Tài liệu Các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các tỉnh phía nam: 3 THÁNG 1 KỲ
SỐ 07
ISSN: 0866 - 7802
9 - 2014
Tòa soạn & trị sự
530 đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Tổng Biên tập
PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh
Phĩ Tổng Biên tập
ThS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Chủ tịch:
TS. Vũ Tế Xiển
Các ủy viên:
GS.TS. Nguyễn Vĕn Thanh
GS.TS. Hồng Vĕn Châu
GS.TS. Hồng Thị Chỉnh
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Vĕn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Vĕn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
PGS.TS. Phan Minh Tiến
TS. Lê Bích Phương
TS. DS. Nguyễn Thị Hồng Hương
TS. Nguyễn Xuân Dũng
TS. Nguyễn Tường Dũng
ThS. Bùi Vũ Tùng Chân
ThS. Lê Thị Bích Thủy
Thư ký Tịa soạn
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hương
Giấy phép hoạt động báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT
Cấp ngày 05.02.2013
Số lượng in: 3000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM
KINH TẾ - KỸ THUẬT
Tạp chí
MỤC LỤC Trang
Kinh tế
1. Trịnh Thùy Anh :...
141 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 532 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các tỉnh phía nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 THÁNG 1 KỲ
SỐ 07
ISSN: 0866 - 7802
9 - 2014
Tòa soạn & trị sự
530 đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Tổng Biên tập
PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh
Phĩ Tổng Biên tập
ThS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Chủ tịch:
TS. Vũ Tế Xiển
Các ủy viên:
GS.TS. Nguyễn Vĕn Thanh
GS.TS. Hồng Vĕn Châu
GS.TS. Hồng Thị Chỉnh
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Vĕn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Vĕn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
PGS.TS. Phan Minh Tiến
TS. Lê Bích Phương
TS. DS. Nguyễn Thị Hồng Hương
TS. Nguyễn Xuân Dũng
TS. Nguyễn Tường Dũng
ThS. Bùi Vũ Tùng Chân
ThS. Lê Thị Bích Thủy
Thư ký Tịa soạn
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hương
Giấy phép hoạt động báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT
Cấp ngày 05.02.2013
Số lượng in: 3000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM
KINH TẾ - KỸ THUẬT
Tạp chí
MỤC LỤC Trang
Kinh tế
1. Trịnh Thùy Anh : Các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án
giao thơng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại
các tỉnh phía Nam ..........................................................................1
2. Hồng Thị Chỉnh : Liên kết “4 nhà” ở Đồng bằng sơng
Cửu Long: Thực trạng và những vấn đề đang đặt ra ..................12
3. Lê Thụy Thủy Tiên, Hồ Huy Tựu : Các nhân tố ảnh hưởng
đến mối quan hệ khách hàng và nhân viên tại Ngân Hàng
TMCP Kiên Long - Chi Nhánh Rạch Giá ....................................22
4. Vịng Thình Nam : Chĕn nuơi gà cơng nghiệp tại khu vực
Đơng Nam Bộ theo định hướng phát triển bền vững ...................31
5. Hồng Thị Thanh Hằng : Những bất cập trong hoạt động thanh
tra, giám sát ngân hàng ở Việt Nam hiện nay ..............................39
6. Vũ Vĕn Thực : Tín dụng cho phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn tại ngân hàng Nơng Nghiệp Và Phát Triển
Nơng Thơn Việt Nam ....................................................................43
7. Phan Hồng Hải : Tác động của cơ chế quản lý tài chính
đến chất lượng giáo dục của các trường đại học
cơng lập Việt Nam ........................................................................52
8. Phạm Xuân Lan, Nguyễn Thị Hồng Mai : Tác động của định
hướng thị trường đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp
thương mại dịch vụ tại Tp. Hồ Chí Minh .....................................64
9. Nguyễn Quốc Trung : Một số ý kiến nâng cao tính hữu hiệu và
hiệu quả cho chu kỳ phát triển hệ thống thơng tin kế tốn trong
điều kiện tin học hĩa của doanh nghiệp ở Việt Nam ....................77
10. Vi Thị Thúy Nhi, Phạm Xuân Thủy : Nghiên cứu sự hài lịng
của khách hàng đối với các ngân hàng thương mại ở thành phố
Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang ..........................................................90
Kỹ thuật – Cơng nghệ
11. Phạm Hữu Thái, Lê Chí Kiên, Vũ Thế Đảng : Hệ thống
Photovoltaic kết nối lưới điện một pha khơng sử dụng
máy biến áp ..................................................................................97
12. Lê Kim Anh : Nghiên cứu mơ hình điều khiển phân tầng và
ứng dụng cho các nguồn phát cĩ cơng suất nhỏ ........................112
Nghiên cứu – Trao đổi
13. Đỗ Mạnh Hà, Nguyễn Hữu Hồi : Tĕng cường giáo dục
nâng cao ý thức bảo vệ Tổ Quốc Xã Hội Chủ Nghĩa cho
thanh niên hiện nay ....................................................................120
14. Phạm Vĕn Hưng : Suy nghĩ về nâng cao chất lượng giáo dục
đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục Việt Nam hiện nay .....124
Thơng tin Khoa học – Đào tạo
15. Thanh Hồng : Lễ xuất quân tình nguyện hè 2014 .................130
16. Phan Thanh Nhạn : Nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý thực
hiện nhiệm vụ chuyên mơn .........................................................133
17. Nguyễn Quyết Thắng : Tấm gương sáng của một
nữ Đảng viên trẻ ........................................................................135
1Các yếu tố . . .
Kinh tế
* TS. Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Mở TP. HCM
CÁC YẾU TỐ GÂY CHẬM TRỄ TRONG CÁC DỰ ÁN GIAO THƠNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TỈNH PHÍA NAM
Trịnh Thùy Anh*
TĨM TẮT
Bài viết nghiên cứu các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thơng sử dụng vốn ngân
sách nhà nước. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các cá nhân tham gia các dự án giao thơng hiện
đang làm việc trong các cơng ty xây dựng, tư vấn, ban quản lý, sở ban ngành trên địa bàn các tỉnh
thành phía nam Việt Nam trong những nĕm 2010 đến nay với số mẫu hợp lệ là 242 mẫu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nĕng lực hạn chế của chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát,
các yếu tố do cơ chế và tác động bên ngồi, nguồn lực tài chính và nguyên vật liệu là 6 yếu tố chính
gây nên sự chậm trễ trong các dự án.
Từ khĩa: dự án, chậm trễ dự án
FACTORS CAUSING DELAY IN TRANSPORTATION PROJECTS USING
STATE BUDGET IN THE SOUTHERN PROVINCE
ABSTRACT
This paper aims to determine affecting factors to time delay in transport projects that use
government budget. The study has taken a survey of people who take part into project in terms of
constructor, consultant, project manager, oficer. Total 242 samples were collected in the south
of Vietnam from 2010 until now. The result of the study shows limited capability of the owner,
constructor, designer, consultant, supervisor, mechanism and external factor, inancial and material
are six factors that affect to time delay in transport projects.
Key words: project, time delay
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để phát triển nền kinh tế của một đất
nước, giao thơng luơn cần phải đi trước một
bước. Đối với Việt Nam, một nước cịn nghèo
đang trên đường hội nhập quốc tế, các dự
án xây dựng hệ thống đường giao thơng cĩ
vai trị hết sức quan trọng. Nhà nước đã đầu
tư nhiều tiền của cho các dự án giao thơng,
nhưng nhiều dự án bị chậm trễ, chi phí phát
sinh, gây trở ngại chung cho hoạt động của
các lĩnh vực liên quan và khĩ khĕn cho đời
sống của người dân khu vực. Do vậy việc tìm
ra các nguyên nhân gây nên chậm trễ trong
quá trình thực hiện các dự án giao thơng là
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
một nhu cầu cĩ thực, quan trọng và cấp thiết.
Bài báo đặt mục tiêu xác định các yếu tố gây
chậm trễ trong các dự án và đánh giá mức độ
tác động của các yếu tố này. Kết quả nghiên
cứu này cĩ thể giúp cho chủ đầu tư, nhà thầu,
đơn vị tư vấn và các ban ngành liên quan nhận
diện các nguyên nhân, từ đĩ tìm kiếm các giải
pháp giảm thiểu sự chậm trễ trong các dự án
xây dựng, tránh được những tổn thất do việc
chậm tiến độ gây ra, đặc biệt là các dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Một số nghiên cứu cĩ liên quan đã chỉ ra
nhiều yếu tố gây chậm trễ trong các dự án xây
dựng. Theo nghiên cứu của Al Barak AA, 1993
[1] với 68 nhà thầu xây dựng các cơng trình
nhà cao tầng và đường cao tốc ở Ả Rập Saudi,
cĩ 34 nguyên nhân như: nhà thầu thiếu kinh
nghiệm, đánh giá chi phí thực tế khơng đầy
đủ, quản lý xây dựng lỏng lẻo do cơ chế, ảnh
hưởng của thị trường kinh tế và thiếu tài chính
trong thời gian trước đĩ, chậm trễ trong chi trả,
khả nĕng sản xuất và cải tiến cơng việc,...
Chan DW, Kumaraswamy MM, 1997 [5]
nghiên cứu các dự án xây dựng ở Hongkong
đã chỉ ra 83 nguyên nhân với 5 nguyên nhân
chính và thường xuyên gây chậm trễ là: quản
lý và giám sát cơng trường kém, địa chất phức
tạp, chậm trễ trong việc ra quyết định, sự thay
đổi từ phía chủ đầu tư, sự thay đổi trong quá
trình thực hiện các hoạt động của dự án.
