Tài liệu Các yếu tố nguy cơ chu phẫu liên quan đến thở máy kéo dài sau phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018
48
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CHU PHẪU LIÊN QUAN
ĐẾN THỞ MÁY KÉO DÀI SAU PHẪU THUẬT TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM
Hoàng Anh Khôi*, Nguyễn Thị Quý*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Dù có nhiều tiến bộ về kỹ thuật mổ, bảo vệ cơ tim trong lúc chạy tuần hoàn ngoài cơ
thể (THNCT) và gây mê hồi sức, các bệnh nhân trẻ em vẫn thường phải thở máy kéo dài sau mổ tim và làm tăng
nguy cơ các biến chứng sau mổ. Nhiều tác giả ở nhiều trung tâm mổ tim nhi trên thế giới đã đưa ra các yếu tố
nguy cơ thở máy kéo dài, tuy nhiên những yếu tố nguy cơ này khác nhau giữa các trung tâm. Do đó, chúng tôi
làm nghiên cứu này để xác định các yếu tố chu phẫu có liên quan đến thở máy kéo dài sau phẫu thuật tim bẩm
sinh ở trẻ em tại Viện Tim Tp Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. Sau khi có sự chấp thuận của Hội
Đồng Y đức của bệnh viện, tất cả những bệnh nhân trẻ em từ 15 tuổi trở xuống, được phẫu thuật tim...
10 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố nguy cơ chu phẫu liên quan đến thở máy kéo dài sau phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018
48
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CHU PHẪU LIÊN QUAN
ĐẾN THỞ MÁY KÉO DÀI SAU PHẪU THUẬT TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM
Hoàng Anh Khôi*, Nguyễn Thị Quý*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Dù có nhiều tiến bộ về kỹ thuật mổ, bảo vệ cơ tim trong lúc chạy tuần hoàn ngoài cơ
thể (THNCT) và gây mê hồi sức, các bệnh nhân trẻ em vẫn thường phải thở máy kéo dài sau mổ tim và làm tăng
nguy cơ các biến chứng sau mổ. Nhiều tác giả ở nhiều trung tâm mổ tim nhi trên thế giới đã đưa ra các yếu tố
nguy cơ thở máy kéo dài, tuy nhiên những yếu tố nguy cơ này khác nhau giữa các trung tâm. Do đó, chúng tôi
làm nghiên cứu này để xác định các yếu tố chu phẫu có liên quan đến thở máy kéo dài sau phẫu thuật tim bẩm
sinh ở trẻ em tại Viện Tim Tp Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. Sau khi có sự chấp thuận của Hội
Đồng Y đức của bệnh viện, tất cả những bệnh nhân trẻ em từ 15 tuổi trở xuống, được phẫu thuật tim bẩm sinh
với tuần hoàn ngoài cơ thể ở Viện Tim đều được đưa vào nghiên cứu. Loại khỏi nghiên cứu những bệnh nhân
được mổ tim mà không có chạy THNCT và những bệnh nhân tử vong sớm sau mổ. Chúng tôi định nghĩa thở
máy kéo dài là thời gian thở máy từ khi đến phòng hồi sức đến khi rút nội khí quản là hơn 48 giờ. Bệnh nhân được
chia thành 2 nhóm: nhóm bệnh nhân thở máy kéo dài (TMKD) và nhóm bệnh nhân không TMKD. Các đặc điểm
bệnh nhân như tuổi, cân nặng, tình trạng tím trước mổ, các biến số chu phẫu có thể có liên quan đến TMKD đều
được ghi nhận và đưa vào phân tích.
Kết quả: Từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2015, 309 bệnh nhân đã được đưa vào nghiên cứu. Có 9 bệnh nhân
bị tử vong sớm sau mổ nên được loại ra khỏi nghiên cứu. Tuổi trung vị của bệnh nhân khi mổ là 1,5 tuổi (từ 14
ngày tuổi đến 14 tuổi). Thời gian thở máy trung vị là 23 giờ (3 giờ-588 giờ). Tỉ lệ bệnh nhân được rút nội khí
quản sớm (≤ 24 giờ) là 54% (162 trường hợp). Tỉ lệ bệnh nhân được thở máy kéo dài>48 giờ là 28,3% (85 bệnh
nhân). Thời gian thở máy trung vị của nhóm TMKD là 116 giờ (49-588 giờ), và thời gian thở máy trung vị của
nhóm không TMKD là 17 giờ (3-48 giờ). Phân tích đơn biến cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
giữa hai nhóm TMKD và không TMKD liên quan đến tuổi, cân nặng, tím trước mổ, Sp02 trước mổ, PAPs trước
mổ, chỉ số tim/lồng ngực, phân nhóm nguy cơ của phẫu thuật tim bẩm sinh (RACHS-1), tiền căn sử dụng kháng
sinh trước mổ, thời gian chạy THNCT, thời gian kẹp động mạch chủ, thời gian mổ, sử dụng thuốc tăng co bóp cơ
tim cuối mổ, để hở xương ức cuối mổ, rút nội khí quản thất bại sau mổ, nồng độ lactate máu sau mổ, chỉ số dùng
thuốc vận mạch- tăng co bóp cơ tim (vasoactive inotropic score, VIS) ở các thời điểm: 0 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ
sau mổ, và thời gian nằm hồi sức sau mổ. Phân tích hồi qui đa biến cho thấy các yếu tố tiên lượng thở máy kéo dài
sau mổ tim bẩm sinh trẻ em bao gồm: nhẹ cân, áp lực động mạch phổi trước mổ cao, phân độ nguy cơ trong mổ
tim bẩm sinh (RACHS-1) mức độ cao, thời gian mổ dài và chỉ số dùng thuốc vận mạch–tăng co bóp cơ tim (VIS
H48) cao ở giờ thứ 48 sau mổ.
Kết luận: Các yếu tố tiên lượng thở máy kéo dài sau mổ tim bẩm sinh trẻ em trong nghiên cứu của chúng tôi
bao gồm: nhẹ cân, áp lực động mạch phổi trước mổ cao, phân độ nguy cơ trong mổ tim bẩm sinh (RACHS-1) mức
độ cao, thời gian mổ dài và chỉ số dùng thuốc vận mạch–tăng co bóp cơ tim (VIS H48) cao ở giờ thứ 48 sau mổ.
