Tài liệu Các yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì ở trẻ 3-5 tuổi ở Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương: Nghiên cứu bệnh chứng: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 200
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở TRẺ 3-5 TUỔI
Ở THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG:
NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG
Trương Thanh Yến Châu*, Trần Minh Hoàng**, Phạm Nhật Tuấn***, Nguyễn Đỗ Nguyên***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề Bệnh béo phì ở trẻ em là một trong những thách thức nghiêm trọng nhất đối với sức khoẻ cộng
đồng trong thế kỷ 21. Việc xác định các yếu tố nguy cơ béo phì ở trẻ em là cần thiết để xây dựng những Chương
trình can thiệp phòng chống tại địa phương hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu Xác định các yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở trẻ 3-5 tuổi tại các trường mẫu
giáo thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2017.
Phương pháp Nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện, với bệnh là có TCBP và chứng là không có TCBP
được chọn ngẫu nhiên hệ thống trên một nghiên cứu cắt ngang toàn bộ dân số trẻ em từ 3 đến 5 tuổi đang theo
học ở 59 trường mẫu giáo năm 2017....
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 235 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì ở trẻ 3-5 tuổi ở Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương: Nghiên cứu bệnh chứng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 200
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở TRẺ 3-5 TUỔI
Ở THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG:
NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG
Trương Thanh Yến Châu*, Trần Minh Hoàng**, Phạm Nhật Tuấn***, Nguyễn Đỗ Nguyên***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề Bệnh béo phì ở trẻ em là một trong những thách thức nghiêm trọng nhất đối với sức khoẻ cộng
đồng trong thế kỷ 21. Việc xác định các yếu tố nguy cơ béo phì ở trẻ em là cần thiết để xây dựng những Chương
trình can thiệp phòng chống tại địa phương hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu Xác định các yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở trẻ 3-5 tuổi tại các trường mẫu
giáo thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2017.
Phương pháp Nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện, với bệnh là có TCBP và chứng là không có TCBP
được chọn ngẫu nhiên hệ thống trên một nghiên cứu cắt ngang toàn bộ dân số trẻ em từ 3 đến 5 tuổi đang theo
học ở 59 trường mẫu giáo năm 2017. Đối tượng nghiên cứu là các phụ huynh là cha, mẹ của các trẻ trong nghiên
cứu, được phỏng vấn theo bộ câu hỏi cấu trúc đã thiết kế sẵn vào giờ đón trẻ tại trường học. Các thông tin chưa
thu thập đầy đủ, phỏng vấn viên xin số điện thoại của phụ huynh để liên hệ lại điền cho đầy đủ. Phép kiểm chi
bình phương được sử dụng để so sánh sự khác biệt tỉ lệ thừa cân, béo phì giữa các nhóm bệnh, chứng. Sử dụng
hồi quy Logistic có điều kiện trong nghiên cứu bệnh chứng bắt cặp tuổi, giới để phân tích các yếu tố liên quan đến
TCBP. Những biến số có p<0,05 trong phân tích đơn biến sẽ được đưa vào phân tích đa biến.
Kết quả Các yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở trẻ 3 – 5 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, Bình
Dương là trẻ sinh nặng > 4.000gr, bú sữa ngoài hoàn toàn trong 6 tháng đầu, thời gian xem thiết bị điện tử > 1
giờ/ ngày, trẻ háu ăn, trẻ thích uống nước trái cây tự nhiên. Các yếu tố bảo vệ là: thời gian vận động > 2 giờ/
ngày và thời gian ăn một bữa ăn tăng thêm 15 phút.
Kết luận Kết quả nghiên cứu xác định các yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì ở trẻ mẫu giáo thành phố
Thủ Dầu Một, và có thể được xem là những nội dung truyền thông cần thiết, cần tập trung trong chương trình
can thiệp phòng chống thừa cân béo phì ở trẻ mẫu giáo trong những năm tiếp theo.
Từ khóa thừa cân, béo phì, trẻ mẫu giáo, thành phố Thủ Dầu Một
ABSTRACT
ASSOCIATION OF OVERWEIGHT AND OBESITY IN CHILDREN 3-5 YEARS OLD: A CASE –
CONTROL STUDY
Truong Thanh Yen Chau, Tran Minh Hoang, Pham Nhat Tuan, Nguyen Do Nguyen
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 200-208
Background Obesity in children is one of the most serious challenges to public health in the 21st century.
Identification of obesity risk factors in children is needed to develop effective local intervention programs.
Objective To determine the associations of overweight and obesity of kindergarten children aged 3-5 years in
Thu Dau Mot city, Binh Duong province in 2017.
Methods Case study was conducted on a cross-sectional study of the entire population of children 3-5 years
*Trung tâm Y tế TP. Thủ Dầu Một **Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm tỉnh Bình Dương
***Bộ môn Dịch Tễ, Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Trương Thanh Yến Châu ĐT: 0919890894 Email: truongthanhyenchau@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 201
old at 59 kindergartens in 2017. The research subjects were the parents of the children in the study who were
interviewed in structured questionnaires designed at the time of receiving the child at school. The information is
not fully collected, the interviewer is requesting a phone number from the parent to complete the contact. Chi
square test was used to compare differences in overweight and obesity among disease groups. Conditional logistic
regression in paired gender-matched case-control study was uesed to analyze factors related to overweight,
obesity. Values of p <0.05 in single-variable analysis were included in multivariate analysis.
