Tài liệu Các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các tỉnh phía nam: 1Các yếu tố . . .
Kinh tế
* TS. Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Mở TP. HCM
CÁC YẾU TỐ GÂY CHẬM TRỄ TRONG CÁC DỰ ÁN GIAO
THƠNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC
TỈNH PHÍA NAM
Trịnh Thùy Anh*
TĨM TẮT
Bài viết nghiên cứu các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thơng sử dụng vốn ngân
sách nhà nước. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các cá nhân tham gia các dự án giao thơng hiện
đang làm việc trong các cơng ty xây dựng, tư vấn, ban quản lý, sở ban ngành trên địa bàn các tỉnh
thành phía nam Việt Nam trong những năm 2010 đến nay với số mẫu hợp lệ là 242 mẫu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy năng lực hạn chế của chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát,
các yếu tố do cơ chế và tác động bên ngồi, nguồn lực tài chính và nguyên vật liệu là 6 yếu tố chính
gây nên sự chậm trễ trong các dự án.
Từ khĩa: dự án, chậm trễ dự án
FACTORS CAUSING DELAY IN TRANSPORTATION PROJECTS USING
STATE BUDGET IN THE SOUTHERN PROVINCE
ABSTRACT
This paper aims to ...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 548 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các tỉnh phía nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Các yếu tố . . .
Kinh tế
* TS. Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Mở TP. HCM
CÁC YẾU TỐ GÂY CHẬM TRỄ TRONG CÁC DỰ ÁN GIAO
THƠNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC
TỈNH PHÍA NAM
Trịnh Thùy Anh*
TĨM TẮT
Bài viết nghiên cứu các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thơng sử dụng vốn ngân
sách nhà nước. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các cá nhân tham gia các dự án giao thơng hiện
đang làm việc trong các cơng ty xây dựng, tư vấn, ban quản lý, sở ban ngành trên địa bàn các tỉnh
thành phía nam Việt Nam trong những năm 2010 đến nay với số mẫu hợp lệ là 242 mẫu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy năng lực hạn chế của chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát,
các yếu tố do cơ chế và tác động bên ngồi, nguồn lực tài chính và nguyên vật liệu là 6 yếu tố chính
gây nên sự chậm trễ trong các dự án.
Từ khĩa: dự án, chậm trễ dự án
FACTORS CAUSING DELAY IN TRANSPORTATION PROJECTS USING
STATE BUDGET IN THE SOUTHERN PROVINCE
ABSTRACT
This paper aims to determine affecting factors to time delay in transport projects that use
government budget. The study has taken a survey of people who take part into project in terms of
constructor, consultant, project manager, officer. Total 242 samples were collected in the south
of Vietnam from 2010 until now. The result of the study shows limited capability of the owner,
constructor, designer, consultant, supervisor, mechanism and external factor, financial and material
are six factors that affect to time delay in transport projects.
Key words: project, time delay
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để phát triển nền kinh tế của một đất
nước, giao thơng luơn cần phải đi trước một
bước. Đối với Việt Nam, một nước cịn nghèo
đang trên đường hội nhập quốc tế, các dự
án xây dựng hệ thống đường giao thơng cĩ
vai trị hết sức quan trọng. Nhà nước đã đầu
tư nhiều tiền của cho các dự án giao thơng,
nhưng nhiều dự án bị chậm trễ, chi phí phát
sinh, gây trở ngại chung cho hoạt động của
các lĩnh vực liên quan và khĩ khăn cho đời
sống của người dân khu vực. Do vậy việc tìm
ra các nguyên nhân gây nên chậm trễ trong
quá trình thực hiện các dự án giao thơng là
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
một nhu cầu cĩ thực, quan trọng và cấp thiết.
Bài báo đặt mục tiêu xác định các yếu tố gây
chậm trễ trong các dự án và đánh giá mức độ
tác động của các yếu tố này. Kết quả nghiên
cứu này cĩ thể giúp cho chủ đầu tư, nhà thầu,
đơn vị tư vấn và các ban ngành liên quan nhận
diện các nguyên nhân, từ đĩ tìm kiếm các giải
pháp giảm thiểu sự chậm trễ trong các dự án
xây dựng, tránh được những tổn thất do việc
chậm tiến độ gây ra, đặc biệt là các dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Một số nghiên cứu cĩ liên quan đã chỉ ra
nhiều yếu tố gây chậm trễ trong các dự án xây
dựng. Theo nghiên cứu của Al Barak AA, 1993
[1] với 68 nhà thầu xây dựng các cơng trình
nhà cao tầng và đường cao tốc ở Ả Rập Saudi,
cĩ 34 nguyên nhân như: nhà thầu thiếu kinh
nghiệm, đánh giá chi phí thực tế khơng đầy
đủ, quản lý xây dựng lỏng lẻo do cơ chế, ảnh
hưởng của thị trường kinh tế và thiếu tài chính
trong thời gian trước đĩ, chậm trễ trong chi trả,
khả năng sản xuất và cải tiến cơng việc,...