Từ khóa: thở máy kéo dài, phẫu thuật tim bẩm sinh trẻ em, chỉ số dùng thuốc vận mạch-tăng co bóp cơ tim
* Viện Tim TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths.BS Hoàng Anh Khôi; ĐT: 0918557590; Email: josephanhkhoi@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
49
ABSTRACT
PERIOPERATIVE FACTORS ASSOCIATED WITH PROLONGED MECHANICAL VENTILATION
AFTER CONGENITAL HEART SURGERY IN PEDIATRIC PATIENTS
Hoang Anh Khoi, Nguyen Thi Quy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 3- 2018: 48 - 57
Objective: Despite recent advances in surgical techniques combined with improvements in myocardial
protection during cardiopulmonary bypass and anesthesia management, prolonged mechanical ventilation (PMV)
was frequently resorted to among pediatric congenital heart surgery patients which may increase the risk of
postoperative complications. A series of risk factors associated with PMV following pediatric cardiac surgery have
been identified; however, these risk factors varied among different reports. Therefore, an exclusive research was
performed to determine perioperative factors associated with PMV in pediatric patients following congenital heart
surgery at Ho Chi Minh city Heart Institute.
Patients and methods: Prospective cohort study. Given approval by the Institutional Research and Ethics
Committee, all pediatric patients (less than 15 years) admitted to pediatric Intensive Care Unit after congenital
heart surgery with cardiopulmonary bypass at the Ho Chi Minh city Heart Institute were considered. Patients
undergoing cardiac surgery without cardiopulmonary bypass or early dead postoperatively were excluded. PMV
was defined as mechanical ventilation duration more than 48 hours from the time of arrival to ICU to the time of
successful extubation. Patients were divided in two groups: PMV group versus non-PMV group. Demographic
data including age, sex, weight, cyanosis, and all perioperative variables related to PMV were recorded and
analysed.
Results: From 1/2014 to 12/2015, a total of 309 patients were enrolled in this study. Nine early death after
intervention were excluded from the study. The median age was 1.5 years (from 14-day to 14-year-old). The
median duration of mechanical ventilation was 23 hours (from 3 to 588 hours). The incidence of early extubation
(less than 24 hours) was 54% (162 cases). The incidence of PMV > 48h was 28.3% (85 cases). The median
duration of MV in the PMV group was 116 hours (from 49 to 588 hours) and the median duration MV in the
non–PMV group was 17 hours (from 3 to 48 hours). Univariate analyses showed statistical significant difference
(p≤0.05) between the two groups PMV and non-PMV relating to age, weight, preoperative cyanosis, SpO2,
preoperative PAPs, cardio-thoracic ratio, RACHS-1 classification (risk adjustment in congenital heart surgery),
the preoperative use of antibiotics, CPB (cardiopulmonary bypass) duration, aortic cross clamp time, operation
time, the use of inotropic support, delayed sternal closure, extubation failure, postoperative lactate level, VIS
(vasoactive inotropic score) at 0h, 24h, 48h, 72h postoperatively and ICU stay. Multivariate logistic regression
showed statistical indicators for PMV after pediatric cardiac surgery: lower weight, higher PAPs, higher RACHS-
1 classification, longer operation time, and higher VIS at 48h.
Conclusion: Predictors of PMV after pediatric congenital heart surgery in our study were identified: lower
weight, higher preoperative PAPs, higher RACHS-1 classification, longer operation time, and higher VIS at 48h.
Keyword: prolonged mechanical ventilation, pediatric congenital heart surgery, vasoactive inotropic score
(VIS)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ em được mổ tim bẩm sinh cần phải thở
máy sau mổ. Dù có nhiều tiến bộ về kỹ thuật mổ,
bảo vệ cơ tim trong lúc chạy tuần hoàn ngoài cơ
thể và gây mê hồi sức, các bệnh nhân trẻ em vẫn
thường phải thở máy kéo dài sau mổ tim và làm
tăng nguy cơ các biến chứng sau mổ. Thời gian
thở máy là một vấn đề quan trọng đối với việc
phân bố nguồn lực ở phòng hồi sức và bệnh
viện. Việc cải thiện phác đồ thở máy và việc rút
nội khí quản sớm giúp rút ngắn thời gian nằm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
50
hồi sức và đưa đến kết quả là ít biến chứng hơn,
cải thiện kết quả phẫu thuật(1,4,12). Do đó việc xác
định các yếu tố tiên lượng thở máy kéo dài là rất
cần thiết. Các yếu tố tiên lượng thở máy kéo dài
sau mổ tim trẻ em đã được nhiều tác giả nghiên
cứu. Tuy nhiên các tác giả ở các trung tâm khác
nhau đưa ra nhiều yếu tố tiên lượng khác nhau
liên quan đến thở máy kéo dài. Do đó chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này để xác định các yếu tố
nguy cơ chu phẫu có liên quan đến thở máy kéo
dài ở trẻ em được mổ tim bẩm sinh tại Viện Tim
thành phố Hồ Chí Minh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. Nghiên cứu
được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Hội
đồng y đức của bệnh viện và sự chấp thuận của
cha mẹ hoặc người giám hộ của bệnh nhân.
Tiêu chuẩn chọn lựa
Tất cả những bệnh nhân trẻ em từ 15 tuổi trở
xuống, được phẫu thuật tim bẩm sinh với tuần
hoàn ngoài cơ thể ở Viện Tim và còn sống cho
đến khi xuất viện.
Tiêu chuẩn loại trừ
Loại trừ khỏi nghiên cứu những bệnh nhân
không có chạy tuần hoàn ngoài cơ thể và tử vong
sớm sau mổ hoặc trong vòng 30 ngày sau mổ.