Results Factors related to overweight and obesity in 3 - 5 year old children in Thua Thien Hue city, Binh
Duong province are birth weight> 4.000gr, full breastfeeding for the first 6 months, electronic time watching> 1
hour a day, gluttony, children like natural fruit juice. The protective factors are: active time> 2 hours / day and
time to eat a meal for 15 minutes
Conclusions The results of the study identified factors related to overweight obesity in pre-school children in
Thu Dau Mot, and could be considered as essential communication materials, focusing on preventive
intervention programs. Overweight in pre-school children in the following years.
Key words: overweight, obesity, kindergarten children, Thu Dau Mot city
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh béo phì ở trẻ em là một trong những
thách thức nghiêm trọng nhất đối với sức khoẻ
cộng đồng trong thế kỷ 21. Trên toàn cầu, vào
năm 2016, số trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân ước
tính trên 41 triệu người. Gần một nửa số trẻ em
dưới 5 tuổi thừa cân sống ở châu Á và một phần
tư sống ở Châu Phi. Trẻ thừa cân và béo phì
(TCBP) có thể bị béo phì ở tuổi trưởng thành và
có xu hướng phát triển các bệnh không lây như
đái tháo đường và các bệnh tim mạch ở tuổi trẻ
hơn. Thừa cân và béo phì, cũng như các bệnh
liên quan của họ, phần lớn là có thể ngăn ngừa
được. Phòng ngừa béo phì ở trẻ em cần được ưu
tiên cao(14).
Việt Nam hiện nay, tỷ lệ TCBP cũng đang
gia tăng nhanh. Theo báo cáo tóm tắt tổng điều
tra dinh dưỡng 2009 – 2010 của Viện Dinh
dưỡng, tỉ lệ TCBP ở trẻ em dưới 5 tuổi là 5,6%,
vượt mức khống chế 5% (đặt ra trong Chiến lược
quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 - 2010).
Từ năm 2001 đến năm 2010, tỉ lệ này, ở nông
thôn tăng từ 0,5% lên 4,2% và ở thành thị tăng từ
0,86% lên 6,5%(10). Nghiên cứu của Phùng Đức
Nhật công bố năm 2008 cho thấy, tỉ lệ trẻ mẫu
giáo 5 tuổi TCBP trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh là 21,1%(8). Nghiên cứu của Tạ Văn Trầm
và cộng sự năm 2012 cho thấy tỷ lệ TCBP ở trẻ 4-
6 tuổi đang học mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho
tỉnh Tiền Giang là 21,24%(9). Còn nghiên cứu của
Phan Thị Ngọc Nhanh và cộng sự năm 2014 đã
cho thấy tỉ lệ TCBP ở trẻ từ 5 đến 6 tuổi ở thành
phố Long Xuyên là 17,4%(7). Hầu hết các nghiên
cứu nhận định rằng trẻ em bị TCBP có liên quan
đến chế độ dinh dưỡng và vận động. Nhằm xác
định các yếu tố liên quan đến TCBP của trẻ 3 – 5
tuổi với bệnh béo phì trên địa bàn thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, chúng tôi tiến
hành Đề tài “Các yếu tố liên quan đến thừa cân,
béo phì của trẻ 3 – 5 tuổi ở thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương: Nghiên cứu bệnh chứng”
tại các trường mẫu giáo trên địa bàn.
PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện, với
nhóm bệnh là trẻ có TCBP được chọn ngẫu
nhiên hệ thống trên danh sách trẻ thừa cân, béo
phì của một nghiên cứu cắt ngang toàn bộ dân
số trẻ em từ 3 đến 5 tuổi đang theo học ở 59
trường mẫu giáo năm 2017 và chọn nhóm chứng
là những trẻ không TCBP học cùng lớp và cùng
giới tính với trẻ nhóm bệnh, được chọn bằng
phương pháp ngẫu nhiên đơn; với tỷ số 1:2 bắt
cặp theo tuổi và giới.
Đối tượng tham gia nghiên cứu là trẻ 3 – 5
tuổi đang theo học tại 59 trường mẫu giáo.
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2017
đến tháng 3/2018 tại 59 trường mẫu giáo trên địa
bàn thành phố Thủ Dầu Một, tình Bình Dương.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 202
Cỡ mẫu cho một nghiên cứu bệnh chứng bắt
cặp theo tuổi, giới được áp dụng theo công thức
[Error! Reference source not found.]
Để có 90% cơ hội, ở mức ý nghĩa 5%, chứng
minh tỷ số số chênh (OR: odds ratio) bằng 2
trong mối liên quan giữa ăn thêm bữa phụ trước
khi ngủ và béo phi, và tỷ lệ trẻ có ăn thêm bữa
phụ trước khi ngủ: p2= 72% (Nghiên cứu của tác
giả Bùi Xuân Thy(3)), với tỷ số chứng:bệnh là 2:1,
và dự trù mất mẫu với tỷ lệ 15%; cỡ mẫu tối
thiểu cho nhóm bệnh và nhóm chứng là 308 và
616.
