Tài liệu Các yếu tố liên quan thở máy ở trẻ mắc hội chứng Guillain – barré tại Bệnh viện Nhi đồng 2 Thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
180
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN THỞ MÁY Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG
GUILLAIN – BARRÉ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Trọng Linh*, Lê Thị Khánh Vân**, Nguyễn Lê Trung Hiếu*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố liên quan suy hô hấp ở các bệnh nhi mắc hội chứng Guillain-Barré.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, phân tích.
Kết quả: 96 trẻ em mắc hội chứng Guillain-Barré (GBS) từ năm 2008 đến năm 2017 được đưa vào
nghiên cứu. Tuổi trung vị là 4,2 với ưu thế nam giới (66%). Mười bốn trẻ (14,58%) cần thở máy. Phân
tích đa biến cho thấy khoảng thời gian ngắn (<7 ngày) từ khởi phát đến nhập viện (p <0,029), liệt hầu họng
(p <0,009) và liệt hô hấp biểu hiện bằng viêm phổi-xẹp phổi lúc nhập viện (p <0,002) là các yếu tố liên quan
độc lập thở máy.
Kết luận: Trẻ GBS nhập viện với các yếu tố nguy cơ cần được theo dõi thận trọng sinh hiệu, tình trạng
hô hấp do nguy cơ cao phải thở máy.
Từ ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 317 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố liên quan thở máy ở trẻ mắc hội chứng Guillain – barré tại Bệnh viện Nhi đồng 2 Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
180
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN THỞ MÁY Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG
GUILLAIN – BARRÉ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Trọng Linh*, Lê Thị Khánh Vân**, Nguyễn Lê Trung Hiếu*
TĨM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố liên quan suy hơ hấp ở các bệnh nhi mắc hội chứng Guillain-Barré.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, phân tích.
Kết quả: 96 trẻ em mắc hội chứng Guillain-Barré (GBS) từ năm 2008 đến năm 2017 được đưa vào
nghiên cứu. Tuổi trung vị là 4,2 với ưu thế nam giới (66%). Mười bốn trẻ (14,58%) cần thở máy. Phân
tích đa biến cho thấy khoảng thời gian ngắn (<7 ngày) từ khởi phát đến nhập viện (p <0,029), liệt hầu họng
(p <0,009) và liệt hơ hấp biểu hiện bằng viêm phổi-xẹp phổi lúc nhập viện (p <0,002) là các yếu tố liên quan
độc lập thở máy.
Kết luận: Trẻ GBS nhập viện với các yếu tố nguy cơ cần được theo dõi thận trọng sinh hiệu, tình trạng
hơ hấp do nguy cơ cao phải thở máy.
Từ khĩa: Hội chứng Guillain-Barré, thở máy.
ABSTRACT
RELATED FACTORS FOR MECHANICAL VENTILATION IN CHILDREN WITH GUILLAIN –
BARRÉ SYNDROME IN THE PEDIATRIC HOSPITAL 2 – HO CHI MINH CITY
Nguyen Trong Linh, Le Thi Khanh Van, Nguyen Le Trung Hieu
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine *Vol. 22 - No 4- 2018: 180 – 185.
Objective: Investigation of related factors of respiratory failure in GBS children.
Method: Cross-section, analysis.
Results: 96 childrens with Guillain-Barré syndrome from 2008 to 2017 were included in the study.
The median age was 4.2 years with a male predilection (66%). Fourteen children (14.58 %) required
mechanical ventilation. Multivariate analysis revealed that shorter interval (<7 days) from onset to
admission (p<0.029), glossopharyngeal and vagal nerve deficits (p<0.009) and respiratory paralysis
manifested by pneumonia-atelectasis at the hospitalization (p<0.002) were independent related factors for
mechanical ventilation.
Conclusions: GBS children who are hospitalized with risk factors should be carefully monitored for
vital signs, respiratory status due to high risk of mechanical ventilation.
Key words: Guillain-Barré syndrome, mechanical ventilation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng Guillain-Barré (GBS) là bệnh lý
thần kinh ngoại biên thường gặp nhất của liệt
mềm cấp tính ở trẻ em hiện nay, với tần suất
mắc 0,5-1,5 / 100.000 trẻ ≤ 18 tuổi / năm trên
tồn thế giới, đặc trưng bởi tình trạng mất
myelin hoặc tổn thương sợi trục của hệ thần
kinh ngoại biên do tình trạng viêm đa rễ và
dây thần kinh cấp tính qua trung gian miễn
* Bệnh viện Nhi Đồng 2, **Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Trọng Linh ĐT: 0908453412 Email: trlinh2003@gmail.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
181
dịch, thường xảy ra sau nhiễm siêu vi, nhiễm
khuẩn, chủng ngừa, phẫu thuật...
