Tài liệu Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương: 14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN CHÍNH QUY KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH -
NGÂN HÀNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -
KỸ THUẬT BÌNH DƯƠNG
Nguyễn Văn Hậu*, Trần Thanh Vũ**, Hồ Đăng Huy***
TÓM TẮT
Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên như kiên định học tập, cạnh tranh học
tập, giá trị học tập, động cơ học tâp và phương pháp học tập được lựa chọn để nghiên cứu. Nghiên
cứu này đồng thời kiểm định sự khác biệt về tác động của các yếu tố đến kết quả học tập giữa nhóm
sinh viên nam và nữ, giữa bậc đại học và cao đẳng và giữa sinh viên có hộ khẩu thường trú Bình
Dương và sinh viên tỉnh khác. Nghiên cứu chính thực được thực hiện với kích cỡ mẫu 803 sinh viên
và sử dụng công cụ SPSS và AMOS để đánh giá hệ số tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và SEM nhằm kiểm định sự phù hợp của thang
đo và mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp học tập và kết ...
15 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 496 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN CHÍNH QUY KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH -
NGÂN HÀNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -
KỸ THUẬT BÌNH DƯƠNG
Nguyễn Văn Hậu*, Trần Thanh Vũ**, Hồ Đăng Huy***
TÓM TẮT
Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên như kiên định học tập, cạnh tranh học
tập, giá trị học tập, động cơ học tâp và phương pháp học tập được lựa chọn để nghiên cứu. Nghiên
cứu này đồng thời kiểm định sự khác biệt về tác động của các yếu tố đến kết quả học tập giữa nhóm
sinh viên nam và nữ, giữa bậc đại học và cao đẳng và giữa sinh viên có hộ khẩu thường trú Bình
Dương và sinh viên tỉnh khác. Nghiên cứu chính thực được thực hiện với kích cỡ mẫu 803 sinh viên
và sử dụng công cụ SPSS và AMOS để đánh giá hệ số tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và SEM nhằm kiểm định sự phù hợp của thang
đo và mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp học tập và kết học tập được
gom lại thành một nhân tố là thành quả học tập, các yếu tố tác động đến thành quả học tập trong
mô hình là kiên định học tập, cạnh tranh học tập, giá trị học tập, động cơ học tập. Các yếu tố trong
mô hình này giải thích được 62.4% sự thay đổi phương sai của thành quả học tập, các thang đo đều
đạt yêu cầu và sự phù hợp của mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu này giúp các nhà quản trị cũng như
Ban giám hiệu trường đưa ra quyết định phù hợp nhằm đạt mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo
để cung cấp dịch vụ giáo dục tốt nhất cho sinh viên, mà cụ thể hơn đó là cơ hội nghề nghiệp được
mở rộng đối với họ sau này.
Từ khóa: yếu tố tác động, kết quả học tập, Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương.
FACTORS AFFECTING REGULAR STUDENTS’ LEARNING OUTCOMES
OF THE FACULTY OFACCOUNTING - FINANCE – BANKING,
BINH DUONG ECONOMICS – TECHNOLOGY UNIVERSITY
ABSTRACT
The factors affecting learning outcomes of students such as learning consistency, academic
competition, worth learning, learning motivation and learning methods were selected to research.
This research concurrently tested the differences in the impact of the factors on learning outcomes
between boys and girls student groups, between university and college students, and students with
permanent residence at Binh Dương and other provinces. The final research was done with the
* ThS.GV. Khoa Quản trị, trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương
** TS.GVC. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương
*** GV. Khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng, trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương
15
Các yếu tố . . .
sample size of 803 students, and using SPSS and AMOS tools to assess Cronbach alpha reliability
coefficient, Exploratory Factors Analysis (EFA), Confirmatory Factor Analysis (CFA) and Structural
Equation Modeling (SEM) to assert the compatibility of scales and research models. The research
results showed that the learing methods and learning outcomes are constituted one factor is learning
achievement. The factors affecting the learing achievement are learning consistency, academic
competition, worth learning and learning motivation. Elements of this model is explained 62.4% of
the change variance of learning achievement, the scales are satisfactory and the appropriateness
of the research model. This research helps administrators and the board of school to make decisions
appropriate to achieve the goal of improving the quality of training to provide the best educational
services to students, but more specifically it is the careers be extended to students later.
Keywords: impact factors, learning outcomes, Binh Duong Economics and Technology
University
1. TỔNG QUAN VÀ SỰ CẦN THIẾT
NGHIÊN CỨU
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu
rộng vào nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang
là điểm đến đầu tư hấp dẫn đối với các tập
đoàn kinh tế lớn trên thế giới. Để tận dụng
được cơ hội này, bên cạnh điều chỉnh các
chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn thì việc
chú trọng về đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng đáp ứng được yêu cầu của xã hội là một
trong những trọng tâm mà Đảng và Nhà nước
chúng ta rất quan tâm trong thời gian qua. Cải
thiện chất lượng đào tạo là thách thức đang
đặt ra cho các cơ sở đào tạo, đặc biệt là các
trường đại học và cao đẳng trong cả nước.
Những kiến thức và kỹ năng có được trong
quá trình học tại cơ sở đào tạo sẽ phản ánh
chất lượng đào tạo của cơ sở đó. Điều này có
nghĩa là kết quả học tập của SV sẽ phản ánh
chất lượng đào tạo.