Tiêu chí chọn vào cho nhóm bệnh là là
những trẻ được xác định TCBP theo định nghĩa
của Tổ chức Y tế Thế Giới , đối với trẻ em dưới 5
tuổi, việc đánh giá thừa cân được dựa vào chỉ số
cân nặng theo chiều cao của trẻ (CN/CC):CN/CC
> + 2 SD; Đối với trẻ em 5 - 19 tuổi, việc đánh giá
thừa cân được dựa vào chỉ số BMI theo tuổi của
trẻ (BMI/T): BMI/T > + 1 SD(13); tiêu chí chọn vào
cho nhóm chứng là những trẻ không TCBP học
cùng lớp và cùng giới tính với trẻ nhóm bệnh,
được chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên đơn
với tỷ lệ bệnh chứng là 1:2. Tiêu chí loại ra chung
cho cả 2 nhóm là trẻ có tên trong danh sách được
chọn nhưng không đi học vào thời điểm thực
hiện nghiên cứu, hoặc cha mẹ không đồng ý
tham gia.
Dữ kiện được thu thập bằng một bộ câu hỏi
phỏng vấn trực tiếp phụ huynh vào thời điểm
rước trẻ bởi chính người nghiên cứu và các cộng
tác viên. Để kiểm soát sai lệch, nhóm nghiên cứu
đã giải thích rõ mục đích nghiên cứu cho phụ
huynh; liên hệ trước với phụ huynh để sắp xếp
lịch phỏng vấn khi đến rước trẻ; các thông tin
chưa thu thập đầy đủ, phỏng vấn viên xin số
điện thoại của phụ huynh để liên hệ lại điền cho
đầy đủ; bộ câu hỏi được điều tra thử và chỉnh
sửa đơn giản, dễ hiểu; cộng tác viên được tập
huấn kỹ về các nội dung bộ câu hỏi phỏng vấn
đối tượng.
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epi data
3.1, và phân tích bằng phần mềm Stata 13.0.
Phép kiểm chi bình phương được sử dụng để so
sánh sự khác biệt tỉ lệ thừa cân, béo phì giữa các
nhóm bệnh, chứng. Sử dụng hồi quy Logistic có
điều kiện trong nghiên cứu bệnh chứng bắt cặp
tuổi, giới để phân tích các yếu tố liên quan đến
TCBP. Những biến số có p<0,05 trong phân tích
đơn biến sẽ được đưa vào phân tích đa biến.
Nghiên cứu được tiến hành với sự đồng ý
của phụ huynh, sự cho phép của Phòng Giáo
dục đào tạo thành phố Thủ Dầu Một, và ban
giám hiệu của các trường mẫu giáo. Đề cương
nghiên cứu đã được phê duyệt bởi Hội đồng
Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Đại
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
KẾT QUẢ
Kết quả cho thấy mẫu nghiên cứu được bắt
cặp theo tuổi, giới với tỷ số chứng:bệnh 2:1, với
tỷ lệ giới và nhóm tuổi giữa nhóm bệnh và
nhóm chứng tương đồng nhau. Không có mối
liên quan giữa số con trong gia đình, thứ tự con
và khu vực sống với TCBP (p>0,05) (Bảng 1).
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa
TCBP với cha, mẹ có béo phì và tuổi mẹ lúc
sinh. Số chênh bị TCBP tăng có tính khuynh
hướng ở nhóm trẻ có cha hoặc mẹ béo phì
hoặc có cả cha và mẹ béo phì, hoặc trẻ được
sinh khi mẹ > 35 tuổi (Bảng 2).
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa
TCBP với cân nặng lúc sinh của trẻ, bú sữa mẹ,
và tiền căn suy dinh dưỡng. Số chênh bị TCBP
tăng ở nhóm trẻ có cân nặng khi sinh ≥4.000g,
hoặc bú sữa ngoài hoàn toàn, và giảm ở những
trẻ từng bị suy dinh dưỡng trong quá khứ
(Bảng 3).
Có mối liên quan giữa ngủ trưa với TCBP ở
trẻ. Số chênh bị TCBP tăng ở nhóm trẻ có ngủ
trưa đều đặn. Không có mối liên quan giữa thời
gian ngủ trưa, thời điểm ngủ ban đêm, thời gian
n=
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 203
ngủ đêm, tổng thời gian ngủ trong ngày, thói
quen ngủ và chất lượng giấc ngủ với TCBP ở trẻ
(Bảng 4).