Suy hơ hấp là một biến chứng rất nghiêm
trọng, cĩ thể gây tử vong của GBS: cĩ khoảng 10-
30% bệnh nhân GBS cần phải thở máy xâm lấn,
trong đĩ 60% các bệnh nhân thở máy này phải
trải qua các nguy cơ viêm phổi, nhiễm trùng
huyết, xuất huyết tiêu hĩa và thuyên tắc phổi;
gĩp phần quan trọng làm xấu đi kết cục của
bệnh và hồi phục chức năng lâu dài.
Như vậy, theo dõi và tiên lượng suy hơ hấp
ở bệnh nhân GBS cĩ tầm quan trọng to lớn trong
việc làm giảm tỷ lệ tử vong và di chứng.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát các yếu tố liên quan suy hơ hấp ở
các bệnh nhi mắc hội chứng Guillain-Barré.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang, phân tích.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Tất cả trẻ được chẩn đốn hội chứng
Guillain-Barré nhập bệnh viện Nhi Đồng 2.
Dân số chọn mẫu
Tất cả trẻ được chẩn đốn hội chứng
Guillain-Barré tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong
thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến hết
ngày 31 tháng 5 năm 2017.
Kỹ thuật chọn mẫu
Lấy trọn.
Triệu chứng bắt buộc
Liệt tiến triển hơn 1 chi, thân, hành tủy, mặt,
vận nhãn ngồi.
Mất hoặc giảm phản xạ rõ.
Triệu chứng hỗ trợ chẩn đốn
Khởi đầu khơng sốt.
Liệt tiến triển nhiều ngày đến < 4 tuần.
Liệt mềm, tương đối đối xứng.
Dấu hiệu và triệu chứng rối loạn cảm giác nhẹ.
Liệt thần kinh sọ, đặc biệt liệt mặt 2 bên.
Hồi phục bắt đầu 2-4 tuần sau khi ngưng
tiến triển.
Rối loạn chức năng tự động.
Tăng protein dịch não tủy 1 tuần sau khi cĩ
triệu chứng kèm < 10 bạch cầu/mm3 dịch não tủy.
Chậm dẫn truyền thần kinh hoặc sĩng Fkéo dài.
Khơng rối loạn bàng quang, ruột dai dẳng và
nghiêm trọng.
Tiêu chuẩn loại trừ
Xin về, khơng chịu truyền Immunoglobuline.
Nhập viện sau 21 ngày.
Thể Miller-Fisher.
Cĩ tổn thương thần kinh trung ương đi kèm.
Viêm cuống não Bickerstaff: liệt vận nhãn
ngồi, thất điều, liệt hai chân, dấu Babinski và rối
loạn tri giác (ngủ gà, sững sờ hoặc hơn mê).
Viêm đa rễ dây thần kinh mạn (CIDP) với
biểu hiện kéo dài, tái phát.
Khơng đo điện cơ.
Chúng tơi hỏi bệnh sử, thăm khám, đánh
giá bệnh nhi từ lúc nhập viện và theo dõi
trong quá trình điều trị, đánh giá lại bệnh nhi
khi xuất viện.
Dữ liệu thu thập
Tuổi, giới, địa chỉ, lý do nhập viện, thời gian
khởi phát đến lúc nhập viện, yếu tố tiền nhiễm,
triệu chứng lâm sàng: vận động (sức cơ và khả
năng đứng), cảm giác, dây thần kinh sọ, hệ thần
kinh thực vật (mạch, huyết áp, rối loạn cơ vịng)
và cận lâm sàng: đạm dịch não tủy, đo điện cơ.
Xử lí và phân tích số liệu
Bằng phần mềm thống kê Stata 12.
Phân tích đơn biến: các dữ liệu định tính sẽ
được xử lí bằng phép kiểm χ² hoặc kiểm định
chính xác Fisher. Các test đều 2 chiều, mức ý
nghĩa là p < 0,05.