Kaming P, Olomolaiye P, Holt G, Harris
F, 1997 [8] nghiên cứu về những nhân tố ảnh
hưởng đến việc chậm tiến độ và vượt chi phí
xây dựng trong các dự án cao ốc tại hai thành
phố Jakarta và Yogyakarta của Indonesia. Các
nguyên nhân gây chậm trễ được xếp hạng theo
tầm quan trọng và mức độ thường xuyên của
chúng, bao gồm những nguyên nhân chính là:
lạm phát, ước tính vật liệu khơng chính xác,
sự phức tạp của dự án, thay đổi thiết kế, nĕng
suất lao động yếu, quy hoạch khơng đầy đủ.
Al Ghaly MA, 1999 [2] nghiên cứu các
dự án dịch vụ cơng cộng tại Ả Rập Saudi với
số liệu khảo sát từ 23 nhà thầu, 12 tư vấn và
10 người cĩ thẩm quyền quyết định đầu tư đã
tìm ra 60 nguyên nhân. Trong đĩ các nguyên
nhân quan trọng nhất là: vấn đề tài chính, thay
đổi trong thiết kế và quy mơ của dự án, chậm
trễ trong việc ra quyết định của chủ đầu tư,
khĩ khĕn trong việc phối hợp và liên lạc giữa
các bên.
Al Momani AH, 2000 [3] nghiên cứu
130 dự án nhà ở, vĕn phịng, nhà cơng vụ,
trường học, y tế và phương tiện truyền
thơng tại Jordan, đã chỉ ra những nguyên
nhân chủ yếu gây chậm trễ liên quan đến
thiết kế, thay đổi chủ sở hữu, thời tiết, điều
kiện cơng trường, chậm chi trả, điều kiện
kinh tế và vượt khối lượng.
Abd El-Razek, H. A. Bassioni, và A. M.
Mobarak, 2008 [10] nghiên cứu các dự án xây
dựng ở Ai Cập, cho thấy những nguyên nhân
quan trọng nhất là: tài chính của nhà thầu
trong quá trình xây dựng, sự chậm trễ trong
thanh tốn của nhà thầu của chủ sở hữu, thay
đổi thiết kế của chủ sở hữu hoặc đại diện của
chủ sở hữu trong quá trình xây dựng, vấn đề
thanh tốn trong quá trình xây dựng, và việc
quản lý xây dựng và hợp đồng thiếu chuyên
nghiệp. Nghiên cứu cũng cho thấy để làm
giảm đáng kể sự chậm trễ thì cần đẩy mạnh
nỗ lực làm việc nhĩm.
Geraldine John Kikwasi, 2012 [6] nghiên
cứu những nguyên nhân, tác động và sự gián
đoạn trong các dự án xây dựng trên cơ sở
phỏng vấn các khách hàng, cơng ty tư vấn,
ban quản lý dự án và các cơng ty xây dựng.
Kết quả cho thấy sự thay đổi thiết kế, sự chậm
3Các yếu tố . . .
trễ trong thanh tốn cho các nhà thầu, thơng
tin chậm trễ, vấn đề kinh phí, quản lý dự án
kém, vấn đề bồi thường và bất đồng về xác
định giá trị cơng việc thực hiện là các nguyên
nhân chính gây ra chậm trễ và gián đoạn dự
án. Các nguyên nhân này đã dẫn đến thời gian
bị kéo dài, chi phí phát sinh, tác động xã hội
tiêu cực, lãng phí nguồn tài nguyên và tranh
chấp. Nghiên cứu kiến nghị rằng cần chuẩn bị
ngân sách xây dựng đầy đủ, tổ chức thơng tin
kịp thời, hồn thiện thiết kế và kỹ nĕng quản
lý dự án của các bên liên quan trong quá trình
thực hiện dự án.
Một số nghiên cứu tại Việt Nam như
nghiên cứu của Long Le Hoai, Young Dai Lee
và Yun Yong Lee, 2008 [9], tiến hành khảo
sát với 87 chuyên gia, đã tìm ra 21 nguyên
nhân chia thành 7 nhân tố là: sự chậm trễ và
thiếu sự thúc ép, thiếu trình độ, thiết kế, đánh
giá và thị trường, nĕng lực tài chính, chính
quyền, cơng nhân. Mai Xuân Việt [13] thực
hiện nghiên cứu nĕm 2011 tại thành phố Hồ
Chí Minh và các khu vực lân cận, đã chỉ ra
18 yếu tố được phân thành 4 nhân tố chính:
thanh tốn trễ hẹn, quản lý dịng ngân lưu dự
án kém, nguồn tài chính khơng chắc chắn, thị
trường tài chính khơng ổn định.
Trên cơ sở các nghiên cứu cĩ liên quan,
cùng với việc thảo luận với 10 chuyên gia
quản lý các dự án giao thơng, tác giả đề suất
mơ hình nghiên cứu (xem Hình 1).
Hình 1: Mơ hình nghiên cứu đề nghị
Trong mơ hình nghiên cứu đề xuất, các
yếu tố gây nên chậm trễ trong các dự án được
chia thành 5 nhĩm nguyên nhân chính, đĩ là: Các yếu tố do chủ đầu tư / ban quản lý dự án (10 yếu tố)
Nhĩm các yếu tố này bao gồm: gặp khĩ
khĕn về tài chính; phương pháp quản lý khơng
tốt; thiếu trao đổi thơng tin giữa các bên; hợp
đồng thiếu chặt chẽ và thiếu các điều kiện ràng
buộc; chậm trễ trong bàn giao mặt bằng; chậm
trễ trong việc giải quyết hồ sơ và ra quyết định;
thiếu quy định phạt trong trường hợp chậm tiến
độ; thiếu quy định thưởng trong trường hợp
vượt tiến độ; xung đột giữa các bên (chủ đầu
tư, cấp chính quyền, nhà thầu, giám sát,... );
thay đổi thiết kế trong quá trình thi cơng.
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Các yếu tố do nhà thầu (11 yếu tố)
Nhĩm các yếu tố này bao gồm: cơng tác
quản lý, tổ chức sản xuất kém; khĩ khĕn về tài
chính; áp dụng phương pháp thi cơng, cơng
nghệ lạc hậu, khơng phù hợp; thiếu trao đổi
thơng tin giữa các bên; xung đột giữa các bên
(chủ đầu tư, nhà thầu, giám sát, cơng nhân,...);
thiếu lực lượng lao động tay nghề cao; tuyển
thầu phụ khơng đủ nĕng lực; chính sách cơng
trường khơng được tốt; lập kế hoạch, lập tiến
độ khơng hiệu quả; mâu thuẫn giữa tiến độ
trong hợp đồng và thực tế; chậm trễ trong việc
lập hồ sơ kiểm tra chất lượng thi cơng, lập hồ
sơ nghiệm thu. Các yếu tố do tư vấn giám sát (7 yếu tố)
Nhĩm các yếu tố này bao gồm: cơng tác
quản lý, giám sát kém; xung đột giữa các bên
(chủ đầu tư, nhà thầu, cơng nhân,...); chậm
trễ trong nghiệm thu; thiếu trao đổi thơng tin
giữa các bên; cứng nhắc và thiếu linh hoạt
trong xử lý cơng việc; thiếu lực lượng giám
sát cĩ chuyên mơn cao; chậm trễ trong kiểm
tra kiểm nghiệm. Các yếu tố do tư vấn thiết kế (6 yếu tố)
Nhĩm các yếu tố này bao gồm: thiết kế lỗi,
khơng đồng nhất; bản vẽ khơng rõ ràng, rườm
rà, phức tạp; thiếu khảo sát, thu thập dữ liệu
thực tế; tính dự tốn, các khoản dự trù khơng
chính xác; chậm trễ, thiếu bám sát trong việc
giám sát tác giả, xử lý kỹ thuật; chậm trễ trong
việc lập hồ sơ thiết kế cĩ phát sinh. Các yếu tố do các nguyên nhân khác (11 yếu tố)
Nhĩm các yếu tố này bao gồm: chậm
cung ứng vật liệu, thiếu vật liệu; Khác biệt
giữa thiết kế và điều kiện thực tế thi cơng;
biến động giá cả; điều kiện giao thơng khĩ
khĕn; sự khác biệt về yếu tố vĕn hĩa, xã hội
địa phương; điều kiện sinh hoạt khĩ khĕn;
sự cố bất khả kháng (mưa lũ, động đất, đình
cơng,...); Cơng trình bị tạm dừng do tranh
chấp; Thay đổi vĕn bản pháp quy của các cơ
quan thẩm quyền; quản lý quy hoạch, đầu tư
khơng đồng bộ; các vĕn bản pháp quy của bộ,
ngành thiếu tính đồng nhất.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp định tính và định lượng
được thực hiện trong nghiên cứu này.
Từ mơ hình nghiên cứu đề xuất sau khi
tham khảo các tài liệu trong nước và quốc tế,
nghiên cứu định tính được thực hiện thơng
qua việc thảo luận với 10 chuyên gia trong
ngành, nhằm hiệu chỉnh mơ hình cho phù hợp
với đặc thù của các dự án giao thơng tại Việt
Nam. Việc thảo luận này cũng nhằm phát hiện
những sai sĩt trong bảng câu hỏi và kiểm tra
thang đo.
Bảng câu hỏi bao gồm 45 phát biểu, trong
đĩ cĩ 10 phát biểu về chủ đầu tư/ban QLDA,
11 phát biểu về nhà thầu, 7 phát biểu về tư
vấn giám sát, 6 phát biểu về tư vấn thiết kế
và 11 phát biểu về các nguyên nhân khác.
Mỗi câu hỏi về yếu tố gây chậm trễ được đo
lường thơng qua hai tiêu chí là “Mức độ ảnh
hưởng” và “Tần số xuất hiện” dựa trên thang
đo Likert 5 mức độ như sau:
Mức độ ảnh hưởng của yếu tố
Bậc Mức độ ảnh hưởng
1 Hồn tồn khơng
2 Rất ít
3 Trung bình
4 Cao
5 Rất cao
5Các yếu tố . . .
