Các yếu tố liên quan đến truyền máu ở trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Tài liệu Các yếu tố liên quan đến truyền máu ở trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 137 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRUYỀN MÁU Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Nguyễn Thị Minh Tâm*, Nguyễn Thanh Hùng*, Lâm Thị Mỹ** TÓM TẮT Giới thiệu: Trẻ sơ sinh non tháng có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến trẻ dễ bị thiếu máu, số trẻ cần truyền máu chiếm tỉ lệ cao. Mục tiêu: Xác định các yếu tố liên quan đến truyền máu ở trẻ sơ sinh non tháng thiếu máu nhập viện Bệnh viện Nhi đồng 1. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Trẻ sơ sinh non tháng có thiếu máu nhập khoa Sơ sinh và Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 7/2015 đến tháng 3/2016 được phân thành 2 nhóm có truyền máu và không truyền máu. Kết quả: Tổng cộng có 204 (58,9%) trẻ sơ sinh non tháng bị thiếu máu. Nhóm truyền máu có 161 trẻ (79%), nhóm không truyền máu có 43 trẻ (21%). Các yếu tố liên quan truyền máu qua phân tích hồi qui Logist...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 155 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố liên quan đến truyền máu ở trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 137 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRUYỀN MÁU Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Nguyễn Thị Minh Tâm*, Nguyễn Thanh Hùng*, Lâm Thị Mỹ** TÓM TẮT Giới thiệu: Trẻ sơ sinh non tháng có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến trẻ dễ bị thiếu máu, số trẻ cần truyền máu chiếm tỉ lệ cao. Mục tiêu: Xác định các yếu tố liên quan đến truyền máu ở trẻ sơ sinh non tháng thiếu máu nhập viện Bệnh viện Nhi đồng 1. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Trẻ sơ sinh non tháng có thiếu máu nhập khoa Sơ sinh và Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 7/2015 đến tháng 3/2016 được phân thành 2 nhóm có truyền máu và không truyền máu. Kết quả: Tổng cộng có 204 (58,9%) trẻ sơ sinh non tháng bị thiếu máu. Nhóm truyền máu có 161 trẻ (79%), nhóm không truyền máu có 43 trẻ (21%). Các yếu tố liên quan truyền máu qua phân tích hồi qui Logistic đơn biến và đa biến gồm: Tuổi thai < 32 tuần (OR = 3,07; KTC 95%: 1,13-8,32; P = 0,02); CNLS < 1500g (OR = 2,84; KTC 95%: 1,08-7,50; P = 0,03); Suy hô hấp (OR = 2,42; KTC 95%: 1,03-5,72; P = 0,04); Thời gian nằm viện > 28 ngày (OR = 5,9; KTC 95%: 2,45-14,20; P < 0,001). Kết luận: Ở những trẻ sơ sinh non tháng thiếu máu có tuổi thai < 32 tuần, cân nặng lúc sinh < 1500g, suy hô hấp, thời gian nằm viện > 28 ngày có khả năng truyền máu cao hơn. Từ khóa: Sinh non, thiếu máu, truyền hồng cầu lắng, các yếu tố liên quan. ABSTRACT FACTORS ASSOCIATED WITH RED BLOOD CELL TRANSFUSIONS IN PRETERM INFANTS IN CHILDREN'S HOSPITAL 1 Nguyen Thi Minh Tam, Nguyen Thanh Hung, Lam Thi My * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 137 - 143 Background: Preterm infants are at greater risk of developing anemia and need a red blood transfusion with high percentage. Objective: