Tài liệu Các yếu tố tác động đến hành vi lựa chọn phương thức vận chuyển hành khách bằng đường hàng không: 3 THÁNG 1 KỲ
SỐ 05
ISSN: 0866 - 7802
3 - 2014
Tòa soạn & trị sự
530 đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Tổng Biên tập
PGS.TS. Nguyễn Thanh
Phĩ Tổng Biên tập
ThS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Chủ tịch:
TS. Vũ Tế Xiển
Các ủy viên:
GS.TS. Nguyễn Vĕn Thanh
GS.TS. Hồng Vĕn Châu
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Vĕn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Vĕn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
PGS.TS. Phan Minh Tiến
TS. Nguyễn Xuân Dũng
TS. Nguyễn Tường Dũng
TS. Nguyễn Thế Khải
ThS. Lê Bích Phương
ThS. Bùi Vũ Tùng Chân
ThS. Lê Thị Bích Thủy
DS.CK1. Trương Thị Ngọc Sương
Thư ký Tịa soạn
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hương
Giấy phép hoạt động báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT
Cấp ngày 05.02.2013
Số lượng in: 3000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM
KINH TẾ - KỸ THUẬT
Tạp chí
MỤC LỤC Trang
Kinh tế
1. Vũ Vĕn Thực: Giải pháp...
100 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Các yếu tố tác động đến hành vi lựa chọn phương thức vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 THÁNG 1 KỲ
SỐ 05
ISSN: 0866 - 7802
3 - 2014
Tòa soạn & trị sự
530 đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Tổng Biên tập
PGS.TS. Nguyễn Thanh
Phĩ Tổng Biên tập
ThS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Chủ tịch:
TS. Vũ Tế Xiển
Các ủy viên:
GS.TS. Nguyễn Vĕn Thanh
GS.TS. Hồng Vĕn Châu
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Vĕn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Vĕn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
PGS.TS. Phan Minh Tiến
TS. Nguyễn Xuân Dũng
TS. Nguyễn Tường Dũng
TS. Nguyễn Thế Khải
ThS. Lê Bích Phương
ThS. Bùi Vũ Tùng Chân
ThS. Lê Thị Bích Thủy
DS.CK1. Trương Thị Ngọc Sương
Thư ký Tịa soạn
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hương
Giấy phép hoạt động báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT
Cấp ngày 05.02.2013
Số lượng in: 3000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM
KINH TẾ - KỸ THUẬT
Tạp chí
MỤC LỤC Trang
Kinh tế
1. Vũ Vĕn Thực: Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay
cầm cố hàng hĩa tại các ngân hàng thương mại ........................3
2. Nguyễn Quỳnh Hoa: Hoạt động của
các ngân hàng thương mại Việt Nam:
Những vấn đề cần quan tâm hiện nay .......................................11
3. Lê Ngơ Ngọc Thu, Phan Thị Như Quỳnh: Các yếu tố
tác động đến hành vi lựa chọn phương thức
vận chuyển hành khách bằng đường hàng khơng ....................17
4. Hồng Xuân Sơn, Hồ Thị Thanh Trúc:
Tĕng trưởng xanh gắn với phát triển kinh tế
tri thức - lý luận và thực tiễn.....................................................22
5. Đỗ Minh Tứ: Sự phát triển cơng nghiệp ở khu vực
Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai,
Bà Rịa - Vũng Tàu thời Pháp thuộc (1862 - 1954) ...................30
Kỹ thuật – Cơng nghệ
6. Lê Kim Anh: Ứng dụng mơ hình nhà máy điện ảo
trong điều khiển lưới điện thơng minh ......................................41
Tư tưởng Hồ Chí Minh và Giáo dục - Đào tạo
7. Nguyễn Thị Thu Hà: Từ vấn đề con người đến
sự nghiệp “trồng người”
trong tư tưởng Hồ Chí Minh .....................................................49
8. Vũ Thị Thu Huyền: Tư tưởng Hồ Chí Minh về
mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân và ý nghĩa
của tư tưởng đĩ đối với cơng cuộc đổi mới ở
Việt Nam hiện nay .....................................................................55
9. Phan Minh Tiến, Phạm Ngọc Hải: Các quan điểm
và yêu cầu phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Trung Học Phổ Thơng trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay .........................................................63
10. Lê Vĕn Long, Phùng Đình Mẫn: Biện pháp
quản lý của Hiệu trưởng đối với việc đổi mới
phương pháp dạy học ở các trường
Trung Học Phổ Thơng tỉnh Đĕk nơng .......................................71
Nghiên cứu - Trao đổi
11. Lê Thị Hiền: Bàn về quá trình tự học và
phương pháp tự học của sinh viên ............................................79
12. Lâm Ngọc: Giữ gìn và phát huy truyền thống
yêu nước Việt Nam trong điều kiện
kinh tế thị trường và tồn cầu hố ............................................86
Thơng tin Khoa học – Đào tạo
13. Nguyễn Quyết Thắng: Nơi chắp cánh những ước mơ .............91
14. Phan Thanh Nhạn: Mùa xuân hội tụ .......................................93
15. Tặng các em cựu HSSV: Mừng xuân ........................................94
16. Lê Thị An: Tuổi trẻ trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật
Bình Dương với “Nĕm tình nguyện” 2014 ..............................95
3Giải pháp hạn chế . . .
Kinh tế
* TS. Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Chi nhánh Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 0918350036. Email: thucq6nhno@yahoo.com
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY CẦM CỐ HÀNG HĨA TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Vũ Vĕn Thực*
TĨM TẮT
Rủi ro trong cho vay cầm cố hàng hĩa là một trong những chủ đề nĩng được đề cập rất
nhiều trên các phương tiện thơng tin đại chúng trong nĕm vừa qua. Rủi ro xảy ra khơng những gây
thiệt hại đến tài sản và con người của các ngân hàng thương mại (NHTM) mà cịn làm cho uy tín
của các NHTM suy giảm. Mục tiêu của bài viết này là đánh giá khái quát về thực trạng rủi ro trong
cho vay cầm cố hàng hĩa tại các NHTM trong thời gian qua, đồng thời đề xuất một số giải pháp
nhằm giảm thiểu rủi ro cho các NHTM thời gian tới.
Từ khĩa: cầm cố hàng hĩa, hạn chế rủi ro
SOLUTION TO MINIMIZE RISKS FROM GOODS PLEDGE AT
COMMERCIAL BANKS
ABSTRACT
Risks from goods pledge have made the headlines in the media during the past year. The
risks not only cause damage to the commercial banks property and human resources but also
undermine their good reputation. The article is intended to give an overview of the actual risks
arising from goods mortgage at the commercial banks recently and suggest solutions to minimize
the risks incurred by the banks for the time to come
Keywords: Goods pledge, risk ministration
1. Đặt vấn đề: thế chấp tài sản là một
biện pháp bảo đảm tiền vay được các ngân
hàng thương mại áp dụng từ khá lâu nhằm hạn
chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của
các NHTM. Ở nhiều quốc gia trên thế giới,
cầm cố hàng hĩa để đảm bảo nợ vay được
các NHTM sử dụng một mặt đáp ứng nhu cầu
vay vốn của khách hàng phục vụ cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, mặt khác để đảm bảo
khả nĕng thu hồi vốn cho các NHTM. Tại
Việt Nam, thế chấp hàng hĩa đã và đang được
nhiều NHTM áp dụng, bên cạnh những mặt
tích cực của nĩ thì cầm cố hàng hĩa đã và
đang nảy sinh ra nhiều vấn đề dẫn đến rủi ro
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
cho các NHTM, hậu quả là ngân hàng thiệt
hại về vốn vay, uy tín bị suy giảm và đơi khi
cịn cĩ cả thiệt hại về con người đối với các
NHTM. Trong khuơn khổ bài báo này, tác giả
trình bày khái quát về thực trạng rủi ro trong
cho vay cầm cố hàng hĩa, phân tích nguyên
nhân dẫn đến rủi ro, trên cơ sở đĩ đề xuất
một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho các
NHTM khi nhận tài sản thế chấp là hàng hĩa
để đảm bảo nợ vay tại các NHTM.
2. Cơ sở lý luận về đảm bảo tiền vay
Tín dụng ngân hàng là hoạt động chứa
đựng nhiều rủi ro và đảm bảo tiền vay được sử
dụng như là một trong những cách thức nhằm
gia tĕng khả nĕng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi
ro tín dụng cho các NHTM. Đảm bảo tiền vay
trong hoạt động ngân hàng là việc bên vay
vốn thế chấp hoặc cầm cố tài sản thuộc sở hữu
của mình cho ngân hàng để đảm bảo khả nĕng
hồn trả vốn vay. Để đảm bảo tiền vay thực sự
cĩ hiệu quả, địi hỏi:
- Giá trị tài sản sử dụng làm đảm bảo phải
lớn hơn nghĩa vụ cần được đảm bảo.
- Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải
tạo ra được ngân lưu (phải cĩ giá trị và thị
trường tiêu thụ).
- Cĩ đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho
vay cĩ quyền xử lý tài sản dùng đảm bảo tiền
vay. [9]
Theo qui định của pháp luật Việt Nam:
đảm bảo tiền vay là việc các tổ chức tín dụng
áp dụng các biện pháp nhằm phịng ngừa rủi
ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi
được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.[2]
Hàng hĩa trong bài viết này được hiểu là
động sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng
dùng để cầm cố đảm bảo nghĩa vụ nợ của
khách hàng vay vốn tại các NHTM.
3. Thực trạng rủi ro trong cho vay thế chấp
hàng hĩa tại các NHTM trong thời gian qua
Cĩ khá nhiều rủi ro xảy ra đối với các
NHTM trong cho vay thế chấp hàng hố trong
thời gian vừa qua. Để cĩ cái nhìn tổng quát
về thực trạng rủi ro trong cho vay thế chấp
hàng hĩa tại các NHTM trong thời gian qua,
chúng ta cĩ thể điểm lại một số vụ điển hình
dưới đây:
Tháng 11 nĕm 2013, tại một kho hàng
thuộc địa bàn xã An Hồng, huyện An Dương,
thành phố Hải Phịng đã phát sinh một sự
kiện là 7 ngân hàng cùng tranh chấp một kho
hàng, doanh nghiệp vay là một doanh nghiệp
chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng, tranh
chấp xảy ra khi cĩ ngân hàng đã phát hiện ra
số lượng hàng hố trong kho bị thiếu hụt và
tài sản trong kho khơng đảm bảo được dư nợ
vay cho ngân hàng. Được biết trước đĩ, doanh
nghiệp này luơn để số lượng hàng hố tồn
kho lớn hơn số dư nợ vay tại ngân hàng (vốn
vay chỉ chiếm từ 60%-70% giá trị tài sản bảo
đảm). Tuy nhiên, khi gặp khĩ khĕn của nền
kinh tế vĩ mơ, mặc dù trước đây doanh nghiệp
thường cĩ uy tín cao với các ngân hàng nhưng
cuối cùng cũng lâm vào tình trạng vi phạm
(Trần Minh Hải, 2013). Trước đĩ, ngân hàng
Sacombank - Chi nhánh Thĕng Long (Hà
Nội) cũng đã gặp rất nhiều khĩ khĕn khi xử
lý khoản nợ xấu hơn 4,25 triệu USD (tương
đương 88 tỷ đồng) mà ngân hàng này đã cho
Cơng ty Cổ phần Thương mại nơng sản Đức
Lợi vay từ nĕm 2011. Được biết, khoản dư
nợ trên Sacombank đã giải ngân cho Cơng ty
Cổ phần Thương mại nơng sản Đức Lợi vay
để nhập khẩu hàng nghìn tấn đậu tương từ
Mỹ, tài sản cầm cố cho khoản vay trên chính
là các lơ hàng đậu tương được nhập khẩu từ
Mỹ. Tuy nhiên, với lượng hàng 6.078 tấn đậu
tương đã nhập khẩu, doanh nghiệp chỉ chuyển
một phần hàng hĩa về kho do ngân hàng quản
lý, phần hàng hố cịn lại doanh nghiệp đã
5Giải pháp hạn chế . . .
khơng chuyển về kho do ngân hàng quản lý
mà bán hết cho các đại lý và các nhà máy chế
biến thức ĕn chĕn nuơi. Khi phát hiện hàng
hĩa khơng đảm bảo cho khoản nợ vay tại
ngân hàng, ngân hàng này đã buộc phải xử lý
để thu hồi nợ trước hạn. Tuy nhiên, ngồi một
số bất động sản đã được thế chấp, chi nhánh
ngân hàng này chỉ thu giữ được hơn 327 tấn
đậu tương cịn sĩt lại, cĩ giá trị chỉ hơn 7,84
tỷ đồng (Thu Hằng, 2013).
Mới đây, vào khoảng đầu tháng 6 nĕm
2013, Cơng ty TNHH Trường Ngân ở Bình
Dương bị 7 ngân hàng bao vây, tìm cách thu
hồi khoảng 3.000 tấn cà phê lưu kho để siết
nợ, vụ việc này đã được dư luận đặc biệt quan
tâm theo dõi và đây là chủ đề được bàn luận
rất nhiều tại các NHTM trong thời gian qua.
Cụ thể, Cơng ty TNHH Trường Ngân vay nợ
của bảy ngân hàng: Quân đội (MB), Cơng
thương (VietinBank), Quốc tế (VIB), Kỹ
thương (Techcombank), Nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn (Agribank), Phương Đơng
(OCB) và Hàng hải (Maritime bank) với tổng
số nợ lên tới 600 tỉ đồng. Tuy nhiên, số hàng
hĩa cầm cố trong kho của Cơng ty TNHH
Trường Ngân chỉ cĩ khoảng 3.000 tấn cà phê
(trị giá khoảng 100 tỉ đồng). Vụ việc này cho
đến nay vẫn chưa được giải quyết dứt điểm và
với mong muốn làm sáng tỏ vụ việc, một số
ngân hàng đã đề nghị cơ quan cảnh sát điều tra
vào cuộc để hỗ trợ điều tra xử lý theo qui định
của pháp luật đối với chủ doanh nghiệp này
(Thiên Cầm, 2013). Trước đĩ vào nĕm 2011,
5 ngân hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ,
bao gồm: ABBank, Vietinbank, SeaBank,
Eximbank và Nngân hàng Phát triển Việt Nam
- chi nhánh Cần Thơ - Hậu Giang đã xảy ra
“tranh chấp” kho hàng của Cơng ty chế biến
thủy sản An Khang (Cần Thơ). Số tiền cơng
ty này nợ 5 ngân hàng là 305 tỉ đồng, khi cơng
ty cĩ dấu hiệu khơng cĩ khả nĕng thanh tốn
nợ đến hạn, các ngân hàng kiểm tra và phát
hiện hàng hĩa tồn kho luân chuyển bao gồm
các sản phẩm cá tra illet, chả cá sumiri đơng
lạnh, tổng cộng hơn 1.000 tấn mà cơng ty này
dùng thế chấp để đảm bảo nợ vay chỉ cịn là
một kho hàng hồn tồn rỗng. Nguyên nhân là
do giữa lúc các ngân hàng đang tính chuyện
cùng mở kho giải chấp hàng hĩa thì trước đĩ
đại diện của cơng ty này đã ký thỏa thuận giao
tồn bộ 2 kho hàng đã dùng thế chấp để thanh
tốn nợ cho các hộ bán cá tra nguyên liệu mà
cơng ty cịn thiếu nợ, quy ra thành tiền là trên
29,4 tỉ đồng. Các hộ dân theo đĩ đã tự ý vào
mở cửa kho lấy đi số lượng lớn hàng hĩa và
để lại các xác kho khơng, cuối cùng 5 ngân
hàng cho vay chính là người bị thiệt hại lớn
nhất [7].
Vài tháng trước đây, dư luận ở trong và
ngồi ước đặc biệt xơn xao vụ ơng Lâm Ngọc
Khuân, nguyên chủ tịch hội đồng quản trị
Cơng ty Cổ phần Thực phẩm Phương Nam
(Sĩc Trĕng), khi ơng này “xuất ngoại”, bỏ lại
một khoản nợ khổng lồ với số tiền hơn 1.500
tỉ đồng. Trong đĩ cĩ khoảng 700 tỉ đồng liên
quan đến các ngân hàng nhận tài sản thế chấp
là hàng tồn kho nhưng trên thực tế là lượng
hàng trong kho là rất ít, chỉ cĩ vài chục tỉ
đồng và lượng hàng này khơng chỉ thế chấp
cho một ngân hàng mà cịn ở nhiều ngân hàng
khác nữa (Yên Trang, 2013). Vụ việc này xảy
ra khơng những chỉ gây thiệt hại về tài sản
cho các ngân hàng mà cịn cĩ hàng loạt cán
bộ ngân hàng của các ngân hàng khác nhau
bị cơ quan cảnh sát điều tra khởi tố với nhiều
tội danh khác nhau.