Trường ĐH KT-KT BD là trường ngoài
công lập hoạt động với mục đích cung cấp tri
thức hiện đại cho xã hội. Phương pháp học tập
tích cực được nhà trường triển khai vào thực
tế giảng dạy cho SV để nâng cao chất lượng
đào tạo. Đây là phương pháp học phù hợp
với xu hướng trên thế giới đang áp dụng. Tuy
nhiên, phương pháp này đòi hỏi người học
phải chủ động, sáng tạo, quyết tâm và phương
pháp tiếp cận phù hợp do đó nó cũng tạo ra
một số khó khăn cho những SV thiếu hoặc
chưa chuẩn bị tốt. Vì vậy, cần có các nghiên
cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
học tập của SV, như yếu tố động cơ học tập,
kiên định học tập, giá trị học tập, cạnh tranh
học tập, phương pháp học tập. Mặc dù đã có
một số nghiên cứu tại Việt Nam về xu hướng
này, tuy nhiên các nghiên cứu này được kiểm
định trong môi trường khác biệt so với trường
ĐH KT-KT BD nên kết quả nghiên cứu nếu
áp dụng vào sẽ khó đạt độ chính xác từ đó
ảnh hưởng đến hiệu quả ra quyết định của cấp
quản lý. Thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố
tác động đến kết quả học tập của SV chính
quy khoa KT-TC-NH trường ĐH KT-KT BD”
riêng cho trường ĐH KT-KT BD để nhà quản
lý có kế hoạch kích thích cần thiết làm tăng
hiệu quả học tập cũng như chất lượng đào tạo
của khoa nói riêng và trường nói chung.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Kết quả học tập
Kết quả học tập của SV là một khái niệm
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
được nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục quan
tâm. Kết quả học tập được nhiều người hiểu
là kiến thức, kỹ năng thu nhận của SV, đây
không chỉ là mục tiêu của SV mà còn là sự
quan tâm của nhà trường trong việc cung
cấp cho người học kết quả học tập tốt nhất.
Kết quả học tập tốt có thể hiểu rằng SV sẽ có
nhiều cơ hội việc làm khi ra trường, cũng như
phát triển sự nghiệp sau này.Trong nghiên cứu
này sẽ sử dụng định nghĩa, kết quả học tập của
SV là những đánh giá tổng quát của chính SV
về kiến thức và kỹ năng học thu nhận được
trong quá trình học tập các môn học cụ thể
tại trường (Young & Ctg, 2003 – trích dẫn từ
Nguyễn Đình Thọ & Ctg, 2009, tr.325).
2.1.2. Động cơ học tập
Động cơ giúp thiết lập quá trình và làm
gia tăng chất lượng của quá trình nhận thức
và điều này dẫn đến thành công (Blumenfeld
& Ctg, 2006).Theo Noe (1986), động cơ học
tập của SV được định nghĩa là lòng ham muốn
tham dự và học tập những nội dung của môn
học hay chương trình học. Động cơ học tập
làm tăng kiến thức và kỹ năng thu nhận được
của SV trong quá trình học tập, vì vậy mức
độ cam kết vào việc tích lũy tri thức và ứng
dụng những chiến lược học tập có hiệu quả
(Blumenfeld & Ctg, 2006; Nguyễn Thị Mai
Trang & Ctg, 2008), Do đó, kết quả học tập
của SV cũng tăng lên.
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ dương
giữa động cơ học tập và kết quả học tập của SV
2.1.3. Kiên định học tập
Tính kiên định là một khái niệm tiềm ẩn
thể hiện thái độ của con người thông qua sự
cam kết, kiểm soát và thử thách trong cuộc
sống (Britt & Ctg, 2001).
Theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị
Mai Trang (2011), trong cuộc sống cũng như
trong thời gian theo học đại học, SV thường
gặp những căng thẳng trong quá trình học tập.
Với những SV có tính kiên định cao trong
học tập, họ có khả năng kiểm soát căng thẳng
trong quá trình học tập của họ. Khả năng này
giúp họ biến đổi những căng thẳng trong học
tập thành những thú vị của cuộc sống trong
quá trình học tập, duy trì và phát triển được
động cơ làm những gì cần làm. Khi SV vượt
qua được những áp lực trong học tập thông
qua việc giải quyết những bài học, bài tập, dự
án và bài thi trên lớp, họ sẽ cảm nhận được vai
trò hướng dẫn của giảng viên cũng như của
việc học hỏi giữa bạn bè với nhau, từ đó tạo
ra kết quả học tập tốt.
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ dương
giữa tính kiên định học tập và kết quả học tập
của SV.
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ dương
giữa tính kiên định học tập và động cơ học
tập của SV.
2.1.4. Giá trị học tập
SV tham gia học tập trong các trường
đại học phải hy sinh nhiều thứ (tiền bạc, thời
gian, giải trí v.v.) với kỳ vọng thu được những
gì có giá trị hơn cho cuộc sống trong tương
lai. Giá trị học tập được thể hiện qua kỳ vọng
về thành đạt trong tương lai (lương, mục tiêu
nghề nghiệp, thăng tiến) mà SV nhận được
khi học tại một trường đại học cụ thể nào đó
(Ledden & Ctg, 2007).
Kỳ vọng thu được giá trị cao hơn khi
hoàn thành chương trình học tại trường nên
SV có xu hướng dồn tâm trí, sức lực và hành
động tích cực khi gặp khó khăn trong học tập,
từ đó họ sẽ có cơ hội nhận được kết quả học
tập tốt hơn.
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ dương
giữa giá trị học tập và tính kiên định học tập
của SV.
Giả thuyết H5: Có mối quan dương giữa
17
Các yếu tố . . .
giá trị học tập và động cơ học tập của SV.
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ dương
giữa giá trị học tập và kết quả học tập của SV.
2.1.5. Cạnh tranh học tập
Cạnh tranh cá nhân là một khái niệm phổ
biến trong lĩnh vực tâm lý học và là một khái
niệm đóng vai trò quan trọng trong quan hệ
xã hội con người (Houston & Ctg, 2002). SV
cạnh tranh trong học tập cao thể hiện họ có
khao khát thành công, khẳng định vị trí của
mình trong xã hôi, từ đó có thể thúc đẩy sự
kiên định trong học tập và động cơ học tập
của SV lên cao nhằm đạt kết quả học tập tốt.
Bên cạnh đó, giá trị học tập có thể được xem
là yếu tố tác động đến sự cạnh tranh trong học
tập của SV vì nếu hoạt động học tập có giá trị
thì họ sẽ nỗ lực để đạt được giá trị càng nhiều
càng tốt nhằm tạo ra sự vượt trội của mình so
với người khác.
Giả thuyết H7: Có mối quan hệ dương
giữa cạnh tranh trong học tập và tính kiên
định học tập của SV.
Giả thuyết H8: Có mối quan hệ dương
giữa cạnh tranh trong học tập và động cơ học
tập của SV.