Determine factors associated with red blood cell transfusions in preterm infants in Children's Hospital 1. Methods: Cross-sectional study. Preterm infants whose gestational age is < 37 weeks and who were hospitalized in Neonatal and Neonatal Intensive Care Units department in Children's Hospital 1 from July 2015 to March 2016 was analyzed. Results: A total of 204 (58.9%) preterm infants with anemia, a group of 161 (79%) transfused preterm infants and a group of 43 non-transfused. Factors significantly associated with red blood cell transfusions were evaluated using univariate and multiple logistic regression analysis including gestational age <32 weeks (OR = 3.07; 95% CI 1.13 to 8.32; P = 0.02); CNLS <1500 g (OR = 2.84; 95% CI 1.08 to 7.50; P = 0.03); Respiratory failure (OR = 2.42; 95% CI 1.03 to 5.72; P = 0.04); > 28 days of hospitalization (OR = 5.9; 95% CI 2.45 to 14.20; P <0.001). * Bệnh viện Nhi đồng 1 ** Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Minh Tâm ĐT: 0909867827 Email: tamntm146@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 138 Conclusions: Preterm infants whose gestational age is < 32 weeks, birth weight <1500g, respiratory failure, length of hospital stay> 28 days with anemia, were significantly associated with the indication for red blood cell transfusions in preterm newborns. Keywords: Preterm infants, Anemia, Red blood cell transfusion, Risk factors. ĐẶT VẤN ĐỀ Trẻ sơ sinh non tháng có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến trẻ dễ bị thiếu máu, số trẻ cần truyền máu chiếm tỉ lệ cao. Năm 2007, theo tác giả Nguyễn Thị Hoài Hương và cộng sự(10), tỉ lệ truyền máu ở trẻ cân nặng lúc sinh < 1500g nhập viện tại Bệnh viện Từ Dũ là 42,2%. Năm 2015, theo nghiên cứu của tác giả Lê Nguyễn Nhật Trung(7), tỉ lệ truyền hồng cầu lắng ở trẻ sinh non có tuổi thai từ 26-34 tuần nhập viện tại Bệnh viện Nhi đồng 2 là 38,1%. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu khảo sát các yếu tố liên quan đến truyền máu ở trẻ sơ sinh non tháng thiếu máu nhập viện Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 7/2015 đến tháng 3/2016, nhằm có thể góp phần vào công tác phòng ngừa thiếu máu và giảm truyền máu ở nhóm trẻ đặc biệt này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Tất cả trẻ sơ sinh non tháng có thiếu máu nhập khoa Sơ Sinh và khoa Hồi Sức Sơ Sinh Bệnh viện Nhi đồng 1 trong thời gian từ tháng 7/2015 đến tháng 3/2016 được đưa vào nghiên cứu và phân thành 2 nhóm có truyền máu và không truyền máu khi thỏa tiêu chí chọn mẫu: Tuổi thai < 37 tuần; Được chẩn đoán thiếu máu dựa vào các dấu hiệu lâm sàng: Li bì, da niêm tái nhợt, thở nhanh, có cơn ngừng thở kèm chậm nhịp tim, tim nhanh, chậm tăng cân và/hoặc mức hematocrit hoặc nồng độ hemoglobin nhỏ hơn 2SD trung bình dưới đối với ngày tuổi (theo bảng Phụ lục 1). Trẻ được chỉ định truyền máu dựa vào dấu hiệu lâm sàng và mức Hb (hoặc Hct) theo Phác đồ xử trí sơ sinh bệnh lý tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 (theo bảng Phụ lục 2). Tiêu chí loại trừ Tử vong trong vòng 24 giờ đầu tiên sau nhập viện; Tim bẩm sinh phức