Mức độ xảy ra của yếu tố
Bậc Tần số xuất hiện
1 Hiếm khi
2 Đơi khi
3 Trung bình
4 Thường xuyên
5 Luơn luơn
Nghiên cứu chính thức được thực hiện
với 287 cá nhân tham gia các dự án giao
thơng hiện đang làm việc trong các cơng ty
xây dựng, ban quản lý, sở ban ngành trên địa
bàn các tỉnh thành phía nam Việt Nam như
Đak Lak, Đak Nơng, Lâm Đồng, Bình Phước,
Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh, Bình
Thuận.... trong khoảng thời gian từ tháng 4
nĕm 2013 đến tháng 11 nĕm 2013. Kết quả
thu về sau khi loại các bảng hỏi khơng đạt yêu
cầu thu được 242 bảng hỏi. Các mẫu khơng
hợp lệ là các bảng khảo sát mà người tham
gia trả lời khơng điền hết bản điều tra, hoặc
chưa từng tham gia các dự án giao thơng vốn
ngân sách Nhà nước, hoặc khơng thể hiện
được quan điểm của mình về vấn đề nghiên
cứu. Con số mẫu trên đảm bảo quy tắc trong
xác định cỡ mẫu là kích thước mẫu ít nhất
bằng 4 hoặc 5 lần số biến trong phân tích nhân
tố (theo Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008 [16]). Kích thước mẫu cần thiết
tối thiểu dùng để phân tích dữ liệu là 45 x 5 =
225 mẫu. Vậy số lượng mẫu trong nghiên cứu
là chấp nhận được. Dữ liệu sau khi thu thập
sẽ được tiến hành mã hĩa, nhập dữ liệu vào
chương trình phân tích số liệu thống kê SPSS
16.0 để phân tích.
4. THƠNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát những
cá nhân cĩ kinh nghiệm làm việc, do đĩ thơng
tin thu thập được về mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố gây chậm trễ là khách quan và
đúng đắn. Kết quả thống kê cho thấy đa số
những người được hỏi cĩ kinh nghiệm trên 5
nĕm: 39% cá nhân tham gia khảo sát cĩ kinh
nghiệm từ 5 - 10 nĕm và 22% cá nhân tham
gia khảo sát cĩ kinh nghiệm trên 10 nĕm. Chỉ
cĩ cĩ 10% cá nhân tham gia khảo sát cĩ kinh
nghiệm dưới 2 nĕm và 29% cá nhân tham gia
khảo sát cĩ kinh nghiệm từ 2 - 5 nĕm. Những
người được hỏi đã tham gia khá nhiều dự án,
13% tham gia dưới 2 dự án; 30% tham gia 2
– 4 dự án; 20% tham gia 5 – 7 dự án; và 37%
tham gia trên 7 dự án.
Nghiên cứu cũng đã tiếp cận những cá
nhân làm việc ở các vị trí cao trong dự án. Kết
quả thống kê cho thấy cĩ 22.8% cá nhân tham
gia khảo sát hiện đang giữ chức vụ giám đốc/
phĩ giám đốc; 26.3% cá nhân tham gia khảo
sát hiện đang là trưởng phịng/phĩ trưởng
phịng; 14.2% cá nhân tham gia khảo sát giữ
vai trị là giám sát trưởng/chỉ huy trưởng;
19.9% cá nhân tham gia khảo sát là kỹ sư
làm việc tại cơng trình và cán bộ kỹ thuật vĕn
phịng chiếm 24.6%.
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tất cả
các bên liên quan, bao gồm: đại diện cho chủ
đầu tư/ban QLDA (26.7%); nhà thầu thi cơng
(35%); tư vấn giám sát (10.6%); tư vấn thiết kế
(23.8%) và đại diện cho sở ban ngành (3.8%).
5. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử
dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo, đây
là phép kiểm định thống kê để kiểm tra xem
thang đo cĩ đo cùng một khái niệm hay khơng.
Theo Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008 [16] và Nunnally & Burnstein,
1994 [11], hệ số Cronbach’s Alpha cĩ giá trị
0.7 ≤ α ≤ 0.95 được đánh giá là tốt.
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hệ số tương quan biến - tổng là hệ số
tương quan của một biến với điểm trung bình
của các biến khác trong một thang đo, hệ số
này càng cao thì sự tương quan của biến này
với các biến khác trong nhĩm càng cao. Theo
Nunnally & Burnstein, 1994 [11], các hệ số
cĩ tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3 cĩ thể
được coi là biến rác và sẽ bị loại ra khỏi thang
đo. Trong nghiên cứu này, hệ số Cronbach’s
Alpha của các biến đều cĩ giá trị xấp xỉ 0.8
trở lên chứng tỏ đây là thang đo tốt, và các
biến đều cĩ hệ số tương quan biến - tổng nhỏ
nhất lớn hơn 0.3 cho thấy các biến đều được
chấp nhận.
Bảng 1: Hệ số Cronbach’s Alpha của các biến
STT Thang đo Số biến quan sát
Cronbach’s
Alpha
Hệ số tương
quan biến –
tổng nhỏ nhất
1 Chậm trễ do chủ đầu tư/ban QLDA 10 0.795 0.317
2 Chậm trễ do nhà thầu thi cơng 11 0.871 0.515
3 Chậm trễ do tư vấn giám sát 7 0.880 0.612
4 Chậm trễ do tư vấn thiết kế 6 0.872 0.616
5 Chậm trễ do các nguyên nhân khác 11 0.843 0.403
Phân tích nhân tố khám phá (Exploit
Factor Analysis - EFA) được áp dụng nhằm
đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt
của thang đo. Theo yêu cầu, Hệ số KMO1
(Kaiser-Mayer-Olkin) ≥ 0.5 và mức ý nghĩa
của kiểm định Bartlett ≤ 0.05; Hệ số tải nhân
tố (Factor loading) ≥ 0.5; Tổng phương sai
trích ≥ 50%; Hệ số Eigenvalue > 1 thì biến
mới được chấp nhận.
Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám
phá (EFA) và điều chỉnh mơ hình nghiên cứu
theo kết quả EFA. Các biến GS3, GS7, K2,
K4, K7, bị loại bỏ do cĩ hệ số tải nhân tố <
0.5. Ta trích ra được 6 nhân tố đo lường sự
chậm trễ trong các dự án giao thơng. Hệ số
KMO = 0.892 nên EFA phù hợp với dữ liệu và
thống kê Chi-Square của kiểm định Bartlett
đạt giá trị 3661.864 với mức ý nghĩa 0.000;
do vậy các biến quan sát cĩ tương quan với
nhau xét trên phạm vi tổng thể; Phương sai
trích được là 64.182% thể hiện rằng 6 nhân tố
rút ra được giải thích 64.182% biến thiên của
dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue = 1.166. Do vậy,
các thang đo rút ra là chấp nhận được.
Điều chỉnh mơ hình theo kết quả EFA và đặt
lại tên các biến phụ thuộc như trong Bảng 2.
7Các yếu tố . . .
Bảng 2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Nhân tố Biến quan sát Hệ số tải
F1
Nĕng lực
tư vấn
thiết kế
(6 nhân
tố)
TK4: Tư vấn thiết kế tính dự tốn, các khoản dự trù khơng chính xác 0.765
TK3: Tư vấn thiết kế thiếu khảo sát, thu thập dữ liệu thực tế 0.739
TK6: Tư vấn thiết kế chậm trễ trong việc lập hồ sơ thiết kế cĩ phát sinh 0.717
TK5: Tư vấn thiết kế chậm trễ, thiếu bám sát trong việc giám sát tác giả
và xử lý kỹ thuật 0.715
TK2: Bản vẽ khơng rõ ràng, rườm rà, phức tạp 0.715
TK1: Tư vấn thiết kế đã thiết kế lỗi, khơng đồng nhất 0.688
F2
Nĕng lực
nhà thầu
thi cơng
(10 nhân
tố)
NT6: Nhà thầu thiếu lực lượng lao động tay nghề cao 0.794
NT5: Nhà thầu xung đột với các bên 0.713
NT4: Thiếu trao đổi thơng tin giữa các bên 0.71
NT3: Nhà thầu áp dụng phương pháp thi cơng, cơng nghệ lạc hậu,
khơng phù hợp 0.7
NT7: Nhà thầu tuyển thầu phụ khơng đủ nĕng lực 0.664
NT9: Nhà thầu lập kế hoạch, tiến độ khơng hiệu quả 0.592
NT1: Cơng tác quản lý, tổ chức sản xuất của nhà thầu kém 0.589
NT8: Nhà thầu sử dụng chính sách cơng trường khơng được tốt 0.587
NT10: Mâu thuẫn giữa tiến độ trong hợp đồng và thực tế 0.585
NT11: Chậm trễ trong việc lập hồ sơ kiểm tra chất lượng thi cơng, lập
hồ sơ nghiệm thu 0.51
F3
Nĕng
lực chủ
đầu tư (9
nhân tố)
CĐT9: Chủ đầu tư/ban QLDA xung đột với các bên 0.768
CĐT8: Chủ đầu tư/ban QLDA thiếu quy định thưởng trong trường hợp
vượt tiến độ 0.746
CĐT5: Chậm trễ bàn giao mặt bằng 0.745
CĐT7: Chủ đầu tư/ban QLDA thiếu quy định phạt trong trường hợp
chậm tiến độ 0.72
CĐT2: Phương pháp quản lý khơng tốt 0.703
CĐT6: Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, ra quyết định 0.68
CĐT10: Thay đổi thiết kế trong quá trình thi cơng 0.62
CĐT3: Chủ đầu tư/ban QLDA thiếu trao đổi thơng tin giữa các bên 0.567
CĐT4: Chủ đầu tư/ban QLDA soạn thảo hợp đồng thiếu chặt chẽ, ràng
buộc 0.542
F4
Cơ chế,
tác động
bên ngồi
(7 nhân
tố)
K10: quản lý quy hoạch, đầu tư khơng đồng bộ 0.803
K11: Các vĕn bản pháp quy của bộ ngành thiếu tính đồng nhất 0.724
K9: Thay đổi quy định của các cơ quan thẩm quyền 0.717
K3: Biến động giá cả 0.654
K8: Cơng trình bị tạm dừng do tranh chấp 0.553
K6: Điều kiện sinh hoạt khĩ khĕn 0.532
K5: Sự khác biệt về yếu tố vĕn hĩa, xã hội địa phương 0.522
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
F5
Tài
chính,
vật tư (3
nhân tố)
CĐT1: Chủ đầu tư/ban QLDA gặp khĩ khĕn về tài chính 0.78
NT2: Nhà thầu gặp khĩ khĕn về tài chính 0.647
K1: Chậm cung ứng vật liệu, thiếu vật liệu 0.598
F6
Nĕng lực
tư vấn
giám sát
(5 nhân
tố)
GS2: Giám sát xung đột với các bên 0.703
GS6: Thiếu lực lượng giám sát cĩ chuyên mơn cao 0.7
GS1: Cơng tác quản lý, giám sát kém; 0.69
GS4: Thiếu trao đổi thơng tin giữa các bên 0.67
GS5: Cứng nhắc, thiếu linh hoạt trong xử lý cơng việc 0.6
Áp dụng phương pháp hồi quy bội để kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu và thực hiện đo
lường mức độ quan trọng các nhân tố cấu thành
sự chậm trễ, với giả thuyết H0: biến phụ thuộc
khơng cĩ sự liên hệ tuyến tính với các biến độc
lập; và các giả thuyết H1 – H6 lần lượt là:
y H1: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực
do nĕng lực tư vấn thiết kế càng lớn thì mức
độ nghiêm trọng của sự chậm trễ càng lớn.