Xử trí về thông khí và cai máy thở
Tất cả các bệnh nhân đều được đặt nội khí
quản (NKQ) đường miệng ở phòng mổ. Gây mê
được thực hiện theo phác đồ chuẩn. Hệ thống
tuần hoàn ngoài cơ thể bao gồm bộ phận trao đổi
oxy dạng màng, máy tuần hoàn ngoài cơ thể
Stockert III. Bảo vệ cơ tim bằng dung dịch liệt
tim lạnh. Bệnh nhân được chuyển sang phòng
Hồi sức sau khi mổ xong và được tiếp tục thở
máy với máy thở Evita II dura. Mode thở ban
đầu khi đến phòng hồi sức là kiểm soát áp lực
dương hai pha (BiPAP). Khi bệnh nhân tỉnh, tự
thở lại và tình trạng huyết động ổn định thì bệnh
nhân sẽ được tập thở và chuyển sang mode thở
CPAP. Khi các tiêu chí rút NKQ đạt được đầy
đủ, bệnh nhân sẽ được cho rút NKQ: tình trạng
huyết động ổn định với hỗ trợ bằng thuốc tăng
co bóp cơ tim ở mức tối thiểu, nhịp tim bình
thường, trao đổi oxy tốt với Fi02 ≤ 40%, pH>7,35,
PaC02<45mmHg, áp lực hỗ trợ ≤8cmH20, tri giác
tỉnh táo, nhịp thở đều đặn với thể tích khí
thường lưu (tidal volume) đạt từ 5-7ml/kg,
không sử dụng cơ hô hấp phụ.
Thu thập số liệu và định nghĩa
Các dữ kiện về đặc điểm bệnh nhân, các dữ
kiện lâm sàng và những biến số chu phẫu có thể
có liên quan đến thở máy kéo dài đều được thu
thập. Các dữ kiện thu thập bao gồm tuổi bệnh
nhân khi mổ, phái tính, cân nặng, loại bệnh tim
bẩm sinh, sự hiện diện của tăng áp lực động
mạch phổi (áp lực động mạch phổi trung bình
lớn hơn 25mmHg được đo bằng thông tim hoặc
siêu âm tim), tiền căn mổ tim trước đây, tiền căn
sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm trùng trước
mổ, tiền căn thở máy trước mổ, kỹ thuật mổ, các
biến số trong mổ (bao gồm thời gian chạy tuần
hoàn ngoài cơ thể, thời gian kẹp động mạch chủ,
thời gian mổ), các biến số sau mổ (loại thuốc vận
mạch-tăng co bóp cơ tim, liều lượng và thời gian
sử dụng, chỉ số dùng thuốc vận mạch-tăng co
bóp cơ tim VIS), các dữ kiện cận lâm sàng và các
biến chứng bao gồm nhiễm trùng huyết nặng,
suy tim, suy thận, biến chứng hô hấp, mổ lại và
tử vong.
Thời gian thở máy được tính từ khi bệnh
nhân đến phòng hồi sức cho đến khi bệnh nhân
được rút NKQ thành công. Bệnh nhân được chia
làm 2 nhóm tùy theo thời gian thở máy: nhóm
thở máy kéo dài và nhóm không thở máy kéo
dài. Thở máy kéo dài được định nghĩa là thở
máy >48 giờ sau mổ, dựa vào định nghĩa của một
số nghiên cứu trước đây(3).
Cách tính chỉ số dùng thuốc vận mạch-tăng
co bóp cơ tim (VIS= Vasoactive Inotropic Score):
VIS được tính toán theo mô tả của Davidson
và Gaies(2,5,6):
VIS= liều dopamine(µg/kg/phút)
+ liều dobutamine(µg/kg/phút)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
51
+100×liều adrenaline(µg/kg/phút)
+10×liều milrinone(µg/kg/phút)
+10000×liều vasopressin(U/kg/phút)
+100×liều noradrenaline(µg/kg/phút).
Phân tích thống kê
IBM SPSS Statistics đã được sử dụng để phân
tích thống kê. Các biến được đánh giá có phân
phối bình thường hay không bằng cách sử dụng
phép kiểm Kolmogorov Smirnov. Các biến liên
tục được diễn tả dưới dạng các trị số trung bình
± độ lệch chuẩn (nếu biến có phân phối bình
thường), hoặc trung vị (min, max) nếu biến
không có phân phối bình thường. Tính tần suất
và tỉ lệ phần trăm (%) cho các biến định tính. So
sánh biến liên tục bằng phép kiểm T (nếu biến có
phân phối bình thường) hoặc phép kiểm Mann-
Whitney (nếu biến không có phân phối bình
thường). So sánh tỉ lệ bằng phép kiểm chi bình
phương hoặc phép kiểm chính xác Fischer. Sau
khi phân tích đơn biến, phân tích đa biến bằng
phân tích hồi qui tuyến tính nhị phân (Binary
logistic regression) để xác định các yếu tố nguy
cơ độc lập của thở máy kéo dài. Trị số p <0,05
được xem là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2015, 309 bệnh
nhân đã được đưa vào nghiên cứu. Có 9 bệnh
nhân bị tử vong sớm sau mổ nên được loại ra
khỏi nghiên cứu. Tuổi trung vị của bệnh nhân
khi mổ là 1,5 tuổi (từ 14 ngày tuổi đến 14 tuổi).
Thời gian thở máy trung vị là 23 giờ (3 giờ -588
giờ). Tỉ lệ bệnh nhân được rút nội khí quản sớm
(≤ 24 giờ) là 54% (162 trường hợp). Tỉ lệ bệnh
nhân được thở máy kéo dài>48 giờ là 28,3% (85
bệnh nhân), và trong đó có 16 bệnh nhân (5,3%)
phải thở máy trên 7 ngày.