tạp; Không được sự đồng ý tham gia của gia đình bé. Số liệu được nhập bằng phần mềm epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm stata 13. Các biến số sau được phân tích: địa chỉ, giới tính, tuổi thai lúc sinh, cân nặng lúc sinh, chỉ số apgar 5 phút, kiểu sinh, bệnh lý mẹ, da niêm tái nhạt, cơn ngừng thở, suy hô hấp, viêm phổi, bệnh phổi mạn, nhiễm trùng huyết, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết não, bệnh lý võng mạc sinh non (ROP) và thời gian nằm viện kéo dài. So sánh các dữ liệu giữa hai nhóm truyền máu và không truyền máu bằng: phép kiểm Chi-bình phương khi so sánh 2 tỉ lệ của 2 nhóm với cỡ mẫu lớn cho các biến số định tính. phép kiểm Fisher’s exact cho biến định tính khi so sánh hai tỉ lệ với cỡ mẫu nhỏ. phép kiểm phi tham số Wilcoxon Rank-Sum test khi so sánh giá trị trung bình của hai nhóm dùng trong trường hợp biến số có phân phối không chuẩn. phép kiểm T - test khi so sánh 2 số trung bình của 2 nhóm độc lập với cỡ mẫu lớn cho các biến số định lượng có phân phối chuẩn. phân tích hồi qui logistic đơn biến và đa biến để xác định các yếu tố liên quan đến truyền máu. sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. KẾT QUẢ Trong thời gian từ tháng 7/2015 đến tháng 3/2016, chúng tôi thu nhận được 204 trẻ sơ sinh non tháng thiếu máu thỏa tiêu chí chọn mẫu. Trong đó có 161 trẻ (79%) nhận truyền máu và 43 trẻ (21%) không nhận truyền máu. Đặc điểm nghiên cứu Trẻ sơ sinh non tháng có tuổi thai < 32 tuần và cân nặng lúc sinh < 1500g chiếm tỉ lệ truyền máu cao (90,2% và 73,3% tương ứng), sự khác biệt giữa các tỉ lệ về tuổi thai và cân nặng lúc sinh của hai nhóm truyền máu và không truyền có ý nghĩa thống kê (P <0,001). Không có sự khác biệt về tỉ lệ giới tính, sinh mổ, chỉ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 139 số apgar thấp (< 7 điểm), kiểu sinh và bệnh lý mẹ giữa hai nhóm. Bảng 1. So sánh tỉ lệ các đặc điểm về dịch tễ và cơ địa ở trẻ sinh non thiếu máu có truyền máu và không truyền. Đặc điểm Nhóm truyền máu (n=161) n (%) Nhóm không truyền (n=43) n (%) P Địa chỉ Tp.HCM 36 (22,4) 12 (27,9) 0,4 (a) Nơi khác 125 (77,6) 31 (72,1) Giới tính Nam 95 (59,0) 20 (46,5) 0,1 (a) Nữ 66 (41,0) 23 (53,5) Tuổi thai lúc sinh TB ± SD (tuần) 29,4 ± 2,4 31,5 ± 2,9 <0,001 (c) < 28 tuần 55 (34,2) 8 (18,6) <0,001 (a) 28-< 32 tuần 90 (56) 19 (44,2) 32-< 34 tuần 11 (6,8) 7 (16,3) 34-<37 tuần 5 (3) 9 (20,9) Cân nặng lúc sinh TB ± SD (g) 1331 ± 377 1727 ± 531 <0,001 (c) < 1500gr 118 (73,3) 17 (39,5) <0,001 (a) 1500-2499gr 41 (25,5) 20 (46,5) ≥ 2500gr 2 (1,2) 6 (14,0) Chỉ số Apgar 5ph < 7 điểm 29 (18) 3 (7) 0,3 (b) ≥ 7 điểm 20 (12,4) 5 (11,6) Không rõ 112 (69.6) 35 (81,4) Kiểu sinh Sinh thường 106(65,8) 28 (65) 0,7 (a) Sinh mổ 42(26,1) 13 (30,2) Sinh can thiệp 13(8,1) 2(4,8) Bệnh lý mẹ Cao huyết áp 19 (11,8) 1 (2,3) Đái tháo đường 6 (3,7) 4 (9,3) (a) Phép kiểm chi-bình phương; (b) Phép kiểm Fisher’s exact. (c) Phép kiểm Wilcoxon rank-sum test. Bảng 2. So sánh tỉ lệ các đặc điểm về dấu hiệu lâm sàng, bệnh lý đi kèm và yếu tố nguy cơ ở nhóm có truyền máu và không truyền. Dấu hiệu lâm sàng - Yếu tố