Chan DW, Kumaraswamy MM, 1997 [5]
nghiên cứu các dự án xây dựng ở Hongkong
đã chỉ ra 83 nguyên nhân với 5 nguyên nhân
chính và thường xuyên gây chậm trễ là: quản
lý và giám sát cơng trường kém, địa chất phức
tạp, chậm trễ trong việc ra quyết định, sự thay
đổi từ phía chủ đầu tư, sự thay đổi trong quá
trình thực hiện các hoạt động của dự án.
Kaming P, Olomolaiye P, Holt G, Harris
F, 1997 [8] nghiên cứu về những nhân tố ảnh
hưởng đến việc chậm tiến độ và vượt chi phí
xây dựng trong các dự án cao ốc tại hai thành
phố Jakarta và Yogyakarta của Indonesia. Các
nguyên nhân gây chậm trễ được xếp hạng theo
tầm quan trọng và mức độ thường xuyên của
chúng, bao gồm những nguyên nhân chính là:
lạm phát, ước tính vật liệu khơng chính xác,
sự phức tạp của dự án, thay đổi thiết kế, năng
suất lao động yếu, quy hoạch khơng đầy đủ.
Al Ghafly MA, 1999 [2] nghiên cứu các
dự án dịch vụ cơng cộng tại Ả Rập Saudi với
số liệu khảo sát từ 23 nhà thầu, 12 tư vấn và
10 người cĩ thẩm quyền quyết định đầu tư đã
tìm ra 60 nguyên nhân. Trong đĩ các nguyên
nhân quan trọng nhất là: vấn đề tài chính, thay
đổi trong thiết kế và quy mơ của dự án, chậm
trễ trong việc ra quyết định của chủ đầu tư,
khĩ khăn trong việc phối hợp và liên lạc giữa
các bên.
Al Momani AH, 2000 [3] nghiên cứu
130 dự án nhà ở, văn phịng, nhà cơng vụ,
trường học, y tế và phương tiện truyền
thơng tại Jordan, đã chỉ ra những nguyên
nhân chủ yếu gây chậm trễ liên quan đến
thiết kế, thay đổi chủ sở hữu, thời tiết, điều
kiện cơng trường, chậm chi trả, điều kiện
kinh tế và vượt khối lượng.
Abd El-Razek, H. A. Bassioni, và A. M.
Mobarak, 2008 [10] nghiên cứu các dự án xây
dựng ở Ai Cập, cho thấy những nguyên nhân
quan trọng nhất là: tài chính của nhà thầu
trong quá trình xây dựng, sự chậm trễ trong
thanh tốn của nhà thầu của chủ sở hữu, thay
đổi thiết kế của chủ sở hữu hoặc đại diện của
chủ sở hữu trong quá trình xây dựng, vấn đề
thanh tốn trong quá trình xây dựng, và việc
quản lý xây dựng và hợp đồng thiếu chuyên
nghiệp. Nghiên cứu cũng cho thấy để làm
giảm đáng kể sự chậm trễ thì cần đẩy mạnh
nỗ lực làm việc nhĩm.
Geraldine John Kikwasi, 2012 [6] nghiên
cứu những nguyên nhân, tác động và sự gián
đoạn trong các dự án xây dựng trên cơ sở
phỏng vấn các khách hàng, cơng ty tư vấn,
ban quản lý dự án và các cơng ty xây dựng.
Kết quả cho thấy sự thay đổi thiết kế, sự chậm
3Các yếu tố . . .
trễ trong thanh tốn cho các nhà thầu, thơng
tin chậm trễ, vấn đề kinh phí, quản lý dự án
kém, vấn đề bồi thường và bất đồng về xác
định giá trị cơng việc thực hiện là các nguyên
nhân chính gây ra chậm trễ và gián đoạn dự
án. Các nguyên nhân này đã dẫn đến thời gian
bị kéo dài, chi phí phát sinh, tác động xã hội
tiêu cực, lãng phí nguồn tài nguyên và tranh
chấp. Nghiên cứu kiến nghị rằng cần chuẩn bị
ngân sách xây dựng đầy đủ, tổ chức thơng tin
kịp thời, hồn thiện thiết kế và kỹ năng quản
lý dự án của các bên liên quan trong quá trình
thực hiện dự án.
Một số nghiên cứu tại Việt Nam như
nghiên cứu của Long Le Hoai, Young Dai Lee
và Yun Yong Lee, 2008 [9], tiến hành khảo
sát với 87 chuyên gia, đã tìm ra 21 nguyên
nhân chia thành 7 nhân tố là: sự chậm trễ và
thiếu sự thúc ép, thiếu trình độ, thiết kế, đánh
giá và thị trường, năng lực tài chính, chính
quyền, cơng nhân. Mai Xuân Việt [13] thực
hiện nghiên cứu năm 2011 tại thành phố Hồ
Chí Minh và các khu vực lân cận, đã chỉ ra
18 yếu tố được phân thành 4 nhân tố chính:
thanh tốn trễ hẹn, quản lý dịng ngân lưu dự
án kém, nguồn tài chính khơng chắc chắn, thị
trường tài chính khơng ổn định.
Trên cơ sở các nghiên cứu cĩ liên quan,
cùng với việc thảo luận với 10 chuyên gia
quản lý các dự án giao thơng, tác giả đề suất
mơ hình nghiên cứu (xem Hình 1).