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân và các dữ kiện trước mổ
n(%)
Phái tính
Nam: 154 (51,3%)
Nữ: 146 (48,7%)
Tuổi trung vị
1,5 tuổi
(14 ngày-14 tuổi)
Cân nặng (kg) trung vị 9 (3,1-53)
n(%)
Tím trước mổ
Có 121 (40,3%)
Không 179 (59,7%)
Khó thở trước mổ
Có 23 (7,7%)
Không 277 (92,3%)
Toan chuyển hóa trước
mổ
Có 170 (56,7%)
Không 130 (43,3%)
Kháng sinh trước mổ
Có 21 (7%)
Không 279 (93%)
Phân loại RACHS-1
Loại 1 8 (2,7%)
Loại 2 139 (46,3%)
Loại 3 142 (47,3%)
Loại 4 11 (3,7%)
Phân suất tống máu (EF) trung bình (%) 68,8 ± 7,3
Raskind trước mổ
Có 8 (2,7%)
Không 292 (97,3%)
Blalock trước mổ
Có 8 (2,7%)
Không 292 (97,3%)
Bảng 2: Các dữ kiện trong mổ:
Đặc điểm biến số
Trung vị (min-max)
hoặc n (%)
Thời gian THNCT (phút) 85 (17-241)
Thời gian kẹp ĐMC (phút) 45 (4-170)
Thời gian mổ (phút) 170 (90-500)
Lượng dịch siêu lọc trong
THNCT(ml)
1000 (0-3200)
Loại phẫu thuật
PT triệt để: 265 (88,3%)
PT tạm thời: 35 (11,7%)
Thuốc tăng co bóp
cơ tim cuối mổ
Có 220 (73,3%)
Không 80 (26,7%)
Loại thuốc TCBCT
cuối mổ
Adrenalin 9 (3%)
Adrenalin+
milrinone
201 (67%)
Milrinone 10 (3,3%)
Liều adrenalin (µg/kg/phút) trung vị 0,04 (0,01-0,24)
Liều milrinone (µg/kg/phút) trung vị 0,48 (0,15-1)
Để hở xương ức cuối mổ 3 (1%)
RACHS-1: Risk adjustment in congenital heart surgery: Phân
loại nguy cơ hiệu chỉnh trong phẫu thuật tim bẩm sinh
Bảng 3: Các dữ kiện sau mổ
Đặc điểm biến số
Trung vị (min-
max) hoặc n(%)
Thời gian thở máy trung vị (giờ) 23 (3 - 588)
Thời gian nằm hồi sức trung vị (ngày): 3 (1 - 38)
Thời gian nằm viện sau PT trung vị (ngày): 10 (5-53)
Để hở xương ức 3 (1%)
Tần suất BN cần dùng thuốc TCBCT 225 (75%)
Chỉ số VIS H0 trung vị 8,5 (0-60)
Chỉ số VIS H24 trung vị 7,5 (0-62)
Chỉ số VIS H48 trung vị 3,6 (0-57,4)
Chỉ số VIS H72 trung vị 0 (0-57,4)
Thời gian dùng adrenalin (giờ) trung vị 45,6 (1-446)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
52
Đặc điểm biến số
Trung vị (min-
max) hoặc n(%)
Thời gian dùng milrinone (giờ) trung vị 49,0(1-317)
Thời gian dùng noradrenalin (giờ) trung vị 62,5(1-320)
Suy thận 16 (5,3%)
Thẩm phân phúc mạc 14 (4,7%)
Biến chứng sau mổ 94 (31,3%
Đặc điểm biến số
Trung vị (min-
max) hoặc n(%)
Nhiễm trùng cần dùng kháng sinh sau mổ 54 (18%)
Toan chuyển hóa 56 (18,7%)
TCBCT: tăng co bóp cơ tim, VIS: chỉ số dùng thuốc vận
mạch- TCBCT
Bảng 4: Các loại tổn thương tim bẩm sinh
Loại tổn thương tim Không TMKD (n=215) Có TMKD (n=85) Số BN n (%)
Ebstein 2 2 4 (1,3%)
ĐMV trái xuất phát bất thường từ ĐMP 1 2 3 (1%)
Không lỗ van ĐMP với vách liên thất hở 10 4 14 (4,7%)
Kênh nhĩ thất toàn phần 17 7 24 (8,0%)
Thông liên nhĩ 10 0 10 (3,3%)
Thông liên nhĩ+ hở 3 lá 5 0 5 (1,7%)
Thông liên nhĩ+hẹp van ĐMP 1 0 1(0,3%)
Thông liên thất 25 3 28 (9,3%)
Thông liên thất+tăng áp ĐMP 22 11 33 (11%)
Thông liên thất+hở 2 lá 3 3 6 (2%)
Thông liên thất+hẹp van ĐMP 14 1 15 (5%)
Hẹp eo ĐMC 5 5 10 (3,3%)
Hẹp van ĐMC 5 0 5(1,7%)
Hở van 2 lá 3 1 4(1,3%)
Cửa sổ phế chủ 0 1 1(0,3%)
Hở van 3 lá+hở van ĐMP 0 1 1(0,3%)
Hở van 3 lá+hẹp van ĐMP 2 1 3(1%)
Hồi lưu TMP bất thường bán phần 2 0 2(0,7%)
Hồi lưu TMP bất thường hoàn toàn 0 1 1(0,3%)
T4F 46 19 65(21,7%)
Thân chung động mạch 0 2 2(0,7%)
Hoán vị đại động mạch 0 4 4(1,3%)
Hoán vị đại động mạch+ TLT 3 4 7(2,3%)
Hoán vị đại động mạch+TLT+hẹp van ĐMP 0 1 1 (0,3%)
Tim một thất+hẹp van ĐMP 26 5 31(10,3%)
Thất phải 2 đường ra+tăng áp ĐMP 3 3 6 (2%)
Thất phải 2 đường ra+hẹp van ĐMP 10 4 14 (4,7%)
Tổng cộng 215 85 300 (100%)
ĐMC: động mạch chủ, ĐMP: động mạch phổi, TMKD: thở máy kéo dài, LT: thông liên thất, TMP: tĩnh mạch phổi,
T4F: tứ chứng Fallot
Bảng 5: So sánh đặc điểm các biến số giữa hai nhóm TMKD và không TMKD
Đặc điểm biến số Nhóm TMKD (n=85) Nhóm không TMKD (n=215) Trị số p
Tuổi trung vị (năm) 1 (14 ngày – 12 tuổi) 2 (0,25 - 14) 0,001
Cân nặng (kg) 7 (3,1 – 30) 10 (4,2 - 53) 0,001
Phái tính (%)
Nam 44 (51,8%) 110 (51,2%) 0,925
Nữ 41 (48,2%) 105 (48,8%) 0,925
Loại bất thường