nguy cơ Nhóm truyền máu n (%) Nhóm không truyền n (%) P Da niêm tái nhợt 89 (55,3) 2 (4,6) <0,001 (a) Xuất huyết 56 (34,8) 10 (23,3) 0,1 (a) Suy hô hấp 116 (72,1) 19 (44,2) 0,001 (a) Cơn ngưng thở 27 (16,8) 7 (16,3) 1 (b) COĐM 25 (15,5) 3 (6,9) 0,05 (b) Xuất huyết tiêu hóa 33 (20,5) 4 (9,3) 0,1 (b) XH não độ 1-2 22 (13,6) 6 (13,9) 1 (b) XH não độ 3-4 3 (1,8) 0(0) 1 (b) VRHT 11 (6,8) 0(0) 0,1 (b) Nhiễm trùng huyết 71 (44,1) 11 (25,6) 0,02 (a) NT sớm 21 (13) 4 (9,3) 0,7 (b) NT muộn 50 (31.1) 7 (16,3) 0,7 (b) NTH cấy máu (+) 12 (7,5) 3 (6,9) 1 (b) Viêm phổi 140 (86,9) 30 (69,8) 0,007 (a) Bệnh phổi mạn 57 (35,4) 6 (13,9) 0,007 (a) Viêm màng não 12 (7,45) 0 (0) 0,07 (b) ROP 92 (57,1) 17 (39,5) 0,04 (a) (a) Phép kiểm Chi-bình phương; (b) Phép kiểm Fisher’s exact. Tỉ lệ da niêm tái nhợt, suy hô hấp, nhiễm trùng huyết, viêm phổi, bệnh phổi mạn và bệnh lý võng mạc sinh non (ROP) ở nhóm có truyền máu cao hơn nhóm không truyền có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 140 Các yếu tố liên quan đến truyền máu ở trẻ sơ sinh non tháng thiếu máu Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến truyền máu qua phân tích hồi qui logistic đơn biến: Yếu tố Odds ratio KTC 95% p Tuổi thai < 32 tuần 4,53 2,19-9,35 < 0,001 CNLS < 1500g 4,19 2,07-8,48 < 0,001 Suy hô hấp 3,15 1,58-6,31 0,001 Nhiễm trùng huyết 2,29 1,08-4,86 0,02 Viêm phổi 2,73 1,24-6,04 0,01 Bệnh phổi mạn 3,38 1,34-8,49 0,004 ROP 2,03 1,02-4,05 0,03 Hỗ trợ hô hấp 2,98 1,48-6,00 0,002 Thở oxy 2,75 1,36-5,56 0,003 Thở NCPAP 2,11 1,02-4,34 0,03 Thời gian nằm viện > 7 ngày 5,16 1,32-20,15 < 0,02 > 14 ngày 7,17 3,24-15,85 < 0,001 > 28 ngày 7,54 3,45-16,50 < 0,001 > 60 ngày 12,53 1,66-94,17 < 0,001 Qua kết quả phân tích hồi qui logistic đơn biến, chúng tôi ghi nhận các yếu tố chỉ điểm liên quan đến truyền máu ở trẻ sơ sinh non tháng thiếu máu gồm: tuổi thai < 32 tuần, CNLS < 1500g, suy hô hấp, nhiễm trùng huyết, viêm phổi, bệnh phổi mạn, ROP, hỗ trợ hô hấp và thời gian nằm viện kéo dài. Mô hình phân tích hồi qui logistic đa biến của chúng tôi bao gồm các biến số qua phân tích hồi qui logistic đơn biến thấy có liên quan với truyền máu ở trẻ sơ sinh non tháng thiếu máu (Bảng 3), cùng với các biến số qua phân tích hồi qui logistic đơn biến có giá trị P < 0,25 như là biến số thở máy (P = 0,1) và các biến số từng được mô tả trong y văn có liên quan đến truyền máu ở trẻ sinh non như là cơn ngừng thở, viêm ruột hoại tử, xuất huyết não. Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến truyền máu qua phân tích hồi qui logistic đa biến. Yếu tố Odds ratio KTC 95% p Tuổi thai < 32 tuần 3,07 1,13-8,32 0,02 CNLS < 1500g 2,84 1,08-7,50 0,03 Suy hô hấp 2,42 1,03-5,72 0,04 Thời gian nằm viện > 28 ngày 5,90 2,45-14,20 < 0,001 BÀN LUẬN Về đặc điểm dịch tễ và cơ địa trẻ sinh non thiếu máu Tỉ số giữa nam: nữ của 204 trẻ thiếu máu trong nghiên cứu của chúng tôi là 1,29: 1, trong nhóm truyền máu là 1,44: 1. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ nam và nữ được truyền máu. Kết quả này tương tự so với nghiên cứu của tác giả Podraza(11) ở nhóm trẻ sinh non truyền máu là 1,43: 1. Trong nghiên cứu của chúng tôi, trung bình tuổi thai lúc sinh ở trẻ sinh non thiếu máu là 29,9 ± 2,5 tuần, chiếm tỉ lệ cao nhất ở nhóm trẻ có tuổi thai < 32 tuần (84,3%). Trung bình tuổi thai lúc sinh ở nhóm trẻ truyền máu là 29,4 ± 2,4 tuần khác biệt so với nhóm không truyền có ý nghĩa thống kê (P < 0,001, bảng 3.2). Tác giả dos Santo AM và cộng sự(3) cho thấy trung bình tuổi thai ở trẻ truyền máu là 29,2 ± 2,7 tuần. Theo nghiên cứu của tác giả Jeon GW và cộng sự(6) cho thấy khi tuổi thai và cân nặng lúc sinh giảm, thiếu máu sinh non trở nên nặng hơn và nguy cơ của sự cần thiết phải truyền hồng cầu tăng lên. Tác giả Miyashiro AM và cộng sự(9) thấy truyền máu có liên quan tuổi thai: cứ 1 tuần tuổi thai giảm thì nguy cơ truyền máu tăng 6,1%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số trẻ thiếu máu ở nhóm trẻ sơ sinh non tháng có CNLS < 1500g là 135 trẻ, chiếm tỉ lệ cao (135/204 = 66,2%) so với trẻ có cân nặng lớn hơn và tỉ lệ truyền máu ở nhóm trẻ này cao hơn gần gấp 3 lần so với nhóm trẻ có CNLS ≥ 1500g (73,3% so với 26,7%). Kết quả này tương tự so với kết luận trong nghiên cứu của tác giả Strauss RG(13) ở trẻ CNLS < 1500g có tỉ lệ truyền máu gấp 3 lần so với trẻ có cân nặng lớn hơn. Nghiên cứu của tác giả Podraza(11) ở 190 trẻ sinh non trong tổng số 216 trẻ sơ sinh truyền máu tại các khoa hồi sức sơ sinh của Ba lan, tỉ lệ truyền máu ở trẻ sinh non có CNLS < 1500g và CNLS ≥ 1500g là 64,7% và 35,3% tương ứng. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 141 Trong nghiên cứu của chúng tôi, trung bình cân nặng lúc sinh ở nhóm truyền máu là 1331g ± 377 và ở nhóm không truyền máu là 1727g ± 531, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P < 0,001, bảng 3.2). Theo nghiên cứu Zhigun Zhang và cộng sự(14) thực hiện ở trẻ có tuổi thai ≤ 32 tuần và CNLS ≤ 1500g thì trung bình cân nặng lúc sinh ở nhóm truyền máu là 1316,9g ± 184,6 và ở nhóm không truyền máu là 1539,6 ± 172,6 và sự khác biệt này cũng có ý nghĩa thống kê (P < 0,00001). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ trẻ có chỉ số apgar thấp tại thời điểm 5 phút ở trẻ sinh non thiếu máu là 16% trong đó ở nhóm trẻ có truyền máu là 18% và ở nhóm không truyền máu là 7%. Tỉ lệ này ở nhóm trẻ có truyền máu không khác biệt so với nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Hoài Hương(10) và Podraza(11) là 18,6% và 15,3% tương ứng. Tuy nhiên, vì tỉ lệ không ghi nhận thông tin chỉ số apgar cao (69,6% ở nhóm truyền máu và 81,4% ở nhóm không truyền) nên chúng tôi khó đánh giá đây có phải là yếu tố liên quan truyền máu hay không. Theo tác giả Fabres và cộng sự(5) nghiên cứu ở 546 trẻ nhẹ cân được truyền máu cho thấy cùng với tuổi thai, cân nặng thì chỉ số apgar thấp cũng là yếu tố liên quan truyền máu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ trẻ sinh mổ ở nhóm truyền máu so với nhóm không truyền (26,4% so với 31% tương ứng, P = 0,7). Tỉ lệ sinh thường ở nhóm truyền máu và nhóm không truyền lần lượt là 65,4% và 64,3%. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoài Hương về truyền máu ở trẻ sơ sinh cũng cho thấy không có sự khác biệt giữa tỉ lệ trẻ sinh thường được truyền máu với tỉ lệ trẻ sinh mổ được truyền máu. Tuy nhiên, theo tác giả Podraza cho thấy tỉ lệ trẻ sinh mổ được truyền máu ở nhóm trẻ sinh non là 75,8%. Nghiên cứu của tác giả Zhang Zhiqun(14) ở 231 trẻ sinh non ≤ 32 tuần và ≤ 1500g cho thấy tỉ lệ sinh thường ở nhóm truyền máu là 29,2 % thấp hơn so với kết quả của chúng tôi. Bảng 5. So sánh kiểu sinh với các tác giả. Kiểu sinh Chúng tôi n = 204 (non tháng) Hoài Hương n = 59 (non + đủ tháng) Podraza W. n = 190 (non tháng) Sinh thường (%) 65,4 50,8 24,2 Sinh mổ (%) 26,4 45,8 75,8 Sinh thủ thuật khác (%) 8,4 3,4 0 Tỉ lệ mẹ bệnh cao huyết áp bao gồm cao huyết áp thai kỳ ở trẻ sinh non thiếu máu trong nghiên cứu của chúng tôi là 9,8%, nhóm truyền máu và nhóm không truyền lần lượt là 11,9% và 2,3% thấp hơn so với tác giả Zhang Zhiqun (25,5% ở nhóm truyền và 33% ở nhóm không truyền, P= 0,22). Tỉ lệ mẹ bệnh đái tháo đường ở nhóm truyền máu trong nghiên cứu của chúng tôi (3,7%) tương tự với tác giả Zhang Zhiqun (3,6%). Chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về bệnh lý mẹ giữa 2 nhóm truyền máu và nhóm không truyền (P = 0,4). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ các bệnh lý kèm như hội chứng suy hô hấp, viêm phổi, bệnh phổi mạn, nhiễm trùng huyết, bệnh lý võng mạc sinh non ở trẻ sơ sinh non tháng thiếu máu chiếm tỉ lệ cao. Ở nhóm truyền máu, tỉ lệ các bệnh lý trên cao hơn nhóm không truyền có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Nghiên cứu của tác giả dos Santos và cộng sự(4) cũng cho thấy tỉ lệ hội chứng suy hô hấp, nhiễm trùng khởi phát sớm và muộn, bệnh phổi mạn, xuất huyết não, bệnh lý võng mạc sinh non ở nhóm truyền máu cao hơn nhóm không truyền. Ngoài ra tác giả còn nhận thấy ở nhóm truyền máu có thời gian thở máy, nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài và số ngày nằm viện nhiều hơn ở nhóm không truyền. Các yếu tố liên quan truyền máu ở trẻ sơ sinh non tháng thiếu máu trong nghiên cứu của chúng tôi qua phân tích hồi qui logistic đơn biến Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 142 bao gồm: tuổi thai thấp < 32 tuần, cân nặng lúc sinh < 1500g, suy hô hấp, viêm phổi, bệnh phổi mạn, nhiễm trùng huyết, ROP, thở oxy, thở NCPAP, thời gian nằm viện kéo dài (Bảng 3). Theo tác giả dos Santos AM và cộng sự(1) các yếu tố liên quan chỉ định truyền máu bao gồm: tuổi thai thấp, cơn ngừng thở, nhiễm trùng huyết lâm sàng, xuất huyết não mức độ trung bình/nặng, viêm ruột hoại tử, loạn sản phế quản phổi, thời gian nằm viện kéo dài. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy các yếu tố liên quan đến truyền máu ở trẻ sơ sinh non tháng thiếu máu như sau: Những trẻ có tuổi thai lúc sinh < 32 tuần có khả năng truyền máu tăng gấp 3 lần (KTC 95%: 1,13-8,32; P = 0,02). Những trẻ có CNLS < 1500g có khả năng truyền máu tăng gấp 2,8 lần (KTC 95%: 1,08-7,50; P = 0,03). Những trẻ có suy hô hấp có khả năng truyền máu tăng gấp 2,4 lần (KTC 95%: 1,03- 5,72; P = 0,04). Những trẻ có thời gian nằm viện > 28 ngày có khả năng truyền máu tăng gấp 6 lần (KTC 95%: 2,45-14,20; P < 