượng giáo viên trung cấp được quy
định tại Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH [6].
2.4. Các yếu tố tác động đến quản lí phát triển năng lực
sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trong
bối cảnh hiện nay
Trong bối cảnh hiện nay, bối cảnh của hội nhập quốc
tế và Cách mạng công nghiệp 4.0, bối cảnh nước ta đang
trong giai đoạn đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH, Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT,
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
[7] đã xác định phát triển GD-ĐT là quốc sách hàng đầu,
là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân; đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH.
Quan điểm chỉ đạo là đổi mới giáo dục phải căn bản
và toàn diện; chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lí luận gắn với
thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội; chuyển phát triển GD-ĐT từ chủ
yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả,
đồng thời đáp ứng yêu cầu về số lượng; chuẩn hóa và
hiện đại hóa GD-ĐT; chủ động phát huy mặt tích cực,
hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa; chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế.
Mục tiêu của đổi mới giáo dục là tạo chuyển biến căn
bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD-ĐT; đáp ứng
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 447 (Kì 1 - 2/2019), tr 10-14
13
ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của cá nhân; yêu gia đình, yêu
Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình
độ tiên tiến trong khu vực.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên đòi hỏi phải thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó phát triển đội ngũ
nhà giáo và cán bộ QLGD được xem là giải pháp then
chốt. Giáo dục được tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng
bộ, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực của người học và đổi mới căn bản hình thức và
phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả, bảo đảm
trung thực, khách quan.
Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân
lực có kiến thức, kĩ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình
thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương
thức và trình độ đào tạo kĩ năng theo hướng ứng dụng, thực
hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kĩ thuật công
nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế.
Góp phần thực hiện mục tiêu của ngành giáo dục, đội
ngũ giáo viên TTC có trách nhiệm nâng cao phẩm chất
nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và NLSP. Để hạn chế, khắc phục tối đa những
cản trở khó khăn, đồng thời tận dụng được cơ hội, phát
huy được những lợi thế nhằm phát triển giáo dục, tác giả
nghiên cứu các yếu tố tác động đến quản lí phát triển
NLSP cho giáo viên ở các TTC như sau:
2.4.1. Chủ trương đổi mới giáo dục, đào tạo của Đảng,
Nhà nước
Chủ trương đổi mới GD-ĐT đã được nêu rõ trong
Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn
diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế” [8] là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và toàn dân; đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta có tác động
mạnh mẽ tới ngành giáo dục. Nhận thức về vai trò quyết
định của giáo viên, các cơ quan quản lí giáo dục, hệ thống
nhà trường và giáo viên cùng bắt tay thực hiện việc nâng
cao NLSP cho giáo viên nhằm phát triển kiến thức, kĩ
năng, thái độ, phẩm chất nhân cách, đạo đức nghề nghiệp
của giáo viên.
Chủ trương của Đảng, Nhà nước đòi hỏi giáo viên
phải thay đổi tâm lí ngại đổi mới, bắt buộc phải học tập
nâng cao kiến thức, phải áp dụng phương pháp dạy học
hiện đại cho bắt kịp với yêu cầu mới. Khi toàn hệ thống
giáo dục vào cuộc thì nhận thức của giáo viên được nâng
cao, NLSP của giáo viên được tăng cường. Khi thực hiện
đổi mới giáo dục, các chính sách cần đáp ứng được các
yêu cầu về tiền lương, phụ cấp và các chế độ ưu đãi khác
để tạo động lực làm việc cho giáo viên, khuyến khích
giáo viên tự học, tự nghiên cứu để phát triển NLSP; sửa
đổi phương thức tuyển dụng giáo viên để đảm bảo đội
ngũ giáo viên có chất lượng cao...
