Tài liệu Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim điều trị nội trú: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 180
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA NGƯỜI BỆNH SUY TIM ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
Nguyễn Thị Nguyên*, Nguyễn Hoàng Định**, Elizabeth Esterl***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Suy tim mạn tính là một vấn đề sức khỏe cộng đồng làm gia tăng tỷ lệ tử vong và tần suất
nhập viện, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh.
Mục tiêu: Đánh giá CLCS và các yếu tố liên quan đến CLCS của người bệnh suy tim điều trị nội trú.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 139 người bệnh suy tim đang điều trị nội trú, sử dụng bộ
câu hỏi đánh giá CLCS của người bệnh suy tim MLHFQ (Minnesota Living with Heart Failure Questionnaire).
Kết quả: Trung vị tổng điểm CLCS của người bệnh suy tim là 68 điểm, trung vị điểm CLCS lĩnh vực
thể chất và tinh thần tương ứng là 27 điểm và 17 điểm. Các yếu tố: nhóm tuổi, giới tính, tình trạng kinh tế,
thời gian suy tim, ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 28/06/2023 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim điều trị nội trú, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 180
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA NGƯỜI BỆNH SUY TIM ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
Nguyễn Thị Nguyên*, Nguyễn Hoàng Định**, Elizabeth Esterl***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Suy tim mạn tính là một vấn đề sức khỏe cộng đồng làm gia tăng tỷ lệ tử vong và tần suất
nhập viện, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh.
Mục tiêu: Đánh giá CLCS và các yếu tố liên quan đến CLCS của người bệnh suy tim điều trị nội trú.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 139 người bệnh suy tim đang điều trị nội trú, sử dụng bộ
câu hỏi đánh giá CLCS của người bệnh suy tim MLHFQ (Minnesota Living with Heart Failure Questionnaire).
Kết quả: Trung vị tổng điểm CLCS của người bệnh suy tim là 68 điểm, trung vị điểm CLCS lĩnh vực
thể chất và tinh thần tương ứng là 27 điểm và 17 điểm. Các yếu tố: nhóm tuổi, giới tính, tình trạng kinh tế,
thời gian suy tim, phân loại mức độ suy tim, kiến thức về suy tim có liên quan đến CLCS của người bệnh
suy tim (p <0,05).
Kết luận: CLCS của người bệnh suy tim thấp cả về lĩnh vực sức khỏe thể chất và tinh thần. Vì vậy trong
quá trình điều trị và chăm sóc cần lưu ý đến các đối tượng trên và có biện pháp điều trị chăm sóc thích hợp giúp
cải thiện CLCS cho người bệnh.
Từ khóa: chất lượng cuộc sống, suy tim
ABSTRACT
FACTORS RELATED TO THE QUALITY OF LIFE OF HEART FAILURE PATIENTS
RECEIVING INPATIENT TREATMENT
Nguyen Thi Nguyen, Nguyen Hoang Đinh, Elizabeth Esterl
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 180 – 187
Background: Chronic heart failure is a public health problem that increases mortality and hospitalization
rates, seriously affecting the quality of life of patients.
Objectives: Assessing the quality of life and factors related to the quality of life of heart failure patients
receiving inpatient treatment.
Methods: Cross-sectional study of 139 heart failure patients receiving inpatient treatment, using Minnesota
Living with Heart Failure Questionnaire.
Results: Median total score of quality of life of heart failure patients is 68 points, the median point of
physical and mental state is respectively: 27 points and 17 points. Factors: age group, gender, economic status,
time of heart failure, classification of heart failure, knowledge of heart failure related to the quality of life of heart
failure patients (p<0.05).
Conclusions: The quality of life of heart failure patients is low, both in the physical and mental state.
Therefore, in the course of treatment and care, it is necessary to pay attention to these subjects and take
appropriate care treatments to improve the quality of life for patients.
Key words: quality of life, heart failure
*Trường Cao đẳng Y tế Bình Dương **Bệnh viện ĐH Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
***Đại học Northern Colorado, Mỹ
Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thị Nguyên ĐT: 0978755341 Email: thinguyen.dd@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 181
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là một vấn đề sức khỏe cộng đồng,
ảnh hưởng đến khoảng 26 triệu người trên thế
giới và đang tiếp tục gia tăng. Theo thống kê
của Hiệp hội Tim mạch - Đột quỵ Hoa Kỳ cập
nhật năm 2017, số người trưởng thành bị suy
tim tăng từ khoảng 5,7 triệu người (2009-2012)
lên khoảng 6,5 triệu người (2011-2014) và dự
đoán đến năm 2030 sẽ tăng 46%, dẫn đến hơn
8 triệu người bị suy tim(5).