0,001). Chúng tôi đã xem xét khả năng tương tác giữa các biến số trong mô hình hồi quy logistic đa biến, kết quả cho thấy không có sự tương tác một cách có ý nghĩa giữa các biến số này. Những hạn chế trong nghiên cứu của chúng tôi là do thiết kế nghiên cứu cắt ngang nên không xác định được mối liên quan nguyên nhân-hậu quả giữa các biến số trên và truyền hồng cầu lắng và chúng tôi chưa thống kê được lượng máu mất do chích ở các trẻ sinh non nằm viện nhiều ngày. KẾT LUẬN Tỉ lệ truyền hồng cầu lắng ở trẻ sơ sinh non tháng thiếu máu là 79%; Ở trẻ có tuổi thai < 32 tuần và cân nặng lúc sinh < 1500g tỉ lệ truyền hồng cầu lắng lần lượt là 82,6% và 73,3%. Những trẻ sơ sinh non tháng thiếu máu có tuổi thai lúc sinh < 32 tuần, CNLS < 1500g, suy hô hấp, thời gian nằm viện > 28 ngày có khả năng truyền máu lần lượt tăng gấp 3; 2,8; 2,4; 6 lần tương ứng. PHỤ LỤC Bảng 6: Mức Hb và Hct chẩn đoán thiếu máu Ngày tuổi Hb (g/dl) Hct (%) Lúc sinh (máu dây rốn) < 13,5 < 42 1-3 ngày < 14,5 < 45 14 ngày < 13,4 < 41 30 ngày < 10,7 < 33 60 ngày < 9,4 < 28 (Nguồn: Shilkofski, 2005(12)). Bảng 7: Chỉ định truyền máu ở trẻ sơ sinh bệnh lý tại khoa Hồi Sức sơ sinh và khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 1. Lâm sàng Hct (%) Hb (g/dl) Sốc do mất máu cấp Không dựa vào Có dấu hiệu suy hô hấp - tim mạch (tim nhanh, thở nhanh, SpO2 dao động) Trẻ vẫn SHH dù đã thở máy, hạ HA, sốc, CN < 1000g trong tuần đầu < 40 < 12 Cần cung cấp oxy với FiO2> 30%, hoặc có cơn ngưng thở và chậm nhịp tim. < 35 < 11,5 Cần cung cấp oxy với FiO2 ≤ 30%. < 30 < 10 < 6 tuần tuổi, ổn định Có cơn ngưng thở tái phát và chậm nhịp tim hoặc không tăng cân trong 4 ngày Cần phẩu thuật hoặc hậu phẫu. > 6 tuần tuổi, ổn định Có cơn ngưng thở tái phát và chậm nhịp tim hoặc không tăng cân trong 1 tuần Cần phẩu thuật hoặc hậu phẫu. Trẻ sinh non / nhẹ cân. < 25 < 7 Nguồn: Cam Ngọc Phượng (2008)(2). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 143 Bảng 8: Bảng hướng dẫn truyền máu ngoài nước HCT (%) Hb (g/dL) HỖ TRỢ VÀ/HOẶC TRIỆU CHỨNG HÔ HẤP THỂ TÍCH TRUYỀN ≤ 35 ≤ 11 Trẻ cần thở máy ≥ trung bình (có nghĩa là P > 8 cm H2O và FIO2 > 40%). 15mL/kg HCL* trong 2-4 giờ ≤ 30 ≤ 10 Trẻ cần hỗ trợ hô hấp (thở máy bất kỳ hoặc ECPAP/NCPAP với P > 6 cm H2O và FIO2 ≤ 40% 15mL/kg HCL* trong 2-4 giờ ≤ 25 ≤ 8 Trẻ sơ sinh không cần thở máy nhưng đang được thở oxy hoặc CPAP với FIO2 ≤ 40% và có 1 hoặc nhiều triệu chứng sau: • ≤ 24 giờ nhịp tim nhanh (nhịp tim > 180 nhịp/phút) hoặc thở nhanh (Nhịp thở > 80 nhịp/phút). • Cần tăng oxy từ 48 giờ trước đó, được định nghĩa là tăng gấp ≥ 4 lần lưu lượng oxy canuala mũi (ví dụ từ 0,25 đến 1 L/phút) hoặc tăng áp lực NCPAP ≥ 20% so với 48 giờ trước đó (ví dụ 5-6 cm H2O). • Tăng cân < 10 g/kg/ngày trong 4 ngày trước đó khi cho trẻ nhận ≥ 100 kcal/kg/ngày. • Sự gia tăng cơn ngưng thở và nhịp tim chậm (> 9 cơn ngưng thở trong 24 giờ hoặc ≥ 2 cơn ngưng thở trong 24 giờ đòi hỏi thở qua mask có túi dự trữ) trong khi trẻ sơ sinh đang được điều trị methylxanthine. • Cần phẫu thuật 20mL/kg HCL* trong 2-4 giờ (chia thành 2 lần, mỗi lần 10ml/kg nếu trẻ có nguy cơ quá