Các biến liên quan cĩ ý nghĩa thống kê với
thở máy được đưa vào mơ hình hồi quy đa biến
logistic để tìm các biến tiên lượng độc lập.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
182
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 1/2008 đến tháng
5/2017, cĩ 96 bệnh nhi được chẩn đốn GBS nhập
vào Khoa Nội Thần Kinh bệnh viện Nhi Đồng 2.
Trong đĩ bệnh nhi nam chiếm 66% và nữ chiếm
34,4% với tuổi trung vị: 4,2; nhỏ nhất: 8,5 tháng
tuổi và lớn nhất: 14 tuổi.
Về chỗ ở
Sống tại TP.HCM cĩ 25 bệnh nhi (26,04%),
các tỉnh Đơng Nam bộ cĩ 32 bệnh nhi (33,33%),
các tỉnh Tây Nam bộ cĩ 13 bệnh nhi (13,54%), các
tỉnh miền Trung 13 bệnh nhi (13,54%) và các tỉnh
Tây nguyên 13 bệnh nhi (13,54%).
Bệnh nhi nhập viện tăng vào tháng 12
(14/96), lúc chuyển sang mùa khơ lạnh và một
đỉnh thứ hai vào tháng 8 giữa mùa mưa (12/96).
Nhập viện vì yếu, liệt: 83 bệnh nhi (86,4%), vì
tê tay chân: 6 bệnh nhi (6,2%), vì các lý do khác
(cao huyết áp, bí đái, khị khè, thở mệt): 7 bệnh
nhi (7,3%).
Thời gian trung vị từ khởi phát triệu chứng
thần kinh đến lúc nhập viện của nhĩm thở máy
là 4 ngày và nhĩm khơng thở máy là 7,5 ngày.
59 bệnh nhi (61%) cĩ yếu tố tiền nhiễm, trong
đĩ tiền nhiễm hơ hấp 39,5%, tiền nhiễm tiêu hĩa
12,5%, sốt 12,5%, chủng ngừa 2%, nhiễm
cytomegalovirus 1%, nhiễm mycoplasma 1%,
viêm tuyến mang tai 2%.
55 bệnh nhi (57,2%) cĩ rối loạn cảm giác (đau
cơ, kiến bị).
82 bệnh nhi (85,4%) đi lại khĩ khăn.
86 bệnh nhi (89,5%) mất hoặc giảm phản xạ
gân cơ.
40 bệnh nhi (38,4%) cĩ tổn thương dây thần
kinh sọ, trong đĩ 21 bệnh nhi bị liệt mặt (21,8%),
6 bệnh nhi liệt hầu họng (6,2%), 11 bệnh nhi liệt
mặt kèm liệt hầu họng (11,4%), 1 bệnh nhi liệt
mặt kèm liệt hầu họng và liệt dây VI (1%), 1
bệnh nhi liệt mặt kèm liệt hầu họng, liệt dây VI
và liệt dây III (1%).
39 bệnh nhi cĩ rối loạn thần kinh thực vật
(40,6%), trong đĩ tăng huyết áp (> huyết áp ở
bách phân vị thứ 95 theo tuổi, giới và bách phân
vị chiều cao theo tuổi, giới) cĩ 25 bệnh nhi (64%),
mạch nhanh cĩ 5 bệnh nhi (12,8%), mạch nhanh
kèm tăng huyết áp cĩ 7 bệnh nhi (17,9%), bí đái
cĩ 1 bệnh nhi (2,5%) và bí đái kèm tăng huyết áp
cĩ 1 bệnh nhi (2,5%).
Về phân độ chức năng
47 bệnh nhi cĩ khả năng đứng (49%) và 49
bệnh nhi khơng cĩ khả năng đứng được (51%).
Cĩ 8 bệnh nhi (8,83%) liệt tiến triển đến hồn
tồn tứ chi đều nằm ở nhĩm thở máy; 6 bệnh nhi
(6,25%) chỉ liệt hồn tồn 2 chân nằm trong
nhĩm khơng thở máy.
Khi nhập viện, cĩ 12 trường hợp viêm phổi
(2 trường hợp viêm phổi kèm tràn dịch màng
phổi, 1 trường hợp viêm phổi kèm xẹp đỉnh phổi
phải) và 2 trường hợp xẹp đỉnh phổi phải.
Chúng tơi khảo sát được dịch não tủy của
95 bệnh nhi, thường trong 2 tuần đầu của
bệnh. 80 bệnh nhi (84%) cĩ tăng đạm dịch não
tủy > 0,45 g/L trong khi khơng tăng bạch cầu
dịch não tủy.