Hình 1: Mơ hình nghiên cứu đề nghị
Trong mơ hình nghiên cứu đề xuất, các
yếu tố gây nên chậm trễ trong các dự án được
chia thành 5 nhĩm nguyên nhân chính, đĩ là:
Các yếu tố do chủ đầu tư / ban quản
lý dự án (10 yếu tố)
Nhĩm các yếu tố này bao gồm: gặp khĩ
khăn về tài chính; phương pháp quản lý khơng
tốt; thiếu trao đổi thơng tin giữa các bên; hợp
đồng thiếu chặt chẽ và thiếu các điều kiện ràng
buộc; chậm trễ trong bàn giao mặt bằng; chậm
trễ trong việc giải quyết hồ sơ và ra quyết định;
thiếu quy định phạt trong trường hợp chậm tiến
độ; thiếu quy định thưởng trong trường hợp
vượt tiến độ; xung đột giữa các bên (chủ đầu
tư, cấp chính quyền, nhà thầu, giám sát,... );
thay đổi thiết kế trong quá trình thi cơng.
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Các yếu tố do nhà thầu (11 yếu tố)
Nhĩm các yếu tố này bao gồm: cơng tác
quản lý, tổ chức sản xuất kém; khĩ khăn về tài
chính; áp dụng phương pháp thi cơng, cơng
nghệ lạc hậu, khơng phù hợp; thiếu trao đổi
thơng tin giữa các bên; xung đột giữa các bên
(chủ đầu tư, nhà thầu, giám sát, cơng nhân,...);
thiếu lực lượng lao động tay nghề cao; tuyển
thầu phụ khơng đủ năng lực; chính sách cơng
trường khơng được tốt; lập kế hoạch, lập tiến
độ khơng hiệu quả; mâu thuẫn giữa tiến độ
trong hợp đồng và thực tế; chậm trễ trong việc
lập hồ sơ kiểm tra chất lượng thi cơng, lập hồ
sơ nghiệm thu.
Các yếu tố do tư vấn giám sát (7
yếu tố)
Nhĩm các yếu tố này bao gồm: cơng tác
quản lý, giám sát kém; xung đột giữa các bên
(chủ đầu tư, nhà thầu, cơng nhân,...); chậm
trễ trong nghiệm thu; thiếu trao đổi thơng tin
giữa các bên; cứng nhắc và thiếu linh hoạt
trong xử lý cơng việc; thiếu lực lượng giám
sát cĩ chuyên mơn cao; chậm trễ trong kiểm
tra kiểm nghiệm.
Các yếu tố do tư vấn thiết kế (6
yếu tố)
Nhĩm các yếu tố này bao gồm: thiết kế lỗi,
khơng đồng nhất; bản vẽ khơng rõ ràng, rườm
rà, phức tạp; thiếu khảo sát, thu thập dữ liệu
thực tế; tính dự tốn, các khoản dự trù khơng
chính xác; chậm trễ, thiếu bám sát trong việc
giám sát tác giả, xử lý kỹ thuật; chậm trễ trong
việc lập hồ sơ thiết kế cĩ phát sinh.
Các yếu tố do các nguyên nhân
khác (11 yếu tố)
Nhĩm các yếu tố này bao gồm: chậm
cung ứng vật liệu, thiếu vật liệu; Khác biệt
giữa thiết kế và điều kiện thực tế thi cơng;
biến động giá cả; điều kiện giao thơng khĩ
khăn; sự khác biệt về yếu tố văn hĩa, xã hội
địa phương; điều kiện sinh hoạt khĩ khăn;
sự cố bất khả kháng (mưa lũ, động đất, đình
cơng,...); Cơng trình bị tạm dừng do tranh
chấp; Thay đổi văn bản pháp quy của các cơ
quan thẩm quyền; quản lý quy hoạch, đầu tư
khơng đồng bộ; các văn bản pháp quy của bộ,
ngành thiếu tính đồng nhất.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp định tính và định lượng
được thực hiện trong nghiên cứu này.
Từ mơ hình nghiên cứu đề xuất sau khi
tham khảo các tài liệu trong nước và quốc tế,
nghiên cứu định tính được thực hiện thơng
qua việc thảo luận với 10 chuyên gia trong
ngành, nhằm hiệu chỉnh mơ hình cho phù hợp
với đặc thù của các dự án giao thơng tại Việt
Nam. Việc thảo luận này cũng nhằm phát hiện
những sai sĩt trong bảng câu hỏi và kiểm tra
thang đo.
Bảng câu hỏi bao gồm 45 phát biểu, trong
đĩ cĩ 10 phát biểu về chủ đầu tư/ban QLDA,
11 phát biểu về nhà thầu, 7 phát biểu về tư
vấn giám sát, 6 phát biểu về tư vấn thiết kế
và 11 phát biểu về các nguyên nhân khác.
Mỗi câu hỏi về yếu tố gây chậm trễ được đo
lường thơng qua hai tiêu chí là “Mức độ ảnh
hưởng” và “Tần số xuất hiện” dựa trên thang
đo Likert 5 mức độ như sau:
Mức độ ảnh hưởng của yếu tố
Bậc Mức độ ảnh hưởng
1 Hồn tồn khơng
2 Rất ít
3 Trung bình
4 Cao
5 Rất cao
5Các yếu tố . . .