Giả thuyết H9: Có mối quan hệ dương
giữa giá trị học tập và cạnh tranh trong học
tập của SV.
Giả thuyết H10: Có mối quan hệ dương
giữa cạnh tranh trong học tập và kết quả học
tập của SV.
2.1.6. Phương pháp học tập
Phương pháp học tập phù hợp sẽ giúp SV
thu nhận kiến thức tốt hơn. Feldman (2011)
đã đề xuất hệ thống học tập P.O.W.E.R cho
SV năm thứ nhất. Hệ thống học tập POWER
gồm 5 yếu tố cơ bản là chữ viết tắt của các từ
Prepare (Lập kế hoạch học tập), Organize(Tổ
chức học tập), Work (Thực hiện học tập),
Evaluate (Đánh giá học tập) và Rethink (Suy
nghĩ lại).Một SV có phương pháp học tập tốt,
tích cực, chủ động và sáng tạo thì kết quả học
tập thu nhận được sẽ cao hơn. Đồng thời, với
phương pháp học tập tốt sẽ giúp SV đạt được
hiệu quả trong cạnh tranh học tập.
Giả thuyết H11: Có mối quan hệ dương
giữa cạnh tranh học tập và phương pháp học tập.
Giả thuyết H12: Có mối quan hệ dương
giữa phương pháp học tập và kết quả học tập
của SV.
2.2. Mô hình nghiên cứu lý thuyết
Hình 1.1. Mô hình lý thuyết
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2.3. Biến kiểm soát
2.3.1. Yếu tố giới tính
Một nghiên cứu tại thị trường nước
ngoài cho thấy, nữ có tỷ lệ đạt được bằng
cấp có kết quả học tập cao hơn so với nam
(Maldilaras, 2002). Nghiên cứu nàyđưa ra
những kỳ vọng sự khác biệt giữa nam và
nữ về kết quả học tập của SV chính quy
khoa KT-TC-NH trường ĐH KT-KT BD.
Trong các kỳ vọng sau đây đều giả định
mối quan hệ giữa các yếu tố như động cơ
học tập, cạnh tranh học tập, kiên định học
tập, giá trị học tập và phương pháp học tập
với kết quả học tập của SV nữ mạnh hơn
SV nam.
2.3.2. Yếu tố bậc đại học và cao đẳng
Sự khác nhau về bậc học cũng làm SV có
những cảm nhận khác nhau về giá trị học tập,
hay nói cách khác là giá trị bằng cấp họ nhận
được khi hoàn thành chương trình học. SV
bậc đại học cảm nhận về giá trị học tập của
họ cao hơn bậc cao đẳng, từ đó giúp họ nỗ lực
học tập để đạt kết quả học tập tốt hơn.
2.3.3. Hộ khẩu thường trú
Nhiều nghiên cứu đưa ra những kết luận
khác nhau về sự khác biệt nơi cư trú lên kết
quả học tập của SV. Nghiên cứu của Checchi
& Ctg (2000) và Chon (2000) cho rằng SV
thành phố nơi có trường đại học SV đang
theo học có điều kiện sống và học tập tốt hơn
nên kết quả học tập cao hơn. Nghiên cứu tại
trường ĐH KT-KT BD đưa ra kỳ vọng rằng
SV có hộ khẩu thường trú tại Bình Dương thể
hiện mối quan hệ mạnh hơn giữa các thành
phần trong mô hình lý thuyết so với SV ở
Tỉnh/Thành phố khác.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Hình 1.2: Quy trình nghiên cứu
19
Các yếu tố . . .
3.2. Thang đo
Có chín (09) khái niệm nghiên cứu được
sử dụng trong nghiên cứu này trong đó có 6
khái niệm ở dạng tiềm ẩn và 3 khái niệm ở
dạng biến quan sát. Sáu khái niệm ở dạng tiềm
ẩn gồm (1) Kết quả học tập, (2) kiên định học
tập, (3) động cơ học tập, (4) giá trị học tập, (5)
cạnh tranh học tập, (6) phương pháp học tập.
3 khái niệm ở dạng biến quan sát gồm (1) giới
tính, (2) bậc học đại học và cao đẳng, (3) hộ
khẩu thường trú. Tất cả các thang đo được đo
lường dạng Likert 5 điểm, trong đó (1) hoàn
toàn không đồng ý, (2) không đồng ý, (3)
trung hòa, (4) đồng ý, (5) hoàn toàn đồng ý.
3.3. Đánh giá sơ bộ thang đo
Trong bước đầu tiên, hệ số Cronbach
alpha được sử dụng để loại các biến không
phù hợp. Các biến có hệ số tương quan biến –
tổng (item-total correlation) nhỏ hơn .30 sẽ bị
loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ
tin cậy alpha từ .60 trở lên.
Bước thứ hai, phương pháp EFA được sử
dụng. Các biến có trọng số nhân tố (factor
loading) nhỏ hơn .50 trong EFA sẽ tiếp tục
bị loại. Phương pháp trích hệ số sử dụng là
principal axis factoring với phép quay chệch
góc promax và điểm dừng khi trích các yếu
tố tại eigenvalue bằng 1. Thang đo được chấp
nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn
hơn 50% và trọng số nhân tố từ .50 trở lên.
Kết quả Cronbach alpha với dữ liệu nghiên
cứu chính thức đều đạt độ tin cậy. Các hệ số
tương quan biến – tổng đều lớn hơn .30 (nhỏ
nhất là biến DC2 có giá trị .492). Cronbach
alpha của các thang đo đều cao, nhỏ nhất là
của thang đo kết quả học tập (α = .725). Vì
vậy các biến quan sát sẽ được sử dụng trong
phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 1.1: Kết quả phân tích EFA lần 2 với dữ liệu nghiên cứu chính thức
Biến quan sát
Trọng số nhân tố
Giá trị
học tập
Cạnh tranh
học tập
Động cơ học
tập
Thành quả
học tập
Kiên
định hoc
tập
GT3 .881
GT2 .865
GT1 .769
GT4 .563
CT3 .891
CT2 .826
CT1 .679
CT4 .547
DC1 .765
DC3 .760
DC2 .736
DC4 .510
KQ1 .752
KQ3 .656
KQ2 .620
PP11 .544
PP12 .526
KD2 .784
KD4 .669
KD1 .600
Eigenvalue 7.464 1.606 1.472 1.372 1.045
Tổng phương sai trích 35.07 6.11 5.12 4.52 2.85
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Kết quả phân tích EFA lần 2 có tổng phương
sai trích của 5 nhân tố là 53.7%, phương sai
trích này lớn hơn so với mức tiêu chuẩn là
50%. Như vậy các khái niệm trong nghiên
cứu đạt yêu cầu.
4. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO VÀ MÔ
HÌNH LÝ THUYẾT
4.1. Kiểm định thang đo bằng phân tích
CFA và hệ số tin cậy tổng hợp
Nếu một mô hình nhận được giá trị GFI,
TLI và CFI từ 0.9 đến 1, RMSEA có giá trị
<0.8 thì mô hình này được xem là phù hợp
với dữ liệu thị trường (Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang, 2011).
Các chỉ tiêu đánh giá là (1) hệ số tin cậy
tổng hợp (composite reliability), (2) tổng
phương sai trích được (variance extracted),
(3) tính đơn hướng (Unidimensionality)1, (4)
giá trị hội tụ (convergent validity)2, (5) giá trị
phân biệt (discriminant validity)3, và (6) giá
trị liên hệ lý thuyết (nomological validity).
Các chỉ tiêu từ 1 đến 5 được đánh giá trong
mô hình thang đo. Riêng giá trị liên hệ lý
thuyết được đánh giá trong mô hình lý thuyết
(Anderson & Gerbing, 1988).
4.1.1. Mô hình đo lường tới hạn
● Kiểm định sự phù hợp chung của mô
hình
Mô hình đo lường tới hạn có 160 bậc tự
do. Kết quả CFA cho thấy mô hình đạt được
độ tương thích với dữ liệu thị trường:
χ2 (160) = 453.988 (P=.000), Chi-square/
df = 2.837 (.90), TLI = .949
(>.90), CFI =.957 (>.90) và RMSEA = .048
(<.08).
● Giá trị hội tụ
Kết quả trong bảng 1.4 cho thấy, các trọng
số CFA của biến quan sát sau khi chuẩn hóa
đều lớn hơn .50 (trọng số nhỏ nhất là .559 và
lớn nhất là .851) và các trọng số chưa chuẩn
hóa theo kết quả xử lý số liệu đều có ý nghĩa
thống kê (P=.000). Như vậy, từ kết quả khẳng
định các thang đo sử dụng trong mô hình
nghiên cứu đạt giá trị hội tụ.
1 Mức độ phù hợp của mô hình đo lường với dữ liệu thị trường cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến quan sát đạt được tính đơn
hướng (Steenkamp & van Trijp, 1991). Điều này chỉ đúng khi không có tương quan giữa sai số của các biến quan sát.
2 Thang đo đạt giá trị hội tụ nếu các trọng số chuẩn hóa đều cao (>.50) và có ý nghĩa thống kê (P<5%; Gerbing & Anderson, 1988).
3 Hai khái niệm đạt được giá trị phân biệt khi hệ số tương quan giữa chúng nhỏ hơn 1 (có ý nghĩa thống kê; Steenkamp & van Trijp, 1991).
Bảng 1.2: Trọng số CFA của các biến quan sát chuẩn hóa
Estimate Estimate
KQ3 <--- Thanhquahoctap .666 PP12 <--- Thanhquahoctap .583
KD2 <--- Kiendinhhoctap .756 DC3 <--- Dongcohoctap .753
DC2 <--- Dongcohoctap .719 DC1 <--- Dongcohoctap .705
GT4 <--- Giatrihoctap .698 KD4 <--- Kiendinhhoctap .701
GT1 <--- Giatrihoctap .800 KD1 <--- Kiendinhhoctap .680
GT2 <--- Giatrihoctap .816 DC4 <--- Dongcohoctap .649
GT3 <--- Giatrihoctap .851 CT1 <--- Canhtranhhoctap .776
KQ2 <--- Thanhquahoctap .703 CT2 <--- Canhtranhhoctap .789
KQ1 <--- Thanhquahoctap .713 CT3 <--- Canhtranhhoctap .838
PP11 <--- Thanhquahoctap .559 CT4 <--- Canhtranhhoctap .660
21
Các yếu tố . . .
● Tính đơn hướng
Mô hình tương thích với dữ liệu thị trường
và các sai số đo lường của các biến quan sát
không có tương quan với nhau, từ đây khẳng
định thang đo trong mô hình nghiên cứu đạt
tính đơn hướng.
● Giá trị phân biệt
Nếu hệ số tương quan giữa các khái niệm
khác 1 thì khẳng định các thang đo trong mô
hình đạt giá trị phân biệt.
Kết quả trong bảng 1.5 cho thấy P-value
<0.05 nên hệ số tương quan từng cặp khái
niệm khác biệt so với 1 ở mức độ tin cậy 95%.
Vì vậy các khái niệm đạt giá trị phân biệt.
Bảng 1.3: Hệ số tương quan các khái niệm nghiên cứu
Mối quan hệ
Hệ số
tương
quan
(r.)
Sai lệch chuẩn
(SE)
SE = SQRT
((1-r^2)/(n-2))
1-r
CR =
(1-r)/SE
P
-value
Dongcohoctap Giatrihoctap 0.484 0.031 0.516 16.69 0.000
Dongcohoctap Canhtranhhoctap 0.593 0.028 0.407 14.31 0.000
Giatrihoctap Canhtranhhoctap 0.567 0.029 0.433 14.88 0.000
Kiendinhhoctap Giatrihoctap 0.533 0.030 0.467 15.62 0.000
Kiendinhhoctap Canhtranhhoctap 0.467 0.031 0.533 17.06 0.000
Kiendinhhoctap Dongcohoctap 0.497 0.031 0.503 16.41 0.000
Thanhquahoctap Giatrihoctap 0.-576 0.029 0.424 14.68 0.000
Thanhquahoctap Canhtranhhoctap 0.696 0.025 0.304 11.98 0.000
Thanhquahoctap Kiendinhhoctap 0.617 0.028 0.383 13.77 0.000
Thanhquahoctap Dongcohoctap 0.609 0.028 0.391 13.95 0.000
4 Độ tin cậy tổng hợp (Joreskog, 1971) được tính theo công thức sau: =
5 Phương sai trích (Fornell & Larcker, 1981) được tính theo công thức sau: =
● Kiểm định độ tin cậy tổng hợp và
phương sai trích
Độ tin cậy tổng hợp ρ
c
4 và phương sai
trích ρ
vc
5 được tính trên cơ sở trọng số nhân
tố ước lượng trong các mô hình CFA của các
thang đo.