bẩm sinh
Tím 42 (49,9%) 79 (36,7%) 0,044
Không tím 43 (50,6%) 136 (63,3%)
Sp02 (%) 89 (60 –100) 96 (50 -100) 0,037
PAPs (mmHg) 62,6±18,9 45,1±16,5 0,001
Chỉ số tim/lồng ngực 0,6± 0,1 0,6 ± 0,1 0,022
RACHS-1 3 (2 - 4) 2 (1 – 4) 0,001
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
53
Đặc điểm biến số Nhóm TMKD (n=85) Nhóm không TMKD (n=215) Trị số p
Kháng sinh trước
mổ
Có 11 (12,9%) 10 (4,7%) 0,011
Không 74 (87,1%) 205 (95,3%) 0,011
Thời gian THNCT (phút) 110 (36 – 212) 79 (17 – 225) 0,001
Thời gian kẹp ĐMC (phút) 60 (12 – 165) 41 (4-170) 0,001
Thời gian hỗ trợ tim (phút) 27 (11 – 116) 24 (9 – 103) 0,001
Dịch siêu lọc (ml) 1000 (200 -3200) 1000 (0 – 2600) 0,263
Cân bằng dịch cuối THNCT (ml) -60 (-1800 – 250) -80 (-860 – 900) 0,648
Thời gian mổ (phút) 200 (100 – 500) 150 (90 – 350) 0,001
Dùng thuốc vận
mạch-TCBCT
Có 84 (98,8%) 136 (63,3%) 0,001
Không 1 (1,2%) 79 (36,7%) 0,001
Liều adrenalin (µg/kg/phút) 0,04 (0,015 – 0,24) 0,04 (0,01 – 0,18) 0,281
Liều milrinone (µg/kg/phút) 0,48 (0,25 – 0,8) 0,46 (0,15 – 1) 0,014
Thẩm phân phúc
mạc
Có 8 (9,4%) 1 (5%) 0,001
Không 77 (90,6%) 214 (99,5%) 0,001
Để hở xương ức
Có 3 (3,5%) 0 (0%) 0,022
Không 82 (96,5%) 215 (100%) 0,022
Rút NKQ thất bại
Có 6 (7,1%) 2 (0,9%) 0,008
Không 79 (92,9%) 213 (99,1%) 0,008
Truyền furosemide
liên tục
Có 18 (22,2%) 10 (4,7%) 0,001
Không 63 (77,8%) 202 (95,3%) 0,001
Thời gian thở máy (giờ) 116 (49-588) 17 (3 – 48) 0,001
Thời gian ở hồi sức (ngày) 7 (3-38) 2 (1 – 21) 0,001
SpO2: độ bão hòa oxy mạch nảy, PAPs: áp lực động mạch
phổi tâm thu, RACHS-1: phân loại yếu tố nguy cơ hiệu
chỉnh trong phẫu thuật tim bẩm sinh, NKQ: nội khí quản,
THNCT: tuần hoàn ngoài cơ thể, ĐMC: động mạch chủ,
TCBCT: tăng co bóp cơ tim, TMKD: thở máy kéo dài,
p<0,05: có ý nghĩa thống kê.
Tổn thương tim bẩm sinh nhiều nhất trong
nghiên cứu là tứ chứng Fallot với 65 trường hợp
(21,7%), kế đến là thông liên thất và thông liên
thất kèm tăng áp động mạch phổi với 61 trường
hợp (20,3%).
Bảng 6: So sánh các đặc điểm biến số về huyết động
sau mổ giữa hai nhóm TMKD và không TMKD
Đặc điểm
biến số
Nhóm TMKD
(n=85)
Nhóm không TMKD
(n=215)
Trị số
p
Lactate H0 2,9 (1,1-6,1) 2,5 (1-7,2) 0,008
Lactate H4 3,0 (1,5-7,1) 2,5 (0,8-10,6) 0,005
Lactate H8 2,7 (1,4-6,4) 2,3 (0,9-9,3) 0,041
Lactate H12 2,2 (1,0-6,0) 2,0 (0,9-8,0) 0,005
Lactate H16 2,2 (0,9-9,4) 2,0 (0,9-5,0) 0,004
Lactate H20 2,2 (0,8-6,5) 1,9 (0,7-5,5) 0,028
Lactate H24 1,9 (0,7-5,0) 1,5 (0,9-4,5) 0,109
VIS H0 9,5 (3,16-60) 8 (0-39,6) 0,001
VIS H24 9,6 (0- 62) 6,6 (0-24) 0,001
VIS H48 7,5 (0-57,4) 0 (0-18) 0,001
VIS H72 5,5 (0-78,4) 0 (0-12) 0,001
VIS (Vasoactive Inotropic Score): chỉ số dùng thuốc vận
mạch-tăng co bóp cơ tim. H0: giờ đầu tiên đến phòng hồi
sức, H4, H8, H12,H16,H20,H24: giờ thứ 4, 8,12,16,20,24
sau khi đến phòng hồi sức. p<0,05: có ý nghĩa thống kê.
Phân tích đơn biến
Bảng 5 và bảng 6 mô tả sự so sánh giữa các
bệnh nhân có thở máy kéo dài (TMKD) với các
bệnh nhân không TMKD liên quan đến các đặc
điểm bệnh nhân và các biến số lâm sàng trước
mổ, trong mổ và sau mổ.
Như được trình bày trong bảng 5, tuổi, cân
nặng, có bệnh tim bẩm sinh tím, áp lực động
mạch tâm thu cao, chỉ số tim/lồng ngực lớn hơn,
phân loại nguy cơ phẫu thuật tim bẩm sinh
(RACHS-1) cao hơn, và có sử dụng kháng sinh
trước mổ thì có liên quan đến thở máy kéo dài
(p<0,05). Nhóm TMKD có cân nặng trung vị là
7kg (3,1-30kg), nhẹ hơn có ý nghĩa (p=0,001) so
với cân nặng trung vị của nhóm không TMKD là
10kg (4,2-53kg). Áp lực động mạch phổi tâm thu
(PAPs) trước mổ của nhóm TMKD là
62,6±18,9mmHg, cao hơn có ý nghĩa (p=0,001) so
với áp lực động mạch phổi tâm thu trước mổ của
nhóm không TMKD là 45,1±16,5mmHg. Nhóm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
54
TMKD có chỉ số RACHS-1 trung vị là 3 (2-4), cao
hơn có ý nghĩa (p=0,001) so với RACHS-1 của
nhóm không TMKD là 2 (1-4). Không có liên
quan về phái tính với thở máy kéo dài (p>0,05).