Suy tim là một trong những nguyên nhân
hàng đầu gây nhập viện ở người cao tuổi và gia
tăng tỷ lệ tử vong. Mỗi năm trên thế giới ước
tính có khoảng 300.000 ca tử vong do suy tim.
Tại Hoa Kỳ và châu Âu hàng năm có khoảng 1
triệu ca nhập viện do suy tim và tỷ lệ tái nhập
viện chiếm khoảng 30% sau 60 – 90 ngày. Do đó
tạo ra gánh nặng chi phí cho điều trị và chăm sóc
sức khỏe lâu dài, ảnh hưởng nghiêm trọng tới
CLCS của người bệnh(2,20).
Đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) của
người bệnh như một biện pháp cơ bản và kết
quả cần cung cấp trong quá trình điều trị để ghi
nhận những tác động làm thay đổi ảnh hưởng
đến CLCS của người bệnh, góp phần đưa ra các
can thiệp phù hợp trong lâm sàng và ra các
quyết định điều trị(19).
Tuy nhiên hiện nay tại Việt nam, số lượng
các nghiên cứu về CLCS của người bệnh suy tim
còn rất hạn chế và chủ yếu nghiên cứu trên đối
tượng người bệnh ngoại trú. Đó là lý do chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mong muốn
tìm hiểu về CLCS của người bệnh suy tim điều
trị nội trú và các yếu tố gây khó khăn, cản trở,
ảnh hưởng tiêu cực tới CLCS của người bệnh.
Qua đó có biện pháp can thiệp, hỗ trợ kịp thời,
nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho
người bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá CLCS của người bệnh suy tim
đang điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch-
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương.
Xác định một số yếu tố liên quan đến CLCS
của người bệnh suy tim.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh có chẩn đoán suy tim đang điều
trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bình Dương. Tiêu chí chọn vào: người
bệnh > 18 tuổi, có chẩn đoán suy tim phân loại
mức độ theo hiệp hội tim mạch New York
(NYHA): độ III, độ IV, đang điều trị nội trú tại
khoa Nội Tim mạch trong thời gian nghiên cứu
từ 01/2019 – 6/2019. Tiêu chí loại trừ: người bệnh
sa sút trí tuệ, chậm phát triển tâm thần, gặp khó
khăn trong giao tiếp: khó nghe, bất đồng ngôn
ngữ; người bệnh trong tình trạng nặng, cấp cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức:
2
2
2/1
)1(
d
pp
Zn
n: ước lượng kích thước mẫu.
Z: giá trị được tính từ phân bố chuẩn.
α: ngưỡng ý nghĩa, chọn α = 95%.
Z1 –α/2= 1,96.
d: sai số cho phép của p, d = 0,05.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy
Minh (2014)(15) tỷ lệ suy tim ở người cao tuổi là
10%, chọn p = 0,1 → n = 139.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện.
Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn
trực tiếp người bệnh với bộ câu hỏi trong
khoảng thời gian 15 – 20 phút. Phân loại mức
độ suy tim được tham khảo từ hồ sơ bệnh án.
Kiến thức về suy tim: được đánh giá qua thang
đo DHFKS (The Dutch Heart Failure
Knowledge Scale). Hành vi tự chăm sóc
(HVTCS): được đánh giá theo thang điểm
EHFScBS-9 (The Revised European Heart
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 182
Failure Self-care Behavior Scale). Chất lượng
cuộc sống: được đánh giá qua bộ câu hỏi
MLHFQ (Minnesota Living with Heart Failure
Questionnaire), tổng số điểm càng cao CLCS
của người bệnh càng thấp.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm
Epidata và SPSS 20.0.
Qua phân tích kiểm định Kolmogorov
Smirnov cho thấy điểm CLCS không có phân
phối chuẩn, nên các số liệu được mô tả bằng
trung vị (TV) và khoảng tứ vị (KTV), phép kiểm
Mann- Whitney, Kruskal Wallis được sử dụng
để so sánh trung bình của 2 nhóm và nhiều hơn
2 nhóm. Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố
đến CLCS của người bệnh qua mô hình hồi quy
đa biến. Kết quả của một phép kiểm khác biệt có
ý nghĩa thống kê khi p <0,05.