Kết quả trong bảng 1.6 cho thấy, các thang
đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy tổng hợp (ρc
>0.5). Đối với phương sai trích, thang đo cạnh
tranh học tập, động cơ học tập, giá trị học tập
và kiên định học tập có phương sai trích đạt
yêu cầu (ρvc >0.50). Riêng khái niệm thành
quả học tập <0.5 nhưng không quá nhỏ nên
chấp nhận được.
Bảng 1.4: Bảng tính độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích các khái niệm nghiên cứu
Khái niệm (∑λ)2
∑(1-
λ2)
∑λ2
Độ tin cậy tổng hợp
(ρ
c
)
Phương sai trích
(ρ
vc
)
Cạnh tranh học tập 9.382 1.637 2.363 0.851 0.591
Động cơ học tập 7.986 1.998 2.002 0.800 0.501
Giá trị học tập 10.017 1.483 2.517 0.871 0.629
Kiên định học tập 4.567 1.475 1.525 0.756 0.508
Thành quả học tập 10.394 2.901 2.099 0.782 0.420
Các thang đo nàyđạt giá trị tin cậy và được sử dụng tiếp theo để kiểm định mô hình nghiên cứu.
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
4.1.2. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Kết quả kiểm định các thang đo thông qua
EFA và CFA cho thấy, hai khái niệm phương
pháp học tập và kết quả học tập về mặt lý
thuyết là hai khái niệm phân biệt, nhưng về
mặt thực tiễn là một khái niệm đơn hướng và
được gọi là Thành quả học tập. Thành quả học
tập biểu thị những kiến thức, kỹ năng, việc
ứng dụng kiến thức học được, sự thích thú
trao đổi học tập, và nhiệt tình trong nghiên
cứu khoa học. Trên cơ sở này, mô hình nghiên
cứu được điều chỉnh lại, như sau:
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh chính thức
4.2. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả
thuyết bằng SEM
4.2.1. Kiểm định mô hình lý thuyết chính
thức
Mô hình lý thuyết sau khi được hiệu chỉnh
gồm 5 khái niệm nghiên cứu: Kiên định học
tập, cạnh tranh học tập, động cơ học tập, giá
trị học tập và thành quả học tập. Tất cả 5 khái
niệm này đều là khái niệm phụ thuộc. Kết quả
phân tích cấu trúc tuyến tính (hình 1.5) cho
thấy mô hình có 160 bậc tự do với giá trị thống
kê Chi-square là 453.988 (P=.000). Khi điều
chỉnh với bậc tự do CMIN/df thì giá trị này
cho thấy mô hình đạt mức thích hợp với dữ liệu
thị trường (2.837 < 3). Thêm nữa, các chỉ tiêu
đánh giá mức độ phù hợp khác đạt yêu cầu là
GFI= .947 (>0.9); TLI = 0.949 (>0.9); CFI =
0.957 (>0.9) và RMSEA = 0.048 (<0.08). Như
vậy, có thể kết luận mô hình này thích hợp với
dữ liệu thu thập từ thị trường.
23
Các yếu tố . . .
Hình 1.4: Kết quả SEM của mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa)
4.2.2. Ước lượng mô hình lý thuyết chính
thức bằng boostrap
Nghiên cứu trong trường hợp này sử dụng
phương pháp boostrap với số lượng mẫu lặp
lại N=1000. Kết quả ước lượng từ 1000 mẫu
được tính trung bình kèm theo độ chệch cho
thấy, hầu hết các độ chệch không có ý nghĩa
thống kê (P-value > 0.05). Điều này có nghĩa
là ước lượng ban đầu và ước lượng bằng
boostrap với 1000 mẫu vẫn không có sự khác
biệt đáng kể. Vì vậy, có thể kết luận các ước
lượng trong mô hình có thể tin cậy được.
Bảng 1.5: Kết quả ước lượng bằng boostrap với N=1000
ML
Estimate SE SE-SE Mean Bias SE-Bias
Canhtranhhoctap <--- Giatrihoctap 0.567 0.040 0.001 0.566 -0.001 0.001 0.98
Kiendinhhoctap <--- Canhtranhhoctap 0.243 0.061 0.001 0.245 0.001 0.002 0.99
Kiendinhhoctap <--- Giatrihoctap 0.395 0.053 0.001 0.395 0.000 0.002 1.00
Dongcohoctap <--- Canhtranhhoctap 0.411 0.049 0.001 0.412 0.001 0.002 0.98
Dongcohoctap <--- Giatrihoctap 0.124 0.054 0.001 0.121 -0.002 0.002 0.97
Dongcohoctap <--- Kiendinhhoctap 0.239 0.059 0.001 0.242 0.003 0.002 0.96
Thanhquahoctap <--- Giatrihoctap 0.116 0.050 0.001 0.112 -0.004 0.002 0.94
Thanhquahoctap <--- Kiendinhhoctap 0.283 0.055 0.001 0.288 0.005 0.002 0.93
Thanhquahoctap <--- Canhtranhhoctap 0.392 0.056 0.001 0.392 0.000 0.002 1.00
Thanhquahoctap <--- Dongcohoctap 0.179 0.058 0.001 0.177 -0.002 0.002 0.97
Mối quan hệ Boostrap
P-value
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Ghi chú: ML: Giá trị ước lượng ML;
Mean: Trung bình ước lượng boostrap; SE:
Sai lệch chuẩn; SE-SE: Sai lệch chuẩn của
sai lệch chuẩn; BS: Độ chệch; SE-Bias: Sai
lệch chuẩn của độ chệch
4.2.3. Kiểm định giả thuyết trong mô
hình lý thuyết chính thức
10 giả thuyết trong mô hình lý thuyết
chính thức đều được chấp nhận (P-Value
<0.05, bảng 1.8), điều này có nghĩa các khái
niệm nghiên cứu trong mô hình có quan hệ
với nhau và tác động thuận chiều với nhau
(các hệ số ước lượng đều dương).