Về các biến số trong mổ, nhóm bệnh nhân
TMKD có thời gian mổ, thời gian chạy THNCT,
thời gian kẹp ĐMC, thời gian hỗ trợ tim đều dài
hơn có ý nghĩa so với nhóm không TMKD
(p<0,001). Thời gian mổ trung vị ở nhóm TMKD
là 200 phút (100-500 phút), cao hơn có ý nghĩa
(p=0,001) so với nhóm không TMKD là 150 phút
(90-350 phút). Thời gian thở máy trung vị của
nhóm bệnh nhân có TMKD là 116 giờ (49-588
giờ), cao hơn có ý nghĩa (p=0,001) so với nhóm
không TMKD là 17 giờ (3-48 giờ). Ngoài ra có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm TMKD
và nhóm không TMKD liên quan đến việc cần
dùng thuốc vận mạch-TCBCT cuối mổ (VIS), để
hở xương ức cuối mổ (p<0,05). Có sự khác biệt có
ý nghĩa về tỉ lệ bệnh nhân phải truyền thuốc lợi
tiểu liên tục sau mổ, tỉ lệ bệnh nhân rút nội khí
quản thất bại (p<0,05). Đồng thời nhóm TMKD
có nồng độ lactate sau mổ ở các thời điểm mới
đến hồi sức (H0), giờ thứ 4 (H4), giờ thứ 8 (H8),
giờ thứ 12 (H12), giờ thứ 16 (H16) và giờ thứ 20
(H20) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
không TMKD, (p<0,05). Nhóm TMKD có chỉ số
dùng thuốc vận mạch-TCBCT (VIS) khi mới đến
hồi sức (VIS H0), VIS giờ thứ 24, 48, 72 đều cao
hơn có ý nghĩa (p=0,001) so với nhóm không
TMKD. VIS H48 trung vị của nhóm TMKD là 7,5
(0-57,4), cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không
TMKD là 0 (0-18).
Các yếu tố độc lập tiên lượng thở máy kéo dài
Sử dụng phân tích hồi qui logistic nhị
nguyên trên SPSS, với phương pháp các biến số
được đưa vào phân tích là Backward conditional,
các yếu tố tiên lượng của thở máy kéo dài trong
nghiên cứu của chúng tôi đã được xác định là
cân nặng nhẹ hơn, áp lực động mạch phổi tâm
thu trước mổ cao hơn, phân loại nguy cơ hiệu
chỉnh trong mổ tim bẩm sinh (RACHS-1) cao
hơn và chỉ số dùng thuốc vận mạch-tăng co bóp
cơ tim ở giờ thứ 48 sau mổ (VIS H48) cao hơn.
Bảng 7: Phân tích hồi qui đa biến: Các yếu tố nguy cơ
độc lập của thở máy kéo dài.
Các yếu tố Odds Ratio KTC 95% Trị số p
Cân nặng 0,694 0,533-0,902 0,006
PAPs 1,049 1,014-1,086 0,005
RACHS-1 3,663 1,203-11,152 0,022
Thời gian mổ 1,011 1,007-1,016 0,001
VIS H48 1,286 1,149-1,440 0,001
Thở máy kéo dài theo đặc điểm bệnh nhân và
các yếu tố trước mổ
Các yếu tố có thể dự báo thở máy kéo dài
bao gồm: cân nặng, áp lực động mạch phổi tâm
thu trước mổ (PAPs), phân loại RACHS-1. Với
cùng các yếu tố khác như nhau, BN cân nặng
hơn 1 kg thì nguy cơ thở máy kéo dài giảm đi 1,6
lần (p=0,006). Với cùng các yếu tố khác như
nhau, khi áp lực ĐMP tâm thu (PAPs) tăng một
đơn vị (1mmHg) thì nguy cơ thở máy kéo dài
tăng 1,05 lần (p=0,005). Với cùng các yếu tố khác
như nhau, BN có phân loại RACHS-1 cao hơn
một đơn vị thì nguy cơ thở máy kéo dài tăng 3,66
lần (p=0,022).
Thở máy kéo dài theo các yếu tố trong mổ
Các yếu tố trong lúc mổ có thể dự báo thở
máy kéo dài bao gồm là thời gian mổ. Với cùng
các yếu tố khác như nhau, thời gian mổ tăng một
đơn vị (1 phút) thì nguy cơ thở máy kéo dài tăng
lên 1,011 lần (p<0.001).
Thở máy kéo dài theo các yếu tố sau mổ:
Chỉ số dùng thuốc vận mạch-tăng co bóp cơ
tim giờ thứ 48 (VIS H48) là yếu tố tiên lượng độc
lập sau mổ của thở máy kéo dài (OR=1,286, KTC
95%=1,149-1,440, p=0,001). Với cùng các yếu tố
khác như nhau, khi chỉ số VIS H48 tăng lên 1
đơn vị thì nguy cơ thở máy kéo dài tăng lên
1,286 lần, p=0,001.