y H2: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực do
nĕng lực nhà thầu thi cơng càng lớn thì mức độ
nghiêm trọng của sự chậm trễ càng lớn.
y H3: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực
do nĕng lực chủ đầu tư càng lớn thì mức độ
nghiêm trọng của sự chậm trễ càng lớn.
y H4: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực do
cơ chế, tác động bên ngồi càng lớn thì mức độ
nghiêm trọng của sự chậm trễ càng lớn.
y H5: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực
do khĩ khĕn tài chính và chậm cung ứng vật
tư càng lớn thì mức độ nghiêm trọng của sự
chậm trễ càng lớn.
y H6: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực
do nĕng lực tư vấn giám sát càng lớn thì mức
độ nghiêm trọng của sự chậm trễ càng lớn.
Hệ số xác định R2 để đánh giá mức độ
phù hợp của mơ hình nghiên cứu với điều
kiện R2 > 0.6. Kết quả hồi quy tuyến tính
bội cho thấy hệ số xác định R2 là 0.703 và R2
điều chỉnh là 0.688. nghĩa là mơ hình tuyến
tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến
mức 68.8% (hay mơ hình đã giải thích được
68.8% sự biến thiên của biến phụ thuộc mức
độ chậm trễ). Kiểm tra hiện tượng tương quan
với hệ số Durbin-Watson (1 < 1.709 < 3); trị
số thống kê F đạt giá trị 17.936 được tính từ
giá trị R-Square của mơ hình đầy đủ, tại mức
ý nghĩa Sig = 0.000; kiểm tra hiện tượng đa
cộng tuyến của mơ hình bằng hệ số phĩng đại
phương sai VIF tác giả nhận thấy tất cả các
hệ số phĩng đại phương sai của các biến đều
cĩ giá trị VIF = 1 < 10. Như vậy, mơ hình hồi
quy tuyến tính bội đưa ra là phù hợp với mơ
hình và dữ liệu nghiên cứu (xem bảng 3).
Bảng 3: Sơ lược mơ hình hồi quy bội
Mơ hình R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .551a .703 .688 4.921 1.709
a. Predictors: (Constant), F6, F5, F4, F3, F2, F1
b. Biến phụ thuộc: Y
9Các yếu tố . . .
Kết quả phân tích hồi quy được trình bày
trong bảng 4 sau. Từ bảng này cĩ thể thấy tất
cả 6 nhân tố đều tác động dương (hệ số Beta
dương) đến sự chậm trễ. Nghĩa là với độ tin
cậy 95% thì an tồn khi bác bỏ H0. Do đĩ cĩ
thể kết luận rằng các giả thuyết H1, H2, H3, H4,
H5, H6 được chấp nhận.
Bảng 4: Các thơng số trong phương trình hồi quy
Biến Hệ số chưa chuẩn hĩa Hệ số chuẩn hĩa T Sig. VIF
B Std. Error Beta
(Constant) 3.28 0.293 25.261 0.000
F1 0.954 0.294 0.146 2.906 0.003 1
F2 1.699 0.294 0.291 5.781 0.001 1
F3 1.226 0.294 0.21 4.172 0.000 1
F4 1.136 0.294 0.143 2.843 0.004 1
F5 2.009 0.294 0.345 6.836 0.000 1
F6 0.973 0.294 0.115 2.29 0.023 1
Phương trình hồi quy cĩ dạng như sau:
Y = 3.28 + 0.954 F1 + 1.699 F2 + 1.226
F3 + 1.136 F4 + 2.009F5 + 0.973 F6
Như vậy cĩ thể thấy nhân tố F5 (tài chính,
vật tư) cĩ tác động lớn nhất đến sự chậm trễ,
tiếp theo là nhân tố F2 (nĕng lực nhà thầu thi
cơng), F3 (nĕng lực chủ đầu tư), F4 (cơ chế,
tác động bên ngồi). Các nhân tố F6 (nĕng lực
tư vấn giám sát) và F1 (nĕng lực tư vấn thiết
kế) cĩ tác động ít hơn đến sự chậm trễ trong
các dự án.
Dùng kiểm định T-test so sánh giá trị
trung bình của các thành phần gây chậm trễ
với giá trị điểm giữa của thang đo (trung hịa
= 9) để đánh giá cảm nhận của người khảo sát
khi đánh giá yếu tố này. Do đánh giá của các
yếu tố cùng đơn vị đo nên tác giả chọn cách
tính giá trị nhân tố theo phương pháp trung
bình cộng của các yếu tố trong một nhân tố.
Kết quả kiểm định cho thấy, cảm nhận
của người khảo sát về nhân tố khĩ khĕn tài
chính và chậm cung ứng nguyên vật liệu khá
cao (MeanF5 = 12.517 với mức ý nghĩa Sig
= 0.000) và tác động của yếu tố này theo mơ
hình hồi quy cũng cao nhất. Trong đĩ, đánh
giá cao nhất là nhà thầu gặp khĩ khĕn về tài
chính (NT2, với giá trị trung bình bằng 14.29),
kế đến là chủ đầu tư gặp khĩ khĕn về tài chính
(CĐT1, với giá trị trung bình bằng 12.63) và
chậm cung ứng vật liệu, thiếu vật liệu (K1, với
giá trị trung bình bằng 10.62).
Cảm nhận của người phỏng vấn về nhân tố
nhà thầu thi cơng đứng thứ 2 (MeanF2 = 10.65,
Sig = 0.000) và tác động của yếu tố này theo
mơ hình hồi quy cũng cao thứ hai. Đặc biệt là
các biến quan sát đánh giá cơng tác quản lý,
tổ chức sản xuất của nhà thầu kém (NT1, với
giá trị trung bình là 11.04), việc tổ chức lên kế
hoạch và tiến độ khơng hiệu quả (NT9, với giá
trị trung bình là 10.5), nhà thầu tuyển thầu phụ
thiếu nĕng lực và thiếu lao động tay nghề cao
(NT6, với giá trị trung bình là 9.8).
Tiếp theo, nhân tố cơ chế, tác động từ
bên ngồi (MeanF4 = 9,686, Sig = 0.006); và
nhân tố nĕng lực chủ đầu tư (MeanF3 = 7.116,
Sig = 0.000).
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Đối với nhân tố nĕng lực tư vấn thiết
kế (F1) và nĕng lực tư vấn giám sát (F6) do
mức ý nghĩa của hai nhân tố này lần lượt là
SigMeanF1 = 0.182, SigMeanF6 = 0.061 nên
ta khơng thể bác bỏ giả thuyết Ho (Ho: giá trị
trung bình của MeanF1 và MeanF6 bằng 9)
với mức ý nghĩa 0.05.
Bảng 5: Giá trị trung bình của các nhân tố tác động đến sự chậm trễ
One-Sample Test
Nhân tố Giá trị trung bình
Test Value = 9
t Sig. (2-tailed) Độ lệch chuẩn
MeanF1 8.671 -1.339 0.182 4.127
MeanF2 10.650 6.884 0.000 4.025
MeanF3 7.116 -8.474 0.000 3.734
MeanF4 9.686 2.782 0.006 4.140
MeanF5 12.517 13.527 0.000 4.366
MeanF6 8.395 -1.878 0.061 5.405
Sử dụng phương pháp phân tích sâu Post
Hoc cho thấy khơng cĩ sự khác biệt về mức
độ chậm trễ trong các dự án giữa chủ đầu tư/
ban QLDA/sở ban ngành; nhà thầu thi cơng
và đơn vị tư vấn ở mức độ tin cậy 95%. Điều
này cho thấy cĩ sự thống nhất về quan điểm
đánh giá sự chậm trễ trong các dự án giao
thơng ở Việt Nam hiện nay.
6. KẾT LUẬN
Dựa vào việc kiểm định thang đo và phân
tích nhân tố khám phá (EFA), nghiên cứu đã
xác định được 6 nhĩm nhân tố cụ thể ảnh
hưởng đến sự chậm trễ trong các dự án giao
thơng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, đĩ là
các yếu tố: Nĕng lực tư vấn thiết kế (F1), nĕng
lực nhà thầu (F2), nĕng lực chủ đầu tư (F3),
cơ chế và tác động bên ngồi (F4), tài chính
và nguyên vật liệu (F5), và nĕng lực tư vấn
giám sát (F6). Thang đo được kiểm định và
đáp ứng các yêu cầu về giá trị, độ tin cậy và sự
phù hợp của mơ hình. Như vậy, nghiên cứu đã
xác định được 40 nhân tố ảnh hưởng đến sự
chậm trễ các dự án giao thơng vốn ngân sách,
các biến nĩi trên được phân thành 6 nhĩm.