Bảng 1.6: Hệ số hồi quy chuẩn hóa của các mối quan hệ
Giả thuyết Ước lượng
(r.)
se 1-r cr P -value
H1 Thanhquahoctap <--- Dongcohoctap 0.179 0.035 0.821 23.617 0.000
H2 Thanhquahoctap <--- Kiendinhhoctap 0.283 0.034 0.717 21.157 0.000
H3 Dongcohoctap <--- Kiendinhhoctap 0.239 0.034 0.761 22.181 0.000
H4 Kiendinhhoctap <--- Giatrihoctap 0.395 0.032 0.605 18.638 0.000
H5 Dongcohoctap <--- Giatrihoctap 0.124 0.035 0.876 24.985 0.000
H6 Thanhquahoctap <--- Giatrihoctap 0.116 0.035 0.884 25.189 0.000
H7 Kiendinhhoctap <--- Canhtranhhoctap 0.243 0.034 0.757 22.087 0.000
H8 Dongcohoctap <--- Canhtranhhoctap 0.411 0.032 0.589 18.286 0.000
H9 Canhtranhhoctap <--- Giatrihoctap 0.567 0.029 0.433 14.877 0.000
H10 Thanhquahoctap <--- Canhtranhhoctap 0.392 0.033 0.608 18.705 0.000
Mối quan hệ
Ghi chú: se: sai lệch chuẩn, cr: giá trị tới hạn
Thành quả học tập trong mô hình phụ
thuộc vào 4 yếu tố đó là cạnh tranh học tập,
giá trị học tập, động cơ học tập và kiên định
học tập. Trong 4 yếu tố này thì mối quan hệ
giữa cạnh tranh học tập và thành quả học tập
cao nhất tương ứng .392, tiếp đến là quan hệ
giữa kiên định học tập và thành quả học tập
tương ứng .283, mối quan hệ giữa động cơ
học tập và giá trị học tập với thành quả học
tập tương ứng là .179 và .116. Bốn yếu tố
cạnh tranh học tập, kiên định học tập, động cơ
học tập và giá trị học tập giải thích gần 62.4%
phương sai của thành quả học tập (hay giải
thích được 62.4% sự biến thiên của mô hình).
Giá trị học tập là đóng vai trò là biến
độc lập tác động đến các biến phụ thuộc như
kiên định học tập, động cơ học tập, thành quả
học tập và cạnh tranh học tập tương ứng với
các giả thuyết H4, H5, H6 và H9 trong mô
hình lý thuyết chính thức. Các giả thuyết này
đều được chấp nhận đã cho thấy tầm quan
trọng của yếu tố giá trị học tập đến các yếu tố
khác trong mô hình trong đó có yếu tố thành
quả học tập. Tuy mức độ ảnh hưởng trực tiếp
đến thành quả của giá trị học tập thấp hơn
các yếu tố còn lại, nhưng mức ảnh hưởng
gián tiếp đến thành quả học tập thông qua
mối quan hệ rất mạnh với cạnh tranh học tập
(.567) và kiên định học tập (.395). Vì vậy,
khi SV cảm nhận được giá trị của việc học
tại trường càng cao thì kết quả học tập của
SV sẽ tăng theo.
25
Các yếu tố . . .
Bảng 1.7: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết
Phát biểu
Kết quả
kiểm định
H1 Có mối quan hệ dương giữa động cơ học tập và thành quả học tập của SV Chấp nhận
H2 Có mối quan hệ dương giữa tính kiên định học tập và thành quả học tập của SV Chấp nhận
H3 Có mối quan hệ dương giữa tính kiên định học tập và động cơ học tập của SV. Chấp nhận
H4 Có mối quan hệ dương giữa giá trị học tập và tính kiên định học tập của SV Chấp nhận
H5 Có mối quan hệ dương giữa giá trị học tập và động cơ học tập của SV Chấp nhận
H6 Có mối quan hệ dương giữa giá trị học tập và thành quả học tập của SV Chấp nhận
H7 Có mối quan hệ dương giữa cạnh tranh trong học tập và tính kiên định học tập của SV Chấp nhận
H8 Có mối quan hệ dương giữa cạnh tranh trong học tập và động cơ học tập của SV Chấp nhận
H9 Có mối quan hệ dương giữa giá trị học tập và cạnh tranh trong học tập của SV Chấp nhận
H10 Có mối quan hệ dương giữa cạnh tranh trong học tập và thành quả học tập của SV Chấp nhận
4.3. Kiểm định kỳ vọng sự khác biệt
Không có sự khác biệt trong mối ảnh
hưởng giữa yếu tố động cơ học tập, kiên định
học tập, cạnh tranh học tập, giá trị học tập đến
thành quả học tập giữa SV bậc đại học và bậc
cao đẳng.
Không có sự khác biệt trong mối ảnh
hưởng giữa yếu tố động cơ học tập, kiên định
học tập, cạnh tranh học tập, giá trị học tập
đến thành quả học tập giữa SV Bình Dương
và SV Tỉnh.
Có sự khác biệt trong mối ảnh hưởng
giữa động cơ học tập, giá trị học tập, kiên
định học tập, cạnh tranh học tập đến thành
quả học tập giữa nhóm SV nam và nhóm SV
nữ. Khi xét hệ số kết quả hồi qui chưa chuẩn
hóa, có 4 kỳ vọng trong mô hình theo giới
tính được chấp nhận.