Y đức
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y
đức Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số
179/ĐHYD-HĐĐD.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung, các yếu tố liên quan, điểm
CLCS của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung, các yếu tố liên quan và
CLCS của người bệnh
Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu
Tần số Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi
18 - 40 8 5,8
41- 60 46 33,1
>60 85 61,2
Giới tính
Nam 56 40,3
Nữ 83 59,7
Nghề nghiệp
Nông dân 17 12,2
Công nhân 14 10,1
Công viên chức 5 3,6
Kinh doanh/buôn bán 6 4,3
Già/hưu trí 93 66,9
Nghề tự do 4 2,9
Trình độ học vấn
Không biết chữ 9 6,5
Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu
Tần số Tỷ lệ (%)
Tiểu học – Trung học cơ sở 99 71,2
Trung học phổ thông 23 16,5
Trung cấp trở lên 8 5,8
Tình trạng hôn nhân
Độc thân 4 2,9
Kết hôn 120 86,3
Ly dị 3 2,2
Góa 12 8,6
Tình trạng chung sống
Sống một mình 7 5
Sống với gia đình 132 95
Tình trạng kinh tế
Nghèo 23 16,5
Trung bình 105 75,5
Khá 11 7,9
Nơi cư trú
Thành thị 59 42,4
Nông thôn 80 57,6
Thời gian suy tim
< 1 năm 12 8,6
1 – 5 năm 71 51,1
> 5 năm 56 40,3
Phân độ suy tim
Độ III 115 82,7
Độ IV 24 17,3
Các yếu tố liên quan và điểm
CLCS
Trung vị
Khoảng tứ
vị
Kiến thức về suy tim 6 6-7
Hành vi tự chăm sóc 26 25 - 27
Điểm CLCS (MLHF)
Tổng điểm (0-105) 68 65-71
Thể chất (0-40) 27 26-29
Tinh thần(0-25) 17 16-18
Tuổi trung bình của người bệnh suy tim
trong mẫu nghiên cứu là 63,02 ± 13,5, nam chiếm
tỷ lệ 40,3%, nghề nghiệp chủ yếu là nhóm
già/hưu trí (66,9%), trình độ học vấn đa số tập
trung ở cấp tiểu học – trung học (71,2%). Người
bệnh đa số đã kết hôn (86,3%) và sống cùng với
gia đình (95%). Tình trạng kinh tế chủ yếu là
nhóm có mức kinh tế trung bình (75,5%), nghèo
(16,5%), đa số người bệnh có phân loại mức độ
suy tim độ III (82,7%) (Bảng 1).
Trung vị tổng điểm CLCS của người bệnh
trong mẫu nghiên cứu là 68 điểm, điểm lĩnh vực
thể chất và tinh thần là 27 điểm và 17 điểm.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 183
Mối liên quan giữa một số yếu tố với chất
lượng cuộc sống của người bệnh suy tim
Kết quả nghiên cứu qua phân tích đơn biến
cho thấy tổng điểm CLCS có liên quan đến các
yếu tố: nhóm tuổi (p <0,001), giới tính
(p=0,003), nghề nghiệp (p <0,001), trình độ học
vấn (p <0,001), tình trạng kinh tế (p <0,001),
thời gian suy tim (p <0,001), phân loại mức độ
suy tim (NYHA) (p <0,001) và kiến thức về suy
tim (p <0,001). Không có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa tổng điểm CLCS với tình
trạng hôn nhân (với p=0,507), tình trạng chung
sống (với p=0,809) và nơi cư trú (p=0,32),
HVTCS (p=0,256) (Bảng 2).