Mức độ xảy ra của yếu tố
Bậc Tần số xuất hiện
1 Hiếm khi
2 Đơi khi
3 Trung bình
4 Thường xuyên
5 Luơn luơn
Nghiên cứu chính thức được thực hiện
với 287 cá nhân tham gia các dự án giao
thơng hiện đang làm việc trong các cơng ty
xây dựng, ban quản lý, sở ban ngành trên địa
bàn các tỉnh thành phía nam Việt Nam như
Đak Lak, Đak Nơng, Lâm Đồng, Bình Phước,
Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh, Bình
Thuận.... trong khoảng thời gian từ tháng 4
năm 2013 đến tháng 11 năm 2013. Kết quả
thu về sau khi loại các bảng hỏi khơng đạt yêu
cầu thu được 242 bảng hỏi. Các mẫu khơng
hợp lệ là các bảng khảo sát mà người tham
gia trả lời khơng điền hết bản điều tra, hoặc
chưa từng tham gia các dự án giao thơng vốn
ngân sách Nhà nước, hoặc khơng thể hiện
được quan điểm của mình về vấn đề nghiên
cứu. Con số mẫu trên đảm bảo quy tắc trong
xác định cỡ mẫu là kích thước mẫu ít nhất
bằng 4 hoặc 5 lần số biến trong phân tích nhân
tố (theo Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008 [16]). Kích thước mẫu cần thiết
tối thiểu dùng để phân tích dữ liệu là 45 x 5 =
225 mẫu. Vậy số lượng mẫu trong nghiên cứu
là chấp nhận được. Dữ liệu sau khi thu thập
sẽ được tiến hành mã hĩa, nhập dữ liệu vào
chương trình phân tích số liệu thống kê SPSS
16.0 để phân tích.
4. THƠNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát những
cá nhân cĩ kinh nghiệm làm việc, do đĩ thơng
tin thu thập được về mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố gây chậm trễ là khách quan và
đúng đắn. Kết quả thống kê cho thấy đa số
những người được hỏi cĩ kinh nghiệm trên 5
năm: 39% cá nhân tham gia khảo sát cĩ kinh
nghiệm từ 5 - 10 năm và 22% cá nhân tham
gia khảo sát cĩ kinh nghiệm trên 10 năm. Chỉ
cĩ cĩ 10% cá nhân tham gia khảo sát cĩ kinh
nghiệm dưới 2 năm và 29% cá nhân tham gia
khảo sát cĩ kinh nghiệm từ 2 - 5 năm. Những
người được hỏi đã tham gia khá nhiều dự án,
13% tham gia dưới 2 dự án; 30% tham gia 2
– 4 dự án; 20% tham gia 5 – 7 dự án; và 37%
tham gia trên 7 dự án.
Nghiên cứu cũng đã tiếp cận những cá
nhân làm việc ở các vị trí cao trong dự án. Kết
quả thống kê cho thấy cĩ 22.8% cá nhân tham
gia khảo sát hiện đang giữ chức vụ giám đốc/
phĩ giám đốc; 26.3% cá nhân tham gia khảo
sát hiện đang là trưởng phịng/phĩ trưởng
phịng; 14.2% cá nhân tham gia khảo sát giữ
vai trị là giám sát trưởng/chỉ huy trưởng;
19.9% cá nhân tham gia khảo sát là kỹ sư
làm việc tại cơng trình và cán bộ kỹ thuật văn
phịng chiếm 24.6%.
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tất cả
các bên liên quan, bao gồm: đại diện cho chủ
đầu tư/ban QLDA (26.7%); nhà thầu thi cơng
(35%); tư vấn giám sát (10.6%); tư vấn thiết kế
(23.8%) và đại diện cho sở ban ngành (3.8%).
5. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử
dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo, đây
là phép kiểm định thống kê để kiểm tra xem
thang đo cĩ đo cùng một khái niệm hay khơng.
Theo Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008 [16] và Nunnally & Burnstein,
1994 [11], hệ số Cronbach’s Alpha cĩ giá trị
0.7 ≤ α ≤ 0.95 được đánh giá là tốt.
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hệ số tương quan biến - tổng là hệ số
tương quan của một biến với điểm trung bình
của các biến khác trong một thang đo, hệ số
này càng cao thì sự tương quan của biến này
với các biến khác trong nhĩm càng cao. Theo
Nunnally & Burnstein, 1994 [11], các hệ số
cĩ tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3 cĩ thể
được coi là biến rác và sẽ bị loại ra khỏi thang
đo. Trong nghiên cứu này, hệ số Cronbach’s
Alpha của các biến đều cĩ giá trị xấp xỉ 0.8
trở lên chứng tỏ đây là thang đo tốt, và các
biến đều cĩ hệ số tương quan biến - tổng nhỏ
nhất lớn hơn 0.3 cho thấy các biến đều được
chấp nhận.