Trên đây chỉ là một số vụ điển hình trong
cho vay thế chấp tài sản là hàng hĩa dẫn đến
rủi ro cho các NHTM mà các phương tiện báo
chí đã đề cập, chắc chắn con số đã được cơng
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
bố trên các phương tiện thơng tin đại chúng
chưa phản ánh được hết trên thực tế, con số
thực cĩ thể sẽ lớn hơn và phức tạp hơn rất
nhiều. Hậu quả rủi ro xảy ra là ngân hàng thất
thốt vốn, giảm lợi nhuận, mất cán bộ xảy ra
và hơn nữa hình ảnh của ngân hàng sẽ xấu đi
rất nhiều trong lịng cơng chúng.
4. Một số nguyên nhân chính dẫn đến
rủi ro trong cho vay thế chấp hàng hĩa
Thứ nhất, ngân hàng thương mại thẩm
định khơng kỹ hoặc khơng chính xác tình hình
tài chính và phương án kinh doanh của doanh
nghiệp: nguyên nhân này là do cán bộ khơng
đủ trình độ để thẩm định về tình hình tài chính
và tính khả thi của phương án vay của doanh
nghiệp hoặc cán bộ đủ trình độ nhưng cố tình
thẩm định sai sự thật để cấu kết với khách
hàng nhằm mục đích trục lợi cá nhân; ngồi
ra cịn cĩ những nguyên nhân khác như cán
bộ cẩu thả trong quá trình thẩm định, doanh
nghiệp cung cấp thơng tin sai sự thật
Thứ hai, tài sản thế chấp khơng đủ điều
kiện vay vốn: theo qui định của pháp luật, tài
sản thế chấp phải là tài sản hợp pháp và khơng
cĩ tranh chấp, song khi cho vay ngân hàng đã
khơng thẩm định kỹ đến yếu tố này dẫn đến
khi xảy ra tranh chấp, ngân hàng mới biết là
tài sản thế chấp khơng thuộc quyền sở hữu
của khách hàng vay, do đĩ ngân hàng khơng
cĩ quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ
vay theo qui định của pháp luật.
Thứ ba, thiếu kiểm tra giám sát chặt chẽ
hàng hĩa trước khi nhập kho; bảo vệ kho
hàng cịn khá lỏng lẻo dẫn đến khách hàng
bán tài sản thế chấp mà ngân hàng khơng
biết: một trong những nguyên nhân thường
xảy ra dẫn đến rủi ro là do ngân hàng khơng
kiểm sốt chặt chẽ số lượng, chủng loại, chất
lượng hàng hĩa khi nhập và xuất kho, dẫn đến
khách hàng nhập kho khơng đủ số lượng hoặc
hàng hĩa nhập kho khơng đúng qui cách, chất
lượng. Bên cạnh đĩ, khi xuất kho hàng hĩa
ngân hàng khơng kiểm sốt được số lượng
hàng hĩa xuất ra và để cho khách hàng xuất
kho số lượng hàng hĩa trên thực tế lớn hơn
giấy tờ sổ sách đối chiếu giữa ngân hàng và
khách hàng.
Thứ tư, khơng cơng chứng và đĕng ký
giao dịch đảm bảo tài sản thế chấp: do tài sản
thế chấp khơng được cơng chứng và đĕng ký
giao dịch đảm bảo nên khi cĩ tranh chấp xảy
ra sẽ khĩ xác định hàng hĩa thế chấp phải
phân định như thế nào cho các bên nhận thế
chấp tài sản, mặc dù pháp luật hiện hành qui
định, đĕng ký giao dịch đảm bảo làm cơ sở
việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của
người nhận thế chấp tài sản, là cơ sở ưu tiên
thứ tự thanh tốn khi người vay khơng trả
được nợ, qui định như vậy nhưng rất nhiều
ngân hàng đã khơng thực hiện cơng chứng và
đĕng ký giao dịch đảm bảo đối với tài sản thế
chấp, dẫn đến khi cĩ tranh chấp xảy ra sẽ khĩ
xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay.
Thứ nĕm, sử dụng kho chung để giữ hàng
hĩa: một trong những nguyên nhân dẫn đến
rủi ro cho ngân hàng là sử dụng kho chung
để chứa hàng hĩa, khi khách hàng khơng trả
được nợ thì các ngân hàng khĩ phân biệt là
hàng hĩa nào thuộc tài sản của mình, hàng
hố nào là của ngân hàng bạn, đặc biệt là
những hàng hĩa cĩ cùng mẫu mã, chất lượng
và chủng loại.
Thứ sáu, chưa chú trọng đến việc mua
bảo hiểm cho hàng hĩa đang cầm cố: hàng
hĩa cầm cố cĩ thể giảm giá, mất mát, cháy nổ,
hư hỏngdẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tuy
nhiên rất nhiều ngân hàng hiện nay chưa thực
sự chú trọng đến việc mua bảo hiểm đối với
hàng hĩa cầm cố.
Thứ bảy: ngân hàng nhận tài sản thế chấp
7Giải pháp hạn chế . . .
kém khả nĕng thanh khoản hoặc khơng cĩ khả
nĕng thanh khoản: như chúng ta đã biết, theo
quy định của pháp luật, ngân hàng và khách
hàng được thỏa thuận xử lý tài sản thế chấp
theo nhiều phương thức khác nhau như: được
xử lý theo phương thức do các bên đã thỏa
thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định
của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, đến thời
điểm xử lý tài sản bảo đảm, khách hàng giao
tài sản hoặc ngân hàng cùng khách hàng bán
đấu giá tài sản nhưng tài sản khơng thể bán
được do khả nĕng thanh khoản thấp, trong khi
đĩ hàng tồn kho vẫn phải trả các chi phí khác
như: lưu kho, bảo vệ, bảo hiểm hàng hĩa
ngồi ra, hàng hĩa tồn kho lâu ngày sẽ hết hạn
sử dụng hoặc bị giảm sút chất lượng sẽ dẫn
đến rủi ro cho các NHTM.
Trên đây là một số nguyên nhân chính
dẫn đến rủi ro trong cho vay thế chấp tài sản là
hàng hĩa tại các NHTM trong thời gian qua.
5. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro trong cho vay cầm cố hàng hĩa tại các
NHTM
Một là, thẩm định kỹ tình hình tài chính
và phương án vay vốn của khách hàng: mục
đích cho vay là thu hồi được nợ vay, khơng
phải là bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay;
tài sản thế chấp của khách hàng vay chỉ là tài
sản bổ sung khi nguồn thu thứ nhất từ phương
án xin vay là nguồn thu nợ chính khơng đảm
bảo chắc chắn và khi đĩ tài sản thế chấp sẽ
là nguồn thu thứ hai cho ngân hàng. Vì vậy,
trước khi cho vay, NHTM nên thẩm định kỹ
tình hình tài chính, uy tín của khách hàng và
tính khả thi của phương án vay, chỉ những
khách hàng cĩ đủ điều kiện theo qui định của
pháp luật và của ngân hàng, cĩ phương án vay
vốn khả thi thì các NHTM mới tiến hành thẩm
định đến tài sản đảm bảo là hàng hĩa.
Hai là, xem xét kỹ về điều kiện tài sản thế
chấp trước khi nhận làm tài sản đảm bảo cho
khoản vay: theo qui định của pháp luật, khơng
phải tài sản nào cũng được đem thế chấp để
vay vốn ngân hàng mà chỉ những tài sản thỏa
mãn những điều kiện sau thì mới đủ điều kiện
để thế chấp vay vốn ngân hàng: thứ nhất tài
sản phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
bên bảo đảm; thứ hai tài sản được phép giao
dịch và khơng cĩ tranh chấp, tức là tài sản
được pháp luật cho phép mua, bán, tặng cho,
chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp,
bảo lãnh. Bên cạnh đĩ, tài sản thế chấp phải
là những tài sản cĩ khả nĕng thanh khoản, tức
là tài sản cĩ thể chuyển nhượng hoặc mua,
bán được dễ dàng; thứ ba bên bảo đảm mua
bảo hiểm đối tài sản đem thế chấp mà pháp
luật qui định phải được bảo hiểm. Như vậy,
để tránh rủi ro khi nhận cầm cố hàng hĩa, các
NHTM cần xem xét kỹ đến các yếu tố trên,
nếu hàng hĩa khơng đủ điều kiện nêu trên thì
nên từ chối nhận làm tài sản đảm bảo.
Ba là, thẩm định và kiểm tra kỹ các yếu
tố như quyền sở hữu, chất lượng và giá cả
hàng hĩa trước khi nhận thế chấp: để đảm
bảo hàng hĩa khi nhập kho đúng chất lượng,
giá cả và là tài sản thuộc sở hữu của khách
hàng, trước hết NHTM khi nhận cầm cố hàng
hĩa cần thẩm định kỹ xem tài sản thế chấp cĩ
thuộc quyền sở hữu của khách hàng khơng,
để làm được điều đĩ, cán bộ ngân hàng phải
kiểm tra, đối chiếu kỹ xem hợp đồng mua bán
hàng hố, hĩa đơn giá trị gia tĕng, tờ khai
xuất nhập khẩu, kiểm định hàng hĩađối với
hàng hĩa khách hàng đề nghị thế chấp, trên cơ
sở đĩ ngân hàng thấy rõ được hàng hĩa khách
hàng dự định cầm cố cĩ thuộc quyền sở hữu
của khách hàng hay khơng. Sau khi đối chiếu
xong, nếu hàng hĩa đúng là sở hữu của khách
hàng thì ngân hàng nên thẩm định thêm xem
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
chất lượng hàng hĩa cĩ đúng phẩm chất như
khi khách hàng khai báo và giá cả hàng hĩa
cĩ phù hợp với giá cả hàng hĩa trên thị trường
hiện tại. Trường hợp ngân hàng khơng cĩ đủ
khả nĕng để thẩm định các yếu tố trên thì nên
thuê một cơng ty tư vấn độc lập cĩ chuyên
mơn và chức nĕng để thẩm định, hợp đồng
thuê phải ghi rõ quyền lợi và trách nhiệm đối
với cơng ty tư vấn, nếu tư vấn sai phải bồi
hồn thiệt hại gây ra cho ngân hàng.
Bốn là, cần thực hiện thủ tục cơng chứng,
đĕng ký giao dịch đảm bảo: mặc dù pháp luật
hiện hành khơng qui định tất cả hàng hĩa phải
cơng chứng và đĕng ký giao dịch đảm bảo.
Tuy nhiên, nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp
nhất, các NHTM cần cơng chứng và đĕng ký
giao dịch đảm bảo đối với tồn bộ tài sản thế
chấp được thế chấp cho ngân hàng, đây là cơ
sở quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho ngân
hàng; bởi vì khi cĩ cơng chứng và đĕng ký tài
sản đảm bảo thì thứ tự ưu tiên thanh tốn sẽ
thuộc về ngân hàng, hàng nào đã đĕng ký giao
dịch đảm bảo (theo qui định của pháp luật
hiện hành thì tổ chức, cá nhân nào đĕng ký
giao dịch đảm bảo trước sẽ được ưu tiên thanh
tốn trước và tổ chức, cá nhân nào cĩ đĕng ký
giao dịch đảm bảo sẽ được ưu tiên thanh tốn
trước nếu các tổ chức, cá nhân khác khơng
đĕng ký giao dịch đảm bảo nếu cĩ tranh chấp
giữa các bên).
Nĕm là, bảo vệ, kiểm tra, giám sát chặt
chẽ khi nhập hoặc xuất kho hàng hố: tài sản
thế chấp trong kho nên được thuê đội ngũ bảo
vệ chuyên nghiệp để bảo vệ kho hàng và lực
lượng bảo vệ thường xuyên phải cĩ số điện
thoại của cơ quan cơng an để phối hợp ngĕn
chặn những trường hợp trộm cắp và tẩu tán
hàng hố đang cầm cố. Bên cạnh đĩ, khi nhập,
xuất kho tài sản đảm bảo phải cĩ mặt đủ các
thành phần theo qui định trong hợp đồng đã
ký kết giữa ngân hàng với khách hàng, ví dụ
như: bảo vệ, thủ kho, cán bộ giám định hàng
hĩa; cán bộ tín dụng, trưởng phịng tín dụng
(trưởng phịng khách hàng), đại diện ban giám
đốc, về phía khách hàng phải cĩ đầy đủ thành
phần theo qui định trong hợp đồng thế chấp
tài sản để cùng giám sát hàng hĩa trước khi
nhập hoặc xuất kho hàng hố.
Sáu là, trực tiếp ký hợp đồng với bên cho
thuê kho để giữ sản cầm cố: từ những sự việc
tranh chấp kho hàng trong thời gian qua cho
thấy việc ký kết hợp đồng thuê kho ba bên
hiện nay đã xảy ra nhiều tranh chấp mà bên
cho thuê kho, ngân hàng và khách hàng chưa
tìm ra tiếng nĩi chung, đặc biệt một kho hàng
nhưng hàng hĩa trong kho khơng phải chỉ
cĩ riêng một ngân hàng mà hàng hĩa là của
nhiều ngân hàng khác nhau dẫn đến các ngân
hàng và người cho thuê kho khĩ quản lý hàng
hĩa đem thế chấp. Do đĩ, khi nhận cầm cố
kho hàng, tốt nhất là các ngân hàng nên xem
xét trực tiếp ký hợp đồng hai bên với bên cho
thuê kho và trực tiếp trả tiền thuê để bảo đảm
duy nhất một đầu mối quan hệ giữa ngân hàng
và người cho thuê kho, từ đĩ sẽ giảm thiểu
thiệt hại cho các ngân hàng.
Bảy là, nghiên cứu thành lập các cơng ty
con cĩ chức nĕng quản lý và kinh doanh kho
hàng: một giải pháp khác cĩ thể đảm bảo chắc
chắn hơn để quản lý hàng hĩa đã cầm cố cho
ngân hàng, đĩ là các NHTM nghiên nên cứu
thành lập các cơng ty con độc lập với ngân
hàng và đĕng ký kinh doanh kho vận để kinh
doanh kho vận, trên cơ sở đĩ thực hiện xây
kho tại một số vùng trọng điểm cĩ nhiều khu
thương mại, cơng nghiệp, bến cảng (tùy vào
mục tiêu và chiến lược của mỗi ngân hàng mà
xây dựng địa điểm kho cho phù hợp) và chính
các cơng ty con này là người trực tiếp giữ
hàng hĩa cầm cố của ngân hàng mình, cĩ như
9Giải pháp hạn chế . . .
vậy thì tài sản nhận thế chấp sẽ đảm bảo chắc
chắn hơn.
Tám là, nhà nước nghiên cứu và ban hành
các vĕn bản cho phép các tổ chức đang kinh
doanh kho vận để đứng ra làm trung gian gửi
giữ hàng hĩa: cơ quan cĩ thẩm quyền cần xem
xét cho phép thành lập các doanh nghiệp làm
trung gian giữ hàng hĩa thế chấp; trên cơ sở
số lượng, chủng loại, chất lượng và quyền sở
hữu hàng hĩa đã ký gửi, các doanh nghiệp này
được phép cấp chứng nhận quyền sở hữu mặt
hàng đã lưu giữ trong kho, chứng nhận này ghi
rõ về các thơng tin về chủ sở hữu, số lượng,
chủng loại, chất lượng của hàng hĩa. Khi đi
vay, khách hàng cĩ thể cầm chứng nhận này
để làm thủ tục cầm cố thế chấp tại các NHTM
trên cơ sở cĩ sự ràng buộc chặt chẽ quyền lợi
và trách nhiệm giữa ba bên (chủ kho, khách
hàng vay và ngân hàng). Trường hợp đến hạn
trả nợ khách hàng khơng trả được nợ vay,
NHTM và doanh nghiệp kho vận được tồn
quyền bán hàng hĩa đi để thanh tốn nợ cho
ngân hàng. Đây là một trong những giải pháp
cĩ tính cĕn cơ và nếu được triển khai thì sẽ
là một trong những giải pháp tốt nhằm giảm
thiểu được rủi ro cho các NHTM khi nhận
cầm cố hàng hĩa.