2.4.2. Bối cảnh mới của hội nhập quốc tế
Trước yêu cầu của CNH, HĐH đất nước và hội nhập
quốc tế, dưới tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0,
hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp buộc phải thay
đổi để theo kịp với yêu cầu mới. Một trong những thay
đổi cốt yếu là nâng cao NLSP của đội ngũ giáo viên, bởi
chất lượng nguồn nhân lực cần phải được nâng cao để
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước và
quốc tế.
Bối cảnh mới và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ
làm thay đổi sâu sắc môi trường giáo dục, tâm thế người
học, vai trò người dạy và phương pháp dạy học... Người
học không còn bị giới hạn trong phạm vi nhà trường mà
sự học diễn ra mọi lúc mọi nơi, các hình thức học online,
học trực tuyến, tự học trở nên phổ biến. Vì thế, đội ngũ
giáo viên cần phải được bồi dưỡng, nâng cao NLSP bằng
những biện pháp như tập huấn sử dụng công nghệ phục
vụ dạy học, ứng dụng các hình thức tiên tiến, mô hình
trực tuyến vào công tác bồi dưỡng giảng viên, đẩy mạnh
công tác nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng theo hướng
nghiên cứu và nâng cao trình độ ngoại ngữ...
2.4.3. Nhu cầu tự hoàn thiện của đội ngũ giáo viên
Tự hoàn thiện mình là một yếu tố tác động quyết định
trong phát triển NLSP của giáo viên. Đây là chìa khóa
nâng cao giá trị của giáo viên và chất lượng GD-ĐT. Việc
tự học, đọc tài liệu, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp
của đồng nghiệp để bổ sung kiến thức cho mình là tất yếu
đối với giáo viên. Khi giáo viên có sự say mê, hứng thú
với nghiên cứu khoa học, nghiền ngẫm tri thức... thì sẽ
hoàn thành tốt vai trò của mình, NLSP của giáo viên đó
cũng ngày càng tăng lên. Ngược lại, nếu giáo viên tự hài
lòng với khả năng kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn
của mình nên lơi lỏng và bỏ ngỏ việc tự học, tự hoàn thiện
bản thân, thì NLSP của họ cũng ngày càng lạc hậu và
không áp dụng được trong tình hình mới.
Nhu cầu tự hoàn thiện mình sẽ giúp giáo viên không
những không bị tụt hậu mà còn phát triển đáp ứng được
những yêu cầu đổi mới. Giáo viên phải coi tự hoàn thiện
mình là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và tất yếu phải
thực hiện. Họ cũng cần hiểu rằng, với những tri thức khoa
học và phương pháp sư phạm được đào tạo trên ghế nhà
trường thì không thể thỏa mãn và đáp ứng tốt yêu cầu đổi
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 447 (Kì 1 - 2/2019), tr 10-14
14
mới thường xuyên trong giáo dục. Hơn thế, những yêu
cầu của xã hội đặt ra cho GD-ĐT ngày càng lớn thì giáo
viên không thể chỉ đào tạo một lần là đáp ứng được mà
phải thường xuyên nâng cao, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ. Kiến thức tích lũy từng trong quá trình dạy
học sẽ ngày càng nâng cao năng lực nói chung và NLSP
nói riêng.
2.4.4. Đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục ở các trường trung cấp
Đội ngũ cán bộ QLGD, Ban Giám hiệu nhà trường
có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển NLSP cho giáo viên
theo Chuẩn nghề nghiệp đã quy định. Đội ngũ cán bộ
QLGD chi phối tới tất cả các giai đoạn phát triển NLSP
cho giáo viên, như: phân công bố trí đúng người đúng
việc; khuyến khích, tạo động lực hoàn thiện bản thân cho
giáo viên; lập kế hoạch phát triển NLSP, phân công lực
lượng tham gia hoạt động phát triển NLSP cho giáo viên;
chỉ đạo thực hiện và kiểm tra hoạt động phát triển NLSP
cho giáo viên; giải quyết kịp thời những khó khăn giáo
viên gặp phải trong quá trình làm việc... Đội ngũ cán bộ
QLGD có chuyên môn, kĩ năng tốt thì sẽ tạo được điều
kiện, môi trường phát triển cho giáo viên, giúp NLSP của
giáo viên được nâng cao, từ đó họ cống hiến cho sự
nghiệp giáo dục và phát triển đất nước.