Bảng 2. Mối liên quan giữa một số yếu tố và CLCS của người bệnh suy tim
Đặc điểm chung và các yếu tố
liên quan
Chất lượng cuộc sống
Tổng điểm Thể chất Tinh thần
TV (KTV) TV (KTV) TV (KTV)
Nhóm tuổi p<0,001 p=0,086 p<0,001
18 – 40 73,5 (71,5 - 75) 26,5 (25 – 28) 18,5 (18 - 19)
41- 60 69,5 (68 - 79) 26 (25 - 32) 17 (17 - 18)
>60 66 (64 - 68) 27 (26 - 29) 16 (16 - 17)
Giới tính p=0,003 p=0,442 p=0,005
Nam 69 (66 – 73,5) 26 (26 - 29) 17 (16 - 18)
Nữ 67 (64 - 70) 27 (26 - 28,5) 17 (16 - 17)
Nghề nghiệp p<0,001 p<0,001 p<0,001
Nông dân 73 (69 – 83) 27 (26 - 32) 18 (17 - 19)
Công nhân 71 (70 - 73) 26 (25 - 27) 18 (17 - 19)
Công viên chức 68 (67 - 68) 24 (24 - 25) 18 (17,5 - 18)
Kinh doanh/buôn bán 69 (68 - 70) 25,5 (25 - 27) 17 (17 - 18)
Già/hưu trí 66 (64 - 69) 27 (26 - 29) 16 (16 - 17)
Nghề tự do 67 (64,5 – 74,5) 26 (24 – 29,5) 17 (16,5 -17,5)
Trình độ học vấn p<0,001 p<0,001 p= 0,428
Không biết chữ 76 (74 - 77) 32 (29 - 33) 17 (17 - 18)
Tiểu học – TH cơ sở 68 (66 - 71) 27 (26 - 29) 17 (16 - 17)
Trung học phổ thông 64 (63 - 68) 26 (25 - 26) 17 (16 - 17)
Trung cấp trở lên 64,5 (61,5 - 68) 24 (23 - 25) 17,5 (16,5 - 18)
Tình trạng hôn nhân p=0,587 p=0,069 p= 0,363
Độc thân 68,5 (67,5 - 71) 25 (24,5 - 25,5) 17,5 (17 – 18,5)
Kết hôn 68 (65 - 71) 27 (26 - 29) 17 (16 - 18)
Ly dị 70 (66,5 - 73) 28 (25 – 28,5) 17 (17 – 17,5)
Góa 66,5 (64 – 67,5) 27 (26,5 – 27,5) 16,5 (16 - 17,5)
Tình trạng chung sống p= 0,809 p=0,094 p= 0,259
Sống một mình 70 (65 – 73,5) 26 (25 - 27) 17 (17 - 18,5)
Sống với gia đình 68 (65 - 71) 27 (26 - 29) 17 (16 - 18)
Tình trạng kinh tế p< 0,001 p= 0,001 p< 0,001
Nghèo 76 (70,5 - 80) 29 (27 – 32,5) 18 (17 - 19)
Trung bình 67 (64 - 70) 27 (26 - 28) 17 (16 - 17)
Khá 63 (62 - 65,5) 26 (25,5 - 26) 16 (16 - 16,5)
Nơi cư trú p= 0,320 p= 0,159 p= 0,827
Nông thôn 68 (65 - 71) 27 (26 - 29) 17 (16 - 18)
Thành thị 68 (64 - 70,5) 26 (26 - 28) 17 (16 - 17)
Thời gian suy tim p< 0,001 p< 0,001 p= 0,157
< 1 năm 62 (62 - 63) 23,5 (22,5 – 25,5) 17 (16 - 17)
1 – 5 năm 66 (64 - 69) 26 (26 - 27) 17 (16 - 17)
> 5 năm 71,5 (68 – 79,5) 29 (28 - 32) 17 (16 - 19)
Phân độ suy tim p< 0,001 p< 0,001 p< 0,001
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 184
Đặc điểm chung và các yếu tố
liên quan
Chất lượng cuộc sống
Tổng điểm Thể chất Tinh thần
TV (KTV) TV (KTV) TV (KTV)
Độ III 67 (64 - 69) 26 (26 - 27) 17 (16 - 17)
Độ IV 80 (78 - 82) 32,5 (32 - 33) 19 (18 - 19)
Hệ số Spearman’s rho và p hệ số Spearman’s rho và p hệ số Spearman’s rho và p
Kiến thức về suy tim -0,339 p<0,001 -0,36 p<0,001 -0,001 p=0,995
HVTCS 0,097 p=0,256 -0,009 p=0,919 0,128 p=0,133
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm CLCS lĩnh
vực thể chất với yếu tố nghề nghiệp (p <0,001),
trình độ học vấn (p <0,001), tình trạng kinh
tế(p=0,001), thời gian bị suy tim lâu (p <0,001),
phân loại mức độ suy tim (p <0,001), kiến thức
về suy tim (p <0,001). Không có mối liên quan có
ý nghĩa thống kê giữa điểm CLCS lĩnh vực thể
chất với các yếu tố nhóm tuổi (với p=0,086), giới
tính (p=0,442), tình trạng hôn nhân (p=0,069),
tình trạng chung sống (p=0,094) và nơi cư trú
(p=0,159), HVTCS (p=0,919).