Chín là, mua bảo hiểm đối với hàng hĩa
thế chấp: để hạn chế rủi ro do hàng hĩa giảm
giá trị, hư hỏng, mất mátNHTM cần chú
trọng hơn đến việc mua bảo hiểm hàng hĩa
và ký thỏa thuận giữa ba bên với điều kiện
là khi cĩ rủi ro xảy ra, ngân hàng sẽ là người
hưởng thụ thứ nhất đối với số tiền được bảo
hiểm; Như vậy, nếu cĩ rủi ro xảy ra, các cơng
ty bảo hiểm sẽ trực tiếp đền bù thiệt hại cho
ngân hàng.
Mười là, chỉ nhận cầm cố những mặt hàng
cĩ khả nĕng thanh khoản cao và qui định tỷ lệ
cho vay tối đa đối với tài sản đảm bảo là hàng
hố: NHTM chỉ nên xem xét nhận tài sản cầm
cố đối với những mặt hàng cĩ khả nĕng thanh
khoản cao để khi khách hàng khơng thực hiện
đúng nghĩa vụ trả nợ, ngân hàng cĩ thể nhanh
chĩng bán được tài sản cầm cố để thu hồi nợ
vay. Các NHTM cần đưa ra danh mục những
mặt hàng cụ thể được phép cầm cố tại ngân
hàng mình trong từng thời kỳ và tùy vào tình
hình thực tế của nền kinh tế, chính sách khách
hàng của ngân hàng để đưa ra một danh mục
tài sản cầm cố hợp lý (cĩ thể là 3 hoặc 6 tháng
điều chỉnh danh mục một lần). Mặt khác,
nhằm giảm thiểu rủi ro do hàng hĩa giảm giá
trị, các NHTM chỉ nên cho vay tối đa từ 50-
60% giá trị hàng hĩa cầm cố, tỷ lệ này cĩ thể
lớn hơn nếu doanh nghiệp dùng tài sản khác
cĩ tính thanh khoản cao, khả nĕng rủi ro thấp
để cùng thực hiện nghĩa vụ đảm bảo.
Mười một là, nâng cao trình độ nguồn
nhân lực và đạo đức nghề nghiệp đối với cán
bộ: chất lượng nguồn nhân lực và đạo đức
nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng là một
trong những yếu tố vơ cùng quan trọng nhằm
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay. Do
đĩ, các NHTM cần phải thường xuyên quan
tâm đến việc nâng cao trình độ và đạo đức
nghề nghiệp đối với cán bộ, cơng việc này cần
được thực hiện ngay từ khâu tuyển dụng đến
khâu qui hoạch, đào tạo và bổ nhiệm cán bộ.
Về tuyển dụng, chỉ tuyển dụng đối với những
cán bộ giỏi về chuyên mơn, được đào tạo bài
bản trong các trường đại học, cao đẳng ở trong
và ngồi nước, xem xét để cộng điểm đối với
các ứng viên cĩ điểm rèn luyện đạo đức tốt
trong nhà trường và qua phỏng vấn trong quá
trình xin việc. Về đào tạo, kết hợp giữa đào tạo
tại các trường và đào tạo thực tế, ưu tiên đào
tạo các nghiệp vụ cĩ liên quan như: phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp, thẩm định
cho vay, kỹ nĕng giao tiếp khách hàng, luật
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
pháp cĩ liên quan đến hoạt động tín dụng. Về
qui hoạch và bổ nhiệm cán bộ: thực hiện một
cách cơng tâm, chỉ qui hoạch và bổ nhiệm cán
bộ cĩ nĕng lực chuyên mơn, nĕng lực tổ chức
quản lý và đạo đức tốt, thường xuyên rà sốt
và loại ra khỏi qui hoạch hoặc miễn nhiệm
những cán bộ yếu kém về nghiệp vụ chuyên
mơn, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Tĩm lại: rủi ro trong cho vay cầm cố hàng
hĩa là yếu tố khơng thể tránh khỏi trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng, vấn đề làm thế
nào để giảm thiểu rủi ro khi nhận tài sản đảm
bảo là mối quan tâm của bất cứ NHTM nào.
Nội dung bài báo này, tác giả đã trình bày khái
quát thực trạng và nguyên nhân dẫn đến rủi
ro trong cho vay cầm cố tài sản là hàng hĩa,
đồng thời đã đề xuất một số giải pháp nhằm
giảm thiểu rủi ro cho các NHTM khi cầm cố
tài sản là hàng hĩa. Hy vọng rằng những giải
pháp đã được đề xuất nếu được áp dụng thì
sẽ gĩp phần giảm thiểu được rủi ro trong cho
vay cầm cố tài sản là hàng hĩa tại các NHTM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ luật dân sự (2005). Nxb Chính trị Quốc gia.
[2]. Chính Phủ (1999). Nghị định 178/1999/NĐ-CP về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng.
[3]. Trần Minh Hải (2013). Ngân hàng đau đầu vì cho vay thế chấp.
[4]. Trần Minh Hải (2013). Phá vịng luẩn quẩn trong cho vay thế chấp hàng hĩa. Tạp chí tài chính.
[5]. Thu Hằng (2013). Vị đắng cho vay tài sản là hàng hĩa. Thời báo Kinh Doanh.
[6]. Thiên Cầm (2013). Siết nợ kho hàng: Cách nào thu hồi tài sản thế chấp bị trùng. Báo Hải quan.
[7].
dong-san-cua-cac-nhtm.html.
[8]. Yên Trang (2013). Những lỗ hổng khiến ngân hàng sập bẫy. Báo Pháp luật TP.HCM.
[9]. Nguyễn Minh Kiều (2011). Tín dụng và thẩm định tín dụng. Nxb Lao động xã hội.
11
Hoạt động của . . .
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM: NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM HIỆN NAY
Nguyễn Quỳnh Hoa*
TĨM TẮT
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đã mở ra cho các ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh với các đối tác nước ngồi, tiếp nhận và triển
khai các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, nâng cao khả nĕng phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, điều
này cũng mang lại những thách thức khơng nhỏ đối với các NHTM Việt Nam trong thời gian qua khi
mà quy mơ vốn của các ngân hàng nhỏ, nĕng lực quản trị điều hành cịn nhiều hạn chế, sản phẩm
dịch vụ nghèo nàn, nợ xấu tĕng cao, Vì vậy, nếu khơng cĩ biện pháp chấn chỉnh kịp thời thì các
NHTM Việt Nam rất khĩ đạt được mục tiêu phát triển bền vững như đã đề ra. Bài viết đánh giá thực
trạng hoạt động của các NHTM Việt Nam; chỉ ra những hạn chế và đề xuất số giải pháp để hồn
thiện hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay.
Từ khĩa: Ngân hàng thương mại, sản phẩm, dịch vụ, vốn tự cĩ, nợ xấu
ACTIVITIES OF THE VIETNAMESE COMMERCIAL BANKS:
PRESENT CONSIDERABLE ISSUES
ABSTRACT
The wide and deep international economic integration process has brought more
opportunities for the commercial banks to cooperate with foreign partners, receive and implement
modern banking, enhance customer service capability. However, this has induced challenges to
the Vietnamese Commercial banks during the past period when the small- scale banks with limited
operational capacity, poor services and highly increasing bad debts, etc. Therefore, if there are
no timely correcting solutions, these banks have dificulties in achieving their expected stable
developing goals. The article expresses the operational reality of the Vietnamese commercial banks,
points out the drawbacks and promotes some solutions for their operational perfection.
Key words: Commercial Banks, Products, Services, Equity, Bad debts
* Giảng viên (NCS) trường đại học Ngân hàng TP.HCM . Email: quynhhoapnd@yahoo.com
1. Giới thiệu
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế
hàng hĩa. Hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp
tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn qua
tài khoản. Trong thời gian qua, ngành ngân
hàng Việt Nam đã hồn thành xuất sắc nhiệm
vụ của mình, luơn giữ vai trị quan trọng là
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
huyết mạch của nền kinh tế, là hơi thở trong
mọi hoạt động của đời sống xã hội, là nhân
tố khơng thể thiếu để tập trung nguồn lực
vốn cho phát triển đất nước. Tuy nhiên, kể từ
khi Việt Nam gia nhập WTO và mở cửa thị
trường ngân hàng, tài chính các NHTM Việt
Nam phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt
hơn từ các ngân hàng nước ngồi đến từ các
khu vực tài chính phát triển như Mỹ, Châu
Âu, Singapore, Nhật Bản,... và chịu tác
động của những biến động trên thị trường
tài chính quốc tế nhiều hơn. Hoạt động của
các NHTM Việt Nam từ nĕm 2008 đến nay
đã bộc lộ nhiều vấn đề bất ổn, đĩ là: vốn tự
cĩ nhỏ bé, thanh khoản khĩ khĕn, nợ xấu cĩ
dấu hiệu tĕng cao, chất lượng quản trị điều
hành hạn chế, sản phẩm dịch vụ nghèo nàn,
lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín dụng, rủi
ro cao ảnh hưởng đến an tồn hệ thống, Do
đĩ, nếu khơng cĩ biện pháp can thiệp kịp thời
sẽ cĩ nguy cơ xảy ra rủi ro gây mất an tồn hệ
thống. Bài viết sử dụng phương pháp thống
kê phân tích để đánh giá thực trạng hoạt động
của các NHTM Việt Nam, chỉ ra những hạn
chế và đề xuất các giải pháp nhằm hoạn thiện
hoạt động của các NHTM Việt Nam trong
thời gian tới.
2. Thực trạng hoạt động của các ngân
hàng thương mại Việt Nam
Thứ nhất, về quy mơ vốn
Quy mơ vốn của các NHTM Việt Nam đã
được cải thiện. Tính đến ngày 31/12/2012 tất
cả các NHTM Việt Nam đều đã đạt được mức
vốn tổi thiểu theo quy định và cĩ tỷ lệ an tồn
vốn đạt tiêu chuẩn theo thơng lệ quốc tế. Tuy
nhiên, so với các NHTM của các quốc gia
trong khu vực thì vốn tự cĩ của các NHTM
Việt Nam cịn rất khiêm tốn. Với tỷ lệ vốn tự
cĩ quá thấp so với tổng tài sản cĩ, các Ngân
hàng khĩ cĩ thể khống chế những diễn biến
xấu, phức tạp trên thị trường, do vậy độ rủi
ro cao. Khơng những thế, khả nĕng tiếp cận
cơng nghệ cao, hiện đại cũng sẽ bị hạn chế
trong điều kiện vốn tự cĩ thấp.
Thứ hai, về hoạt động huy động vốn
Tình hình huy động vốn của tồn hệ thống
ngân hàng liên tục tĕng qua các nĕm, tuy nhiên
tốc độ tĕng cĩ chiều hướng giảm xuống là do
sự gia tĕng thị phần của các ngân hàng nước
ngồi và nền kinh tế gặp khĩ khĕn. Để gia
tĕng nguồn vốn huy động, các NHTM Việt
Nam đã áp dụng rất nhiều chính sách trong đĩ
đặc biệt phải kể đến là chính sách lãi suất. Lãi
suất huy động thực tế vượt khung lãi suất quy
định của ngân hàng Nhà nước, cĩ diễn biến
rất phức tạp và cĩ thời điểm được ví là “cĕng
như dây đàn” khi các ngân hàng đua nhau
tĕng lãi suất. Điển hình cho việc huy động
vốn vượt trần lãi suất và bị ngân hàng Nhà
nước quyết định xử lý vào ngày 15/9/2011 là
3 chi nhánh của hai ngân hàng: Ngân hàng
thương mại cổ phần Đơng Á, Ngân hàng
Nơng nghiệp và phát triển Nơng thơn Việt
Nam chi nhánh Ba Đình (tỉnh Thanh Hĩa) và
phịng Giao dịch Tơn Đức Thắng chi nhánh
Sài Gịn. Việc cạnh tranh trong huy động vốn
bằng cách chạy đua lãi suất là một cuộc cạnh
tranh khơng lành mạnh giữa các NHTM Việt
Nam trong thời gian qua và nĩ tạo ra rất nhiều
hệ lụy cho khơng những bản thân các ngân
hàng mà cịn ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển của nền kinh tế.
Thứ ba, về hoạt động tín dụng
Dư nợ tín dụng của hệ thống NHTM Việt
Nam tĕng lên khá nhanh. Trong giai đoạn
2008-2012, tốc độ tĕng trưởng dư nợ bình
quân khá cao đạt trên 21,2%. Tốc độ tĕng
trưởng dư nợ tín dụng liên tục tĕng qua các
nĕm cho thấy hệ thống ngân hàng Việt Nam
đã cĩ đĩng gĩp rất lớn vào việc phát triển nền
13
Hoạt động của . . .
kinh tế. Bên cạnh sự phát triển nhanh cả về
quy mơ và tốc độ tĕng trưởng, hoạt động tín
dụng của các NHTM Việt Nam thời gian qua
cịn ẩn chứa rất nhiều hạn chế cần sớm được
khắc phục như là: tỷ lệ cấp tín dụng so với
nguồn vốn huy động vượt xa mức cho phép
của NHNN làm cho tính thanh khoản của hệ
thống luơn cĕng thẳng; tín dụng tĕng trưởng
nĩng dẫn đến chất lượng tín dụng giảm thấp
và nợ xấu tĕng cao; cơ cấu kỳ hạn cho vay và
kỳ hạn huy động khơng cân đối đã phát sinh
rủi ro kỳ hạn ở các ngân hàng.
Thứ tư, về sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Trong thời gian qua, các NHTM Việt Nam
đã và đang khơng ngừng nghiên cứu và đưa
ra những sản phẩm mới để ngày càng đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế. Bên cạnh
hoạt động huy động và cho vay, hoạt động
của các NHTM Việt Nam đã đa dạng trên các
mặt dịch vụ: ngân hàng bán buơn và bán lẻ
trong và ngồi nước, cho vay đầu tư, tài trợ
thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh
doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh tốn, chuyển
tiền, phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng
trong nước và quốc tế, séc du lịch, kinh doanh
chứng khốn, bảo hiểm và cho thuê tài chính.
Các dịch vụ tín dụng và phí tín dụng của ngân
hàng đã đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của
khách hàng trong và ngồi nước. Tuy nhiên,
các NHTM Việt Nam cịn phải cố gắng nhiều
hơn nữa trong hoạt động kinh doanh bởi một
số lý do: chưa gây dựng được lịng tin vững
chắc cho khách hàng về chất lượng sản phẩm;
sản phẩm chưa phong phú về số lượng, nhất
là đối với các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
như: quan hệ giao dịch với các ngân hàng đại
lý, thanh tốn quốc tế, thương mại và tài trợ
xuất nhập khẩu và giao dịch kinh doanh ngoại
hối, ...; chưa chú trọng nhiều đến cạnh tranh
về chất lượng phục vụ và cơng nghệ mà chủ
yếu nhờ mở rộng mạng lưới, cạnh tranh về giá
cả và lãi suất; việc mở rộng mạng lưới ngân
hàng cĩ sự sai lệch đã tạo ra những lực cản
rất lớn cho khả nĕng tiếp cận các dịch vụ tài
chính của các khu vực dân cư,...
Thứ nĕm, về nĕng lực quản trị điều hành
Tại Việt Nam, trong những nĕn gần đây,
các doanh nghiệp đã cĩ những tiến bộ trong
cách tiếp cận với vấn đề quản trị cơng ty. Nĕm
2007, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số
12/2007/QĐ – BTC ngày 13/3/2007 về Quy
chế Quản trị cơng ty áp dụng cho các cơng ty
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn. Nghị
định số 59/2009/NĐ – CP ngày 16/7/2009 về
tổ chức và hoạt động của NHTM, Luật Các tổ
chức tín dụng nĕm 2010 cĩ một số quy định
liên quan đến quản trị cơng ty tại các NHTM.