tải). ≤ 20 ≤ 7 Không có triệu chứng và số hồng cầu lưới tuyệt đối <100.000 tế bào/ml. 20mL/kg HCL* trong 2-4 giờ (chia thành 2 lần, mỗi lần 10ml/kg) Nguồn: Maheshwari Akhil, Carlo A. Waldemar (2016)(8). HCL*: Hồng cầu nên được chiếu xạ trước truyền. From Ohls RK, Ehrenkranz RA, Wright LL, et al: Effects of early erythropoietin therapy on the transfusion requirements of preterm infants below 1250 grams birth weight: a multicenter, randomized, controlled trial, Pediatrics 108:934–942, 2001. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bạch Văn Cam (2013). “Truyền máu và sản phẩm của máu”. Phác đồ điều trị nhi khoa 2013, Bệnh viện Nhi đồng 1, NXB Y học, tr. 852-853. 2. Cam Ngọc Phượng, Phạm Thị Thanh Tâm, Nguyễn Thu Tịnh và các cộng sự (2008). “Truyền máu và các sản phẩm của máu”. Phác đồ xử trí sơ sinh bệnh lý tại bệnh viện Nhi đồng 1, tr. 23-24. 3. dos Santos AM, Guinsburg R, de Almeida MF, Procianoy RS, Marba ST, Ferri WA, et al (2015). “Factors associated with red blood cell transfusions in very-low-birth-weight preterm infants in Brazilian neonatal units”. BMC Pediatr. 15:113. 4. dos Santos AM, Guinsburg R, Procianoy RS, dos Sadeck S.R Lílian, Netto AA et al (2010). “Variability on red blood cell transfusions practices among Brazilian neonatal intensive care units”. Transfusion 50: 150:159. 5. Fabres J, Wehrli G, Marques MB, Phillips V, Dimmitt RA, Westfall AO, et al (2006). “Estimating blood needs for very- low-birth-weight infants”. Transfusion. 46(11):1915-20. 6. Jeon Ga Won, Sin Jong Beom (2013). “Risk Factors of Transfusion in Anemia of Very Low Birth Weight Infants”. Yonsei Med J. 54(2): 366–73. 7. Lê Nguyễn Nhật Trung (2015). “Khảo sát kết quả điều trị trẻ sơ sinh sinh non 26-34 tuần tuổi thai tại bệnh viện nhi đồng 2”. Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch. 8. Maheshwari Akhil, Carlo A. Waldemar (2016). “Blood Pediatrics Disorders”. Nelson Textbook Of Pediatrics, 20th Edition, chapter 103, pp. 880-883. 9. Miyashiro AM, Santos N, Guinsburg R, et al (2005). “Strict red blood cell transfusion guideline reduces the need for transfusions in very-low-birthweight infants in the first 4 weeks of life: a multicentre trial”. Vox Sang. 88(2):107-13. 10. Nguyễn Thị Hoài Hương (2009). “Tình hình truyền máu sơ sinh tại khoa sơ sinh Từ Dũ năm 2006-2007”. Tạp chí Y học Tp Hồ Chí Minh, tập 13-số 1. 11. Podrazaa W, Nowakb J, Domeka H, et al (2006). “Neonatal RBC Transfusions – Comparison of Two Patterns”. Transfus Med Hemother.33:515–519. 12. Shilkofski (2005). “Anemia pediatric” Harriet Lane Handbook, 17th ed, Mosby, p.337. 13. Strauss RG (1995). “ Red blood cell transfusion practices in the neonate”. Clin perinatol; 22-32. 14. Zhiqun Z, Xianmei H, Hui L (2014). “Associationbetween Red Blood Cell Transfusion and Bronchopulmonary Dysplasia in Preterm Infants”. Scientific Report; 4: 43-40. Ngày nhận bài báo: 23/01/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/02/2017 Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcac_yeu_to_lien_quan_den_truyen_mau_o_tre_so_sinh_non_thang.pdf
Tài liệu liên quan