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm CLCS lĩnh
vực tinh thần với yếu tố: nhóm tuổi (p <0,001),
giới tính(p=0,005), nghề nghiệp (p <0,001), tình
trạng kinh tế (p <0,001), phân loại mức độ suy
tim (p <0,001). Không có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa điểm CLCS lĩnh vực tinh
thần với các yếu tố trình độ học vấn (p=0,428),
tình trạng hôn nhân (p=0,363), tình trạng chung
sống (p=0,259) và nơi cư trú (p=0,827), thời gian
bị suy tim (p=0,157), kiến thức về suy tim
(p=0,995), HVTCS (p=0,133).
Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến
CLCS của người bệnh suy tim
Sau khi khảo sát đơn biến, các biến độc lập
có mối liên quan với chất lượng cuộc sống được
đưa vào mô hình hồi quy đa biến để đánh giá sự
ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng cuộc
sống của người bệnh suy tim và thu được kết
quả như Bảng 3.
Tổng điểm CLCS của người bệnh suy tim bị
ảnh hưởng bởi các yếu tố nhóm tuổi (p <0,001),
giới tính (p=0,027), tình trạng kinh tế (p=0,008),
thời gian suy tim (p <0,001), phân loại mức độ
suy tim (p <0,001), kiến thức về suy tim
(p=0,002). Không có sự tương quan giữa yếu tố
nghề nghiệp và học vấn của người bệnh suy tim
với tổng điểm CLCS tương ứng là p=0,180 và
p=0,918>0,05.
Bảng 3. Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến
tổng điểm CLCS
Các yếu tố liên
quan
Hệ số hồi
quy chuẩn
hóa Beta
KTC (95%)
p Khoảng
dưới
Khoảng
trên
Nhóm tuổi -0,354 -4,085 -2,908 <0,001
Giới tính -0,050 -1,130 -0,070 p=0,027
Nghề nghiệp -0,042 -0,407 0,077 p=0,180
Học vấn 0,004 -0,663 0,597 p=0,918
Kinh tế -0,065 -1,384 -0,207 p=0,008
Thời gian suy tim 0,335 2,679 3,699 <0,001
Phân loại suy tim 0,612 8,828 10,403 <0,001
Kiến thức -0,098 -1,178 -0,270 p=0,002
Bảng 4. Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố liên
quan tới CLCS lĩnh vực thể chất
Các yếu tố liên
quan
Hệ số hồi
quy chuẩn
hóa Beta
KTC (95%)
p Khoảng
dưới
Khoảng
trên
Kiến thức -0,123 -0,672 -0,151 p=0,002
Nghề nghiệp 0,090 0,056 0,265 p=0,003
Học vấn -0,049 -0,562 0,153 p=0,261
Kinh tế 0,003 -0,324 0,353 p=0,933
Thời gian suy tim 0,404 1,460 2,047 p<0,001
Phân loại suy tim 0,627 4,039 4,947 <0,001
Phân tích hồi quy đa biến cho thấy CLCS
lĩnh vực thể chất của người bệnh suy tim bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố nghề nghiệp (p=0,003), thời
gian bị suy tim (p <0,001), phân loại mức độ suy
tim (p <0,001), kiến thức về suy tim (p=0,002).
Không có mối tương quan giữa CLCS lĩnh vực
thể chất của người bệnh với các yếu tố: trình độ
học vấn (p=0,261>0,05), tình trạng kinh tế
(p=0,933>0,05) (Bảng 4).
Phân tích hồi quy đa biến cho thấy điểm
CLCS lĩnh vực tinh thần bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố nhóm tuổi (p <0,001), tình trạng kinh tế
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 185
(p=0,001), phân loại mức độ suy tim (p <0,001).
Không có mối tương quan giữa điểm CLCS về
lĩnh vực tinh thần với yếu tố giới tính (p=0,428),
nghề nghiệp (p=0,792) (Bảng 5).
Bảng 5. Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố liên
quan đến CLCS lĩnh vực tinh thần
Các yếu tố liên
quan
Hệ số hồi
quy chuẩn
hóa Beta
KTC (95%)
p Khoảng
dưới
Khoảng
trên
Nhóm tuổi -0,460 -1,119 -0,590 <0,001
Giới tính -0,044 -0,346 0,148 p=0,428
Nghề nghiệp -0,020 -0,127 0,097 p=0,792
Kinh tế -0,195 -0,715 0,182 p=0,001
Phân loại suy tim 0,485 1,117 1,755 <0,001
BÀN LUẬN
Chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim
trong nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
CLCS của người bệnh suy tim trong nghiên cứu
là thấp cả về lĩnh vực thể chất và tinh thần. Với
trung vị tổng điểm CLCS, lĩnh vực thể chất và
tinh thần tương ứng là 68 điểm, 27 điểm và 17
điểm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương
tự với kết quả nghiên cứu của Polikandrioti
(2019)(17,18), tuy nhiên cao hơn so với một số kết
quả của các nghiên cứu khác(3,8). Sự khác biệt này
do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là người
bệnh đang điều trị nội trú, và đối tượng được
lựa chọn trong nghiên cứu có phân loại mức độ
suy tim nặng: độ III, độ IV.
Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đối với
CLCS của người bệnh suy tim
Để đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đối
với CLCS của người bệnh suy tim, mô hình hồi
quy đa biến đã được áp dụng. Kết quả như sau:
người bệnh suy tim có CLCS thấp liên quan đến
các yếu tố: nhóm tuổi (p <0,001), giới tính
(p=0,027), tình trạng kinh tế (p=0,008), thời gian
suy tim (p <0,001), phân loại mức độ suy tim
(p<0,001), kiến thức về suy tim (p=0,002).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
CLCS của người bệnh suy tim trẻ tuổi thấp hơn
so với CLCS của người bệnh suy tim cao tuổi cả
về tổng điểm CLCS và trạng thái tinh thần. Kết
quả này tương tự như kết quả nghiên cứu của
tác giả Baert (2018)(4) và Nesbbit (2014)(14). Sự
khác biệt về CLCS giữa người bệnh suy tim trẻ
tuổi và người già là kết quả của khả năng nhận
thức và thay đổi kỳ vọng của họ đối với chất
lượng cuộc sống(12). Khi con người già đi sự suy
giảm các hoạt động chức năng là một quá trình
tự nhiên và phổ biến. Khái niệm này giúp người
bệnh suy tim lớn tuổi chấp nhận về sự suy giảm
trong các hoạt động thể chất mà bệnh suy tim
gây ra dễ dàng hơn so với người trẻ tuổi.
Mặt khác nam giới có liên quan đến CLCS
thấp hơn so với người bệnh suy tim là nữ giới.
Kết quả này tương tự với kết quả của các
nghiên cứu của Carlson(2013)(6), Nesbbit
(2014)(14). Một trong những vấn đề tác động
tiêu cực tới CLCS của người bệnh suy tim là
vấn đề tình dục. So với phụ nữ, nam giới có xu
hướng báo cáo gặp nhiều vấn đề rối loạn chức
năng tình dục hơn, bị ảnh hưởng nhiều hơn và
dẫn tới chất lượng cuộc sống kém hơn so với
phụ nữ(9). Bên cạnh đó, đối với văn hóa người
Việt Nam đặc biệt là những vùng nông thôn,
người dân vẫn còn mang nặng tư tưởng người
đàn ông đóng vai trò là trụ cột cả về kinh tế và
tinh thần trong gia đình. Vì vậy khi họ bị bệnh
và phải thường xuyên nhập viện, điều này đã
ảnh hưởng không nhỏ tới CLCS và tinh thần
của những người bệnh suy tim là nam giới.
Tình trạng kinh tế thấp tác động tiêu cực đến
tổng CLCS và trạng thái tinh thần của người
bệnh. Kết quả này tương tự với kết quả của các
nghiên trước đó(1,6,8). Vì tình trạng kinh tế khó
khăn liên quan đến việc người bệnh suy tim
không đủ khả năng mua thuốc, tuân thủ điều trị
kém, theo dõi kém, dẫn đến tỷ lệ tái nhập viện
và tỷ lệ tử vong cao(16).
Kết quả nghiên cứu cho thấy người bệnh có
thời gian bị suy tim lâu hơn có tổng CLCS và
CLCS lĩnh vực thể chất thấp hơn(1,3,8,14). Thời gian
mắc bệnh suy tim có thể phản ánh mức độ
nghiêm trọng của các triệu chứng của bệnh, theo
thời gian người bệnh sẽ thường mất dần sự độc
lập chức năng trong các hoạt động cá nhân hàng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 186
ngày, ảnh hưởng nghiêm trọng tới công việc và
CLCS của người bệnh(7).