Bảng 1.8: Tóm tắt các kỳ vọng được chấp nhận
P3 Mối quan hệ giữa kiên định học tập với động cơ học tập của SV nữ sẽ mạnh
hơn SV nam
Chấp nhận
P4 Mối quan hệ giữa giá trị học tập với kiên định học tập của SV nữ sẽ mạnh hơn
SV nam
Chấp nhận
P6 Mối quan hệ giữa giá trị học tập với thành quả học tập của SV nữ sẽ mạnh hơn
SV nam
Chấp nhận
P9 Mối quan hệ giữa giá trị học tập với cạnh tranh học tập của SV nữ sẽ mạnh
hơn SV nam
Chấp nhận
4.4. Kết luận và hàm ý giải pháp
4.4.1. Kết quả đo lường
Các kết quả về đo lường trong nghiên cứu
này cho thấy các thang đo được xây dựng và
kiểm định trên thị trường quốc tế và Việt Nam
có thể sử dụng cho nghiên cứu ứng dụng tại
trường ĐH KT-KT BD thông qua điều chỉnh
và bổ sung chúng cho phù hợp với điều kiện
của nhà trường. Kết quả các đo lường trong
đề tài này: (1) Xét về mặt nghiên cứu góp
phần kích thích các nghiên cứu tiếp theo điều
chỉnh, bổ sung và sử dụng cho các nghiên cứu
tiếp theo trong lĩnh vực này; (2) Xét về mặt
thực tiễn, các thang đo này giúp lãnh đạo nhà
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
trường đánh giá cảm nhận của SV về các yếu
tố như động cơ học tập, giá trị học tập, cạnh
tranh học tập, kiên định học tập và thành quả
học tập.
4.4.2. Kết quả mô hình lý thuyết
Kết quả SEM cho thấy mô hình lý thuyết
đạt được độ tương thích với dữ liệu thị trường
và 10 giả thuyết trong mô hình đều được chấp
nhận. Một cách tổng quát, giá trị học tập,
động cơ học tập, kiên định học tập, cạnh tranh
học tập giải thích được 62.4% thành quả học
tập của SV. Trong bốn yếu tố trên thì cạnh
tranh học tập là yếu tố tác động mạnh nhất
đến thành quả học tập của SV (β = 0.392),
tiếp đến là kiên định học tập (β = 0.283), động
cơ học tập (β = 0.179) và giá trị học tập (β =
0.116). Tuy tác động trực tiếp đến thành quả
học tập thấp nhất nhưng giá trị học tập lại tác
động gián tiếp rất mạnh đến thành quả học tập
thông qua mức ảnh hưởng lên các yếu tố khác
, đặc biệt là cạnh tranh học tập (β = 0.567).
Điều này cho thấy giá trị học tập là một yếu tố
quan trọng mà nhà trường cần phải quan tâm
nhiều để từ đó giúp SV có được thành quả
học tập tốt hơn. Cả 10 giả thuyết trong mô
hình đều được chấp nhận, một cách tổng quát
cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố
này, thêm nữa mối quan hệ dương trong các
giả thuyết được chấp nhận đưa đến kết luận là
việc cải thiện các yếu tố cạnh tranh học tập,
giá trị học tập, kiên định học tập và động cơ
học tập đều làm cho thành quả học tập của SV
tăng lên.
Phân tích đa nhóm để kiểm định sự khác
biệt theo các biến kiểm soát như giới tính, bậc
học và hộ khẩu thường trú cho thấy một số
điểm nổi bật:
Mối quan hệ giữa các biến trong mô hình
có sự khác nhau giữa nhóm SV nam và SV
nữ. Trong 10 kỳ vọng từ P1-P10 thì các mối
quan hệ kiên định học tập và động cơ học tập
(P3); giá trị học tập và kiên định học tập (P4);
Giá trị học tập và thành quả học tập (P6); Giá
trị học tập và cạnh tranh học tập (P9) ở nhóm
SV nữ mạnh hơn SV nam, trong khi đó các
mối quan hệ còn lại trong mô hình thì SV nam
mạnh hơn.
Kiểm định các kỳ vọng theo biến kiểm
soát bậc học và hộ khẩu thường trú cho thấy
không có sự khác biệt trong mối ảnh hưởng
của các nhóm đến các mối quan hệ trong mô
hình lý thuyết. Điều này có nghĩa mối quan hệ
giữa các khái niệm như động cơ học tập, giá
trị học tập, cạnh tranh học tập, kiên định học
tập và thành quả học tập không có sự khác
nhau giữa nhóm SV bậc đại học và bậc cao
đẳng và giữa SV Bình Dương và SV Tỉnh.
4.4.3. Hàm ý giải pháp
Thành quả học tập của SV là một khái
niệm quan trọng để đánh giá chất lượng đầu
ra của một trường đại học. Trong nghiên cứu
này đã cho thấy thành quả học tập cao hay
thấp phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố động cơ học tập, giá trị học tập, cạnh
tranh học tập và kiên định học tập. Dưới đây
chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị như sau:
Trong mô hình nghiên cứu đã cho thấy
giá trị học tập là một biến quan trọng tác động
đến các biến còn lại. Giá trị học tập tác động
cả về trực tiếp và gián tiếp đến thành quả học
tập, mức độ tác động trực tiếp nhỏ nhưng
gián tiếp tác động thông qua cạnh tranh học
tập, kiên định học tập rất cao. Giá trị học tập
cho thấy sinh viên sẽ cạnh tranh học tập và
kiên định học tập cao hơn khi họ cảm nhận
được giá trị của tấm bằng họ nhận được tại
trường cao và việc đầu tư học tại trường là
xứng đáng thì thành quả học tập của SV sẽ
cao tương ứng. Do đó nhà trường cần phải
không ngừng đầu tư cho thương hiệu nhà
27
Các yếu tố . . .
trường thông qua cả hai giải pháp về dịch
vụ giáo dục và truyền thông marketing cho
thương hiệu của trường để nâng tầm vị thế
của trường. Bên cạnh đó việc nâng cao kỹ
năng cho SV để họ có thể thích ứng tốt với
môi trường làm việc thực tế là một việc nên
cần đầu tư và xúc tiến mạnh mẽ.
Nhà trường cần phải tạo ra môi trường
thi đua học tập nhiều hơn như thông qua các
cuộc thi giữa các SV để họ thể hiện được tài
năng và tăng cường cạnh tranh học tập giữa
các SV với nhau. Các giá trị phần thưởng như
giải thưởng cuộc thi, giá trị học bổng và nhiều
phần thưởng liên quan khác cũng là một giải
pháp tố để gia tăng cạnh tranh học tập của SV.