2.4.5. Môi trường làm việc tại các trường trung cấp
Môi trường sư phạm là tổng hoà những giá trị, những
thói quen ứng xử, hoạt động theo đúng pháp luật, truyền
thống đạo đức của dân tộc được diễn ra trong tập thể các
trường học. Môi trường sư phạm có tác động rất lớn đến
việc quản lí phát triển NLSP cho giáo viên, tác động đến
tình cảm, lí trí và hành vi của các thành viên trong nhà
trường. Bầu không khí làm việc trong nhà trường tốt sẽ
gắn kết các thành viên, thúc đẩy mọi hoạt động trong nhà
trường và hoàn thiện NLSP cho giáo viên.
Nếu nhà trường không phát động được phong trào tự
bồi dưỡng, phát triển NLSP của mỗi giáo viên thì ảnh
hưởng tiêu cực đến việc quản lí phát triển NLSP cho giáo
viên. Vì vậy, muốn phát triển NLSP cho giáo viên đòi
hỏi môi trường sư phạm tại nhà trường lành mạnh và
ngày càng hoàn thiện.
3. Kết luận
Quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC
trong bối cảnh hiện nay là nhiệm vụ hàng đầu của ngành
Giáo dục. Thực hiện quản lí tốt là điều kiện quyết định
chất lượng giáo dục, nhằm cung cấp cho đất nước nguồn
lao động có kiến thức chuyên môn, có kĩ năng nghề
nghiệp, có đạo đức... như vậy mới có thể đẩy nhanh quá
trình CNH, HĐH phát triển đất nước.
Quá trình quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các
TTC sử dụng nhiều mô hình và phương pháp. Vì thế,
phân tích làm rõ nội dung của quản lí phát triển NLSP,
xác định những yếu tố tác động đến quản lí phát triển
NLSP cho giáo viên ở các TTC là cơ sở quan trọng để
xây dựng những giải pháp nâng cao chất lượng quản lí
nhằm phát huy được những thuận lợi, đồng thời giảm
thiểu những khó khăn trong quá trình phát triển NLSP
cho giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo nghề
nói riêng và chất lượng ngành giáo dục nói chung, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ giáo dục trong thời kì mới.
Tài liệu tham khảo
[1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Văn phòng Trung
ương Đảng.
[2] Nguyễn Thị Hải (2004). Về việc bồi dưỡng năng lực
sư phạm cho giáo viên trung học chuyên nghiệp.
Tạp chí Giáo dục, số 81, tr 12-14.
[3] Phạm Hồng Quang (2009). Giải pháp đào tạo giáo
viên theo định hướng năng lực. Tạp chí Giáo dục, số
216, tr 25-27.
[4] Quốc hội (2013). Luật Giáo dục (sửa đổi và bổ sung
năm 2009). NXB Lao động.
[5] Quốc hội (2014). Luật Giáo dục nghề nghiệp. NXB
Lao động.
[6] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017). Thông
tư số 8/2017/TT-BLĐTB&XH ngày 10/03/2017 Quy
định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo
giáo dục nghề nghiệp.
[7] Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị Quốc
gia - Sự thật.
[8] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
[9] Trần Khánh Đức (2014). Giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục
Việt Nam.
[10] Phạm Hồng Quang (2013). Nghiên cứu môi trường
giáo dục và động lực giảng dạy của giảng viên. Đề
tài khoa học cấp Nhà nước (do quỹ NAFOSTED tài
trợ), Thái Nguyên.
[11] Raya Roysigh (1994). Nền giáo dục cho thế kỉ XXI,
Những triển vọng của châu Á - Thái Bình Dương.
NXB Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 03nguyen_hong_hai_2127_2135435.pdf