Phân loại mức độ suy tim có ảnh hưởng lớn
nhất tới CLCS của người bệnh cả về lĩnh vực thể
chất và tinh thần. Phân loại mức độ suy tim càng
cao thì CLCS của người bệnh càng giảm. Kết quả
này tương tự với các kết quả nghiên cứu trước
đó(1,4,8,15). Phân loại mức độ suy tim phản ảnh trực
tiếp mối quan hệ giữa tăng các triệu chứng của
bệnh suy tim và giảm các năng lực chức năng.
Người bệnh suy tim có phân loại mức độ suy
tim nặng thường xuyên phải nhập viện, sử dụng
nhiều loại thuốc, chi phí điều trị cao, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sức khỏe thể chất cũng như
tinh thần của người bệnh.
Kiến thức về suy tim: kết quả nghiên cứu cho
thấy kiến thức về suy tim của người bệnh thấp
ảnh hưởng tiêu cực tới tổng CLCS và trạng thái
thể chất của người bệnh. Kết quả này tương tự
với kết quả trong các nghiên cứu trước đó(3,10,14).
Người bệnh bị thiếu hụt kiến thức về bệnh suy
tim thường đánh giá thấp mức độ nguy hiểm
của bệnh hoặc không tuân thủ chế độ điều trị,
không biết cách theo dõi các triệu chứng và
phòng các biến chứng nguy hiểm(11).
Ngoài ra kết quả nghiên cứu của chúng tôi
còn cho thấy CLCS lĩnh vực thể chất của người
bệnh bị ảnh hưởng bởi yếu tố nghề nghiệp. Điều
này có thể do đặc thù tính chất của các công việc
đã ảnh hưởng tiêu cực đến CLCS lĩnh vực thể
chất của người bệnh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố
tình trạng hôn nhân, tình trạng chung sống, nơi
cư trú và CLCS của người bệnh. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi tương tự với một số nghiên
cứu trước đó(8,14). Tuy nhiên theo Nesbitt (2014)(14)
mối liên quan giữa CLCS của người bệnh suy
tim với nơi cư trú cần được xem xét kỹ lưỡng
hơn vì nó dường như ảnh hưởng đến CLCS của
người bệnh một cách gián tiếp.
Hành vi tự chăm sóc (HVTCS): theo kết quả
nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa HVTCS và
CLCS của người bệnh suy tim. Kết quả này
tương tự kết với kết quả của một số nghiên cứu
trước đó(6,14). Nhưng khác so với kết quả nghiên
cứu của tác giả Musekamp (2017)(13) khi cho rằng
HVTCS có ảnh hưởng tích cực đến CLCS của
người bệnh suy tim. Sự khác biệt này có thể do
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có phân loại
mức độ suy tim nặng, không thể tự thực hiện các
hoạt động cá nhân hàng ngày mà cần sự hỗ trợ
của người thân trong gia đình, vì vậy HVTCS có
thể không ảnh hưởng tới CLCS của người bệnh.
Tuy nhiên cần có nhiều nghiên cứu với cỡ mẫu
lớn hơn và đi sâu hơn để làm rõ mối liên quan
giữa HVTCS và CLCS của người bệnh suy tim.
Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu mô
tả cắt ngang, thu thập dữ liệu tại một thời điểm.
Do đó chưa cho phép kết luận nhân quả mà chỉ
cho phép kết luận mối liên quan. Phương pháp
lấy mẫu của nghiên cứu này là phương pháp lấy
mẫu thuận tiện, do đó hạn chế tính tổng quát
của kết quả.
KẾT LUẬN
CLCS của người bệnh suy tim thấp cả về lĩnh
vực thể chất và tinh thần, bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Đánh giá
CLCS của người bệnh suy tim và các yếu tố liên
quan giúp chúng ta dự đoán hiệu quả mức độ
nghiêm trọng của bệnh, tỷ lệ tái nhập viện và tử
vong, cũng như chi phí chữa trị cho người bệnh,
thúc đẩy sự tham gia tích cực của người bệnh
vào quá trình chăm sóc sức khỏe của bản thân,
đồng thời có các biện pháp chăm sóc phù hợp
với tình trạng của người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adebayo S, Olunuga T, Durodola A, Ogah O (2017). "Quality of
life in heart failure: A review". Nigerian Journal of Cardiology,
14(1):1-8.
2. Ambrosy AP, Fonarow GC, Butler J, Chioncel O, Greene SJ,
Vaduganathan M, et al (2014). "The global health and economic
burden of hospitalizations for heart failure: lessons learned from
hospitalized heart failure registries". Journal of the American
College of Cardiology, 63(12):1123-33.