Bảng 1: Hệ số Cronbach’s Alpha của các biến
STT Thang đo
Số biến
quan sát
Cronbach’s
Alpha
Hệ số tương
quan biến –
tổng nhỏ nhất
1 Chậm trễ do chủ đầu tư/ban QLDA 10 0.795 0.317
2 Chậm trễ do nhà thầu thi cơng 11 0.871 0.515
3 Chậm trễ do tư vấn giám sát 7 0.880 0.612
4 Chậm trễ do tư vấn thiết kế 6 0.872 0.616
5 Chậm trễ do các nguyên nhân khác 11 0.843 0.403
Phân tích nhân tố khám phá (Exploit
Factor Analysis - EFA) được áp dụng nhằm
đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt
của thang đo. Theo yêu cầu, Hệ số KMO1
(Kaiser-Mayer-Olkin) ≥ 0.5 và mức ý nghĩa
của kiểm định Bartlett ≤ 0.05; Hệ số tải nhân
tố (Factor loading) ≥ 0.5; Tổng phương sai
trích ≥ 50%; Hệ số Eigenvalue > 1 thì biến
mới được chấp nhận.
Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám
phá (EFA) và điều chỉnh mơ hình nghiên cứu
theo kết quả EFA. Các biến GS3, GS7, K2,
K4, K7, bị loại bỏ do cĩ hệ số tải nhân tố <
0.5. Ta trích ra được 6 nhân tố đo lường sự
chậm trễ trong các dự án giao thơng. Hệ số
KMO = 0.892 nên EFA phù hợp với dữ liệu và
thống kê Chi-Square của kiểm định Bartlett
đạt giá trị 3661.864 với mức ý nghĩa 0.000;
do vậy các biến quan sát cĩ tương quan với
nhau xét trên phạm vi tổng thể; Phương sai
trích được là 64.182% thể hiện rằng 6 nhân tố
rút ra được giải thích 64.182% biến thiên của
dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue = 1.166. Do vậy,
các thang đo rút ra là chấp nhận được.
Điều chỉnh mơ hình theo kết quả EFA và đặt
lại tên các biến phụ thuộc như trong Bảng 2.
7Các yếu tố . . .
Bảng 2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Nhân tố Biến quan sát Hệ số tải
F1
Năng lực
tư vấn
thiết kế
(6 nhân
tố)
TK4: Tư vấn thiết kế tính dự tốn, các khoản dự trù khơng chính xác 0.765
TK3: Tư vấn thiết kế thiếu khảo sát, thu thập dữ liệu thực tế 0.739
TK6: Tư vấn thiết kế chậm trễ trong việc lập hồ sơ thiết kế cĩ phát sinh 0.717
TK5: Tư vấn thiết kế chậm trễ, thiếu bám sát trong việc giám sát tác giả
và xử lý kỹ thuật 0.715
TK2: Bản vẽ khơng rõ ràng, rườm rà, phức tạp 0.715
TK1: Tư vấn thiết kế đã thiết kế lỗi, khơng đồng nhất 0.688
F2
Năng lực
nhà thầu
thi cơng
(10 nhân
tố)
NT6: Nhà thầu thiếu lực lượng lao động tay nghề cao 0.794
NT5: Nhà thầu xung đột với các bên 0.713
NT4: Thiếu trao đổi thơng tin giữa các bên 0.71
NT3: Nhà thầu áp dụng phương pháp thi cơng, cơng nghệ lạc hậu,
khơng phù hợp 0.7
NT7: Nhà thầu tuyển thầu phụ khơng đủ năng lực 0.664
NT9: Nhà thầu lập kế hoạch, tiến độ khơng hiệu quả 0.592
NT1: Cơng tác quản lý, tổ chức sản xuất của nhà thầu kém 0.589
NT8: Nhà thầu sử dụng chính sách cơng trường khơng được tốt 0.587
NT10: Mâu thuẫn giữa tiến độ trong hợp đồng và thực tế 0.585
NT11: Chậm trễ trong việc lập hồ sơ kiểm tra chất lượng thi cơng, lập
hồ sơ nghiệm thu 0.51
F3
Năng
lực chủ
đầu tư (9
nhân tố)
CĐT9: Chủ đầu tư/ban QLDA xung đột với các bên 0.768
CĐT8: Chủ đầu tư/ban QLDA thiếu quy định thưởng trong trường hợp
vượt tiến độ 0.746
CĐT5: Chậm trễ bàn giao mặt bằng 0.745
CĐT7: Chủ đầu tư/ban QLDA thiếu quy định phạt trong trường hợp
chậm tiến độ 0.72
CĐT2: Phương pháp quản lý khơng tốt 0.703
CĐT6: Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, ra quyết định 0.68
CĐT10: Thay đổi thiết kế trong quá trình thi cơng 0.62
CĐT3: Chủ đầu tư/ban QLDA thiếu trao đổi thơng tin giữa các bên 0.567
CĐT4: Chủ đầu tư/ban QLDA soạn thảo hợp đồng thiếu chặt chẽ, ràng
buộc 0.542
F4
Cơ chế,
tác động
bên ngồi
(7 nhân
tố)