Trong số 6 nhĩm yếu tố trên, ảnh hưởng
lớn nhất đến sự chậm trễ là khĩ khĕn về tài
chính và chậm cung ứng nguyên vật liệu; tiếp
theo là nĕng lực nhà thầu thi cơng hạn chế;
nĕng lực chủ đầu tư hạn chế; do cơ chế, tác
động của mơi trường bên ngồi, do nĕng lực
tư vấn thiết kế; và ảnh hưởng ít nhất đến sự
chậm trễ là nĕng lực tư vấn giám sát. Kết luận
trên thể hiện sự phù hợp của kết quả kiểm định
T-test với mơ hình hồi quy tuyến tính bội. Mức
độ đánh giá sự chậm trễ trong các dự án giao
thơng vốn ngân sách Nhà nước đối với các bên
tham gia dự án khơng cĩ sự khác biệt.
Để giảm thiểu hậu quả xấu do sự chậm trễ
của dự án gây ra, từng bên tham gia dự án cần
tập trung vào giải quyết yếu tố liên quan thuộc
trách nhiệm của mình, với thứ tự ưu tiên cĕn
cứ theo mức độ tác động của các các nhân
tố đến sự chậm trễ như đã nêu ở trên. Trước
hết, các bên liên quan đến dự án cần phải cải
thiện các khĩ khĕn về tài chính và cung ứng
nguyên vật liệu vì hiện nay người tham gia
khảo sát đánh giá rất cao yếu tố này và nĩ cĩ
tác động lớn đến sự chậm trễ của dự án. Yếu
tố nhà thầu thi cơng là yếu tố cĩ mức độ tác
11
Các yếu tố . . .
động mạnh thứ hai đến sự chậm trễ trong các
dự án, và người khảo sát cũng đánh giá khá
cao yếu tố này.
Nghiên cứu này tập trung khảo sát các
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Kết
quả nghiên cứu cĩ ý nghĩa giúp các bên liên
quan đến dự án nhận diện và gợi ý các giải
pháp giảm thiểu sự chậm trễ trong các dự án
xây dựng cơng trình giao thơng sử dụng vốn
ngân sách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Al-Barak AA. Cause of contractor’s failures in Saudi Arabia. Master thesis, CEM Dept., KFUPM.
Dhahran, Saudi Arabia, 1993.
[2]. Al-Ghaly MA. “Delays in construction of public utility projects in Saudi Arabia”, International
Journal of Project Management, 01/1999; 17(2): 101-106.
[3]. Al-Momani AH. “Construction delay: a quantitative analysis”, International Journal of Project
Management 2000; 18(1): 51-9.
[4]. Assaf SA, Al Khalil M, Al-Hazmil M. “Causes of delays in large building construction projects”.
ASCE Journal of Management Engineering, 1995; 11(2): 45-50.
[5]. Chan DW, Kumaraswamy MM, “A comparative study of causes of time overruns in Hong Kong
construction projects”, International Journal of Project Management 1997; 15(1): 55-63.
[6]. Geraldine John Kikwasi “Causes and effects of delays and disruptions in construction projects in
Tanzania”, Australasian Journal of Construction Economics and Building, Conference Series, 1
(2), 2012; 52-59
[7]. Jabnoun & Al-Tamimi, “Measuring perceived service quality at UAE commercial banks”,
International Journal of Quality and Reliability Management, 2003; (20), 4.
[8]. Kaming P, Olomolaiye P, Holt G, Harris F. “Factors inluencing construction time and cost overruns
on high-rise projects in Indonesia”. Construction Management Economic 1997; 15:83-94.
[9]. Long Le-Hoai, Young Dai Lee and Yun Yong Lee. “Delay and cost overruns in Vietnam large
construction project: A comparision with other selected contries”. KSCE Journal of Civil
Engineering (2008); 12(6): 367-377.
[10]. M. E. Abd El-Razek, H. A. Bassioni, and A. M. Mobarak, “Causes of Delay in Building
ConstructionProjects in Egypt”, Journal of Construction Engineering and Management, ASCE /
November 2008; 831 - 841
[11]. Jum C. Nunnally, Ira H. Bernstein, Psychometric theory, McGraw-Hill, 01-01-1994
[12]. Đỗ Thị Xuân Lan, “Giáo trình quản lý dự án xây dựng”, NXB Đại học Quốc Gia Tp.HCM, 2003.
[13]. Luật số 16/2003/QH11 của quốc hội khĩa X, kỳ họp thứ 10 quy định về hoạt động xây dựng.
[14]. Mai Xuân Việt, “Nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm
trễ tiến độ của dự án xây dựng ở Việt Nam”, luận vĕn thạc sĩ, đại học Bách Khoa Tp.HCM, 2011.
[15]. Nghị định 12/2009/NĐ – CP ngày 10-12-2009 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư
xây dựng cơng trình.
[16]. Hồng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS 1&2”, NXB
Hồng Đức, 2008.
[17]. Website Tổng cục Thống kê www.gso.gov.vn
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
LIÊN KẾT “4 NHÀ” Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐANG ĐẶT RA
Hồng Thị Chỉnh*
TĨM TẮT
Mục tiêu của bài viết nhằm phân tích, đánh giá tình hình thực hiện liên kết “4 nhà”ở đồng
bằng sơng Cửu Long trong thời gian qua. Nghiên cứu cho thấy liên kết này cịn khá lỏng lẻo và để
lại nhiều hệ lụy, ảnh hưởng khơng tốt đến sự phát triển bền vững đối với nơng nghiệp, nơng dân
và nơng thơn trong vùng. Từ đĩ , tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm gia tĕng tính liên kết giữa
các”nhà” trên cơ sở đặt lợi ích của người nơng dân, người trực tiếp sản xuất lên trên hết. Để thực
hiện bài viết này, tác giả sử dụng cơng cụ thống kê phân tích, thống kê mơ tả trên cơ sở số liệu thứ
cấp từ Niên giám thống kê và các nguồn tư liệu khác cĩ liên quan.
Từ khĩa: Liên kết “4 nhà”, cánh đồng mẫu lớn, xây dựng nơng thơn mới, “tam nơng”,
phát triển bền vững.
“4 LINSKS” IN THE MEKONG RIVER DELTA REAL SITUATION AND
ISSUES ARE ASKING/ PUTTING
ABSTRACT
The purpose of this thesis is to analyse and evaluate the state of performance 4 links in the
Mekong River Delta in recent years. The thesis shows that 4 links is undisciplined and leave many
corollaries, which have bad effect on stable development for agriculture, farmers and rural areas
in the region. Thence, the author proposes some solutions for increasing among 4 links based on
the beneits of farmers who directly produce. To carry out this thesis, the author uses the analysing
statistics and describing statistics methods based on the secondary data from annual publication
statistics and other related sources.
Key words: “4 links”, large sample ield, new rural construction, “three agricultural”,
stable development.
* GS.TS. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mơ hình liên kết “4 nhà” được ra đời trong
quá trình thực hiện Quyết định QĐ80/2002/
QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
khuyến khich tiêu thụ nơng sản thơng qua
hợp đồng được ban hành từ nĕm 2002 (6).
Trải qua 12 nĕm thực hiện, mơ hình này đã
phát huy được những tác động tích cực nhất
định ở Đồng Bằng sơng Cửu long nhưng cũng
cịn rất nhiều vấn đề bất cập cần được tiếp tục
nghiên cứu để hồn thiện.
13
Liên kết “4 nhà” . . .
Bản chất và nội dung hoạt động của mơ hình liên kết “4 nhà” được thể hiện trong sơ đồ
dưới đây
Sơ đồ 1: Nội dung liên kết 4 nhà
2. ĐIỂM LẠI CÁC MỐI LIÊN KẾT
2.1. Liên kết giữa doanh nghiệp với
người nơng dân
Xét về nội dung của mối liên kết này bao
gồm các cơng việc cụ thể như: Doanh nghiệp lo
cung cấp đầu vào là vốn, phân bĩn, giống, thuốc
trừ sâu và giải quyết đầu ra, tiêu thụ sản phẩm
cho người nơng dân. Cịn người nơng dân cĩ
nhiệm vụ cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp
thơng qua các hợp đồng ký kết. Tuy nhiên, trên
thực tế đã nảy sinh nhiều bất cập: Người nơng
dân thì cho rằng chất lượng đầu vào là phân
bĩn, thuốc trừ sâu, giống má khơng đảm bảo
chất lượng như trong hợp đồng đã cam kết, cịn
doanh nghiệp thì lại cho rằng sản phẩm đầu ra
của người nơng dân cũng “cĩ vấn đề”, và doanh
nghiệp khơng sẵn sàng bao tiêu tất cả sản phẩm,
đặc biệt vào lúc thời vụ đang rộ lên khiến người
nơng dân luơn ở trong tình trạng bị động “được
mùa mất giá”, mất lịng tin vào doanh nghiệp.
Vẫn cịn cĩ hiện tượng doanh nghiệp “ép giá
người nơng dân” với mục đích là tối đa hĩa lợi
nhuận. Cịn về phía người nơng dân thì thường
xuyên phá vỡ hợp đồng, chạy theo cái lợi trước
mắt, mặc dù đã nhận tiền đặt cọc của doanh
nghiệp nhưng nếu thấy bên ngồi được giá hơn
thì cũng sẵn sàng bỏ doanh nghiệp hoặc chỉ bán
một phần cho doanh nghiệp mà tập trung bán ra
bên ngồi để thu lợi nhiều hơn!