Cĩ thể nĩi, từ khi các vĕn bản liên quan đến
quan trị cơng ty tại các NHTM ra đời, nĕng
lực quản trị điều hành của các NHTM Việt
Nam đã được nâng lên một bước rõ rệt so
với giai đoạn trước. Nhiều NHTM đã áp dụng
các mơ hình quản lý hiện đại (quản lý rủi
ro, quản lý tín dụng, quản lý tài sản nợ),
tiến gần hơn đến mơ hình quản lý của các
ngân hàng trên thế giới và phù hợp hơn
với bối cảnh đầy biến động của thị trường tài
chính trong và ngồi nước. Tuy nhiên, quản
trị cơng ty hiện tại vẫn đang là một phạm trù
kinh tế rất mới ở Việt Nam. Vì vậy, những vấn
đề cơ bản trong quản trị cơng ty như mối quan
hệ giữa Hội đồng quản trị và Ban điều hành,
vai trị thực sự của Ban kiểm sốt, tính minh
bạch, cơng khai, chưa được hiểu biết đầy đủ
và áp dụng theo thơng lệ. Quản trị ngân hàng
ở Việt Nam thời gian qua đã bộc lộ khơng ít
những hạn chế mà nếu khơng khắc phục thì
các NHTM Việt Nam rất khĩ cạnh tranh trong
điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng như
hiện nay.
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Thứ sáu, về hiệu quả hoạt động kinh
doanh
Giai đoạn 2008 – 2012 là thời kỳ khĩ
khĕn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
bởi sự ảnh hưởng và tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế tồn cầu. Tính đến cuối nĕm
2012, tổng lợi nhuận trước thuế của hệ thống
NHTM Việt Nam đạt 28.600 tỷ đồng, giảm
48,95% so với nĕm 2011. Một số nguyên
nhân chính khiến cho lợi nhuận của ngành
ngân hàng nĕm 2012 sụt giảm mạnh: tín dụng
tĕng trưởng thấp, mặt bằng lãi suất cho vay
giảm, xu hướng mở rộng hệ thống đã làm
tĕng chi phí hoạt động, chi phí dự phịng
rủi ro tĕng mạnh so với các nĕm trước, rủi
ro trong kinh doanh vàng. Vì cho vay vẫn là
mảng hoạt động mang lại thu nhập chính tại
các NHTM Việt Nam nên khi nền kinh tế gặp
khĩ khĕn, NHNN thắt chặt tiền tệ, khống chế
tĕng trưởng tín dụng thi tốc độ tĕng trưởng
lợi nhuận nĕm 2012 của các NHTM Việt
Nam giảm hẳn. Do đĩ, trong thời gian tới
các NHTM Việt Nam cần phải chú trọng phát
triển hoạt động dịch vụ hơn nữa nhằm duy trì
hoạt động hiệu quả và ổn định hơn.
Thứ bảy, về sở hữu
Từ nĕm 2008 đến nay, cấu trúc sở hữu
trong hệ thống NHTM Việt Nam cĩ sự thay
đổi rất lớn. Việc bốn trong số nĕm NHTM
Nhà nước đã thực hiện cổ phần hĩa, chính
thức hoạt động theo mơ hình đa sở hữu; việc
Chính phủ ban hành Nghị định số 141/2006/
NĐ-CP quy định mức vốn pháp định tối thiểu
của NHTMCP là 1.000 tỷ đồng với thời hạn
đến cuối nĕm 2008 và 3.000 tỷ đồng đến
cuối nĕm 2010 và việc Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của WTO cũng làm cho
cấu trúc sở hữu của các NHTM Việt Nam cĩ
nhiều thay đổi và đã hình thành cấu trúc sở
hữu chéo và đa phương giữa ngân hàng với
doanh nghiệp và ngân hàng với ngân hàng.
Trên thực tế, sở hữu chéo đem lại những lợi
ích nhất định như: sở hữu chéo giữa doanh
nghiệp và ngân hàng giúp doanh nghiệp đảm
bảo nguồn tài trợ ổn định từ các ngân hàng
mà họ nắm giữ cổ phần. Sở hữu chéo giữc các
ngân hàng với nhau trên cơ sở của các quyết
định đầu tư mang tính chiến lược của mình
thì lợi ích tạo ra cĩ thể là việc khái thác các
lợi thế của nhau về mạng lưới chi nhánh, dịch
vụ phi tín dụng, cơng nghệ, và hỗ trợ nhau về
thanh khoản, cho vay hợp vốn, chuyển giao
cơng nghệ. Bên cạnh những lợi ích mang lại
thì sở hữu chéo đang là nguyên nhân của một
số ảnh hưởng tiêu cực đến sự an tồn và lành
mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam như:
làm nảy sinh rất nhiều khoản nợ xấu do cho
vay theo quan hệ; tạo ra những chi phí, đặc
biệt là rủi ro mang tính hệ thống; các quy định
về giới hạn tín dụng, phân loại nợ và trích lập
dự phịng rủi ro của NHNN cĩ thể bị làm sai
lệch tinh thần bởi sở hữu chéo; cĩ thể dẫn tới
tình trạng tĕng vốn ảo nên nguồn lực và khả
nĕng chống đỡ rủi ro của ngân hàng khơng
được đánh giá đúng mức.
3. Giải pháp hồn thiện hoạt động của
các NHTM Việt Nam
3.1. Nhĩm giải pháp vĩ mơ
Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và hồn chỉnh
mơi trường pháp lý điều chỉnh hoạt động của
các ngân hàng theo hướng đầy đủ, đồng bộ
và phù hợp với thơng lệ và chuẩn mực quốc
tế, đồng thời vẫn giữ được những đặc thù của
nền kinh tế Việt Nam, tạo mơi trường thơng
thống cho các NHTM Việt Nam. Đồng thời,
nâng cao hiệu lực quản lý nhằm đảm bảo
thống nhất và đồng bộ trong hệ thống pháp
luật chi phối hoạt động của các NHTM trong
đĩ cần chỉnh sửa lại nghị định phịng chống
rửa tiền vì một số quy định trong nghị định
15
Hoạt động của . . .
này chưa phù hợp với thực tế và gây khĩ khĕn
cho hoạt động ngân hàng.
Thứ hai, giảm dần các biện pháp hành
chính trong điều hành chính sách tài chính
tiền tệ. NHNN cần giảm dần việc can thiệp
vào thị trường tài chính tiền tệ bằng các biện
pháp hành chính mà nên sử dụng các cơng
cụ thị trường để điều tiết. Các trường hợp cụ
thể cần thiết sự can thiệp của Chính phủ và
NHNN, Chính phủ và NHNN cần can thiệp
khơng quá cứng nhắc mà nên tạo khung dao
động để các NHTM vận dụng phù hợp với
tình hình cụ thể của từng NHTM nhằm tạo
tính cạnh tranh giữa các NHTM với nhau.
Thứ ba, tạo mơi trường lành mạnh, cơng
bằng giữa các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Trong thời gian qua, các NHTM Nhà
nước nhận được hậu thuẫn và ưu ái của
NHNN. Chính vì vậy, các NHTM Nhà nước
khơng cĩ áp lực phải tĕng vốn như các NHTM
cổ phần. Chính vì cĩ sự hậu thuẫn của NHNN
nên các NHTM Nhà nước cĩ nhiều thuận lợi
trong dịch vụ phi tín dụng do mức phí cạnh
tranh hơn. Trong thời gian tới, NHNN cần tạo
sân chơi lành mạnh và cơng bằng hơn cho các
NHTM để các NHTM cổ phần cĩ cơ hội cạnh
tranh bình đẳng cùng các NHTM Nhà nước.
Thứ tư, nâng cao vai trị Ngân hàng Nhà
nước. Việc nâng cao vai trị ngân hàng trung
ương của NHNN Việt Nam sẽ hỗ trợ đồng thời
kiểm sốt tốt hoạt động của các ngân hàng
thương mại. Thực hiện tốt chức nĕng quản lý
Nhà nước về tiền tệ - tín dụng - ngân hàng
trên địa bàn Thành phố, đảm bảo nắm bắt,
phân tích và đánh giá kịp thời diễn biến của
thị trường tài chính, trong đĩ, nắm bắt nhanh
những diễn biến của các yếu tố thị trường
như: lãi suất, tỷ giá, giá vàng, giá cổ phiếu,
dự báo diễn biến tình hình kinh tế cĩ tác động
liên quan đến ngân hàng nhằm phục vụ hiệu
quả cho hoạt động quản lý cho NHNN.
Thứ nĕm, phát huy hơn nữa vai trị của
Hiệp hội ngân hàng trong việc tập hợp, liên
kết các NHTM để tĕng cường hợp tác, hỗ trợ
nhau trong hoạt động kinh doanh, đại diện và
bảo vệ quyền lợi hợp phát của các NHTM;
làm cầu nối giữa các NHTM hội viên và các
cơ quan quản lý Nhà nước nhằm ổn định và
phát triển lành mạnh, hiệu quả, an tồn và bền
vững của hệ thống NHTM trong điều kiện hội
nhập quốc tế.
3.2. Nhĩm giải pháp đối với các ngân
hàng thương mại Việt Nam
Thứ nhất, tĕng cường nĕng lực quản trị rủi
ro. Các NHTM Việt Nam cần thiết lập và triển
khai hoạt động quản trị chiến lược chuyên
nghiệp, thơng qua xác lập tính thống nhất về
nhận thức trong quản trị kế hoạch chiến lược
và gắn kết mối quan hệ với kế hoạch kinh
doanh hàng nĕm.
Tiếp tục nâng cao nĕng lực quản trị rủi ro
thị trường và tác nghiệp theo thơng lệ quốc
tế: Tách bạch triệt để chức nĕng nhiệm vụ
giữa hai bộ phận kinh doanh và quản trị rủi
ro. Nâng cao vai trị độc lập của hệ thống quản
trị rủi ro, từng bước áp dụng quản trị rủi ro
theo định lượng và các mơ hình kiểm nghiệm
khủng hoảng. Xây dựng hệ thống cảnh báo
sớm và phát triển hệ thống cơng cụ, chương
trình phần mềm phục vụ cơng tác quản lý rủi
ro thị trường, tác nghiệp theo chuẩn mực và
thơng lệ quốc tế.
Thứ hai, tiếp tục xử lý nợ xấu của các
NHTM Việt Nam. Nợ xấu cao và ngày càng
gia tĕng sẽ đe dọa đến khả nĕng tài chính và
hoạt động nĩi chung của NHTM Việt Nam.
Chính vì vậy, nhiệm vụ đối với hệ thống
NHTM Việt Nam hiện nay là phải tiến hành
đánh giá chính xác thực trạng nợ quá hạn, nợ
xấu tại chính ngân hàng mình; tiến hành phân
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
loại nợ và trích lập rủi ro theo tiêu chuẩn quốc
tế, chủ động tĕng mức trích lập dự phịng các
khoản nợ xấu, chấp nhận giảm lợi nhuận hoặc
thua lỗ, chuyển nợ quá hạn, nợ xấu thành cổ
phần gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp, bán nợ
cho các tổ chức mua bán nợ chuyên nghiệp.
Thứ ba, tĕng nĕng lực tài chính của các
NHTM Việt Nam. Đảm bảo an tồn vốn là
một trong ba trụ cột cốt lõi quyết định sự an
tồn, lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Do
vậy, việc tĕng vốn tự cĩ của các NHTM Việt
Nam là một vấn đề hết sức cần thiết đối với hệ
thống NHTM Việt Nam hiện nay.
Thứ tư, đa dạng hố sản phẩm dịch vụ. Đối
với các sản phẩm hiện cĩ và truyền thống thì
các ngân hàng cần đơn giản hĩa các quy trình
cung cấp dịch vụ, trang bị nhiều phương tiện
giao dịch. Đồng thời các NHTM Việt Nam
cần chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng tận
nơi, phát triển dịch vụ ngân hàng trực tuyến,
phát triển dịch vụ mới bao gồm các sản phẩm
giúp khách hàng hạn chế các rủi ro về tỷ giá,
lãi suất; các sản phẩm trọn gĩi tiện nghi cho
khách hàng ,...
Thứ nĕm, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực gĩp phần khắc phục hạn chế trong
hoạt động của các NHTM Việt Nam. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực theo hướng
tuyển dụng đúng nhu cầu nhân lực; tổ chức
đào tạo và đào tạo lại thường xuyên cán bộ để
thực hiện tốt các nghiệp vụ ngân hàng sát với
thực tiễn. Hoạt động đào tạo phải nhằm mục
đích nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ
và trang bị những kiến thức cũng như kỹ nĕng
bổ trợ, hướng tới việc xây dựng phong cách
làm việc chuyên nghiệp, hiện đại. Đối với các
cán bộ quản lý các cấp cĩ tiềm nĕng nên cĩ
kế hoạch đào tạo, thực tập, trao đổi nhân viên
giữa với các ngân hàng uy tín nước ngồi hoạt
động trong và ngồi nước.
4. Kết luận
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động
của các NHTM Việt Nam với mặt đạt được và
hạn chế, tác giả đã đề xuất các nhĩm giải pháp
hồn thiện hoạt động của các NHTM Việt
Nam trong thời gian tới. Các đề xuất bao gồm
hai phần chính, nhĩm giải pháp ở cấp độ vĩ
mơ và nhĩm giải pháp đối với các NHTM. Tất
cả các đề xuất trên đều hướng đến một mục
tiêu chung là nâng cao hiệu quả hoạt động
của các NHTM, gĩp phần vào sự phát triển
bền vững của các NHTM Việt Nam trong giai
đoạn hội nhập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chính phủ (2009), Nghị định số 59/2009/NĐ-CP quy định về tổ chức của ngân hàng thương mại.
[2]. Eward W.Reed và Eward.Gill (1993), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê TP.HCM.
[3]/ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Dự thảo chiến lược phát triển ngân hàng Việt Nam 2011
đến 2020.
[4]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Định hướng và giải pháp cơ cấu lại hệ thống NHTM.
[5]. The World Bank, June 1998
[6]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
[7]. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam.
[8]. Thời báo kinh tế Việt Nam.
17
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI LỰA CHỌN PHƯƠNG THỨC VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG
Lê Ngơ Ngọc Thu *, Phan Thị Như Quỳnh *
TĨM TẮT
Cuộc sống và các nhu cầu cấp thiết của cuộc sống địi hỏi con người phải di chuyển từ nơi
này đến nơi khác. Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật của nhân loại, các phương tiện vận tải
cũng phát triển đến những trình độ nhất định và rơi vào trạng thái cạnh tranh nhau gay gắt. Người
sử dụng các phương tiện này đứng trước rất nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, các yếu tố phía sau thúc
đẩy con người đưa ra quyết định sử dụng một phương thức nhất định, đặc biệt là vận tải hàng khơng
vẫn chưa được tìm hiểu cụ thể và rõ ràng tại Việt Nam. Vì vậy, nhĩm tác giả thực hiện đề tài : “Các
yếu tố tác động đến hành vi lựa chọn phương thức vận chuyển hàng khơng” nhằm tìm ra câu trả
lời cho vấn đề trên.
Từ khố: yếu tố tác động, hành vi lựa chọn, phương thức vận chuyển hành khách,
đường hàng khơng.
FACTORS AFFECTING CHOICE BEHAVIOR TOWARDS MEANS TO
PASSENGER TRANSPORT BY AIR
ABSTRACT
Life and urgent needs necessitate human being moving from one place to another. Mean of
transportation in conjunction with human kind technical and scientiic development level and fallen
into a state of harsh competition. The users have faced a good selection of means of transportation.
However, the underlying factors prompting people to arrive at a decision on a ixed means, especially
by airway haven’t yet been speciically and clearly examined in Viet Nam. The authors, therefore,
conduct the topic “Factors affecting choice behavior towards means to passenger transport by air”
Key words: effecting factors, choosing behavior, customer means of transportation, air.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bằng các phương pháp nghiên cứu định
tính lẫn định lượng và cách thức phân tích
dữ liệu cĩ từ nhiều nguồn khác nhau. Nhĩm
nghiên cứu đã tìm ra được các yếu tố tác động
đến quá trình ra quyết định lựa chọn một
phương tiện vận tải, đo lường được mức tác
động của chúng đồng thời, xây dựng được
các giải pháp, kiến nghị để các nhà chức trách
hàng khơng dựa vào đĩ điều hành quá trình
khai thác của mình một cách hiệu quả nhất.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra
quyết định chọn một phương tiện vận tải
* Học viện Hàng khơng Việt Nam
Các yếu tố . . .
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Phác họa hình ảnh từng đối tượng tham
gia từng phương thức vận tải, đặc biệt là
phương thức vận tải hàng khơng.