K10: quản lý quy hoạch, đầu tư khơng đồng bộ 0.803
K11: Các văn bản pháp quy của bộ ngành thiếu tính đồng nhất 0.724
K9: Thay đổi quy định của các cơ quan thẩm quyền 0.717
K3: Biến động giá cả 0.654
K8: Cơng trình bị tạm dừng do tranh chấp 0.553
K6: Điều kiện sinh hoạt khĩ khăn 0.532
K5: Sự khác biệt về yếu tố văn hĩa, xã hội địa phương 0.522
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
F5
Tài
chính,
vật tư (3
nhân tố)
CĐT1: Chủ đầu tư/ban QLDA gặp khĩ khăn về tài chính 0.78
NT2: Nhà thầu gặp khĩ khăn về tài chính 0.647
K1: Chậm cung ứng vật liệu, thiếu vật liệu 0.598
F6
Năng lực
tư vấn
giám sát
(5 nhân
tố)
GS2: Giám sát xung đột với các bên 0.703
GS6: Thiếu lực lượng giám sát cĩ chuyên mơn cao 0.7
GS1: Cơng tác quản lý, giám sát kém; 0.69
GS4: Thiếu trao đổi thơng tin giữa các bên 0.67
GS5: Cứng nhắc, thiếu linh hoạt trong xử lý cơng việc 0.6
Áp dụng phương pháp hồi quy bội để kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu và thực hiện đo
lường mức độ quan trọng các nhân tố cấu thành
sự chậm trễ, với giả thuyết H
0
: biến phụ thuộc
khơng cĩ sự liên hệ tuyến tính với các biến độc
lập; và các giả thuyết H
1
– H
6
lần lượt là:
y H1: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực
do năng lực tư vấn thiết kế càng lớn thì mức
độ nghiêm trọng của sự chậm trễ càng lớn.
y H2: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực do
năng lực nhà thầu thi cơng càng lớn thì mức độ
nghiêm trọng của sự chậm trễ càng lớn.
y H3: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực
do năng lực chủ đầu tư càng lớn thì mức độ
nghiêm trọng của sự chậm trễ càng lớn.
y H4: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực do
cơ chế, tác động bên ngồi càng lớn thì mức độ
nghiêm trọng của sự chậm trễ càng lớn.
y H5: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực
do khĩ khăn tài chính và chậm cung ứng vật
tư càng lớn thì mức độ nghiêm trọng của sự
chậm trễ càng lớn.
y H6: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực
do năng lực tư vấn giám sát càng lớn thì mức
độ nghiêm trọng của sự chậm trễ càng lớn.
Hệ số xác định R2 để đánh giá mức độ
phù hợp của mơ hình nghiên cứu với điều
kiện R2 > 0.6. Kết quả hồi quy tuyến tính
bội cho thấy hệ số xác định R2 là 0.703 và R2
điều chỉnh là 0.688. nghĩa là mơ hình tuyến
tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến
mức 68.8% (hay mơ hình đã giải thích được
68.8% sự biến thiên của biến phụ thuộc mức
độ chậm trễ). Kiểm tra hiện tượng tương quan
với hệ số Durbin-Watson (1 < 1.709 < 3); trị
số thống kê F đạt giá trị 17.936 được tính từ
giá trị R-Square của mơ hình đầy đủ, tại mức
ý nghĩa Sig = 0.000; kiểm tra hiện tượng đa
cộng tuyến của mơ hình bằng hệ số phĩng đại
phương sai VIF tác giả nhận thấy tất cả các
hệ số phĩng đại phương sai của các biến đều
cĩ giá trị VIF = 1 < 10. Như vậy, mơ hình hồi
quy tuyến tính bội đưa ra là phù hợp với mơ
hình và dữ liệu nghiên cứu (xem bảng 3).
Bảng 3: Sơ lược mơ hình hồi quy bội
Mơ hình R R Square Adjusted R Square
Std. Error of
the Estimate Durbin-Watson
1
.551a .703 .688 4.921 1.709
a. Predictors: (Constant), F6, F5, F4, F3, F2, F1
b. Biến phụ thuộc: Y
9Các yếu tố . . .
Kết quả phân tích hồi quy được trình bày
trong bảng 4 sau. Từ bảng này cĩ thể thấy tất
cả 6 nhân tố đều tác động dương (hệ số Beta
dương) đến sự chậm trễ. Nghĩa là với độ tin
cậy 95% thì an tồn khi bác bỏ H
0
. Do đĩ cĩ
thể kết luận rằng các giả thuyết H
1
, H
2
, H
3
, H
4
,
H
5
, H
6
được chấp nhận.