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Nguyên nhân là do trình độ nhận thức của
người nơng dân chưa cao về trách nhiệm thực
hiện hợp đồng xuất phát từ lối suy nghĩ của
một nền sản xuất nhỏ, lẻ , hám lợi trước mắt
mà khơng tinh đến lợi ích lâu dài sau này. Cịn
doanh nghiệp thì đặt mục tiêu lợi nhuận lên
trên hết mà khơng tính đến lợi ích của người
nơng dân, khơng tính đến lợi ich lâu dài, phá
vỡ lịng tin của người nơng dân, khơng thể
thiết lập được mối quan hệ lâu dài, bền vững
Trong khi đĩ nhà nước là người nắm cơ
chế lại chưa ban hành những quy tắc pháp lý
để giám sát, kiểm tra việc thực hiện các hợp
đồng đã ký kết giữa doanh nghiệp và người
nơng dân.
2.2. Liên kết giữa Nhà nước với người
nơng dân
Nhà nước giữ vai trị điều tiết mối quan
hệ trong tồn bộ chuỗi liên kết thơng qua các
chính sách kinh tế vĩ mơ tạo điều kiện thuận
lợi cho người nơng dân yên tâm sản xuất đạt
hiệu quả cao như: nâng cấp, xây dựng mới
cơ sở hạ tầng; quy hoạch các vùng nguyên
liệu, tín dụng nơng thơn, chuyển giao cơng
nghệ, xúc tiến thương mạiNgồi ra, Nhà
nước cịn là người kiểm tra,giám sát, bảo đảm
tính pháp lý của các hợp đồng ký kết giữa các
“nhà” với nhau, nhất là nhà doanh nghiệp và
nhà nơng Về nội dung hoạt động trong mối
liên kết này thì như thế nhưng trên thực tế
Nhà nước cũng chưa thực hiện đầy đủ chức
nĕng của mình. Cơ sở hạ tầng nơng thơn vẫn
cịn rất yếu kém, thiếu điện, thiếu nước sạch
vẫn cịn tồn tại ở một số nơi thuộc đồng bằng
sơng Cửu Long, nhất là vùng sâu, vùng xa;
Cơng tác quy hoạch làm chưa tốt, sản xuất
vẫn manh mún. Đồng bằng sơng Cửu Long
là nơi đi đầu trong cả nước về sản xuất trái
cây nhưng ở nơi này cho đến nay vẫn chưa cĩ
vùng chuyên canh trồng cây ĕn trái quy mơ
lớn khép kín từ A tới Z. Hậu quả là sản phẩm
làm ra, chất lượng, mẫu mã khơng đồng nhất
khơng thể xuất khẩu được. Đầu tư cho nơng
nghiệp cịn ít và ngày càng cĩ xu hướng giảm
sút, khơng tương xứng với sự đĩng gĩp vào
nền kinh tế quốc dân. Trong khi đĩng gĩp của
ngành nơng nghiệp vẫn chiếm trên dưới 20%
trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP), nhưng
đầu tư cho ngành này chỉ cĩ trên dưới 5-6%
mà lại cịn đang cĩ xu hướng giảm sút qua các
nĕm (bảng 1). Đầu tư trong nước đã ít, đầu tư
của nước ngồi vào nơng nghiệp càng ít hơn.
Nĕm 2012, FDI vào nơng nghiệp chỉ đạt 0,6%
trong tổng đầu tư FDI vào Việt Nam (12).
chưa cĩ những chính sách thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi vào đồng bằng sơng
Cửu Long, mặc dù đây là vùng đi đầu trong
cả nước về xuất khẩu gạo, xuất khẩu thủy
sản, trong hơn 20 nĕm qua, đầu tư FDI vào
ĐBSCL thấp hơn hẳn một số vùng trọng điểm
khác (bảng 2). Người nơng dân cũng cịn gặp
nhiều khĩ khĕn trong việc tiếp cận tín dụng ở
nơng thơn, vẫn cịn phải đi vay nặng lãi.
Bảng 1: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển theo ngành và tỷ trọng của ngành nơng nghiệp trong GDP của
Việt Nam giai đoạn 2001-2012 (%)
Nĕm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
ĐT. vào Nơng nghiệp 9,6 8,8 8,5 7,9 7,5 7,4 6,5 6,4 6,3 6,2 6,0 5,2
ĐT. vào Cơng nghiệp 42,4 42,3 41,2 42,7 42,6 42,2 43,5 41,5 40,6 41,3 43,1 43,9
15
Liên kết “4 nhà” . . .
Đầu tư vào Dịch vụ 48,0 48,9 50,3 49,4 49,9 50,4 50,0 52,1 53,1 52,6 50,9 50,9
Tổng đầu tư 100 100 100,0 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Nơng nghiệp /GDP 23,3 23,0 22,5 21,8 21,0 20,4 20,3 22,1 20,9 20,6 22,1 21,7
Nguồn: Niên giám Thống kê nĕm 2012, Kinh tế 2013-2014 Việt Nam và Thế giới
Bảng 2: Tỷ trọng FDI trong GDP của các vùng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1995-2012
Nĕm Tổng số cả nước
Chia ra các vùng
Đồng bằng sơng Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung
Tây nguyên Đơng nam bộ
Đồng bằng sơng Cửu Long
1995-2005 11,11 14,59 0,04 7,89 8,00 17,51 1,52
2006-2012 19,96 16,36 0,01 46,03 1,75 23,54 7,07
1995-2012 17,70 15,93 0,02 36,16 3,10 21,98 5,56
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2013
Người nơng dân cũng cịn gặp nhiều khĩ
khĕn trong việc tiếp cận tín dụng ở nơng thơn,
vẫn cịn phải đi vay nặng lãi. Hiện nay nhu
cầu vốn tín dụng ở ĐBSCL là rất lớn, trong
khi vốn huy động chỉ đat khoảng 77% nhu cầu
vốn đầu tư cho vay (13)Nhà nước chưa tạo
ra được khung pháp lý trong việc giải quyết
các tranh chấp khi thực hiện hợp đồng giữa
các nhà, Nhà nước cũng chưa cĩ những chính
sách hỗ trợ kịp thời cho những thiêt hại do
các nguyên nhân khách quan đưa lại như thiên
tai địch họaCịn lãnh đạo địa phương thì cĩ
nơi cũng cịn chưa hiểu biết nhiều về liên kết
“4 nhà”, chưa tạo điều kện thuận lợi để các
liên kết này thực hiện được tốt
2.3. Liên kết giữa nhà khoa học với
người nơng dân
Nhiệm vụ của nhà khoa học trong liên kết
này là giúp người nơng dân nâng cao nĕng
suất và hiệu quả sản xuất nơng nghiệp bằng
cách đưa tiến bộ kỹ thuật và áp dụng những
quy trình tiên tiến trong sản xuất nơng nghiệp
như áp dụng giống mới, ngắn ngày nĕng suất
cao, quy cách bĩn phân nhằm tiết kiệm mà
lại đảm bảo an tồn, chống ơ nhiễmNhưng
trên thực tế vai trị của “nhà” này trong chuỗi
liên kết cũng chưa phát huy được do chưa cĩ
những cơ chế rõ ràng. “Đã cĩ khơng ít trường
hợp các nhà khoa học đưa tiến bộ kỹ thuật
vào chế biến và sản xuất làm lợi hàng chục tỷ
đồng nhưng họ được hưởng khơng cĩ là bao”
(8). Bên cạnh đĩ ở nhiều nơi, các nhà khoa
học, các tổ chức khoa học cịn thiếu mạnh
dạn, chưa chủ động tham gia vào các mối liên
kết này càng làm cho vai trị của họ khá mờ
nhạt. Ngược lại, trong quá trình sản xuất, “cái
khĩ bĩ cái khơn”, một số người nơng dân cĩ
đầu ĩc đã tự phát minh ra những sản phẩm,
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
những thiết bị như máy phun thuốc trừ sâu
từ xa khơng gây độc hại cho người sử dụng,
chế thuốc trừ sâu làm từ thảo dược, hệ thống
tưới cây tiết kiệm nước cĩ giá thành rất rẻ
nhưng vì thiếu liên kết giữa các nhà khoa học
với người nơng dân và nhiều lý do khác mà
những sáng kiến này đã khơng được các tổ
chức cĩ thẩm quyền cơng nhận kịp thời để
người nơng dân cĩ thể áp dụng đại trà, tiết
kiệm chi phí sản xuất, gĩp phần làm tĕng hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
3. HẬU QUẢ CỦA TÌNH TRẠNG
LIÊN KẾT THIẾU CHẶT CHẼ
Như vậy, mặc dù chủ trương liên kết “4
nhà” là hồn tồn đúng đắn nhằm thúc đẩy
nơng nghiệp cả nước nĩi chung và đặc biệt
là đồng bằng sơng Cửu Long nĩi riêng phát
triển một cách hiệu quả và bền vững nhưng
trên thực tế thì chủ trương này chưa được
thực hiện một cách nghiêm túc mà hậu quả
là người nơng dân phải gánh chịu thể hiện ở
những mặt sau đây:
+ Trước hết là do thiếu liên kết hoặc liên
kết khơng chặt chẽ giữa nhà nơng với nhà
doanh nghiệp khiến người nơng dân khơng
chủ động được đầu vào, đầu ra và luơn ở tình
trạng bất lợi: họ phải mua vật tư giá cao, chất
lượng khơng đảm bảo ảnh hưởng đến nĕng
suất, sản lượng cây trồng. Tiêu thụ sản phẩm
khĩ khĕn bị tư thương ép giá, nhất là khi vụ
mùa rộ lên dẫn đến hiện tượng “vừa bán, vừa
cho” cũng phải bán cịn hơn là bỏ đi!
+ Thiếu liên kết giữa nhà nơng với nhà
khoa học dẫn đến người nơng dân khĩ tiếp
cận với quy trình sản xuất tiên tiến, kỹ thuật
canh tác hiện đại, đảm bảo tính sạch, xanh, sản
phẩm làm ra khơng đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật,
đảm bảo an tồn cho người sử dụng, khơng đáp
ứng được quy định của các nước để xuất khẩu,
nhất là các rào cản kỹ thuật ngày càng được
áp dụng phổ biến ở các nước phát triển như:
EU, Mỹ và Nhật Bản vốn là những thị trường
tiêu thụ nhiều sản phẩm nơng nghiệp của Việt
Nam, nhất là sản phẩm thủy sản.