Xác định mức tác động của các yếu tố dẫn
đến sự thay đổi quyết định lựa chọn trước đĩ
Thảo luận một số giải pháp, kiến nghị nhà
khai thác hàng khơng thay đổi để cĩ thu hút
được nhiều người sử dụng hơn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố tác động đến sự lựa chọn
phương thức vận chuyển của người tiêu dùng
khi họ muốn di chuyển giữa TP HCM và các
tỉnh lân cận
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hành vi lựa chọn của hành khách trên các
tuyến:
- Đối tượng khảo sát: 500 người dân đnag
sinh sống tại TP HCM đã từng di chuyển trên
các tuyến nêu trên
- Thời gian: từ tháng 01 nĕm 2013 đến
tháng 09 nĕm 2013
- Địa điểm khảo sát: khu vực Thành Phố
Hồ Chí Minh
3.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính kết
hợp nghiên cứu định lượng
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Thảo
luận, phỏng vấn, phát phiếu điều tra
- Phương pháp phân tích dữ liệu: điều tra
phân tích hệ thống, thống kê, so sánh.
4. CƠ SỞ LÝ LUẬN
4.1. Lý thuyết hành vi
4.1.1. Khái niệm hành vi
Hành vi là xử sự của con người trong một
hồn cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên ngồi bằng
lời nĩi, cử chỉ nhất định. Vì vậy hành vi của
con ngườilà một chuỗi các hành động lặp đi
lặp lại. Hành động là những hoạt động cĩ
mục đích cụ thể, phương tiện cụ thể tại một
địa điểm cụ thể. Như vậy, đơn vị cơ sở của
hành vi là hành động và do đĩ hành vi của con
người cĩ tính chất hướng đích.(Trích theo:
Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực trường ĐH
Kinh Tế.).
4.1.2. Hành vi lựa chọn là gì?
Lý thuyết lựa chọn kinh tế dựa trên khái
niệm Hữu Dụng (utility). Hữu Dụng (utility)
được định nghĩa là mức thỏa mãn hoặc hài
lịng đi cùng với những sự lựa chọn thay thế.
Các nhà kinh tế cho là khi các cá nhân đối
mặt với một sự lựa chọn những hàng hố thay
thế khả dĩ, họ luơn lựa chọn hàng hố thay
thế mang lại mức Hữu Dụng (utility) lớn nhất.
(Trích theo: kinh tế vi mơ – lý thuyết lựa chọn)
Các nhà khoa học chỉ ra rằng, nhu cầu của
con người khơng chỉ giới hạn ở hình thái vật
chất mà cịn là những nhu cầu về mặt tinh thần;
nhu cầu của con người ngày càng phong phú
về số lượng cũng như về chất lượng; đĩ chính
là động cơ, là nguyên nhân thúc đẩy các cá
nhân tham gia vào các hoạt động xã hội khác
nhau và cĩ những nhu cầu lựa chọn khác nhau.
Hà Nội
Phan
Thiết
Đà
Nẵng
19
Các yếu tố . . .
4.2. Nhĩm các nhân tố tác động đến hành vi lựa chọn phương thức vận tải
Đặc điểm phương tiện đi lại
• Thời gian
• Chi phí
• Mức độ thuận tiện
Yếu tố kinh tế - Xã hội
• Giới tính
• Tuổi
• Thu nhập
• Nghề nghiệp
• Trình độ học vấn
• Tình trạng sức khỏe
• Cĩ sỡ hữu xe máy
Đặc điểm chuyến đi
• Điểm đầu - Cuối
• Chiều dài chuyến đi
• Mục đích chuyến đi
• Tần suất của chuyến đi
• Thời gian đi lại
• Phương tiện chọn
• Giá vé / chi phí
• Đi một mình hay theo
đồn
• Tự bỏ tiền ra hay ai đài
thọ chi phí đi lại
• Cĩ mang theo hành lý
cồng kềnh hay khơng?
Chất lượng dịch vụ của
loại hình vận tải
• Dịch vụ cĩ sẵn
• Mức độ an ninh
• Mức độ an tồn
• Dịch vụ cĩ hay bị trì
hỗn, chậm trễ
• Cĩ ghế riêng
• Nghỉ ngơi, giải trí
trong lúc di chuyển
Hành vi
lựa chọn
phương
thức vận
tải
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Các yếu tố thực sự ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn phương thức vận tải trên các
chặng khảo sát
Đặc điểm phương tiện đi lại
• Thời gian
• Chi phí
• Mức độ thuận tiện
Yếu tố kinh tế - Xã hội
• Giới tính
• Tuổi
• Thu nhập
• Nghề nghiệp
• Trình độ học vấn
• Tình trạng sức khỏe
Đặc điểm chuyến đi
• Chiều dài chuyến đi
• Mục đích chuyến đi
• Thời gian đi lại
Chất lượng dịch vụ của
loại hình vận tải
• Dịch vụ cĩ sẵn
• Dịch vụ cĩ hay bị trì
hỗn, chậm trễ
Hành vi lựa chọn
phương thức vận tải
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
5.2. Chân dung hành khách trên các phương thức vận chuyển
Loại hình Chân dung hành khách
Máy bay
Những người sức khỏe yếu
Người trong độ tuổi trẻ, đa số là Nam làm nhân viên
vĕn phịng, cĩ mục đích chuyến đi là cơng vụ, cơng tác.
Những người trung niên (26-35 tuổi), trình độ đại học
cĩ xu hướng lựa chọn phương tiện hàng khơng đối với
những chặng đường xa.
Thu nhập càng tĕng thì người ta cĩ xu hướng lựa chọn
hàng khơng nhiều hơn.
Tàu lửa Người trong độ tuổi già, đa số là Nam, cĩ thu nhập trung bình và thấp và hay bị say xe
Xe khách
Cơng nhân, học sinh, người lao động người, chủ kinh
doanh buơn bán cĩ thu nhập trung bình thấp, sức khỏe và
các chặng hành trình ngắn
5.3. Xác định mức tác động của các yếu
tố đến quyết định lựa chọn phương thức
vận tải của hành khách
Thứ nhất, nếu giảm chi phí đi bằng các
phương tiện máy bay, tàu lửa, xe khách với
cùng tỷ lệ giảm như nhau cho các phương
tiện thì xác suất hành khách chọn máy bay
sẽ tĕng lên. Phần xác suất lựa chọn máy bay
tĕng lên đĩ tỷ lệ thuận với các mức tĕng tỷ lệ
giảm chi phí (10%, 15%, 20%). Vì vậy, nếu
tĕng tỷ lệ giảm chi phí thì xác suất lựa chọn
máy bay sẽ tĕng.
Thứ hai, nếu giảm thời gian đi bằng các
phương tiện tiện máy bay, tàu lửa, xe khách với
cùng tỷ lệ giảm như nhau cho các phương tiện
thì xác suất hành khách chọn máy bay giảm,
trong khi xác suất các phương tiện cịn lại cĩ
thay đổi (cụ thể là xác suất tĕng). Phần xác suất
lựa chọn máy bay giảm xuống đĩ tỷ lệ thuận
với các mức tĕng tỷ lệ giảm thời gian (10%,
15%, 20%). Vì vậy, nếu tĕng tỷ lệ giảm thời
gian thì xác suất lựa chọn máy bay sẽ giảm.
Thứ ba, nếu giảm đồng thời cả chi phí và
thời gian đi bằng các phương tiện máy bay,
tàu lửa, xe khách với cùng tỷ lệ giảm như
nhau cho các phương tiện (tỷ lệ giảm chi phí
bằng tỷ lệ giảm thời gian) thì xác suất hành
khách chọn máy bay giảm, trong khi đĩ xác
suất chọn tàu lửa cũng giảm nhưng xác suất
chọn xe khách tĕng . Phần xác suất lựa chọn
máy bay giảm xuống đĩ tỷ lệ thuận với các
mức tĕng tỷ lệ giảm chi phí và tĕng tỷ lệ giảm
thời gian (10%, 15%, 20%). Vì vậy, nếu tĕng
tỷ lệ giảm chi phí và tỷ lệ giảm thời gian thì
xác suất lựa chọn máy bay sẽ giảm theo.
6. KẾT LUẬN
Đối với các phương thức cĩ thời gian vận
tải trong thực tế càng dài thì khi tác động cùng
lúc giảm cùng một tỷ lệ thời gian nhất định
cho tất cả các phương thức, trong điều kiện
chi phí nếu đi bằng phương tiện đĩ khơng đổi,
hành khách sẽ lựa chọn phương thức cĩ thời
gian vận tải dài đĩ vì tổng thời gian càng dài
21
Các yếu tố . . .
phí như thế cĩ thể mang lại hiệu quả cao hơn
với điều kiện cân nhắc các nguồn lực hiện cĩ
của đơn vị mình thật hợp lý.
Tĩm lại, đề tài đã gĩp phần chỉ ra cho
các nhà kinh doanh vận tải các yếu tố dẫn
đến hành vi lựa chọn các phương thức vận tải
khác nhau của khách hàng. Ứng với mỗi loại
hình vận tải sẽ cĩ chân dung khách hàng nhất
định, các nhà quản lý cĩ thể sử dụng thơng tin
này như là cơ sở để xác định phân khúc khách
hàng mục tiêu nhằm đưa ra các chính sách
quảng bá và phục vụ thích hợp. Bên cạnh đĩ,
đề tài cịn chỉ ra mức tác động của các yếu
tố giúp nhà quản lý các phương thức vận tải
cĩ thể suy xét và phân tích lựa chọn mức tác
động nào là hợp lý lên các yếu tố để đạt được
lợi ích lớn nhất.
thì giá trị thời gian giảm càng lớn. Như vậy,
với chi phí khơng đổi, hành khách sẽ lựa chọn
phương tiện mà trước đĩ cĩ thời gian vận tải
dài nhưng giờ đã được tác động làm giảm
thời gian. Điều này lý giải cho việc giảm thời
gian với cùng tỷ lệ cho các phương tiện thì
hành khách tĕng lựa chọn tàu lửa và xe khách
thay vì lựa chọn hàng khơng, do tàu lửa và xe
khách cĩ thời gian vận tải dài.
Việc tác động vào chi phí, cụ thể là giảm
cĩ tác động tích cực nhất đến việc tĕng xác
suất lựa chọn của hành khách đối với phương
tiện máy bay. Do đĩ, nhà khai thác hàng
khơng cân nhắc, tính tốn tác động vào yếu tố
chi phí như thế nào, tác động bao nhiêu để đạt
được hiệu quả khai thác nhất định. Việc kết
hợp tác động vào cả yếu tố thời gian và chi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Dương Cao Thái Nguyên chủ biên (2010), khái quát hàng khơng dân dụng, NXB Khoa Học Xã hội,
Tp.Hồ Chí Minh
[2]. Mai Quốc Chánh, Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
[3]. Tàu lửa, ơ tơ, máy bay cĩ thể truy cập vào trang web:
bay,
wiki/%C3%94_t%C3%B4
[4]. Thơng cáo báo chíwww.vietnamairlines.com, cĩ thể truy cập vào trang web:
vietnamairlines.com/wps/portal/vn/site/about_us/press_room/
[5]. Quỳnh Anh (6/4/2012) “Vietnamairline sẽ cổ phần hĩa”, dantri.com và cĩ thể truy cập vào trang
web:
htm
[6]. Menard, S. 2002. Applied Logistic Regression Analysis (2nd edn). Thousand Oaks, CA: Sage
Publications. Series: Quantitative Applications in the Social Sciences, No. 106 (1st edn), 1995.
[7]. O’Connell, A. A. 2005. Logistic Regression Models for Ordinal Response Variables. Thousand
Oaks, CA: Sage Publications. Quantitative applications in the social sciences, Volume 146.
[8]. Pampel, F. C. 2000. Logistic Regression: A Primer. Sage quantitative applications in the Social
Sciences Series #132. Thousand Oaks, CA: Sage Publications.
[9].
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TĂNG TRƯỞNG XANH GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Hồng Xuân Sơn∗, Hồ Thị Thanh Trúc∗∗
TĨM TẮT
Biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên... đang ảnh hưởng tới sự ổn định mơi trường sống của
lồi người, khiến các quốc gia phải nghĩ tới việc phát triển bền vững. Khơng nằm ngồi mục tiêu
trên, Việt Nam đang hướng tới phát triển theo hướng tĕng trưởng xanh. Mặt khác, trong thời gian
qua sự bùng nổ cơng nghệ đang hiện ra ngày càng rõ nét, cơ hội lịch sử hiếm hoi mà thời đại tạo
ra để các nước đi sau vượt lên, rượt đuổi và bắt kịp các nước đi trước. Do đĩ, tranh thủ thời cơ mà
bối cảnh quốc tế tạo ra, kết hợp nội lực với các thuận lợi bước đầu về phát triển kinh tế tri thức,
Việt Nam cĩ thể thực hiện thành cơng những mục tiêu về tĕng trưởng xanh và phát triển bền vững.
Từ khố: Tĕng trưởng xanh, kinh tế tri thức, lý luận, thực tiễn
GREEN DEVELOPMENT CONNECT CLOSELY KNOWLEDGE ECONOMY
– THOERY AND REALITY
ABSTRACT
Climate change, resource depletion ... are affecting the stability of the human habitat,
causing the countries to think about sustainable development. Not falling outside the above,
purposes Vietnam is aiming to develop towards green growth. On the other hand, in recent years
the technology boom is appearing increasingly clear, rare historical opportunity that era created
to go after the countries ahead, chase and catch up with the advanced countries. Therefore, taking
advantage of opportunities that are created by international context, combined with the favorable
internal resources initially on developing knowledge economy, Vietnam can successfully implement
the goals of green growth and sustainable development.
Key words: Green development, knowledge economy, thoery and reality
* Trường ĐH Kinh tế TP.HCM
* * Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
1. Tĕng trưởng xanh và kinh tế tri thức
Theo chương trình Mơi trường của Liên
Hiệp Quốc (UNEP) thì “kinh tế xanh” là một
nền kinh tế nhằm cải thiện hạnh phúc con
người, cơng bằng xã hội và giảm thiểu đáng kể
những nguy cơ kiệt quệ về mơi sinh. Chuyển
dịch sang nền kinh tế xanh sẽ làm chậm lại sự
gia tĕng của hàm lượng các-bon và ngĕn chặn
biến đổi khí hậu. Sẽ cĩ lợi cho sức khỏe con
người, đảm bảo tính chịu đựng của hành tinh
và sự sống cịn của nhân loại. Thị trường tồn
cầu hĩa sẽ đi theo những chuỗi giá trị cung
cầu xanh, với các dịng chảy mậu dịch và đầu
tư được quy định nghiêm ngặt theo những
nguyên lý bền vững.
Cịn “tĕng trưởng xanh” là định hướng
23
Tĕng trưởng xanh . . .
mới thúc đẩy kinh tế phát triển theo những
mơ hình tiêu thụ và sản xuất bền vững, nhằm
đảm bảo nguồn vốn tự nhiên tiếp tục cung cấp
những nguồn lực và dịch vụ sinh thái mà đời
sống của chúng ta phụ thuộc vào, cho thế hệ
này cũng như cho những thế hệ mai sau.
Ngân hàng Thế giới (WB) thì cho rằng:
“Tĕng trưởng xanh là quá trình tĕng trưởng
sử dụng tài nguyên hiệu quả, sạch hơn và tĕng
cường khả nĕng chống chịu mà khơng làm
chậm quá trình này”.
Vậy, để phát triển nền kinh tế xanh nhằm
tĕng trưởng xanh đạt được mục tiêu, thiết
nghĩ khơng thể khơng gắn nĩ với nền kinh
tế tri thức, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
và hồn cảnh của Việt Nam. Chỉ cĩ gắn tĕng
trưởng xanh với nền kinh tế tri thức mới cĩ
thể bảo đảm được tĕng trưởng bền vững.
Từ giữa thế kỷ XX, sự phát triển mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất mới đã dẫn tới
một hình thái kinh tế mới. Đĩ là một nền
kinh tế mà trong đĩ việc sáng tạo tri thức,
sự lan truyền và quảng bá nhanh tri thức đưa
vào ứng dụng là động lực chủ yếu của tĕng
trưởng kinh tế, tạo ra của cải, tạo ra việc làm
cho tất cả các ngành kinh tế. Nhà kinh tế học
P.F.Durker gọi đĩ là nền “kinh tế tri thức” và
tên gọi này hiện nay đã trở thành phổ biến với
việc sử dụng chính thức của Ngân hàng Thế
giới (WB). Trong nền kinh tế mới, kinh tế tri
thức sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn lực tri
thức. Tài nguyên và vốn dù quan trọng vẫn
chỉ giữ vai trị thứ yếu.