Bảng 4: Các thơng số trong phương trình hồi quy
Biến
Hệ số chưa chuẩn hĩa Hệ số chuẩn hĩa
T Sig. VIF
B Std. Error Beta
(Constant) 3.28 0.293 25.261 0.000
F1 0.954 0.294 0.146 2.906 0.003 1
F2 1.699 0.294 0.291 5.781 0.001 1
F3 1.226 0.294 0.21 4.172 0.000 1
F4 1.136 0.294 0.143 2.843 0.004 1
F5 2.009 0.294 0.345 6.836 0.000 1
F6 0.973 0.294 0.115 2.29 0.023 1
Phương trình hồi quy cĩ dạng như sau:
Y = 3.28 + 0.954 F1 + 1.699 F2 + 1.226
F3 + 1.136 F4 + 2.009F5 + 0.973 F6
Như vậy cĩ thể thấy nhân tố F5 (tài chính,
vật tư) cĩ tác động lớn nhất đến sự chậm trễ,
tiếp theo là nhân tố F2 (năng lực nhà thầu thi
cơng), F3 (năng lực chủ đầu tư), F4 (cơ chế,
tác động bên ngồi). Các nhân tố F6 (năng lực
tư vấn giám sát) và F1 (năng lực tư vấn thiết
kế) cĩ tác động ít hơn đến sự chậm trễ trong
các dự án.
Dùng kiểm định T-test so sánh giá trị
trung bình của các thành phần gây chậm trễ
với giá trị điểm giữa của thang đo (trung hịa
= 9) để đánh giá cảm nhận của người khảo sát
khi đánh giá yếu tố này. Do đánh giá của các
yếu tố cùng đơn vị đo nên tác giả chọn cách
tính giá trị nhân tố theo phương pháp trung
bình cộng của các yếu tố trong một nhân tố.
Kết quả kiểm định cho thấy, cảm nhận
của người khảo sát về nhân tố khĩ khăn tài
chính và chậm cung ứng nguyên vật liệu khá
cao (MeanF5 = 12.517 với mức ý nghĩa Sig
= 0.000) và tác động của yếu tố này theo mơ
hình hồi quy cũng cao nhất. Trong đĩ, đánh
giá cao nhất là nhà thầu gặp khĩ khăn về tài
chính (NT2, với giá trị trung bình bằng 14.29),
kế đến là chủ đầu tư gặp khĩ khăn về tài chính
(CĐT1, với giá trị trung bình bằng 12.63) và
chậm cung ứng vật liệu, thiếu vật liệu (K1, với
giá trị trung bình bằng 10.62).
Cảm nhận của người phỏng vấn về nhân tố
nhà thầu thi cơng đứng thứ 2 (MeanF2 = 10.65,
Sig = 0.000) và tác động của yếu tố này theo
mơ hình hồi quy cũng cao thứ hai. Đặc biệt là
các biến quan sát đánh giá cơng tác quản lý,
tổ chức sản xuất của nhà thầu kém (NT1, với
giá trị trung bình là 11.04), việc tổ chức lên kế
hoạch và tiến độ khơng hiệu quả (NT9, với giá
trị trung bình là 10.5), nhà thầu tuyển thầu phụ
thiếu năng lực và thiếu lao động tay nghề cao
(NT6, với giá trị trung bình là 9.8).
Tiếp theo, nhân tố cơ chế, tác động từ
bên ngồi (MeanF4 = 9,686, Sig = 0.006); và
nhân tố năng lực chủ đầu tư (MeanF3 = 7.116,
Sig = 0.000).
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Đối với nhân tố năng lực tư vấn thiết
kế (F1) và năng lực tư vấn giám sát (F6) do
mức ý nghĩa của hai nhân tố này lần lượt là
SigMeanF1 = 0.182, SigMeanF6 = 0.061 nên
ta khơng thể bác bỏ giả thuyết H
o
(H
o
: giá trị
trung bình của MeanF1 và MeanF6 bằng 9)
với mức ý nghĩa 0.05.
Bảng 5: Giá trị trung bình của các nhân tố tác động đến sự chậm trễ
One-Sample Test
Nhân tố Giá trị trung bình
Test Value = 9
t Sig. (2-tailed) Độ lệch chuẩn
MeanF1 8.671 -1.339 0.182 4.127
MeanF2 10.650 6.884 0.000 4.025
MeanF3 7.116 -8.474 0.000 3.734
MeanF4 9.686 2.782 0.006 4.140
MeanF5 12.517 13.527 0.000 4.366
MeanF6 8.395 -1.878 0.061 5.405
Sử dụng phương pháp phân tích sâu Post
Hoc cho thấy khơng cĩ sự khác biệt về mức
độ chậm trễ trong các dự án giữa chủ đầu tư/
ban QLDA/sở ban ngành; nhà thầu thi cơng
và đơn vị tư vấn ở mức độ tin cậy 95%. Điều
này cho thấy cĩ sự thống nhất về quan điểm
đánh giá sự chậm trễ trong các dự án giao
thơng ở Việt Nam hiện nay.
6. KẾT LUẬN
Dựa vào việc kiểm định thang đo và phân
tích nhân tố khám phá (EFA), nghiên cứu đã
xác định được 6 nhĩm nhân tố cụ thể ảnh
hưởng đến sự chậm trễ trong các dự án giao
thơng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, đĩ là
các yếu tố: Năng lực tư vấn thiết kế (F1), năng
lực nhà thầu (F2), năng lực chủ đầu tư (F3),
cơ chế và tác động bên ngồi (F4), tài chính
và nguyên vật liệu (F5), và năng lực tư vấn
giám sát (F6). Thang đo được kiểm định và
đáp ứng các yêu cầu về giá trị, độ tin cậy và sự
phù hợp của mơ hình. Như vậy, nghiên cứu đã
xác định được 40 nhân tố ảnh hưởng đến sự
chậm trễ các dự án giao thơng vốn ngân sách,
các biến nĩi trên được phân thành 6 nhĩm.