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa
TCBP với đòi ăn khi đi học về, háu ăn, thời gian
ăn một bữa, thường xuyên ăn thức ăn giàu đạm,
thường xuyên ăn vặt, thường xuyên ăn sữa và
sản phẩm từ sữa, thường xuyên uống nước trái
cây tự nhiên, có thói quen ăn đêm, thường
xuyên uống sữa và sản phẩm từ sữa và ăn thức
ăn nhanh sau 20 giờ. Số chênh bị TCBP tăng ở
nhóm trẻ đòi ăn khi đi học về, háu ăn thường
xuyên ăn thức ăn giàu đạm, thường xuyên ăn
vặt, thường xuyên ăn sữa và sản phẩm từ sữa và
uống nước trái cây tự nhiên, có thói quen ăn
đêm, thường xuyên uống sữa và sản phẩm từ
sữa và ăn thức ăn nhanh sau 20 giờ, và giảm ở
những trẻ có thời gian ăn giảm 15 phút cho mỗi
bữa ăn (có tính huynh hướng) (Bảng 5).
Có mối liên quan giữa cân nặng của trẻ khi
sinh, bú mẹ, thời gian xem thiết bị điện tử, thời
gian vận động trong ngày, háu ăn, thời gian ăn
một bữa, thường xuyên uống nước trái cây tự
nhiên và thực hành giảm cơm với thừa cân, béo
phì ở trẻ. Cụ thể là số chênh bị TCBP tăng ở
những nhóm trẻ sinh ra nặng > 4.000 gam, trẻ bú
sữa ngoài hoàn toàn, háu ăn, hoặc thường xuyên
uống nước trái cây tự nhiên. Ngược lại, số chênh
bị TCBP giảm ở nhóm trẻ có thời gian vận động
hàng ngày từ 1 giờ trở lên, trẻ có thời gian ăn 1
bữa tăng thêm 15 phút và trẻ có cha mẹ thực
hành đúng giảm cơm khi thấy trẻ TCBP (Bảng 6).
Bảng 1. Béo phì và mối liên quan với đặc tính mẫu nghiên cứu, tần số và (%) (n=911)
Biến số Nhóm bệnh(n=304) Nhóm chứng (n=607) p OR (KTC 95%)
Nhóm tuổi*
3 tuổi 42 (14) 84(14)
4 tuổi 73(24) 143(24)
5 tuổi 189(62) 380(62)
Giới*
Nam 187(61) 372(61)
Nữ 117(39) 235(39)
Loại hình trường*
Ngoài công lập 167(55) 331(55)
Công lập 137(45) 276(45)
Số con trong gia đình:
1 con 107(35) 183(30) 1
2 con 172(57) 366(60) 0,16 0,80 (0,59 – 1,09)
> 2 con 25(8) 58(10) 0,21 0,71 (0,42 – 1,21)
Thứ tự con
Con đầu 156(51) 329(54) 0,89 (0,67 – 1,17)
Con thứ 148(49) 278(46) 0,41 1
Khu vực sống
Đô thị 256(84) 509(84) 1,04 (0,64 – 1,69)
Nông thôn 48 (16) 98(16) 0,87 1
(*): Biến số được bắt cặp
Bảng 2. Béo phì và các đặc tính của gia đình, tần số và (%) (n=911)
Biến số Nhóm bệnh (n=304) Nhóm chứng (n=607) p OR (KTC 95%)
Cha béo phì (Có) 80(26) 121(20) 0,03 1,44 (1,05 – 1,99)
Mẹ béo phì (Có) 32(10) 23(4) <0,01 3,16 (1,76 – 5,68)
Cha, mẹ có béo phì: Không 202(67) 473(78) <0,01* 1
Cha hoặc mẹ 92(30) 124(20) 1,68 (1,28 – 2,21)
Cả cha và mẹ 10(3) 10(2) 2,83 (1,64 – 4,90)
Tuổi mẹ lúc sinh
25 - 34 tuổi 196(65) 408(67) 1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 204
Biến số Nhóm bệnh (n=304) Nhóm chứng (n=607) p OR (KTC 95%)
<25 tuổi 70(23) 154(25) 0,76 0,94 (0,67 – 1,34)
> 35 tuổi 38(12) 45(8) 0,02 1,76 (1,10 – 2,80)
Số người trong gia đình (> 4 người) 64(21) 138(23) 0,51 0,89 (0,63 – 1,25)
Thu nhập
Không trả lời 167(55) 346(57) 0,98 0,99 (0,65 – 1,53)
Hộ nghèo 93(31) 170(28) 0,57 1,14 (0,72 – 1,81)
Hộ không nghèo 44(14) 91(15) 1
(*): Phép kiểm khuynh hướng
Bảng 3. Béo phì và các yếu tố liên quan đến tiền sử của trẻ, tần số và (%) (n=911)
Biến số Nhóm bệnh (n=304) Nhóm chứng (n=607) p OR (KTC 95%)
Cân nặng lúc sinh (>= 4.000 gram) 24(8) 10(2) <0,01 5,33 (2,48 – 11,47)
Bú sữa mẹ:
Bú mẹ hoàn toàn 142(47) 318(52) 1
Bú kèm sữa ngoài 128(42) 243(40) 0,30 1,17 (0,87 – 1,57)
Bú sữa ngoài 34(11) 46 (8) 0,04 1,69 (1,02 – 2,78)
Thời điểm thôi bú mẹ (>=6 tháng) 245(81) 500(82) 0,48 0,88 (0,61 – 1,26)