Cĩ 95 bệnh nhi cĩ kết quả đo điện cơ, 1 bệnh
nhi bị thất lạc kết quả: thể hủy myelin (AIDP) cĩ
48 bệnh nhi (50,5%), thể sợi trục (AMAN) cĩ 22
bệnh nhi (23,1%), thể hỗn hợp (AMSAN) cĩ 25
bệnh nhi (26,3%).
Điều trị
81,25% bệnh nhi được điều trị đặc hiệu
(immunoglobuline hoặc thay huyết tương).
Trong đĩ: 74 bệnh nhi (77%) được truyền
immunoglobuline: 98,65% theo phác đồ
0,4g/Kg/ng x 5 ngày, 91,8% được truyền trong
1-2 tuần đầu của bệnh, tác dụng phụ khơng
đáng kể, khơng cĩ trường hợp nào tái phát sau
khi truyền và 4 bệnh nhi (4,1%) được thay
huyết tương từ 3-5 lần, cĩ 2 trường hợp giảm
fibrinogen phải truyền huyết tương tươi đơng
lạnh, trong đĩ 1 trường hợp bị sốt, run, tăng
mạch - huyết áp phải ngưng và chuyển sang
truyền immunoglobuline.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
183
6 trường hợp dùng corticoids: Prednisone
uống 1 mg/Kg/ng x 2-5 ngày (4 trường hợp);
Solumedrol tiêm mạch 30 mg/Kg/ng x 4 ngày;
Dexamethasone tiêm mạch 2 mg/Kg/ng x 1
ngày (do chẩn đốn liệt dây VII do lạnh; viêm
phù não; chấn thương tủy) khơng trường hợp
nào phải thở máy hay tử vong.
Diễn tiến
Cĩ 14 bệnh nhi (14,58%) bị suy hơ hấp,
phải thở máy. Thời gian trung vị từ khởi phát
đến suy hơ hấp: 5 ngày, (từ 3-21 ngày). Thời
gian trung vị thở máy: 12 ngày (từ 6 - 56 ngày).
Các biến chứng khi thở máy: viêm phổi 3 ca,
nhiễm khuẩn (sepsis) 9 ca, tràn khí màng phổi 1 ca,
xuất huyết tiêu hĩa 1 ca, phải truyền máu.
Tử vong
Cĩ 2 bệnh nhi (2%) sau khi thở máy, tại
Khoa Hồi sức, đều liên quan nhiễm khuẩn.
Hồi phục
Sau xuất viện, cĩ 67 trường hợp (69,8%)
liên lạc được qua điện thoại hoặc thư hồi đáp:
thời gian trung vị để đi lại bình thường (từ
xuất viện đến khi HFGS= 0;1) là 4 tuần (p25 -
p75: 2 - 10); hồi phục nhanh nhất là khi xuất
viện (9 bệnh nhi), chậm nhất là 52 tuần (1
bệnh nhi, thể AMAN).
Trong số 67 trường hợp này: 8 bệnh nhi
thở máy cĩ thời gian trung vị hồi phục (8 tuần)
dài gấp đơi thời gian trung vị hồi phục của 59
bệnh nhi khơng thở máy (4 tuần). Sự khác biệt
này cĩ ý nghĩa thống kê với test Mann-
Whitney, p= 0,0368.
Thời gian hồi phục khơng khác biệt cĩ ý
nghĩa thống kê giữa các thể AIDP, AMAN,
AMSAN với test Kruskal – Wallis, p>0,05.
Bảng 1. Các yếu tố liên quan suy hơ hấp.