Trong số 6 nhĩm yếu tố trên, ảnh hưởng
lớn nhất đến sự chậm trễ là khĩ khăn về tài
chính và chậm cung ứng nguyên vật liệu; tiếp
theo là năng lực nhà thầu thi cơng hạn chế;
năng lực chủ đầu tư hạn chế; do cơ chế, tác
động của mơi trường bên ngồi, do năng lực
tư vấn thiết kế; và ảnh hưởng ít nhất đến sự
chậm trễ là năng lực tư vấn giám sát. Kết luận
trên thể hiện sự phù hợp của kết quả kiểm định
T-test với mơ hình hồi quy tuyến tính bội. Mức
độ đánh giá sự chậm trễ trong các dự án giao
thơng vốn ngân sách Nhà nước đối với các bên
tham gia dự án khơng cĩ sự khác biệt.
Để giảm thiểu hậu quả xấu do sự chậm trễ
của dự án gây ra, từng bên tham gia dự án cần
tập trung vào giải quyết yếu tố liên quan thuộc
trách nhiệm của mình, với thứ tự ưu tiên căn
cứ theo mức độ tác động của các các nhân
tố đến sự chậm trễ như đã nêu ở trên. Trước
hết, các bên liên quan đến dự án cần phải cải
thiện các khĩ khăn về tài chính và cung ứng
nguyên vật liệu vì hiện nay người tham gia
khảo sát đánh giá rất cao yếu tố này và nĩ cĩ
tác động lớn đến sự chậm trễ của dự án. Yếu
tố nhà thầu thi cơng là yếu tố cĩ mức độ tác
11
Các yếu tố . . .
động mạnh thứ hai đến sự chậm trễ trong các
dự án, và người khảo sát cũng đánh giá khá
cao yếu tố này.
Nghiên cứu này tập trung khảo sát các
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Kết
quả nghiên cứu cĩ ý nghĩa giúp các bên liên
quan đến dự án nhận diện và gợi ý các giải
pháp giảm thiểu sự chậm trễ trong các dự án
xây dựng cơng trình giao thơng sử dụng vốn
ngân sách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Al-Barak AA. Cause of contractor’s failures in Saudi Arabia. Master thesis, CEM Dept., KFUPM.
Dhahran, Saudi Arabia, 1993.
[2]. Al-Ghafly MA. “Delays in construction of public utility projects in Saudi Arabia”, International
Journal of Project Management, 01/1999; 17(2): 101-106.
[3]. Al-Momani AH. “Construction delay: a quantitative analysis”, International Journal of Project
Management 2000; 18(1): 51-9.
[4]. Assaf SA, Al Khalil M, Al-Hazmil M. “Causes of delays in large building construction projects”.
ASCE Journal of Management Engineering, 1995; 11(2): 45-50.
[5]. Chan DW, Kumaraswamy MM, “A comparative study of causes of time overruns in Hong Kong
construction projects”, International Journal of Project Management 1997; 15(1): 55-63.
[6]. Geraldine John Kikwasi “Causes and effects of delays and disruptions in construction projects in
Tanzania”, Australasian Journal of Construction Economics and Building, Conference Series, 1
(2), 2012; 52-59
[7]. Jabnoun & Al-Tamimi, “Measuring perceived service quality at UAE commercial banks”,
International Journal of Quality and Reliability Management, 2003; (20), 4.
[8]. Kaming P, Olomolaiye P, Holt G, Harris F. “Factors influencing construction time and cost overruns
on high-rise projects in Indonesia”. Construction Management Economic 1997; 15:83-94.
[9]. Long Le-Hoai, Young Dai Lee and Yun Yong Lee. “Delay and cost overruns in Vietnam large
construction project: A comparision with other selected contries”. KSCE Journal of Civil
Engineering (2008); 12(6): 367-377.
[10]. M. E. Abd El-Razek, H. A. Bassioni, and A. M. Mobarak, “Causes of Delay in Building
ConstructionProjects in Egypt”, Journal of Construction Engineering and Management, ASCE /
November 2008; 831 - 841
[11]. Jum C. Nunnally, Ira H. Bernstein, Psychometric theory, McGraw-Hill, 01-01-1994
[12]. Đỗ Thị Xuân Lan, “Giáo trình quản lý dự án xây dựng”, NXB Đại học Quốc Gia Tp.HCM, 2003.
[13]. Luật số 16/2003/QH11 của quốc hội khĩa X, kỳ họp thứ 10 quy định về hoạt động xây dựng.
[14]. Mai Xuân Việt, “Nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm
trễ tiến độ của dự án xây dựng ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, đại học Bách Khoa Tp.HCM, 2011.
[15]. Nghị định 12/2009/NĐ – CP ngày 10-12-2009 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư
xây dựng cơng trình.
[16]. Hồng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS 1&2”, NXB
Hồng Đức, 2008.
[17]. Website Tổng cục Thống kê www.gso.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 16_7344_2122267.pdf