Thời điểm ăn dặm (>= 6 tháng) 222(73) 442(73) 0,98 1,00 (0,73 – 1,38)
Tiền căn bị suy dinh dưỡng (Có) 8(3) 59(10) <0,01 0,24 (0,11 – 0,52)
Bảng 4. Béo phì và các yếu tố liên quan đến nếp sinh hoạt, vận động của trẻ, tần số và (%) (n=911)
Biến số Nhóm bệnh (n=304) Nhóm chứng (n=607) p OR (KTC 95%)
Ngủ trưa (Đều đặn) 223(73) 402(66) 0,02 1,46 (1,05– 2,02)
Thời điểm ngủ ban đêm (sau 8 giờ) 288(95) 565(93) 1,37 (0,74 – 2,54)
Thói quen ngủ (Khó ngủ) 20(7) 65(11) 0,07 0,62 (0,37 – 1,03)
Chất lượng giấc ngủ (ngủ sâu) 53(17) 98(16) 0,69 1,08 (0,74 – 1,58)
Thời gian xem thiết bị điện tử
< 1 giờ 69(23) 189(31) 1
1 – < 2 giờ 130(43) 231(38) <0,01 1,68 (1,16 – 2,43)
>= 2 giờ 105(34) 187(31) 0,01 1,65 (1,12 – 2,43)
Thời gian vận động trong ngày
< 1 giờ 136(45) 208(34) <0,01* 1
1 – < 2 giờ 116(38) 266(44) 0,73 (0,59 – 0,89)
>= 2 giờ 52(17) 133(22) 0,53 (0,35 – 0,79)
Tần suất chơi thể thao
Không có 108(36) 231(38) 1
< 3 lần/ tuần 111(36) 205(34) 0,42 1,15 (0,82 – 1,62)
> 3 lần/tuần 85(28) 171(28) 0,76 1,06 (0,73 – 1,52)
Tần suất đi chơi cuối tuần
Không có 27(9) 25(4) 1
< 3 lần/ tuần 219(72) 482(79) <0,01 0,41 (0,22 – 0,73)
> 3 lần/tuần 58(19) 100(17) 0,05 0,52 (0,27 – 1,00)
(*): Phép kiểm khuynh hướng
Bảng 5. Béo phì và các yếu tố liên quan đến thói quen ăn uống của trẻ, tần số và (%) (n=911)
Biến số Nhóm bệnh (n=304) Nhóm chứng (n=607) p OR (KTC 95%)
Đòi ăn khi đi học về (Có) 242(80) 421(69) <0,01 1,77 (1,26 – 2,49)
Háu ăn (Có) 90(30) 38(6,3) <0,01 6,91 (4,35 – 10,97)
Thời gian ăn một bữa ăn
< 15 phút 124(41) 118(19) <0,01* 1
> 15 - 30 phút 158(52) 337(56) 0,38 (0,30 – 0,48)
> 30 phút 22(7) 152(25) 0,14 (0,09 – 0,23)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 205
Biến số Nhóm bệnh (n=304) Nhóm chứng (n=607) p OR (KTC 95%)
Thường xuyên ăn giàu tinh bột (Có) 175(58) 374(62) 0,25 0,85 (0,65 – 1,12)
Thường xuyên ăn giàu đạm (Có) 212(70) 379(62) 0,03 1,40 (1,03 – 1,90)
Thường xuyên ăn giàu chất béo (Có) 35(12) 64(11) 0,57 1,15 (0,71 – 1,85)
Thường xuyên ăn giàu vitamin, xơ (Có) 119(39) 216(36) 0,31 1,17 (0,87 – 1,56)
Ăn vặt (Có) 277(91) 493(81) <0,01 2,34 (1,50 – 3,64)
Thường xuyên ăn vặt sữa chua, phô mai 146(48) 233(38) <0,01 1,50 (1,12 – 2,00)
Thường xuyên uống nước ngọt, đóng
hộp
75(25) 119(20) 0,07 1,38 (0,98 – 1,93)
Thường xuyên nước trái cây tự nhiên 90(30) 132(22) 0,01 1,50 (1,09 – 2,06)
Thường xuyên ăn vặt bánh, kẹo 102(34) 235(39) 0,09 0,77 (0,57 – 1,04)
Thường xuyên ăn thức ăn nhanh 141(46) 244(40) 0,06 1,31 (0,99 – 1,73)
Thói quen ăn đêm (sau 20h)
Không 77(25) 228(38) <0,01* 1
Không thường xuyên 161(53) 275(45) 1,44 (1,17 – 1,76)
Có, thường xuyên 66(22) 104(17) 2,07 (1,37 – 3,11)
Thường xuyên uống sữa sau 20h 199(66) 329(54) <0,01 1,65 (1,22 – 2,22)
Thường xuyên ăn bánh, kẹo sau 20h 27(9) 66(11) 0,35 0,80 (0,50 – 1,28)
Thường xuyên uống nước ngọt sau 20h 21(7) 32(5) 0,36 1,31 (0,73 – 2,35)
Thường xuyên ăn thức ăn nhanh sau
20h
34(11) 39(6) <0,01 2,04 (1,21 – 3,44)
Thường xuyên ăn thức ăn giàu béo sau
20h
7(2) 10(2) 0,48 1,43 (0,53 – 3,89)
(*): Phép kiểm khuynh hướng
Bảng 6. Các yếu tố liên quan với béo phì, phân tích đa biến với hồi qui logistic có điều kiện (n=911)
Yếu tố OR điều chỉnh (KTC 95%) P
Cha, mẹ có TCBP:Không có 1
Cha hoặc mẹ 1,44 (0,82 – 2,52) 0,20
Cả cha và mẹ 4,53 (0,83 – 24,69) 0,08
Cân nặng lúc sinh >=4.000gr 8,05 (2,23 – 29,02) <0,01
Bú sữa mẹ: Bú mẹ hoàn toàn 1