Trong tiến trình lịch sử phát triển của
nhân loại con người là động vật duy nhất cĩ
nĕng lực sáng tạo tri thức, do đĩ biết lao động
sản xuất và tiến dần tới nền kinh tế dựa vào tri
thức là chính. Bởi vậy, kinh tế tri thức là một
lịch sử tất yếu.
Hiện nay, trên thế giới, khái niệm “kinh tế
tri thức” cĩ nhiều cách diễn đạt khác nhau. Tổ
chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD)
đưa ra định nghĩa: “Kinh tế tri thức là nền
kinh tế trong đĩ sự sản sinh ra, phổ cập và sử
dụng tri thức giữ vai trị quyết định đối với
sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao
chất lược cuộc sống”; cịn Viện Ngân hàng
Thế giới (WBI) lại cho rằng: “Nền kinh tế tri
thức là nền kinh tế dựa vào tri thức như là
động lực chính cho sự tĕng trưởng kinh tế.
Là nền kinh tế trong đĩ tri thức được lĩnh hội,
sáng tạo, phổ biến và vận dụng để thúc đẩy
phát triển”. Cũng cĩ cách nêu ngắn gọn hơn
là: “Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế mà tri
thức là “đầu vào” (input) cơ bản của quá trình
phát triển kinh tế”. Tuy cách diễn đạt cĩ khác
nhau, nhưng đều cho thấy điểm chung nhất
trong nền kinh tế tri thức là cơng nghệ và tri
thức đĩng vai trị quyết định nhất đối với sự
phát triển kinh tế.
Tĩm lại, cĩ thể hiểu kinh tế tri thức là
nền kinh tế mà sự phát triển của nĩ dựa chủ
yếu vào tri thức, trên nền tảng tri thức; tri
thức chiếm tỉ trọng lớn trong giá trị sản phẩm
xã hội.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), sự phát
triển của nền kinh tế tri thức của một quốc gia
dựa trên bốn trụ cột sau: lực lượng lao động
trình độ cao, chất lượng cao; hệ thống sáng
tạo và ứng dụng cơng nghệ cĩ hiệu quả; hệ
thống cơ sở hạ tầng, thơng tin, tin học hiện
đại; hệ thống thể chế xã hội và thể chế kinh tế
hiện đại. Ngồi ra, kinh tế tri thức cịn được
xác định dựa trên bốn tiêu chí cơ bản: ≥ 70%
GDP do đĩng gĩp của các ngành kinh tế tri
thức: ≥ 70% giá trị gia tĕng do lao động trí ĩc
mang lại: ≥ 70% lực lượng lao động xã hội là
lao động trí ĩc: ≥ 70% vốn sản xuất là vốn về
con người.
Dù được định nghĩa thế này hay thế khác,
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
song kinh tế tri thức cĩ những đặc trưng cơ
bản sau: tri thức, nhất là cơng nghệ cao trở
thành nhân tố chủ yếu nhất của sự phát triển
kinh tế; trong nền kinh tế tri thức, sự sáng tạo,
đổi mới thường xuyên là động lực chủ yếu
nhất thúc đẩy sự phát triển; ứng dụng rộng
rãi cơng nghệ thơng tin trở thành một nhân
tố quan trọng nhất trong phát triển kinh tế tri
thức; nền kinh tế tri thức gắn liền với xã hội
học tập; kinh tế tri thức thúc đẩy phát triển
nền kinh tế tồn cầu hĩa; kinh tế tri thức tạo
cơ sở để nền kinh tế phát triển bền vững; hệ
thống thể chế hiện đại thúc đẩy sáng tạo.
Để cụ thể hĩa trong việc đánh giá trình
độ phát triển kinh tế tri thức của các nước
trên thế giới, Ngân hàng Thế giới (WB) đưa
ra chỉ số kinh tế tri thức KEI (Knowledge
Economy Index), với thang điểm thấp nhất
là 0 và cao nhất là 10. Theo đĩ, chỉ số KEI
của Việt Nam nĕm 2012 cịn rất thấp, chỉ là
3,4 xếp thứ 104/145 quốc gia được xếp loại,
tĕng 9 bậc so với nĕm 2000, trong khi các
nước cĩ thu nhập trung bình chỉ số này là
4,1. Thêm vào đĩ, nĕng suất lao động của
nước ta rất thấp, chỉ bằng 38% Trung Quốc
và 27% Thái Lan1.
Các nước phát triển đi tới kinh tế tri thức
là một quá trình tự nhiên, phù hợp quy luật.
Các nước đi sau mới bắt đầu quá trình cơng
nghiệp hĩa khơng thể chuyển ngay sang nền
kinh tế tri thức với đầy đủ cơ cấu, đặc trưng,
cách thức hoạt động của nĩ, nhưng cĩ cơ hội
nắm bắt, tiếp thu tri thức mới (về cơng nghệ,
tổ chức quản lý, sản xuất, kinh doanh), từng
bước phát triển kinh tế tri thức để đẩy nhanh
quá trình phát triển. Nhưng phát triển kinh tế
tri thức cũng là thách thức rất lớn.
Song song với quá trình biến đổi cơng
nghệ, thế giới cũng đang chịu những áp lực
thay đổi cấu trúc và mơ hình phát triển. Quá
trình phát triển nền kinh tế tồn cầu với khối
lượng hàng hĩa làm ra ngày càng lớn đã làm
cho chúng ta dễ dàng nhận thấy nguy cơ ngày
càng rõ của sự cạn kiệt tài nguyên, của tình
trạng ơ nhiễm mơi trường; thêm vào đĩ là xu
hướng trái đất nĩng lên và nước biển dâng.
Lồi người đã đạt đến giới hạn sinh tồn khi
nỗ lực phát huy tối đa cách phát triển dựa chủ
yếu vào khai thác tài nguyên, tận dụng sự hào
phĩng của thiên nhiên theo lối hủy hoại nĩ
thay vì phải dựa vào cơng nghệ và trí tuệ con
người. Vì vậy trong thời gian tới, lồi người
để tiếp tục phát triển bền vững, thì tĕng trưởng
phải gắn liền với “tĕng trưởng xanh”. Tĕng
trưởng xanh tốt nhất trong bối cảnh hiện nay
chính là đẩy mạnh phát triển kinh tế tri thức.
2. Quá trình nhận thức và chủ trương
tiếp tục phát triển kinh tế tri thức gắn với
tĕng trưởng xanh và bền vững của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong thời gian qua.
Bước sang thế kỷ mới, tại Đại hội IX
(4/2001), Đảng xác định: “Kinh tế tri thức cĩ
vai trị ngày càng nổi bật trong quá trình phát
triển lực lượng sản xuất” và đề ra định hướng
“từng bước phát triển kinh tế tri thức”.
Đến Đại hội X (4/2006), để tiếp tục phát
triển nền kinh tế gĩp phần thực hiện mục tiêu
“đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa gắn
với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền
tảng để đến nĕm 2020 đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện
đại”, Đảng xác định: “Chúng ta cần tranh thủ
các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra
và tiềm nĕng, lợi thế của nước ta để rút ngắn
quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn
với phát triển kinh tế tri thức” và Đảng khẳng
1
25
Tĕng trưởng xanh . . .
định: “Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan
trọng của nền kinh tế và cơng nghiệp hĩa,
hiện đại hĩa”2. Từ đĩ, Đại hội đã xác định
nội dung cơ bản của quá trình cơng nghiệp
hĩa, hiện đại hĩa gắn với phát triển kinh tế tri
thức là phải phát triển mạnh các ngành và sản
phẩm cĩ giá trị gia tĕng cao dựa nhiều vào tri
thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của
con người Việt Nam với tri thức mới nhất của
nhân loại; coi trọng cả số lượng và chất lượng
tĕng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển
của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương,
từng dự án kinh tế - xã hội; xây dựng cơ cấu
kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực
và lãnh thổ; giảm chi phí trung gian, nâng cao
nĕng xuất lao động của tất cả các ngành, lĩnh
vực, nhất là các ngành, lĩnh vực cĩ sức cạnh
tranh cao.
Nhận rõ tầm quan trọng của phát triển kinh
tế tri thức trong thời gian qua và trong thời
gian tới để đạt được mục tiêu “tạo nền tảng để
đến nĕm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại”
hay xa hơn là “từ nay đến giữa thế kỷ XXI,
nước ta trở thành một nước cơng nghiệp theo
định hướng xã hội chủ nghĩa” và bảo đảm cho
tĕng trưởng bền vững, Đại hội XI của Đảng
(1/2011) khẳng định: “thực hiện cơng nghiệp
hĩa, hiện đại hĩa gắn với phát triển kinh tế tri
thức”; “chú trọng phát triển các ngành, lĩnh
vực khoa học, cơng nghệ làm nền tảng cho
sự phát triển kinh tế tri thức”; “tập trung phát
triển các sản phẩm cơng nghệ cao, cĩ giá trị
gia tĕng lớn trong một số ngành, lĩnh vực”;
“xây dựng và triển khai lộ trình phát triển
kinh tế tri thức đến nĕm 2020”, gắn với đẩy
mạnh đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao
và hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
Mặt khác, Đại hội XI (2011) chủ trương:
phát triển kinh tế tri thức trên cơ sở phát triển
giáo dục, đào tạo, khoa học, cơng nghệ; xây
dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng khoa học, cơng
nghệ, trước hết là cơng nghệ thơng tin, truyền
thơng, cơng nghệ tự động, nâng cao nĕng lực
nghiên cứu - ứng dụng gắn với phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao. Phát triển mạnh các
ngành và sản phẩm cơng nghiệp, nơng nghiệp,
dịch vụ cơng nghệ cao, cĩ giá trị gia tĕng, dựa
nhiều vào tri thức. Phát huy và sử dụng cĩ hiệu
quả nhất nguồn tri thức của con người Việt
Nam và khai thác nhiều nhất tri thức của nhân
loại. Xây dựng và triển khai lộ trình phát triển
kinh tế tri thức đến nĕm 20203.
Về tĕng trưởng xanh, Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011-2020 được thơng
qua tại Ðại hội Ðảng tồn quốc lần thứ XI
xác định: Phát triển nhanh gắn liền với phát
triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu
xuyên suốt trong Chiến lược... Gắn phát triển
kinh tế với bảo vệ mơi trường, phát triển kinh
tế xanh.
Tiếp đĩ, Kết luận Hội nghị Trung ương lần
thứ ba khĩa XI khẳng định: Ðổi mới mơ hình
tĕng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng
nâng cao chất lượng, đảm bảo phúc lợi và an
sinh xã hội, bảo vệ tài nguyên và mơi trường.
Như vậy, những định hướng tĕng trưởng, phát
triển mà Ðảng lựa chọn trùng khớp với những
tiêu chí của tĕng trưởng xanh và mơ hình kinh
tế xanh mà thế giới đang tiến hành.
Nhằm hiện thực hĩa chủ trương của Đảng
về phát triển kinh tế tri thức bảo đảm phát
triển bền vững ngày 25/9/2012, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành quyết định số 1393/
QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược quốc gia về
Tĕng trưởng xanh” với quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ Chiến lược:
2 Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Vĕn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Nxb.CTQG, HN, tr.28-29
3 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Vĕn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb.CTQG-ST, HN, tr.220-221
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Về quan điểm: Tĕng trưởng xanh là một
nội dung quan trọng của phát triển bền vững,
đảm bảo phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả,
bền vững và gĩp phần quan trọng thực hiện
Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu;
Tĕng trưởng xanh dựa trên tĕng cường đầu
tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí
nhà kính, cải thiện nâng cao chất lượng mơi
trường, qua đĩ kích thích tĕng trưởng kinh tế;
Đồng thời, là sự nghiệp của tồn Đảng, tồn
dân, các cấp chính quyền, các Bộ, ngành, địa
phương, các doanh nghiệp và tổ chức xã hội...
Trên cơ sở đĩ, Chiến lược hướng tới ba
mục tiêu cụ thể: Tái cấu trúc và hồn thiện
thể chế kinh tế theo hướng xanh hĩa các
ngành hiện cĩ và khuyến khích phát triển các
ngành kinh tế sử dụng hiệu quả nĕng lượng
và tài nguyên với giá trị gia tĕng cao; Nghiên
cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi cơng nghệ
tiên tiến nhằm sử dụng hiệu quả hơn tài
nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải
khí nhà kính, gĩp phần ứng phĩ hiệu quả với
biến đổi khí hậu; Nâng cao đời sống nhân dân,
xây dựng lối sống thân thiện với mơi trường,
tạo nhiều việc làm từ các ngành cơng nghiệp,
nơng nghiệp, dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự
nhiên, phát triển hạ tầng xanh.
Để đạt được 3 mục tiêu nêu trên, Chiến
lược đề ra 3 nhiệm vụ quan trọng:
Thứ nhất, giảm cường độ phát thải khí nhà
kính và thúc đẩy sử dụng nĕng lượng sạch,
nĕng lượng tái tạo. Theo đĩ, giai đoạn 2011-
2020: Giảm cường độ phát thải khí nhà kính
8-10% so với mức 2010, giảm tiêu hao nĕng
lượng tính trên GDP là 1-1,5% mỗi nĕm. Giảm
lượng phát thải khí nhà kính trong các hoạt
động nĕng lượng từ 10-20% so với phương
án phát triển bình thường. Trong đĩ mức tự
nguyện khoảng 10%, 10% cịn lại mức phấn
đấu khi cĩ thêm hỗ trợ quốc tế; Định hướng
đến nĕm 2030: Giảm mức phát thải khí nhà
kính mỗi nĕm ít nhất 1,5-2%, giảm lượng phát
thải khí nhà kính trong các hoạt động nĕng
lượng từ 20-30% so với phương án phát triển
bình thường. Trong đĩ mức tự nguyện khoảng
20%, 10% cịn lại là mức khi cĩ thêm hỗ trợ
quốc tế; Định hướng đến nĕm 2050: Giảm
mức phát thải khí nhà kính mỗi nĕm 1,5-2%.
Thứ hai, xanh hĩa sản xuất. Thực hiện một
chiến lược “cơng nghiệp hĩa sạch” thơng qua
rà sốt, điều chỉnh những quy hoạch ngành
hiện cĩ, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên, khuyến khích phát triển cơng nghiệp
xanh, nơng nghiệp xanh với cơ cấu ngành
nghề, cơng nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc
thân thiện với mơi trường, đầu tư phát triển
vốn tự nhiên; tích cực ngĕn ngừa và xử lý ơ
nhiễm.
Những chỉ tiêu chủ yếu đến nĕm 2020
gồm: Giá trị sản phẩm ngành cơng nghệ cao,
cơng nghệ xanh trong GDP là 42-45%; tỷ lệ
các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn
về mơi trường là 80%, áp dụng cơng nghệ
sạch hơn 50%, đầu tư phát triển các ngành
hỗ trợ bảo vệ mơi trường và làm giàu vốn tự
nhiên đạt 3 - 4% GDP.
Thứ ba, xanh hĩa lối sống và thúc đẩy tiêu
dùng bền vững. Kết hợp nếp sống đẹp truyền
thơng với những phương tiện vĕn minh hiện
đại để tạo nên đời sống tiện nghi, chất lượng
cao mang đậm bản sắc dân tộc cho xã hội Việt
Nam hiện đại. Thực hiện đơ thị hĩa nhanh,
bền vững, duy trì lối sống hịa hợp với thiên
nhiên ở nơng thơn và tạo thĩi quen tiêu dùng
bền vững trong bối cảnh hội nhập với thế giới
tồn cầu.
Những chỉ tiêu chủ yếu đến nĕm 2020
gồm: tỷ lệ đơ thị loại III cĩ hệ thống thu gom
và và xử lý nước thải đạt quy chuẩn quy định:
27
Tĕng trưởng xanh . . .