Thở máy N=8 n (%) Khơng thở máy N=59 n (%) p
Nam:Nữ 10:4 53:29 0,765
Tuổi trung vị (năm) 6,4 4,1 0,1595
Thời gian khởi phát – nhập viện <7 ngày 13 (35,14%) 24 (64,86%) 0,000
Tiền nhiễm 10 (16,95%) 49 (83,05%) 0,407
Liệt VII ngoại biên 8 (23,53%) 26 (76,47%) 0,066
Liệt hầu họng 11 (57,89%) 8 (42,11%) 0,000
Rối loạn thần kinh thực vật 10 (25,64%) 29 (74,36%) 0,011
Khơng tự đứng được 12 (24,49%) 37 (75,51%) 0,005
Viêm phổi hoặc xẹp phổi trước khi thở máy 10 (66,67%) 5 (33,33%) 0,000
Tăng đạm dịch não tủy> 0,45 g/L 13 (15,85%) 69 (84,15%) 0,441
Thể AIDP 7 (14,58%) 41 (85,42%) 0,364
Thể AMAN 5 (22,73%) 17 (77,27%) 0,364
Thể AMSAN 2 (8%) 23 (92%) 0,364
Nhận xét: Khảo sát đơn biến: chúng tơi tìm
được 5 biến số cĩ liên quan với suy hơ hấp:
thời gian khởi phát đến lúc nhập viện < 7
ngày, liệt hầu họng, rối loạn thần kinh thực
vật, khơng tự đứng được, viêm phổi hoặc xẹp
phổi khi nhập viện.
Bảng 2. Các yếu tố liên quan độc lập thở máy (n=8)
Odds Ratio [95% conf. interval] P>/z/
Viêm phổi-xẹp phổi 96,96 5,388 – 1744,859 0,002
Liệt hầu họng 26,45 2,28 – 306,71 0,009
Thời gian khởi phát- nhập viện < 7 ngày 0,025 0,0009 – 0,681 0,029
Nhận xét: Phân tích hồi quy đa biến
logistic: cĩ 3 biến số cĩ liên quan độc lập thở
máy: viêm phổi hoặc xẹp phổi khi nhập viện,
liệt hầu họng và thời gian khởi phát đến lúc
nhập viện < 7 ngày.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tơi: cũng như
phần lớn các tác giả khác(1,3,4,7): tuổi, giới khơng
liên quan cĩ ý nghĩa thống kê với thở máy.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
184
Các bệnh nhi GBS nhập viện cĩ xu hướng
tăng vào tháng 12 (mùa khơ, lạnh), giống kết
quả nghiên cứu của Phạm Văn Đếm(1), Lý Thị
Kim Lài(4).
Trong khi đĩ, theo nghiên cứu Wu(8) tại
vùng Đơng Bắc Trung Quốc, trên 209 trẻ GBS,
bệnh cĩ xu hướng xảy ra vào mùa hè (p<0,01).
Khi GBS xảy ra ở các vùng địa lý, vào mùa
khác biệt nhau sẽ do tác nhân gây bệnh khác
nhau, do vậy sinh bệnh học, giải phẫu bệnh
học và biểu hiện lâm sàng GBS sẽ khác biệt.
Trong số 96 bệnh nhi GBS, cĩ 14 bệnh nhi
(14,58%) phải thở máy, tương tự với tỷ lệ thở
máy trên bệnh nhi GBS của các tác giả khác:
Phạm Văn Đếm(1) là 11,3%; Bilan trên 140 bệnh
nhi GBS(1) là 10,7%; Wu (2016)(7) trên 209 bệnh
nhi GBS là 10,5%; Varkal trên 40 bệnh nhi GBS
(2015)(5) là 12,5%.
Tỷ lệ thở máy chúng tơi cao hơn một chút
so với các tác giả này, do hiện diện 13 ca
(13,54%) bị viêm phổi hoặc xẹp phổi ngay khi
nhập viện.
Cũng như các tác giả Lý Thị Kim Lài(4),
Wu(7): thời gian từ khởi phát đến nhập viện < 7
ngày là yếu tố tiên lượng độc lập thở máy.
Điều này được giải thích là những trường hợp
bệnh nặng, tiến triển nhanh cần phải nhập
viện càng sớm thì nguy cơ suy hơ hấp sẽ cao hơn.
Và cũng giống các tác giả Lý Thị Kim Lài(4),
Wu(7): liệt hầu họng trong nghiên cứu chúng
tơi là yếu tố liên quan độc lập thở máy.
Trong nghiên cứu chúng tơi các trường
hợp viêm phổi hoặc xẹp phổi khi nhập viện
trước khi đặt nội khí quản là yếu tố liên quan
độc lập thở máy. Chúng tơi cho rằng các
trường hợp viêm phổi hoặc xẹp phổi này,
nhiều khả năng là hậu quả của liệt cơ hơ hấp
làm giảm ho, gây ứ đọng chất tiết hơ hấp, tắc
nghẽn đường thở và bội nhiễm.