Bú kèm sữa ngoài 0,97 (0,55 – 1,69) 0,91
Bú sữa ngoài 2,77 (1,08 – 7,09) 0,03
Thời gian xem thiết bị điện tử:< 1 giờ/ ngày 1
1 – < 2 giờ/ ngày 2,81 (1,33 – 5,95) <0,01
>= 2 giờ/ ngày 2,40 (1,12 – 5,11) 0,02
Thời gian vận động trong ngày < 1 giờ/ ngày 1 <0,01*
1 – < 2 giờ/ ngày 0,57 (0,38 – 0,85)
>= 2 giờ/ ngày 0,33 (0,15 – 0,72)
Háu ăn 6,38 (2,88 – 14,16) < 0,01
Thời gian ăn một bữa ăn<= 15 phút 1 <0,01*
> 15 - 30 phút 0,40 (0,25 – 0,62)
> 30 phút 0,16 (0,06 – 0,38)
Thường xuyên uống nước trái cây tươi 2,30 (1,22 – 4,34) 0,01
(*): Phép kiểm khuynh hướng
BÀN LUẬN
Các yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì
Cân nặng khi sinh ≥4.000gam
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trẻ sinh ra
nặng > 4.00gam có số chênh bị TCBP cao hơn so
với trẻ sinh ra < 4.000gam. Kết quả này cũng
tương tự nghiên cứu năm 2015 ở học sinh mầm
non tại thành phố Vũng Tàu, trong đó, những
trẻ có cân nặng lúc sinh trên 4.000 gam có tỷ lệ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 206
TCBP cao gấp 1,83 lần trẻ có cân nặng bình
thường(3), và nghiên cứu của Ting Zhang ở trẻ
em 7–12 tuổi ở Quảng Châu, Trung Quốc cho
thấy trọng lượng khi sinh cao (≥4 kg) so với 2,5-
4kg có liên quan đến béo phì (OR= 2,34, KTC
95% (1,53-3,58)(16). Theo Binkin, trọng lượng sơ
sinh là yếu tố tiên đoán mạnh mẽ về cân nặng và
chiều cao trong thời thơ ấu, không chỉ đối với trẻ
nhẹ cân mà còn cho trẻ sơ sinh và cân nặng khi
sinh cao. Những trẻ sơ sinh có trọng lượng sinh
cao hơn có thể sẽ cao hơn và nặng hơn và có
nguy cơ béo phì cao hơn(1).
Bú sữa mẹ hoàn toàn
Nghiên cứu này cho thấy tầm quan trọng
của sữa mẹ với TCBP ở trẻ nhỏ, việc cho bú sữa
mẹ có liên quan đến giảm nguy cơ béo phì, so
với nuôi bằng sữa bột. Trẻ bú sữa ngoài hoàn
toàn có số chênh bị TCBP bằng 2,77 lần so với trẻ
bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời. Kết
quả tương tự cũng được ghi nhận trong nghiên
cứu của Wang Liang, tỷ lệ béo phì thấp nhất
được tìm thấy ở trẻ em được bú sữa mẹ trong 6
tháng so với những trẻ được bú sữa mẹ dưới 6
tháng hoặc không bao giờ bú sữa mẹ(12), và
nghiên cứu của Li XNZ, cho con bú trong 4
tháng đầu tiên là một yếu tố bảo vệ(17), tuy nhiên,
kết quả của Li X.N.Z chỉ có ý nghĩa thống kê
trong phân tích đơn biến. Công tác truyền thông
đẩy mạnh hơn nữa tầm quan trọng của việc nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ, nhất là trong 6
tháng đầu đời của trẻ là thật sự cần thiết.
Xem thiết bị điện tử kéo dài trong ngày
Sự gia tăng tỷ lệ béo phì đi song song với sự
giảm hoạt động thể lực trong một lối sống tĩnh
tại hơn, thời gian dành cho xem tivi, đọc báo,
làm việc bằng máy tính, nói chuyện qua điện
thoại, lái xe, ăn uống, v.v., sẽ nhiều hơn. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, trẻ có thời gian xem thiết bị
điện tử trong ngày từ 1 giờ trở lên có số chênh bị
TCBP cao hơn so với trẻ có thời gian xem thiết bị
điện tử dưới 1 giờ trong ngày. Điều này tương
tự nghiên cứu ở Vũng Tàu: trẻ thường xuyên
xem tivi có tỷ lệ TCBP cao gấp 2,12 lần (KTC
95%: 1,22 – 3,70) so với trẻ không có thói quen
xem tivi(3), và nghiên cứu ở trẻ mầm non tại Mỹ
năm 2007 cho thấy trẻ em xem tivi trên 2 giờ mỗi
ngày làm tăng nguy cơ TCBP lên 1,34 lần(6), hoặc
nghiên cứu của Jiang JX ở Bắc Kinh cho thấy
thừa cân, béo phì ở trẻ 2–6 tuổi có liên quan đến
xem truyền hình >2 giờ/ngày (OR 1,56, 95% CI
1,17, 2,09)(4).