BÀN LUẬN
Thời gian thở máy là một trong những yếu tố
lâm sàng quan trọng nhất giúp tiên đoán kết quả
của phẫu thuật tim ở trẻ em. Thở máy kéo dài
sau mổ tim có thể do nhiều yếu tố gây ra. Nhiều
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
55
nghiên cứu khác nhau đã đưa ra các yếu tố tiên
lượng khác nhau của thở máy kéo dài sau mổ
tim trẻ em. Nghiên cứu của chúng tôi có mục
đích mô tả các yếu tố tiên lượng thở máy kéo dài
cho các bệnh nhân trẻ em từ sơ sinh đến dưới 15
tuổi được mổ tim bẩm sinh tại Viện Tim Thành
Phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, thở máy kéo dài được định nghĩa là thời gian
thở máy hơn 48 giờ kể từ khi bệnh nhân được
chuyển từ phòng mổ đến phòng hồi sức. Cho
đến nay, trong y văn chưa có một đồng thuận
nào về định nghĩa thở máy kéo dài sau mổ tim
trẻ em. Ở người lớn, hội nghị đồng thuận năm
2005 của Hiệp Hội Quốc Gia về hướng dẫn y
khoa trong chăm sóc hô hấp (NAMDRC) đã
định nghĩa thở máy kéo dài là thở máy xâm lấn
và/hoặc không xâm lấn ≥ 6 giờ/ngày trong ≥ 21
ngày liên tiếp(9). Ở trẻ em, chưa có một hội nghị
đồng thuận nào như thế. Điều này dẫn đến sự
khác nhau đáng kể trong tiêu chí định nghĩa thở
máy kéo dài, làm cho việc nghiên cứu về ảnh
hưởng và kết cục của thở máy kéo dài trở nên
khó khăn. Tác giả Polito trong nghiên cứu các
yếu tố chu phẫu liên quan đến thở máy kéo dài
sau phẫu thuật tim bẩm sinh phức tạp, đã định
nghĩa thở máy kéo dài sau mổ tim trẻ em là việc
cần phải thở máy trong thời gian ≥ 7 ngày (bách
phân vị thứ 90 của thời gian thở máy trong toàn
bộ đoàn hệ nghiên cứu)(14). Shi định nghĩa thở
máy kéo dài là thở máy ≥ 72 giờ sau mổ tim trẻ
em(15). Tabib định nghĩa thời gian thở máy sau
mổ tim trẻ em >72 giờ là thở máy kéo dài trung
bình và hơn 7 ngày là thở máy kéo dài nhiều(17).
Garcia-Montes định nghĩa thở máy kéo dài là
thở máy > 120 giờ(7). Ip Patrick và cộng sự định
nghĩa thở máy kéo dài là thở máy >72 giờ sau mổ
tim bẩm sinh(8). Tuy nhiên, Davis và một số tác
giả khác lựa chọn định nghĩa thở máy kéo dài
sau mổ tim trẻ em là thở máy > 48 giờ(3).
Tỉ lệ bệnh nhân thở máy kéo dài trong
nghiên cứu của chúng tôi là 28,3%, tương đương
với một số nghiên cứu khác, mặc dù tiêu chí
định nghĩa thở máy kéo dài và tuổi bệnh nhân
được chọn lựa vào nghiên cứu có khác nhau
giữa các tác giả nghiên cứu (bảng 8).
Bảng 8: Tỉ lệ bệnh nhân thở máy kéo dài sau mổ tim của các nghiên cứu trước đây
Nguồn Tuổi Tiêu chí thở máy kéo dài Tỉ lệ thở máy kéo dài
Nghiên cứu của chúng tôi ≤15 tuổi >48 giờ 28,3%
Ip và cs
(8)
72 giờ 24,7%
Szekely và cs
(16)
61 giờ 25%
Polito và cs
(13)
<15 tuổi ≥7 ngày 11%
Shi và cs
(15)
≤3 tháng ≥72 giờ 35,4%
Tabib và cs
(17)
72 giờ và >7 ngày 20% và 10,7%
Nguyễn Thị Quý và cs
(11)
≤15 tuổi >24 giờ 23,8%
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các yếu tố
tiên lượng thở máy kéo dài sau mổ tim bẩm sinh
trẻ em đã được xác định là: nhẹ cân, áp lực động
mạch phổi tâm thu trước mổ cao, phân độ nguy
cơ mổ tim (RACHS-1) cao, thời gian mổ dài hơn,
chỉ số dùng thuốc vận mạch -tăng co bóp cơ tim
(VIS) cao ở giờ thứ 48 sau mổ. Kết quả này khá
phù hợp với nghiên cứu của nhiều tác giả khác
trên thế giới. Shi và cộng sự nghiên cứu trên các
trẻ sơ sinh và trẻ em < 3 tháng tuổi cho thấy các
yếu tố nguy cơ độc lập của thở máy kéo dài là
phân độ RACHS-1 cao, viêm phổi bệnh viện, hội
chứng cung lượng tim thấp, cân bằng dịch sau
mổ dương và rút nội khí quản thất bại(15). Polito
cho thấy bệnh nhân < 30 ngày tuổi, có chỉ số
nguy cơ tử vong trẻ em III (Pediatric Risk of
Mortality III) cao hơn khi đến phòng hồi sức, có
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
56
bất thường về cấu trúc ở ngoài tim, nhiễm trùng
liên quan đến việc chăm sóc sức khỏe, biến
chứng ở phổi không do nhiễm trùng (tràn dịch
màng phổi, tràn khí màng phổi) và việc cần phải
mổ lại là những yếu tố độc lập có liên quan đến
thở máy kéo dài(12). Garcia-Montes và cộng sự
nghiên cứu trên trẻ em mổ tim < 18 tuổi cho thấy
bệnh nhân < 1 tuổi, tăng áp lực động mạch phổi,
và suy tim là những yếu tố nguy cơ của thở máy
kéo dài(7). Steve và cs(3) cho thấy bệnh nhân < 6
tháng tuổi, nhiễm trùng chu phẫu, sử dụng
thuốc tăng co bóp cơ tim > 48 giờ, cần phải nuôi
ăn tĩnh mạch hoàn toàn và rút nội khí quản thất
bại là có liên quan đến thở máy kéo dài. Nghiên
cứu của Tabib và cộng sự trên 300 bệnh nhân từ
dưới 1 tháng tuổi đến dưới 15 tuổi sau mổ tim
bẩm sinh cho thấy có 20% bệnh nhân thở máy
kéo dài hơn 72 giờ và 10,7% bệnh nhân thở máy
trên 7 ngày(17). Nghiên cứu của Nguyễn Thị
Quý(11) và cs cho thấy các yếu tố nguy cơ độc lập
gây rút NKQ muộn (>24 giờ) sau mổ tim bẩm
sinh trẻ em là bệnh tim bẩm sinh tím, phân độ
ASA, tăng áp động mạch phổi,tình trạng cung
lượng tim thấp, thời gian THNCT, và sử dụng
thuốc vận mạch sau mổ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, VIS giờ thứ
48 sau mổ là một trong những yếu tố nguy cơ
độc lập của thở máy kéo dài. VIS giờ thứ 48 càng
cao, chứng tỏ bệnh nhân bị hội chứng cung
lượng tim thấp sau mổ nặng, kéo dài và cần sự
hỗ trợ bằng thuốc vận mạch-tăng co bóp cơ tim
càng nhiều, do đó bệnh nhân cần phải thở máy
kéo dài nhiều hơn. Điều này phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Amanda và cộng sự về vai
trò của VIS(10). Trong nghiên cứu này của tác giả,
VIS giờ thứ 48 là một yếu tố nguy cơ độc lập
mạnh của thời gian thở máy: VIS giờ thứ 48 tăng
thêm 1 đơn vị thì thời gian thở máy tăng lên 8%
(p <0,01). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy VIS
giờ thứ 48 tăng thêm 1 đơn vị thì nguy cơ thở
máy kéo dài tăng 1,286 lần (p=0,001).