+ Thiếu liên kết giữa nhà nơng với nhà
nước mà người nơng dân khĩ tiếp cận với các
khoản tín dụng ở nơng thơn, thiếu vốn để mở
rộng quy mơ sản xuất kinh doanh, sẵn sàng
chấp nhận vay nĩng với lãi suất cao, càng đẩy
họ vào tình trạng khĩ khĕn, dẫn đến nợ nần
chồng chất và rơi vào vịng luẩn quẩn, nghèo
lại hồn nghèo! Thiếu vốn cũng là tình trạng
phổ biến đối với cả các doanh nghiệp tham
gia vào hoạt động nơng nghiệp, nhất là doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Trong khi đĩ ngân hàng
thì sợ rủi ro cao do đặc điểm của sản xuất
nơng nghiệp mà khơng sẵn sàng cho các hộ
nơng dân, các doanh nghiệp vay.
+ Thiếu liên kết giữa nhà nơng với nhà
doanh nghiệp càng làm cho đời sống của
người nơng dân bất ổn vì thu nhập khơng ổn
định. Do đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp
là rất bấp bênh bởi chịu tác động của mơi
trường tự nhiên và tiếp xúc trực tiếp với các
cơ thể sống là cây trồng vật nuơi, bắt buộc
phải tuân thủ theo những quy luật sinh học
nhất định nên thu nhập của người nơng dân
rất khơng ổn định. Khi cĩ tiền thì khơng sao
nhưng khi khơng cĩ tiền thì khơng biết xoay
sở thế nào do khơng cĩ một khoản thu nhập
ổn định từ các nguồn đầu tư khác.
+ Thiếu liên kết giữa nhà nơng với nhà
doanh nghiệp mà người nơng dân vẫn mãi
mãi làm ĕn theo kiểu tư duy cũ, hồn tồn
tự phát, khơng cĩ thĩi quen phải chấp nhận
và tuân thủ nghiêm túc những cam kết trong
hợp đồng đã được ký kết. Từ đĩ tiếp tục tạo
ra một thế hệ người nơng dân lạc hậu, khơng
theo kịp những đổi thay của nền kinh tế đất
17
Liên kết “4 nhà” . . .
nước,những địi hỏi của nền kinh tế thời hội
nhập, khơng thể thực hiện cơng nghiệp hĩa,
hiện đại hĩa ở nơng thơn.
+ Thiếu liên kết chặt chẽ giữa nhà nơng
với nhà doanh nghiệp Việt Nam sẽ là cơ hội
để doanh nhân người Trung Quốc nhảy vào
làm lũng đoạn thị trường nơng sản đồng bằng
sơng Cửu Long. Vì thấy cái lợi trước mắt mà
người nơng dân đồng bằng sẵn sàng bán sản
phẩm cho khách hàng là người Trung Quốc và
hậu quả thật khĩ lường như báo chí lâu nay đã
đề cập, phá vỡ sự phát triển bền vững trong
nơng nghiệp ở đồng bằng sơng Cửu Long.
+ Thiếu liên kết giữa nhà nơng với nhà
doanh nghiệp đặt người nơng dân luơn ở vào
vị trí bất lợi trong chuỗi phân phối giá trị sản
phẩm. Là người trực tiếp sản xuất, người phải
“một nắng hai sương”, người “đối mặt với đất,
đối lưng với trời”nhưng người nơng dân luơn
nhận được ít hơn so với cơng lao đĩng gĩp
của họ, so với các đối tượng trung gian khác,
nhất là các thương lái, khơng tương xứng với
cơng sức mà người nơng dân phải bỏ ra trong
quá trình sản xuất ra sản phẩm.
+ Thiếu liên kết giữa Nhà nước với nhà
nơng làm cho sản xuất nơng nghiệp ở đồng
bằng sơng Cửu Long bị chia cắt, khơng cĩ sự
liên kết giữa các tỉnh, tỉnh nào cũng cĩ sân
bay, cĩ nhiều trường đại họctỉnh nào cũng
sản xuất lúa gạo, thủy sản, trái cây. Đồng ý
rằng lúa gạo, thủy sản, trái cây là thế mạnh
của vùng nhưng mức độ lợi thế này là khác
nhau giữa các tỉnh do diều kiện đất đai, thổ
nhưỡng khơng hồn tồn giống nhau giữa các
địa phương. Chính điều này đã cản trở đến
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt là
cây lúa khi hiệu quả kinh tế của cây trồng này
khơng phải là cao.
+ Thiếu liên kết giữa các”nhà” sẽ dẫn đến
việc khơng thể thực hiện chủ trương cánh
đồng mẫu lớn trong nơng nghiệp mà thời gian
gần đây được đề cập rất nhiều. Sản xuất nơng
nghiệp vẩn mãi mãi là sản xuất nhỏ, manh
mún, nĕng suất thấp, sản phẩm khơng đồng
nhất, khơng đảm bảo một khối lượng lớn để
đáp ứng nhu cầu tức thời của các nhà nhập
khẩu.Đời sống người nơng dân khơng được
cải thiện, các vấn đề xã hội nảy sinh, làm ảnh
hưởng đến quá trình xây dựng nơng thơn mới.
+ Và cuối cùng, thiếu liên kết giữa các
“nhà” chẳng những người nơng dân mà cả
nơng nghiệp, nơng thơn đồng bằng sơng Cửu
Long, tức là “tam nơng” đều khơng thể phát
triển tốt được, khơng đảm bảo được vai trị
của một vùng kinh tế tiềm nĕng nhất Việt
Nam trong phát triển nơng nghiệp.
4. ĐÂU LÀ GIẢI PHÁP?
Để mơ hình liên kêt “4 nhà “phát huy tác
dụng ,theo chúng tơi mỗi”nhà” cần phải thực
hiện đồng bộ các giải pháp sau đây:
Thứ nhất, về phía nhà nước: Cần xác
định đây là vai trị chủ đạo, điều hịa được các
mối quan hệ trong chuỗi liên kết. Muốn vậy:
- Nhà nước khơng thể để cho người nơng
dân tự “bơi” được mà phải trao cho họ “cái
phao”, tức là xây dựng các định hướng thơng
qua quy hoạch từng vùng chuyên canh phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng để từ
đĩ người nơng dân xác định cho mình một cơ
cấu cây trồng, vật nuơi, ngành nghề, dịch vụ
hợp lý.
- Nhà nước phải đầu tư nhiều hơn nữa cho
nơng nghiệp, nâng tỷ trọng lến ít nhất là 10%
so với tổng đầu tư của tồn xã hội hiện nay,
đồng thời cần cĩ những chính sách khuyến
khích thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
(FDI) vào nơng nghiệp đồng bằng sơng Cửu
Long. Nhà nước cũng tạo điều kiện để tư nhân
bỏ vốn đầu tư vào các khâu chế biến, tiêu thụ
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
sản phẩm, khơng phân biệt đối xử giữa doanh
nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân.
- Thu hút và sử dụng cĩ hiệu quả dịng
vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
thơng qua các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng
ở nơng thơn đồng bằng sơng Cửu Long, đầu
tư cho giáo dục, y tế, đào tạo nguồn nhân lực,
gĩp phần nâng cao trình độ dân trí, xĩa đĩi
giảm nghèo, nhất là các vùng sâu, vùng xa ở
đồng bằng sơng Cửu Long, gĩp phần tạo ra
một tầng lớp nơng dân mới cĩ tri thức, cĩ kiến
thức làm ĕn kinh tế thị trường, thích nghi với
một nền sản xuất nơng nghiệp hiện đại.
- Nhà nước cần nghiên cứu, dự báo thị
trường, cung cấp những thơng tin cĩ cơ sở xác
đáng cho các địa phương để các địa phương
xây định hướng cho hộ nơng dân dựng kế
hoạch sản xuất phù hợp với thị hiếu, nhu cầu
của thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
- Nhà nước mà cụ thể là các bộ, các ban
ngành cĩ liên quan cần rà sốt lại và tháo gỡ
kịp thời những vướng mắc, những nút thắt
hiện nay đang cản trở sự phát triển nơng
nghiệp ở đồng bằng sơng Cửu Long, đồng
thời cần thực hiện đầy đủ, đồng bộ một hệ
thống chính sách khuyến khích nơng nghiệp
phát triển như khuyến nơng, tín dụng, thuế, lãi
suất Bên cạnh đĩ, ngành nơng nghiệp phối
hợp với các địa phương thơng qua ban chỉ
đạo vùng Tây Nam Bộ cần thường xuyên tiến
hành sơ kết, tổng kết, đánh giá những thành
tựu, những tồn tại của các hình thức liên kết,
các mơ hình làm ĕn mới, nhân rộng những mơ
hình liên kết thành cơng.
- Một mặt nhà nước cần cĩ các chính sách
khuyến khích các bên tham gia liên kết, mặt
khác cần cĩ các chính sách ràng buộc các
“nhà” trong quá trình liên kết. Muốn vậy, nhà
nước cần tạo hành lang pháp lý phù hợp, thực
hiện các biện pháp chế tài để giải quyết các
tranh chấp xảy ra giữa các bên liên kết, nhất
là vi phạm hợp đồng giữa nhà doanh nghiệp
với nhà nơng. Để giải quyết khĩ khĕn cho
các bên vì những lý do khách quan, nhà nước
cũng cần cĩ những biện pháp hỗ trợ kịp thời
những thiệt hại do những nguyên nhân bất khả
kháng, ngồi ý muốn của các bên liên kết, tạo
niềm tin, lịng yên tâm khi tham gia liên kết.