Thời gian vận động trong ngày
Nghiên cứu cho thấy cứ tăng 1 giờ vận động,
trẻ sẽ có số chênh bị TCBP giảm 43% so với trẻ
vận động dưới 1 giờ. Điều này tương tự nghiên
cứu của Kondolot M ở trẻ em từ 2-6 tuổi tại Thổ
Nhĩ Kỳ, mức độ hoạt động thể chất ở nhóm ít
vận động hơn có liên quan đáng kể với nguy cơ
TCBP cao hơn ở trẻ từ 2-6 tuổi (OR = 2,957; KTC
95% 1,056-8,282)(5). Theo Bùi Thị Nhung (Viện
Dinh dưỡng), tăng cường hoạt động thể lực là
một trong những nội dung khuyến cáo nhằm
giúp phòng ngừa và cải thiện tình trạng TCBP
của trẻ nhỏ(2).
Háu ăn
Trẻ háu ăn là trẻ thích ăn và luôn đòi ăn. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, trẻ háu ăn có số chênh
bị TCBP cao hơn so với trẻ không háu ăn. Điều
này tương tự với nghiên cứu của Vũ Khôi
Nguyên tại trường mầm non Anh Đào, Gò Vấp
năm 2014, trẻ có tính háu ăn có tỷ lệ TCBP cao
hơn 1,45 lần so với trẻ không có tính háu ăn
(PR=1,45, KTC95%: 1,04 – 2,01, p=0,037)(11); và
nghiên cứu của Phùng Đức Nhật năm 2006 cho
thấy nhóm trẻ TCBP có khuynh hướng ăn nhanh
và háu ăn hơn so với nhóm trẻ không có TCBP
từ 2,8 lần đến 5,3 lần trong điều kiện ăn uống tại
trường và tại nhà(8).
Thời gian ăn một bữa ăn
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi thời gian ăn
1 bữa kéo dài thêm 15 phút thì OR giảm 61%.
Kết quả này tương tự nghiên cứu của Phan Thị
Ngọc Nhanh ở trẻ 5 – 6 tuổi tại thành phố Long
Xuyên năm 2014, tốc độ ăn có mối liên hệ nghịch
với bị TCBP, thời gian ăn càng chậm thì số chênh
bị TCBP giảm với OR = 0,2(7). Nghiên cứu của Bùi
Xuân Thy ở trẻ 3–6 tuổi tại Vũng Tàu năm 2016
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 207
cho thấy trẻ được đánh giá háu ăn có tỷ lệ TCBP
cao hơn so với trẻ bình thường; và những trẻ ăn
tốc độ ăn vừa phải (16 – 30 phút/bữa ăn) và ăn
chậm (> 30 phút/bữa ăn) có nguy cơ bị TCBP ít
hơn những trẻ ăn nhanh(3).
Thường xuyên uống nước trái cây tự nhiên
Nước trái cây tự nhiên là là nước được ép từ
trái cây tươi, không phải loại nước đóng hộp, có
chất bảo quản. Trẻ thường xuyên uống nước trái
cây tự nhiên có số chênh bị TCBP cao hơn so với
trẻ không thường xuyên uống nước trái cây tự
nhiên. Janet M. Wojcicki khẳng định tiêu thụ
nước trái cây quá mức có liên quan đến tăng
nguy cơ béo phì. Hơn nữa, có bằng chứng khoa
học gần đây rằng việc ăn sucrose không có chất
xơ tương ứng, như thường có trong nước trái
cây, có liên quan đến hội chứng chuyển hóa, tổn
thương gan và béo phì(15).
Những điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu bệnh chứng thực hiện trên một
nghiên cứu cắt ngang toàn bộ dân số trẻ em từ 3
đến 5 tuổi đang theo học tại các trường mẫu giáo
trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, sai lệch
chọn lựa ít có khả năng xảy ra vì cả hai nhóm
bệnh và chứng cùng được chọn ngẫu nhiên
trong cùng một dân số, mà dân số của nghiên
cứu cắt ngang hầu như không bỏ sót trẻ. Sai lệnh
khai báo có khả năng xảy ra dù thừa cân, béo phì
không phải là vấn đề quá nhạy cảm.