KẾT LUẬN
Các yếu tố tiên lượng thở máy kéo dài sau
mổ tim bẩm sinh trẻ em trong nghiên cứu của
chúng tôi bao gồm: nhẹ cân, áp lực động mạch
phổi trước mổ cao, phân độ nguy cơ trong mổ
tim bẩm sinh (RACHS-1) mức độ cao, thời gian
mổ dài và chỉ số dùng thuốc vận mạch–tăng co
bóp cơ tim (VIS H48) cao ở giờ thứ 48 sau mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brown KL, Ridout DA, et al (2003). Risk factors for long
intensive care unit stay after cardiopulmonary bypass in
children*. Critical care medicine, 31(1): p. 28-33.
2. Davidson J, Tong S, et al (2012). Prospective validation of the
vasoactive-inotropic score and correlation to short-term
outcomes in neonates and infants after cardiothoracic surgery.
Intensive Care Med, 38: p. 1184-1190.
3. Davis S, Cox AC et al (2002). Prolonged Mechanical
Ventilation after Cardiac Surgery in Young Children:
Incidence, Etiology, and Risk Factors. Journal of Intensive Care
Medicine, 17(6): p. 302-307.
4. Egbe AC, Nguyen K, et al (2014). Predictors of Intensive Care
Unit Morbidity and Midterm Follow-up after Primary Repair
of Tetralogy of Fallot. The Korean Journal of Thoracic and
Cardiovascular Surgery, 47(3): p. 211-219.
5. Gaies MG, Gurney JG, et al (2010). Vasoactive–inotropic score
as a predictor of morbidity and mortality in infants after
cardiopulmonary bypass*. Pediatric Critical Care Medicine,
11(2): p. 234-238.
6. Gaies MG, Jeffries HE et al (2014). Vasoactive-Inotropic Score
(VIS) is Associated with Outcome After Infant Cardiac
Surgery: An Analysis from the Pediatric Cardiac Critical Care
Consortium (PC(4)) and Virtual PICU System Registries.
Pediatric critical care medicine : a journal of the Society of Critical
Care Medicine and the World Federation of Pediatric Intensive and
Critical Care Societies, 15(6): p. 529-537.
7. Garcia-Montes JA, Calderon-Colmenero J, et al, (2005). Risk
factors for prolonged mechanical ventilation after surgical
repair of congenital heart disease. Arch Cardiol Mex, 75(4): p.
402-7.
8. Ip P, Chiu CS, Cheung YF, (2002). Risk factors prolonging
ventilation in young children after cardiac surgery: Impact of
noninfectious pulmonary complications. Pediatr Crit Care Med,
3(3): p. 269-274.
9. MacIntyre NR, Epstein SK, et al (2005). Management of
patients requiring prolonged mechanical ventilation: report of
a NAMDRC consensus conference. Chest, 128: p. 3937-5.
10. McIntosh Amanda M, et al, (2017). Validation of the
Vasoactive - Inotropic Score in Pediatric Sespis. Pediatr Crit
Care Med, 18: p. 750-757.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
57
11. Nguyễn Thị Quý, Huỳnh Nguyễn Hoài Thanh, Hoàng Anh
Khôi, Bùi Đức Thành, (2012). Xác định yếu tố nguy cơ rút nội
khí quản muộn sau phẫu thuật tim bẩm sinh trẻ em. Y học
thành phố Hồ Chí Minh, 16(Phụ bản số 2): tr. 37-44.
12. Pagowska-Klimek I, Pychynska-Pokorska M, et al (2011).
Predictors of long intensive care unit stay following cardiac
surgery in children. Eur J Cardiothorac Surg, 40(1): p. 179-184.
13. Polito A, Patorno E, et al (2011). Perioperative factors
associated with prolonged mechanical ventilation after
complex congenital heart surgery. Pediatr Crit Care Med, 12(3):
p. 368-369.
14. Polito A, Patorno E, et al (2011). Perioperative factors
associated with prolonged mechanical ventilation after
complex congenital heart surgery*. Pediatric Critical Care
Medicine, 12(3): p. e122-e126.
15. Shi S, Zhao Z, et al (2008). Perioperative Risk Factors for
Prolonged Mechanical Ventilation Following Cardiac Surgery
in Neonates and Young Infants. Chest, 134(4): p. 768-774.
16. Székely A, SÁPi E, et al, (2006). Intraoperative and
postoperative risk factors for prolonged mechanical
ventilation after pediatric cardiac surgery. Pediatric Anesthesia,
16(11): p. 1166-1175.
17. Tabib A, Abrishami SE, et al (2016). Predictors of Prolonged
Mechanical Ventilation in Pediatric Patients After Cardiac
Surgery for Congenital Heart Disease. Research in
Cardiovascular Medicine, 5(3): p. e30391.
Ngày nhận bài báo: 17/01/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/02/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/05/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_nguy_co_chu_phau_lien_quan_den_tho_may_keo_dai_sa.pdf