60%, với đơ thị loại IV, loại V và các làng
nghề: 40%, cải thiện mơi trường khu vực bị
ơ nhiễm nặng 100%, tỷ lệ chất thải được thu
gom, xử lý hợp tiêu chuẩn theo quyết định
2149/QĐ -TTg, diện tích cây xanh đạt tương
ứng tiêu chuẩn đơ thị, tỷ trọng dịch vụ vận tải
cơng cộng ở đơ thị lớn và vừa 35 - 45%, tỷ lệ
đơ thị lớn và vừa đạt tiêu chí đơ thị xanh phấn
đấu đạt 50%4.
3. Kinh tế tri thức từng bước khẳng
định vai trị trong quá trình tĕng trưởng
xanh và bền vững ở Việt Nam
Thực hiện chủ trương trên trong thực tiễn,
về phía các doanh nghiệp, để phát triển bền
vững, địi hỏi các sản phẩm, dịch vụ phải đáp
ứng nhu cầu thân thiện với mơi trường của
xã hội. Muốn vậy doanh nghiệp cần tiếp cận
được với nhiều cơng nghệ mới, hiện đại để
nâng cao hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên thách
thức khơng nhỏ cũng được đặt ra đối với
doanh nghiệp là phải xác định các nhân tố
trong mơ hình cạnh tranh - phát triển thay đổi
đồng thời phải đảm bảo tuân thủ các quy định
về mơi trường, nâng cao trách nhiệm xã hội.
Ví dụ: Giảm phát thải; Bảo vệ mơi trường;
Loại bỏ ngành nghề kinh doanh khơng phù
hợp; Cạnh tranh của các doanh nghiệp nước
ngồi Trong thời gian qua, doanh nghiệp và
Nhà nước đã đạt được một số kết quả bước
đầu trong việc gắn phát triển kinh tế tri thức
với tĕng trưởng xanh và bền vững:
Về nĕng lượng xanh: trên thực tế, Việt
Nam đã và đang thử nghiệm một số mơ hình
nĕng lượng xanh như mơ hình phân loại rác
tại nguồn 3R (giảm thiểu, tái chế và tái sử
dụng). Đồng thời để giảm thiểu ơ nhiễm mơi
trường, đảm bảo an ninh nĕng lượng lâu dài,
Việt Nam đang cố gắng nghiên cứu sử dụng
nhiên liệu sinh học (xĕng/diesel pha ethanol
và diesel sinh học), thay thế một phần xĕng,
dầu khống, tiến tới xây dựng ngành “xĕng
dầu sạch” .
Về nĕng lượng tái tạo: tiềm nĕng của Việt
Nam rất lớn cần cĩ các giải pháp khai thác
tiềm nĕng này. Các chuyên gia Việt Nam đã
tiến hành phân vùng nĕng lượng bức xạ mặt
trời trên lãnh thổ Việt Nam. Theo sơ đồ phân
vùng đĩ, nguồn nĕng lượng mặt trời ở Việt
Nam khoảng 1.300-2.200kwh/m2/nĕm, tương
đối nhiều ở các khu vực phía Nam, nhiều nhất
ở Nam Bộ và vùng Nam Trung Bộ và tương
đối ít ở các khu vực phía Bắc, ít nhất ở đồng
bằng Bắc Bộ. Cụ thể nĕng lượng mặt trời ở
Việt Nam hiện được sử dụng dưới một số
dạng tiêu biểu là:
Giàn đun nước. Giàn đun nước hộ tập thể
với mặt thu 10-50m2 đun được 1.000-5.000 lít
nước nĩng 50-700oC mỗi ngày và 1 số giàn
đun hộ gia đình với mặt thu 1-3m2 đun được
100-300 lít nước nĩng 45-600oC mỗi ngày.
Tuy nhiên, do vận hành phức tạp, khơng sản
sinh nước nĩng vào những ngày thiếu nắng
và do giá thành cao nên chưa được lắp đặt
rộng rãi.
Giàn pin mặt trời. Giàn pin mặt trời được
sử dụng sớm ở miền Nam. Hiện cĩ khoảng 40
trạm điện mặt trời cơng suất 500 - 1.000 Wp
được lắp đặt ở các xã và 800 giàn cĩ cơng suất
22.5 - 50 Wp phục vụ các bệnh viện, trạm xá,
nhà vĕn hố,..
Ngồi ra, Việt Nam cĩ tiềm nĕng lớn để
phát triển điện giĩ, lớn hơn cả các nước láng
giềng trong khu vực Đơng Nam Á. Theo Ngân
hàng thế giới thì tiềm nĕng lý thuyết là 500
GW ở độ cao 65m với tốc độ giĩ trung bình ≥
6m/s. Theo Tổng cơng ty điện lực Việt Nam
(EVN) thì tiềm nĕng kỹ thuật là 1.785 MW
(miền Bắc: 50MW; miền Trung: 880MW và
4 Quyết định số 1393/QÐ-TTg ngày 25-9-2012
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
5
81m-n%C4%83ng-kinh-t%E1%BA%BF-xanh-%E1%BB%9F-m%E1%BB%99t-s%E1%BB%91-l%C4%A9nh-v%E1%BB%
B1c-%E1%BB%9F-vi%E1%BB%87t-nam.html
miền Nam: 855MW) ở độ cao 60m với tốc
độ giĩ trung bình ≥ 6m/s. Hiện nay chúng ta
đang triển khai khá thành cơng mơ hình điện
giĩ ở Cà Mau, Bình Thuận...
Tiềm nĕng thuỷ điện nhỏ (≤ 30 MW) cũng
rất lớn, với hơn 2.200 sơng suối cùng chiều
dài hơn 10km. Tiềm nĕng lý thuyết: 300 tỉ
kWh/nĕm tiềm nĕng kỹ thuật: 12 triệu kWh/
nĕm (> 4.000 MW). Hiện nay đã cĩ 319 dự
án thuỷ điện nhỏ ở 31 tỉnh thành phố với tổng
cơng suất lắp đặt khoảng 3.443 MW.
Từ sau nĕm 1990, nhiều hộ gia đình đã
tự đầu tư lắp đặt các tổ máy thuỷ điện cực
nhỏ, loại cơng suất 0.1 - 1KW với giá thành
thấp. Tính đến nĕm 2008 đã xây dựng và
đưa vào khai thác hơn 500 trạm thuỷ điện
cơng suất 5kW - 10MW/trạm với tổng cơng
suất 97273kW. Ngồi ra, cịn cĩ 110-130
nghìn trạm và tổ máy thủy điện cực nhỏ 5 -
20W/trạm.
Tiềm nĕng nĕng lượng khí sinh học xấp xỉ
10 tỉ m3/nĕm từ các nguồn rác thải, chất thải gia
súc và phế phụ phẩm nơng nghiệp. Đến nay cĩ
khoảng 1.000.000 hầm khí sinh học, trong đĩ
cĩ vài chục nghìn túi chất dẻo, cịn lại là các
hầm xây kiên cố. Cơng nghệ sinh học đã được
phổ cập ở nhiều nơi và đã xuất hiện nhiều tổ
chức dịch vụ làm cơng nghệ khí sinh học5.
Trên cơ sở nghiên cứu về quá trình phát
triển của kinh tế tri thức trên thế giới và thực
tế phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam cùng
với Chiến lược quốc gia về Tĕng trưởng xanh
của Chính phủ Việt Nam trong thời gian qua
và định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam
về phát triển kinh tế tri thức, chúng tơi nhận
thấy để phát triển bền vững, tĕng trưởng xanh
cần gắn với phát triển kinh tế tri thức và phải
đảm bảo được các giải pháp:
Một là, khẩn trương xây dựng một chương
trình phát triển kinh tế tri thức mang tầm cỡ
chiến lược quốc gia, coi đây là trục của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội đưa nước ta trở
thành nước cơng nghiệp hiện đại gắn với tĕng
trưởng xanh.
Hai là, cần đầu tư vào những ngành mũi
nhọn của quốc gia nhưng đảm bảo được
“xanh” như: cơng nghệ thơng tin, nhất là cơng
nghệ phần mềm; cơng nghệ số hố, cơng nghệ
nĕng lượng mới, vật liệu mới, cơng nghệ sinh
học... Phát triển các khu cơng nghiệp – cơng
nghệ cao quy mơ cấp vùng, với hạt nhân là
các vườn ươm cơng nghệ - vườn ươm doanh
nghiệp hiện đại, thay thế các khu cơng nghiệp
kiểu cũ, đang tỏ ra kém hiệu quả, thậm chí cản
trở sự phát triển. Tập trung ưu tiên xây dựng
hai trung tâm quốc gia về cơng nghệ cao ở
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, coi đây
là mẫu hình, là đầu tàu phát triển khoa học -
cơng nghệ - cơng nghiệp của cả nước.
Ba là, coi trọng nguyên tắc phát triển
khoa học – cơng nghệ với sự dẫn dắt hỗ trợ
của thị trường – doanh nghiệp, được khuyến
khích, nuơi dưỡng bằng tinh thần cạnh tranh
thị trường lành mạnh. Đặc biệt chú trọng phát
triển thị trường cơng nghệ, coi đây là động lực
kích thích quan trọng nhất cho sự phát triển
của khoa học.
Bốn là, Nhà nước thực sự đĩng vai trị bà
đỡ, tạo khung pháp lý và hỗ trợ các điều kiện
cần thiết để phát triển khoa học – cơng nghệ
và cho hoạt động nghiên cứu, triển khai gắn
kết chặt chẽ với tĕng trưởng xanh theo quyết
định của Chính phủ.
Nĕm là, lơi kéo, thu hút các tập đồn xuyên
quốc gia, cĩ tiềm lực khoa học – cơng nghệ và
tài chính mạnh đầu tư vào Việt Nam, khuyến
29
Tĕng trưởng xanh . . .
khích họ xây dựng các trung tâm nghiên cứu
– phát triển, tạo kênh để từ đĩ, tri thức, cơng
nghệ lan tỏa rộng rãi ra tồn bộ nền kinh tế.
4. Kết luận
Thực tiễn phát triển của Việt Nam trong
thời gian vừa qua, đã cho phép chúng ta nhận
thấy rõ bên cạnh việc mang lại những thành
cơng nổi bật, mơ hình tĕng trưởng kinh tế mà
Việt Nam đang áp dụng đã bộc lộ những bất
cập, khơng đáp ứng được những yêu cầu phát
triển mới khi bối cảnh quốc tế và điều kiện
trong nước đã thay đổi sâu sắc. Tiếp tục mơ
hình đĩ, Việt Nam sẽ phải trả giá đắt về mơi
trường, phải hy sinh các cơ sở để tĕng trưởng
dài hạn, nghĩa là dành phần rủi ro cho các thế
hệ tương lai, cho con cháu sau này. Nguy hiểm
hơn, sự tiếp tục đĩ khơng cho phép Việt Nam
thành cơng trong cạnh tranh và hội nhập vào
mạng lưới phát triển tồn cầu, đẩy nền kinh tế
tụt hậu và tụt hậu xa hơn, khơng thể thực hiện
được mục tiêu tạo nền tảng để đến nĕm 2020
đưa nước ta cơ bản trở thành một nước cơng
nghiệp theo hướng hiện đại hay xa hơn là đến
giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành một nước
cơng nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội
chủ nghĩa6.
Mặt khác, cũng từ chính thực tiễn phát
triển của Việt Nam trong những nĕm trước
đây đã chứng tỏ một cách thuyết phục rằng,
Việt Nam cĩ đủ nĕng lực và điều kiện để thực
hiện thành cơng đường lối phát triển kinh tế
tri thức, một đường lối táo bạo và đầy tính
sáng tạo. Kinh nghiệm phát triển lĩnh vực
cơng nghệ thơng tin – viễn thơng, việc chế tạo
thành cơng các sản phẩm nanơ, những thành
tựu trong cơng nghệ sinh học, cùng với nĕng
lực sáng tạo trong tốn học, vật lý học... cho
thấy nếu mạnh dạn, cĩ quyết tâm và nghiêm
túc bước vào quỹ đạo phát triển hiện đại, chắc
chắn Việt Nam sẽ thành cơng. Niềm tin đĩ sẽ
được củng cố thêm khi bên cạnh Việt Nam
cĩ những kinh nghiệm phát triển kinh tế tri
thức thành cơng của Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapo, Trung Quốc. Niềm tin cịn trở nên
mạnh mẽ gấp bội nếu Việt Nam ý thức đầy
đủ hơn về lợi thế to lớn của một nước đi sau
mà Việt Nam đang sở hữu, do vậy để rút ngắn
khoảng cách phát triển và tiếp cận với một
nền kinh tế hiện đại, vĕn minh và phát triển
bền vững thì cần phải hướng tới một nền kinh
tế xanh, nền kinh tế đĩ phải dựa trên tri thức
của nhân dân Việt Nam và tri thức của nhân
loại, kinh tế tri thức.
6 Đảng CSVN: Vĕn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb.CTQG-ST, HN, 2011, tr.71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Vĕn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX, Nxb.CTQG, HN
[2]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Vĕn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Nxb.CTQG, HN
[3]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Vĕn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb.CTQG-ST, HN
[4]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Tham luận tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb.CTQG-ST, HN
[5]. Nguyễn Vĕn Thạo – Nguyễn Viết Thơng (2011, đồng chủ biên): Tìm hiểu một số thuật ngữ trong
Vĕn kiện Đại hội XI của Đảng, Nxb.CTQG-ST, HN
[6]. Bộ Giáo dục và đào tạo (2011), Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nxb.CTQG-ST, HN
[7]. GS, TSKH. VŨ ĐÌNH CỰ (số 21-2007), Đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa gắn với phát
triển kinh tế tri thức, Tạp chí Cộng sản (điện tử)
[8]. www.cpv.org.vn [9]. www.worldbank.org
[10].
[11]. [12]. www.monre.gov.vn [13].
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
SỰ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP Ở KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, BÌNH DƯƠNG, ĐỒNG NAI, BÀ RỊA - VŨNG TÀU THỜI PHÁP THUỘC (1862 - 1954)
Đỗ Minh Tứ *
TĨM TẮT
Trong bài viết này, trên cơ sở khảo cứu về sự phát triển của cơng nghiệp khu vực Đồng
Nai – Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu) dưới
thời Pháp thuộc, chúng tơi rút ra một số đặc điểm của cơng nghiệp khu vực, đồng thời cũng đưa
ra những nhận định của mình về vai trị của cơng nghiệp đối với sự chuyển biến kinh tế - xã hội
của khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu thời Pháp thuộc.
Từ khố: phát triển cơng nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai,
Bà Rịa-Vũng Tàu, Pháp thuộc
INDUSTRIAL AREA HO CHI MINH CITY, BINH DUONG, DONG NAI AND
BA RIA VUNG TAU IN THE PERIOD OF THE FRENCH COLONIAL
RULE IN VIET NAM
ABSTRACT
In this paper, on the basis of studies on the development of industrial area Dong Nai - Gia
Dinh (now Ho Chi Minh City, Binh Duong, Dong Nai, Ba Ria Vung Tau) under the French regime,
we have drawn a number of characteristics of regional industry, and also made his remarks about
the role of industry for the socio-economic transformation of the area of Ho Chi Minh City, Binh
Duong, Dong Nai, Ba Ria Vung Tau under the French colonial rule in Viet Nam.
Key Words: industrial development, HCM City, Binh Duong, Dong Nai, Ba Ria - Vung
Tau, French domination
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với quá trình xâm lược và thống trị
ở Nam Bộ, thực dân Pháp cũng bắt đầu cho
xây dựng các cơ sở cơng nghiệp nhằm phục
vụ cho cơng cuộc xâm lược, bình định, khai
thác và vơ vét các nguồn lợi sẵn cĩ, nên cơng
nghiệp khu vực Đồng Nai – Gia Định (nay là
Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng
Nai, Bà Rịa Vũng Tàu) cũng cĩ bước chuyển
biến mới. Bên cạnh các xưởng thủ cơng
truyền thống của người Việt, người Hoa, thực
dân Pháp cho lập các nhà máy, cơng xưởng,
khởi đầu cho ngành đại cơng nghiệp ở khu
vực Đồng Nai – Gia Định cũng như Nam Kỳ.
Trên quan điểm nhất quán “Kỹ nghệ chính
quốc phải được bổ sung chứ khơng phải để bị
* Giảng viên Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM, NCS Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân vĕn Tp. HCM.