3. Audi G, Korologou A, Koutelekos I, Vasilopoulos G, Karakostas
K, Makrygianaki K, et al (2017). "Factors Affecting Health
Related Quality of Life in Hospitalized Patients with Heart
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 187
Failure". Cardiol Res Pract, 2017:46904-58.
4. Baert A, De Smedt D, De Sutter J, De Bacquer D, Puddu PE,
Clays E, et al (2018). "Factors associated with health-related
quality of life in stable ambulatory congestive heart failure
patients: Systematic review". European Journal of Preventive
Cardiology, 25(5):472-81.
5. Benjamin EJ, Blaha MJ, Chiuve SE, Cushman M, Das SR, Deo R,
et al (2017). "Heart Disease and Stroke Statistics-2017 Update: A
Report from the American Heart Association". Circulation,
135(10):146-603.
6. Carlson B, Pozehl B, Hertzog M, Zimmerman L, Riegel B (2013).
"Predictors of overall perceived health in patients with heart
failure". Journal of Cardiovascular Nursing, 28(3):206-15.
7. Dunlay SM, Manemann SM, Chamberlain AM, Cheville AL,
Jiang R, Weston SA, et al (2015). "Activities of daily living and
outcomes in heart failure". Circ Heart Fail, 8(2):261-7.
8. Erceg P, Despotovic N, Milosevic DP, Soldatovic I, Zdravkovic
S, Tomic S, et al (2013). "Health-related quality of life in elderly
patients hospitalized with chronic heart failure". Clinical
Interventions in Aging, 8:1539-46.
9. Fischer S, Bekelman D (2017). "Gender Differences in Sexual
Interest or Activity among Adults with Symptomatic Heart
Failure". Journal of Palliative Medicine, 20(8):890-4.
10. Jovanić M, Zdravković M, Stanisavljević D, Jović Vraneš A
(2018). "Exploring the Importance of Health Literacy for the
Quality of Life in Patients with Heart Failure". International
Journal of Environmental Research and Public Health, 15(8):230-4.
11. Klindtworth K, Oster P, Hager K, Krause O, Bleidorn J,
Schneider N (2015). "Living with and dying from advanced
heart failure: understanding the needs of older patients at the
end of life". BMC Geriatrics, 15:125.
12. Moser DK, Heo S, Lee KS, Hammash M, Riegel B, Lennie TA, et
al (2013). "'It could be worse ... lot's worse!' Why health-related
quality of life is better in older compared with younger
individuals with heart failure". Age and Ageing, 42(5):626-32.
13. Musekamp G, Schuler M, Seekatz B, Bengel J, Faller H, Meng K
(2017). "Does improvement in self-management skills predict
improvement in quality of life and depressive symptoms? A
prospective study in patients with heart failure up to one year
after self-management education". BMC cardiovascular
Disorders,17(1):51.
14. Nesbitt T, Doctorvaladan S, Southard JA, Singh S, Fekete A,
Marie K, et al (2014). "Correlates of Quality of Life in Rural
Heart Failure Patients". Circulation Heart Failure, 7(6):882-7.
15. Nguyễn Thị Thúy Minh, Châu Ngọc Hoa (2014). "Khảo sát chất
lượng cuộc sống bệnh nhân suy tim". Y học TP Hồ Chí Minh,
18(S1):140 - 4.
16. Noori A, Shokoohi M, Baneshi MR, Naderi N, Bakhshandeh H,
Haghdoost AA (2014). "Impact of socio-economic status on the
hospital readmission of Congestive Heart Failure patients: a
prospective cohort study". International Journal of Health Policy
and Management, 3(5):251-7.
17. Polikandrioti M, Kalafatakis F, Koutelekos I, Kokoularis D
(2019). "Fatigue in heart failure outpatients: levels, associated
factors, and the impact on quality of life". Archives of Medical
Sciences Atherosclerotic Diseases, 4:e103-e12.
18. Polikandrioti M, Panoutsopoulos G, Tsami A, Gerogianni G,
Saroglou S, Thomai E, et al. (2019). "Assessment of quality of life
and anxiety in heart failure outpatients". Archives of Medical
Sciences Atherosclerotic Diseases, 4:e38-e46.
19. Rumsfeld JS (2002). "Health Status and Clinical Practice".
Circulation, 106(1):5.
20. Scott MC, Winters ME (2015). "Congestive Heart Failure".
Emergency Medicine clinics of North America, 33(3):553-62.
Ngày nhận bài báo: 30/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_lien_quan_den_chat_luong_cuoc_song_cua_nguoi_benh.pdf