Những câu hỏi về thực hành nuôi con trong
năm đầu, ví dụ như bú mẹ, có thể bị khai báo
thấp đi, đặc biệt ở những cha mẹ của nhóm trẻ
lớn tuổi. Khả năng này là như nhau với hai
nhóm bệnh, chứng, và hậu quả có thể ước lượng
non mối liên quan. Tuy nhiên, với OR là rất cao,
2,77, của mối liên quan giữa bú sữa ngoài hoàn
toàn với thừa cân, béo phì thì càng khẳng định
đó là một nguyên nhân của thừa cân, béo phì.
Cỡ mẫu của nghiên cứu chỉ được ước lượng
cho một số yếu tố nguy cơ có trên y văn, do đó,
vẫn có thể là chưa đủ lớn cho một số biến số
phơi nhiễm. Ngay cả với những yếu tố được xác
định có liên quan có ý nghĩa thống kê đến thừa
cân, béo phì, khoảng tin cậy 95% của OR điều
chỉnh là rất rộng.
Những cộng tác viên tham gia trong nghiên
cứu được tập huấn kỹ về các nội dung của bộ
câu hỏi, các trường hợp phụ huynh vắng mặt
hoặc không trả lời đầy đủ các nội dung câu hỏi
sẽ được cộng tác viên thu thập thông qua số điện
thoại hoặc đến tận nhà để phỏng vấn.
KẾT LUẬN
Các yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở
trẻ 3 – 5 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, Bình
Dương là trẻ sinh nặng > 4.000 gam, bú sữa
ngoài hoàn toàn trong 6 tháng đầu, thời gian
xem thiết bị điện tử > 1 giờ/ ngày, trẻ háu ăn, trẻ
thích uống nước trái cây tự nhiên. Các yếu tố bảo
vệ là: thời gian vận động > 2 giờ/ ngày và thời
gian ăn một bữa ăn tăng thêm 15 phút. Kết quả
này có thể được xem là những dữ kiện cơ sở để
xây dựng những nội dung truyền thông và can
thiệp phù hợp, hiệu quả trong những chương
trình can thiệp phòng chống thừa cân béo phì ở
trẻ mẫu giáo trong những năm tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Binkin NJ et al (1988). "Birth weight and childhood growth".
Pediatrics, (82):828-34.
2. Bùi Thị Nhung (2018). Chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ béo
phì. Báo Sức khỏe và đời sống. Dinh dưỡng. Hà Nội.
https://suckhoedoisong.vn/che-do-dinh-duong-hop-ly-cho-tre-
beo-phi-n112159.html.
3. Bùi Xuân Thy (2016). “Tỉ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ 3 – 6 tuổi và
một số yếu tố liên quan tại các trường mẫu giáo thành phố
Vũng Tàu”. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 20 (1):128-34.
4. Jiang JX et al (2006). "Family risk factors of overweight and
obesity in preschool children". Pubmed, 45 (3):172-5.
5. Kondolot M et al (2017). "Risk factors for overweight and
obesity in children aged 2-6 years". J Pediatr Endocrinol Metab,
30(5):499-505.
6. Mendoza JA et al (2007). "Television viewing, computer use,
obesity and adiposity in US preschool children". International
Journal of behavioral nutrition and physical activity, 4:44-54.
7. Phan Thị Ngọc Nhanh (2016). “Tỷ lệ thừa cân béo phì và các
yếu tố có liên quan ở trẻ 5 đến 6 tuổi tại thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang”. Tạp chí khoa học Trường Đại học An Giang,
9(1):112 – 9.
8. Phùng Đức Nhật (2008). "Tỷ lệ thừa cân, béo phì và các yếu tố
liên quan của học sinh mẫu giáo từ 4 - 6 tuổi tại Quận 5, TP. Hồ
Chí Minh năm 2006". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 12 (4):152.
9. Tạ Văn Trầm, Trần Phương Bình (2012). "Các yếu tố liên quan
đến thừa cân, béo phì ở trẻ 4-6 tuổi trong các trường mẫu giáo
tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí
Minh, 17 (1):255.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 208
10. Viện Dinh dưỡng (2012). Báo cáo tóm tắt Tổng điều tra dinh
dưỡng 2009 - 2010, Hà Nội.
11. Vũ Khôi Nguyên (2014). Tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố
liên quan ở trẻ mẫu giáo trường mầm non Anh Đào quận Gò
Vấp thành phố Hồ Chí Minh. Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ Y học dự
phòng năm 2014, Đại học Y dược TP. HCM, 35-45.
12. Wang L et all (2017). "Breastfeeding Reduces Childhood Obesity
Risks". Child Obes, 13 (3):197-204.
13. WHO (2016) Obesity and overweight,
10/5/2017.
14. WHO (2018). Childhood overweight and obesity.
15. Wojcick JM et al (2012). "Reducing Childhood Obesity by
Eliminating 100% Fruit Juice". American Journal of Public Health,
102 (9):1630-1633.
16. Zhang T et al (2016). "The prevalence of obesity and influence of
early life and behavioral factors on obesity in Chinese children
in Guangzhou". BMC Public Health, 16 (1):954.
17. Zong XN et al (2015). "Family-related risk factors of obesity
among preschool children: results from a series of national
epidemiological surveys in China". BMC Public Health, 15:927.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_lien_quan_den_thua_can_beo_phi_o_tre_3_5_tuoi_o_t.pdf