Trong nghiên cứu chúng tơi: 8 trường hợp
liệt nặng nhất (sức cơ tứ chi bằng 0) đều chỉ
nằm ở nhĩm thở máy, chiếm tỷ lệ 8/14=
57,14%; do đĩ khơng thể tiến hành so sánh
bằng phép kiểm thống kê so sánh với nhĩm
khơng thở máy, nhưng điều này cĩ ý nghĩa
rằng: khi bệnh tiến triển hướng lên, liệt lan
dần đến 2 chi trên thì nguy cơ suy hơ hấp -thở
máy là cao nhất.
Kết quả này tương tự như kết luận trong
nghiên cứu của Wu vào năm 2015(7) trên 541
bệnh nhân GBS và năm 2016(8) trên 209 trẻ
GBS: ở người lớn cũng như ở trẻ em, sức cơ
giảm thấp là yếu tố nguy cơ thở máy.
Về hồi phục sau xuất viện: trong số 67/96
trường hợp (69,8%) liên lạc được, thời gian
trung vị hồi phục (đến khi HFGS= 0;1) của 8
trường hợp thở máy (8 tuần) và 59 trường hợp
khơng thở máy (4 tuần) khác biệt cĩ ý nghĩa
thống kê, p= 0,0368.
Điều này cĩ nghĩa là các trường hợp tổn
thương thần kinh nặng, sẽ gây suy hơ hấp -
thở máy, do đĩ thời gian hồi phục thần kinh sẽ
kéo dài hơn.
Theo Garg(2): ở các bệnh nhân GBS bị suy
hơ hấp, trong khi chức năng phổi hồi phục
gần như hồn tồn sau 2 năm, thì vẫn cịn 1 tỷ
lệ lớn bệnh nhân tồn đọng các di chứng suy
giảm chức năng vận động, cảm giác, đau tái
phát, mỏi cơ, giảm chất lượng sống và tồn bộ
các chức năng cơ thể.
KẾT LUẬN
Trẻ GBS nhập viện với các yếu tố nguy cơ:
thời gian từ khởi phát đến nhập viện <7 ngày,
liệt hầu họng và viêm phổi hoặc xẹp phổi lúc
nhập viện cần được theo dõi thận trọng sinh
hiệu, tình trạng hơ hấp do nguy cơ cao phải
thở máy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bilan N, Barzegar M, Habibi P. (2015). “Predictive Factors
of Respiratory Failure in Children with Guillain-Barre
Syndrome”. Int J Pediatr (Supplement.1), Vol.3, N.2-1,
Serial No.15, p.115.
2. Garg M (2017). “Respiratory Involvement in Guillain–Barré
Syndrome: The Uncharted Road to Recovery”. J Neurosci
Rural Pract. Jul-Sep; 8(3): pp. 325–326.
3. Hu MH, Chen CM, Lin KL (2012). “Risk factors of
respiratoiry failure in children with Guillain-Barré
syndrome”. Pediatr Neonatol, pp.53: 295.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
185
4. Lý Thị Kim Lài (2008). “Khảo sát các yếu tố tiên lượng suy
hơ hấp trên bệnh nhân viêm đa rễ dây thần kinh cấp tính”.
Tạp chí Y Học thành phố Hồ Chí Minh, tr.1-9.
5. Phạm Văn Đếm, Nguyễn Văn Thắng (2014). “Đặc điểm
dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị hội
chứng Guillain-Barré ở trẻ em”. Tạp chí Y Học thực hành
(922) – số 6, tr. 43-6.
6. Varkal MA, Uzunhan TA, Aydınl N, Ekici B, Çalışkan
M, Ưzmen M. (2015). “Pediatric Guillain-Barré syndrome:
Indicators for a severe course”. Ann Indian Acad Neurol.
18(1):p.24-8.
7. Wu X, Li C, Zhang B, Shen D, Li T, Liu K, Zhang HL
(2015). “Predictorsfor mechanical ventilation and short-
term prognosis in patients with Guillain-Barré syndrome”.
Crit Care. 19(1): p.310.
8. Wu X, Shen D, Li T, Zhang B, Li C, Mao M, Zhao J, Liu K,
Zhang HL (2016). “Distinct Clinical Characteristicsof
Pediatric Guillain-Barré Syndrome: A Comparative Study
between Children and Adults in Northeast China”. PLoS
One; 11(3): e0151611.
Ngày nhận bài báo: 12/3/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/5/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_lien_quan_tho_may_o_tre_mac_hoi_chung_guillain_ba.pdf