Nhà trường cần có sự quan tâm đến SV
một cách đồng bộ không chỉ trong học tập mà
còn liên quan đến các vấn đề cuộc sống bên
ngoài nhằm giúp sinh viên kiên định trong
học tập. SV luôn đối diện với rất nhiều khó
khăn trong cuộc sống và học tập khi xa nhà,
đặc biệt là SV năm 1 hoặc 2, bên cạnh đó kỹ
năng sống còn hạn chế đã ảnh hưởng đến khả
năng giải quyết vấn đề khi gặp sự cố. Vì vậy
việc phát hiện, hỗ trợ và hướng dẫn cách giải
quyết khó khăn của SV là điều rất quan trọng
để SV có thành quả học tập cao hơn.
Khi các yếu tố giá trị học tập, cạnh tranh
học tập và kiên định học tập được nâng cao
thì dẫn đến động cơ học tập của SV tăng cao
lên. Khi đó SV sẽ đầu tư tối đa cho việc học
và xem việc học là ưu tiên hàng đầu của họ,
và theo đó thành quả học tập sẽ cao.
Giảng viên cũng là một thành phần quan
trọng trong việc nâng cao thành quả học tập
của SV. Việc theo dõi tình hình học tập, tạo
sự hăng say và hứng thú học tập cho SV rất
quan trọng. Nghiên cứu cho thấy, SV cho rằng
thích thú tranh luận với giảng viên và tích cực
nghiên cứu khoa học là thành quả học tập hơn
là phương pháp học tập. Thông qua nghiên
cứu, khuyến nghị giảng viên cần có cách tiếp
cận SV chủ động hơn và tạo cho họ cảm giác
gần gũi để từ đó SV có thể mạnh dạn trình bày
những vấn đề liên quan đến học tập từ đó SV
mới có thành quả học tập tốt.
4.4.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp
theo
Thứ nhất, nghiên cứu chỉ được thực hiện
với SV khoa KT-TC-NH nên vẫn có thể có
sự khác biệt khi nghiên cứu cho SV các khoa
khác trong trường. Bên cạnh đó nghiên cứu
mới chỉ xem xét SV bậc đại học và cao đẳng
chính quy nhưng chưa đề cập đến SV thuộc
các bậc học khác trong nhà trường. Vì vậy,
việc nghiên cứu cho SV thuộc tất cả đối tượng
trong trường sẽ giúp tăng tính khái quát cho
mô hình nghiên cứu, và đây cũng có thể là
một hướng nghiên cứu mở rộng tiếp theo.
Thứ hai, nghiên cứu này chỉ xem xét một
số yếu tố như động cơ học tập, kiên định học
tập, cạnh tranh học tập, giá trị học tập ảnh
hưởng đến thành quả học tập của SV. Còn
nhiều yếu tố khác có khả năng làm tăng thành
quả học tập của SV như các yếu tố thuộc về
năng lực tâm lý như tính lạc quan, tự tin về
hiệu quả, hy vọng v.v.. hoặc một số yếu tố
khác như chương trình giảng dạy, chất lượng
giảng viên, cơ sở vật chất v.v..Đây cũng là
một hướng nghiên cứu mở rộng để tăng tính
khái quát cho nghiên cứu.
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Le Van Chon (2000), Determinants of Enrollments in Vietnam’s secondary education. MA thesis.
Ho Chi Minh: University of Economics.
[2]. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2005), Cạnh tranh cá nhân và xu hướng tiêu dùng
thương hiệu quốc tế của người Việt, B2005-22-86: Trường ĐH Kinh tế TPHCM.
[3]. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Nghiên cứu khoa học Marketing: Ứng
[4]. Anderson JC & Gerbing DW (1988), Structural equation modeling in practice: a review and
recommended two-step approach, Psychological Bulletin, 103(3): 411-23.
[5]. Britt TW, Alder AB & Barton PT (2001), Deriving benefis from stressful events: The role of
engagement in meaningful work and hardiness, Journal of Occupational Health Psychology, 6,
53-63.
[6]. Blumenfeld PC, Kempler TM & Krajcik JS (2006), Chapter 28: Motivation and cognitive
engagement in learning environment, The Cambridge Handbook of the Learning Sciences, Sawyer
(ed), Cambridge: Cambridge Uni Press, 475-88.
[7]. Checchi, D., Franzoni, F., Ichino, A. and Rustichini, A. (2000), College Choice and Academic
Performance, version of paper prepare for the conference on “Politiche pubbliche per il lavoro” in
Pavia.
[8]. Feldman R.S (2011), Understanding Psychology. 10thed. New York: McGraw-Hill.
[9]. Fornell C & Lacker DF (1981), Evaluating structural equation models with unobserverd variables
and measurement error, Journal of Marketing Research, 28(1): 39-50.
[10]. Gerbing WD & Anderson JC (1988), an update paradigm for scale development, Journal of
Marketing Research, 25(2): 186-92.
[11]. Houston JM, McIntire SA, Kinnie J & Terry C (2002), A factorial analysis of scales measuring
competitiveness, Educational Psychological Measurement, 62(2): 284-98.
[12]. Joreskog KG (1971), Statistical analysis of sets of congeneric tests, Psychometrica, 36(2): 109-33.
[13]. Joreskog KG (1974), Analysing psychological data by structural analysis of covariance matrices,
trong Krantz DH, Atkinson RC, Luce RD & Supes P (eds) Contemporary Developments in
Mathematical Psychological, 2:1-56.
[14]. Ledden L, Kalafatis SP & Samouel P (2007), The relationship between personal values and
perceived value of education, Journal of Business Research, 60: 965-74.
[15]. Maldilaras, A. (2002), Industrial Placement and Degree Performance: Evidence from a British
Higher Institution. University of Surrey.
[16]. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh
doanh. TPHCM: Nhà xuất bản Thống Kê.
dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. HCM: Nhà xuất bản Lao động.
[17]. Noe RA (1986), Trainee’s attributes and attitudes: Neglected influences on training effectiveness,
Academy of Management Review, 11, 376-49.
[18]. Steenkamp J-BEM & van Trijp HCM (1991), The use of LISREL in validating marketing constructs,
International Journal of Research in Marketing, 8 (4): 283-99.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 58_5431_2122309.pdf