31
Sự phát triển . . .
phá sản bởi kỹ nghệ thuộc địa. Nĩi cách khác,
kỹ nghệ thuộc địa phải được lập ra để sản xuất
những gì mà kỹ nghệ nước Pháp khơng thể
sản xuất được...”[7; 18]. Nên trong phạm vi
cả nước cũng như khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng
Tàu, Pháp chỉ chú trọng phát triển cơng nghiệp
khai khống, cơng nghiệp chế biến nơng sản,
cơng nghiệp hàng tiêu dùng Điều đĩ đã tạo
ra sự què quặt trong cơ cấu kinh tế mà cịn tạo
ra sự què quặt trong cơ cấu ngành, sự mất cân
đối trong cơ cấu vùng.
1. Sự phát triển của cơng nghiệp khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng
Nai, Bà Rịa Vũng Tàu thời Pháp thuộc
1.1. Cơng nghiệp• Nhĩm cơng nghiệp cơ khí. Do nhu cầu
sửa chữa các chiến thuyền của Pháp trong
chiến tranh xâm lược và các thương thuyền
cập cảng Sài Gịn buơn bán lúc bấy giờ nên cơ
khí là ngành đầu tiên được Pháp xây dựng ở
Nam Kỳ. Trên cơ sở quân xưởng Chu Sư của
nhà Nguyễn, nĕm 1861, Pháp đã cho đắp tạm
một ụ đất, lắp ván gỗ để đưa các chiến thuyền
nhỏ bị thương vào sửa chữa. Ngày 28/4/1863,
Pháp đã chính thức cho xây dựng xưởng hải
quân Ba Son nhằm đáp ứng nhu cầu sửa chữa
tàu thuyền ra vào cảng Sài Gịn ngày càng
đơng và đĩng mới tàu bè. Theo GS. Trần Vĕn
Giàu, “trong chiến tranh thế giới nhứ nhất,
Ba Son đĩng được tàu 4.200 tấn, chữa được
tàu dài 95m”. Cơng nhân của xưởng luơn cĩ
trên 2.000 người. “Ba Son đã trở thành một
xưởng đĩng tàu lớn, một cơng xưởng quân
sự hiện đại của Pháp tại Viễn Đơng.”[4; 40].
Đến “những nĕm 20 của thế kỷ XX, tư bản
Pháp cịn đầu tư xây dựng nhiều cơ sở lắp ráp,
sửa chữa cơ khí, đĩng tàu ở Sài Gịn”[8; 23]
như: Hãng SIMM (1928) với số vốn 1,8 triệu
franc vào nĕm 1942; hãng SIMAC và SACM
(1938), số vốn đạt 4,5 và 0,5 triệu franc vào
nĕm 1942. Nĕm 1948, SACM hợp nhất với
COMBEL thành hãng CARIC với số vốn 408
triệu franc. Bên cạnh việc sửa chữa, đĩng
mới tàu với tải trọng lên đến 300 tấn, CARIC
cịn tham gia chế tạo nồi hơi, đúc gang thép.
Ngồi ra, “ở khu vực Sài Gịn cịn cĩ một số
nhà máy sửa chữa trang bị cơ khí khác của tư
bản Pháp nhằm phục vụ cho các nhà máy xay
lúa, các đồn điền cao su và tàu bè trên sơng,
trên biển”[8; 24] như: Cơng ty FACI (1920);
Cơng ty chế tạo sửa chữa tàu Đơng Dương;
Hãng đúc ASAM; FAMEN; P.DeMontrenil;
Cơng ty Garage Charner; Nhà máy xe lửa Dĩ
An (1902). Bên cạnh những cơng ty của Pháp,
các cơ sở sửa chữa cơ khí nhỏ của người Việt,
người Hoa cũng xuất hiện. “Nĕm 1927, ở
vùng Chợ Lớn đã cĩ 8 cơ sở tiểu cơng nghiệp
cơ khí nhưng chủ yếu là gia cơng, lắp ráp, sửa
chữa nhỏ.”[5; 17]. Lớn nhất là cơ sở cơ khí
Vĩnh Phát với 10 cơng nhân. Nhĩm cơng nghiệp chế biến
Cơng nghiệp xay xát lúa gạo vốn là
nghề truyền thống ở vùng Chợ Lớn. Sau
khi chiếm được khu vực này, Pháp đã độc
quyền xuất cảng lúa gạo, tuy nhiên lúc đầu
việc xay xát Pháp vẫn giao cho người Hoa,
người Việt làm theo phương pháp thủ cơng.
Riêng người Hoa nắm trong tay “200 cơng
trường thủ cơng với 725 cối xay lúa gạo ở
Chợ Lớn.”[4; 41]. Đến nĕm 1869, xuất hiện
nhà máy xay xát lúa gạo bằng hơi nước đầu
tiên do cơng ty Alphonse Cahusac xây dựng
ở khu vực Xĩm Chiếu. Ngồi ra, Pháp cịn
cho phép Cơng ty Speidel của Đức xây dựng
2 nhà máy xay lớn là Riserie de l’Union và
Riserie de l’Orient. Đến nĕm 1877, xuất
hiện thêm một nhà máy xay xát chạy bằng
hơi nước do người Hoa làm chủ. Các cơng
trường thủ cơng xay xát lúa gạo dần nhường
32
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
bước cho các nhà máy chạy bằng hơi nước.
Đến nĕm 1910, vùng Sài Gịn – Chợ Lớn
“cĩ 10 nhà máy xay xát gạo thì riêng người
Hoa đã cĩ 8 nhà máy, cơng suất mỗi nhà máy
khoảng 450 – 750 tấn/ngày với khoảng 800
lao động.”[4; 41]. Đến những nĕm 20, người
Việt cũng bắt đầu tham gia ngành cơng
nghiệp này bằng sự xuất hiện của nhà máy
xay xát do Lê Vĕn Tiết làm chủ, với cơng
suất 16 tấn lúa/ngày, nhà máy của Nguyễn
Chiêu Tơng, Nguyễn Thành Liên với cơng
suất 100 tấn lúa/ngày. “Đến nĕm 1931, ở
Chợ Lớn cĩ 12 nhà máy xay xát lúa gạo, chế
biến từ 300 đến 1.300 tấn gạo mỗi ngày và
gần 60 nhà máy nhỏ”[5; 17]. Chiến tranh
thế giới thứ hai bùng nổ, nhu cầu lương thực
phục vụ cho chiến tranh tĕng lên, hoạt động
xuất cảng lúa gạo ở Nam Kỳ do đĩ cũng trở
nên nhộn nhịp. Để đáp ứng nguồn cung gạo
cho xuất khẩu, các nhà máy xay xát tiếp tục
được xây dựng, riêng vùng “Sài Gịn – Chợ
Lớn đã cĩ khoảng 30 nhà máy xay xát gạo
lớn cĩ cơng suất trên 100 mã lực. Đến nĕm
1953, số nhà máy xay xát gạo ở Sài Gịn –
Chợ Lớn tĕng lên 41 nhà máy, sử dụng trên
1.200 nhân cơng.”[4; 42]. Bên cạnh những
nhà máy của tư bản Pháp, tư bản Hoa kiều và
một số ít của người Việt, “người Đức cũng
đã đầu tư xây dựng 8 nhà máy xay xát lúa
gạo để cạnh tranh với người Hoa.” Điều đĩ
cho thấy rằng, xay xát lúa gạo là một ngành
đem lại khá nhiều lợi nhuận nên khơng chỉ
được tư bản Pháp, Hoa kiều quan tâm mà kể
cả tư bản Đức cũng muốn đầu tư phát triển
ngành cơng nghiệp này.
Sở dĩ cơng nghiệp xay xát lúa gạo phát
triển mạnh ở vùng Sài Gịn – Chợ Lớn bởi vì
đây vốn là vựa lúa của Nam Kỳ lại gần thương
cảng Sài Gịn, tiện cho việc xuất khẩu. Các
vùng phụ cận như Bà Rịa, Biên Hịa, Thủ Dầu
Một vốn khơng phải là vựa lúa, đất đai khơng
thích hợp cho loại cây trồng này nên ngành
cơng nghiệp xay xát khơng mấy phát triển.
Cơng nghiệp chế biến mía đường vốn là
một ngành thủ cơng phát triển khắp khu vực
Sài Gịn và vùng phụ cận với hàng trĕm làng
nghề rải rác ở khu vực Biên Hịa, Thủ Dầu
Một và Gia Định, nhưng với kỹ thuật lạc hậu,
sản xuất mang nặng tính mùa vụ nên nĕng
suất, chất lượng đều khơng cao. Nĕm 1869,
Pháp thành lập một nhà máy đường ở Biên
Hịa nhưng khơng thu mua được mía nguyên
liệu của dân nên khơng thể hoạt động. Đến
nĕm 1875 Pháp cho thành lập trở lại nhà máy
đường Biên Hịa nhưng cũng khơng hoạt động
được theo ý muốn. Và, mãi đến nĕm 1923,
Pháp mới cho thành lập Cơng ty làm đường và
lọc đường Đơng Dương với chức nĕng trồng
mía, làm đường, lọc đường và chưng cất rượu
ngọt. Cơng ty cĩ một nhà máy tại Sài Gịn,
đĩ là “nhà máy đường Hiệp Hịa với cơng
suất trung bình 1.500 tấn mía/ngày, sản xuất
khoảng 17.000 tấn đường mỗi nĕm”[8; 21]
với 800 cơng nhân chuyên nghiệp và khoảng
120 nhân viên phục vụ. Đến nĕm 1953, Pháp
lập thêm nhà máy đường Khánh Hội với cơng
suất đạt từ 50 – 70 tấn/ngày. Ngồi ra, cịn cĩ
một nhà máy đường của người Hoa cĩ tên là
Phước Ly ở Biên Hịa.
Cơng nghiệp chế biến gỗ, ngày 14/6/1866,
Pháp ra quyết định về điều kiện khai thác gỗ
ở Nam Kỳ, dẫn đến việc xuất hiện các cơ sở
khai thác, chế biến gỗ ở khu vực Thành phố
Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa
Vũng Tàu. “Ở Sài Gịn, Chợ Lớn, Đồng Nai,
Biên Hịa, một số nhà cơng nghiệp đã phát
triển được các cơ sở chế biến gỗ, chủ yếu là
cưa xẻ gỗ thành khí để phục vụ cho xây dựng
và đĩng bàn ghế.”[6; 484]. Riêng ở Biên Hịa
cĩ nhà máy cưa BIF, nay là là Nhà máy tổng
33
Sự phát triển . . .
hợp chế biến gỗ Tân Mai. Nĕm 1947, cơng ty
SIFA dời nhà máy Diêm Bến Thủy vào Sài
Gịn, được trang bị thêm máy mĩc, nhân cơng
(200 cơng nhân) nên nĕng suất đạt 15.000
thùng/nĕm. Bên cạnh đĩ, nghề mộc, chạm
khắc gỗ thủ cơng truyền thống của người Việt
ở khu vực này vẫn tiếp tục phát triển mạnh,
nhất là khu vực Thủ Dầu Một.
Ngành chế biến mủ cao su. Cây cao su
được trồng thử nghiệm từ nĕm 1897 nhưng
đến nĕm 1904 mới thành cơng. Kể từ đĩ,
Pháp tĕng cường cướp đất lập đồn điền trồng
cao su. “Ở Nam Kỳ, đến nĕm 1918, tư bản
Pháp đã chiếm 184.700 hecta, trong đĩ chúng
sử dụng 7.000 hecta để chuyên trồng cây cao
su, cho ra sản lượng mủ thơ 3.000 tấn, tập
trung ở ngoại ơ Sài Gịn, tỉnh Thủ Dầu Một
và Biên Hịa.”[10; 3]. Mặc dù việc trồng và
khai thác mủ cao su diễn ra từ sớm với quy
mơ ngày càng mở rộng nhưng Pháp lại khơng
chủ trương phát triển ngành cơng nghiệp chế
biến mủ cao su ở Việt Nam cũng như Nam
Kỳ mà chủ yếu xuất khẩu mủ thơ nên ngành
này phát triển khá chậm. Trong suốt thời kỳ
Pháp thuộc, chỉ cĩ 3 cơ sở chế biến mủ cao
su thành các sản phẩm tiêu dùng là: Nhà máy
sản xuất sĕm lốp xe đạp và sĕm lốp xe hơi
của Cơng ty các đồn điền cao su Michelin
(Dầu Tiếng); Cơng ty UFFO (1929) chuyên
sản xuất các mặt hàng như: ống nước, giày
ống, dây curoa; Hãng ruột xe J.Labbé; Hãng
ruột xe Liandrat (1939 ở Sài Gịn), phần nào
đáp ứng được nhu cầu về vỏ, ruột xe ở Việt
Nam cũng như Đơng Dương. Nhĩm cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng
Cơng nghiệp sản xuất đồ uống là ngành
mang lại cho Pháp một mĩn lợi kếch sù. Với
nguồn nguyên liệu dồi dào, thêm vào đĩ là
chính sách thuế rượu, cấm các làng nghề, ngĕn
cản người dân tự nấu rượu, thực dân Pháp đã
từng bước độc chiếm ngành cơng nghiệp này.
“Những nhà máy nấu rượu của tư bản Pháp ở
Việt Nam phần lớn đều thuộc vào “Cơng ty
rượu Đơng Dươngthành lập nĕm 1911”[3;
183 - 184] ở Hà Nội. Cơng ty này độc quyền
sản xuất kinh doanh rượu trên tồn cõi Đơng
Dương với số “vốn đầu tiên là hai triệu phờ
-rĕng và nĕm 1940 là 100 triệu phờrĕng”[3;
184]. Cơng ty này cĩ 10 nhà máy rượu ở Nam
Kỳ, trong đĩ nhà máy cĩ cơng suất lớn nhất là
Nhà máy rượu Bình Tây ở Chợ Lớn với sản
lượng trung bình từ 15 đến 18 triệu lít/nĕm.
Nĕm 1909, tư bản Pháp thành lập hãng
BGI, lúc đầu chỉ chuyên sản xuất nước
đá, đến nĕm 1927, chuyển sang sản xuất
bia bằng việc lập Nhà máy bia Chợ Lớn,
đây là nhà máy bia đầu tiên tại Việt Nam.
Nĕm 1952, Pháp thành lập nhà máy sản
xuất nước giải khát Usine Belgique. Đây
cũng là nhà máy nước giải khát lớn nhất khu
vực Đơng Dương. Hãng này cĩ tới 14 nhà
máy sản xuất bia rượu, nước giải khát ở
Nam Kỳ, chủ yếu tập trung ở vùng Sài Gịn
- Chợ Lớn. Tính đến nĕm 1954, vùng này cĩ
tới 17 cơng ty bia, rượu, nước giải khát khác
nhau, trong đĩ phải kể đến: Cơng ty nước cĩ
gas SEGI (1933); Cơng ty Mazet (1943); Nhà
máy rượu Hiệp Hịa.
Cơng nghiệp sản xuất thuốc lá được
đầu tư xây dựng muộn hơn so với ngành sản
xuất đồ uống, xay xát gạo nhưng lại “phát
triển rất nhanh, cĩ doanh số đứng đầu ngành
cơng nghiệp chế biến ở Nam Kỳ thời Pháp
thuộc”[8; 21], hầu hết đều do người Pháp nắm
giữ. Riêng vùng Sài Gịn – Chợ Lớn tập trung
tới 7 cơng ty thuốc lá lớn lúc bấy giờ, đĩ là:
MIC, J.BASTOS, COTAB, COFAT, SATIC,
UNITA, MITAC. Tổng số vốn của các cơng
ty này đạt 32,7 triệu franc vào nĕm 1943, với
34
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
khoảng 2.500 cơng nhân. Sản phẩm phần lớn
được tiêu thụ ở Đơng Dương và xuất khẩu
sang các thuộc địa khác của Pháp.
Cơng nghiệp dệt khơng được Pháp quan
tâm phát triển nên ngành này ở Nam Kỳ nĩi
chung, khu vực Thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu
nĩi riêng rất nhỏ bé. Mãi tới nĕm 1911, tư
bản Pháp mới thành lập Cơng ty L.Dillignon
với nhà máy se sợi dệt được xây dựng ở Phú
Phong và đến nĕm 1924, Pháp mới thành
lập Cơng ty Vải sợi Sài Gịn với số vốn 12
triệu franc gồm 2 nhà máy lớn và khoảng 40
khung dệt. Cơng ty này hoạt động đến nĕm
1931 thì phá sản, thay vào đĩ là Cơng ty Kỹ
nghệ Dệt với số vốn khá khiêm tố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5_4778_2165658.pdf