- Nhà nước cần khuyến khích việc tổ chức
các mơ hình sản xuất mới trong nơng nghiệp,
một mặt củng cố các trang trại hiện cĩ, mặt
khác phá triển các hợp tác xã kiểu mới, mơ
hình cánh đồng mẫu lớn làm tĕng tính liên
kết giữa các hộ nơng dân, phải coi các tổ chức
này như những cầu nối giữa nơng dân với
các doanh nghiệp trong việc cung cấp nguồn
nguyên liệu cũng như tiêu thụ sản phẩm, đảm
bảo quyền lợi cho người nơng dânTrong
thời gian qua, ở Đồng bằng sơng Cửu Long
đã xuất hiện nhiều hợp tác xã kiểu mới làm ĕn
hiệu quả như: Hợp tác xã thủy sản Thới An;
Mơ hình liên kết sản xuất, tiêu thụ cá tra ở Cần
Thơ; Hợp tác xã chĕn nuơi bị sữa Evergrowth
ở Sĩc trĕng; Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nơng
nghiệp Tân Cường, tỉnh Đồng Tháp(3)
Thứ hai, về phía nhà doanh nghiệp
Nhà doanh nghiệp đĩng vai trị hạt nhân
và là mắt xích quan trọng nhất trong chuỗi
liên kết “4 nhà” vì là người trực tiếp cung
cấp các yếu tố đầu vào, giải quyết các sản
phẩm đầu ra cho người nơng dân. Hiệu quả
cuối cùng của sản xuất kinh doanh phụ thuốc
rất nhiều vào cách điều hành, nĕng lực kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
cĩ nĕng lực lại làm ĕn một cách bài bản, tơn
trọng lợi ích của người nơng dân thì người
nơng dân sẽ “đỡ” rất nhiều, khơng phải quá
lo lắng do phải giải quyết đầu vào, đầu ra mà
vẫn cĩ cuộc sống được đảm bảo. Muốn vậy,
doanh nghiệp phải:
19
Liên kết “4 nhà” . . .
– Cĩ đủ vốn, đủ kỹ thuật, đủ nguồn nhân
lực, đủ khả nĕng điều hành quản lý kinh
doanh.
– Cĩ chiến lược kinh doanh, được cụ thể
hĩa bằng những kế hoạch dài hạn, ngắn
hạn cĩ tính đến mơi trường bên trong và
bên ngồi.
– Cĩ lãnh đạo nĕng động, cĩ đầu ĩc kinh
doanh, được đào tạo bài bản, thơng thạo
ngoại ngữ, biết ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong quản lý. thấy được cái mà thị
trường cần để từ đĩ gắn với sản xuất của
người nơng dân, hướng nâng dân vào thị
trường, đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Sản phẩm phải đạt được chất lượng tốt
nhất, đáp ứng được địi hỏi của người tiêu dùng.
+ Khối lượng sản phẩm phải đủ lớn để tiết
kiệm được chi phí vận chuyển và đáp ứng yếu
cầu của nhiều nhà nhập khẩu.
+ Thời điểm giao hàng phải đúng như
trong hợp đồng đã ký kết.
+ Giá cả sản phẩm phải mang tính
cạnh tranh.
– Doanh nghiệp phải phân tích lợi ích hài
hịa,đảm bảo quyền lợi cho người nơng
dân, tránh làm ĕn chụp giựt, xây dựng và
bảo vệ thương hiệu, cạnh tranh lành mạnh,
kết hợp với người nơng dân xây dựng và
ổn định vùng nguyên liệu.
– Doanh nghiệp cần tạo điều kiện cho người
nơng dân tham gia vào hoạt động của
doanh nghiệp, được hưởng những thành
quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng
cách cho họ đĩng gĩp cổ phần (phát hành
cổ phiếu ưu đãi như cơng ty bảo vệ thực
vật An Giang đã làm), đưa người nơng dân
trở thành thành viên của doanh nghiệp.
Bằng cách đĩ, người nơng dân sẽ cĩ thu
nhập ổn định hơn, gắn bĩ nhiều hơn với
doanh nghiệp
Thứ ba, về phía nhà nơng
Người nơng dân là người là người trực
tiếp sử dụng các yếu tố sản xuất để sản xuất
ra những sản phẩm đủ tiêu chuản tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu. Người nơng dân và
lợi ích của họ trong liên kết “4 nhà” được cho
là quan trọng nhất, thiếu họ thì khơng cĩ sản
phẩm nơng nghiệp, cịn các “nhân vật” khác
chỉ là trung gian, chất xúc tác mà thơi! Để
khẳng định vai trị của người nơng dân trong
liên kết,” nhà nơng” phải:
– Thay đổi nhận thức: người nơng dân phải
nhận thức rằng minh khơng thể giàu được
nếu khơng dựa vào các cơng ty, các doanh
nghiệp làm ĕn lớn.
– Học cách làm ĕn mới, theo kỹ thuật cao,
đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật như GAP
vì sản phẩm làm ra khơng chỉ bán cho thị
trường 90 triệu dân mà cịn xuất khẩu trên
tồn cầu.
– Cĩ ý thức tơn trọng những cam kết đã ký
trong hợp đồng cả về số lượng, chất lượng
và thời gian cung ứng
– Cần liên kết với người nơng dân trong các
hợp tác xã, tổ hợp tác, câu lạc bộ khuyến
nơng
Thứ tư, về phía nhà khoa học
Nhà khoa học đĩng vai trị rất quan trọng
trong liên kết giữa các nhà, giúp sản xuất của
người nơng dân đạt hiệu quả cao hơn, đảm
bảo chất lượng tốt hơn thơng qua các tri thức,
kiến thức và cơng nghệ mà họ chuyển giao
cho người nơng dân. Để phát huy tối đa vai
trị của nhà khoa học, cần phải:
– Xác định các mặt hoạt động cung cấp cho
nhà nơng bao gồm: các quy trình kỹ thuật
sản xuất; kỹ thuật chế biến; tiêu chuẩn
chất lượng, an tồn vệ sinh thực phẩm
– Đưa ra các giải pháp nhằm tĕng sản lượng,
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
– Huấn luyện, đào tạo nhà nơng tiếp thu,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
– Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kịp thời và
sớm đưa vào ứng dụng những sáng kiến
của người nơng dân.
– Nhà khoa học phải được hưởng quyền lợi
vật chất rõ ràng khi tham gia liên kết.
5. KẾT LUẬN
Như vậy, liên kết “4 nhà” là một cách đi
hồn tồn đúng đắn, phù hợp với cung cách
làm ĕn mới, giúp người nơng dân chủ động
trong sản xuất kinh doanh, là thể hiện phân
chia lợi nhuận theo chuỗi giá trị sản xuất,
gĩp phần thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp theo
hướng phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu
xây dựng nơng thơn mới, thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7 khĩa X về nơng nghiệp,
nơng dân và nơng thơn. Tuy nhiên, trên thực
tế, việc thực hiện liên kết “4 nhà” ở đồng bằng
sơng Cửu Long nĩi riêng và cả nước nĩi chung
trong thời gian qua cịn rất nhiều bất cập cần
cĩ những nghiên cứu nghiêm túc hơn. Ở một
liều lượng nhất định, người viết bài này muốn
chia sẻ những hệ lụy một khi khơng đạt được
mối liên kết giữa các “nhà” và đề xuất một số
giải pháp cho từng “nhà” để cĩ thể liên kết
chặt chẽ hơn, đáp ứng địi hỏi của một nền
nơng nghiệp phát triển bền vững./.
21
Liên kết “4 nhà” . . .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Thực hiện liên kết 4 nhà:Chương trình nơng thơn mới sớm về đích Detail.as
px?l=&id=332&cat=3&catdetail=0
[2]. Chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp ở ĐBSCL
[3]. Tam nơng ở ĐBSCL- Những vấn đề cần nhìn lại
lai-20131003084839162.htm
[4]. Liên kết “4 nhà” chặt chẽ hơn
[5]. Liên kết sản xuất: Xu thế phát triển tất yếu của nơng nghiệp hiện đại: Vì sao cịn lỏng lẻo
h%E1%BB%99i/nam-2013/5036.aspx
[6]. Mơ hình liên kết bốn nhà ở An Giang
[7]. Cho vay theo chuỗi liên kết :Ngân hàng muốn ; Doanh nghiệp cần
can/45/13478866.epi
[8]. Liên kết “4 nhà “trong nơng nghiệp cịn lỏng lẻo
[9]. Vương mắc trong liên kết 4 nhà ở Cà Mau
[10]. Liên kết tiêu thụ nơng sản: Cần những giải pháp đồng bộ
111ong-bo
[11]. Cần nhân rộng mơ hình iên kết 4 nhà để hợp tác xã phát triển bền vững
[12]. Kinh tế 2013-2014 Việt Nam và Thế giới
[13].Nguyễn Đắc Hưng và Lê Phan Thanh Hịa (2013) “ Giải pháp mở rộng vốn tín dụng ngân hàng
cho phát triển bền vững kinh tế-xã hội vùng đồng bằng sơng Cửu Long”. Tạp chí Cộng sản tháng
12 nĕm 2013
[14].Tổng cụC Thống kê Việt nam, nĕm 2013
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ KHÁCH HÀNG VÀ NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN (TMCP) KIÊN LONG - CHI NHÁNH RẠCH GIÁ
Lê Thụy Thủy Tiên, Hồ Huy Tựu*
TĨM TẮT
Bài viết này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa khách hàng và nhân
viên Ngân hàng. Dựa trên các lý thuyết cơ sở nền tảng cũng như kết quả các cơng trình nghiên cứu
đã thực hiện trong và ngồi nước, mơ hình và các giả thiết nghiên cứu được xây dựng với 7 biến độc
lập cĩ tác động lên Sự tin cậy là: (1) Nghiệp vụ và các thơng tin cung cấp; (2) các dịch vụ hỗ trợ
gần gũi, đầy đủ, chính xác ; (3) các chương trình khuyến mãi; (4) lãi suất và các loại phí; (5) đáp
ứng nhu cầu khách hàng; (6) quan hệ cơng chúng; (7) cảm nhận về sự chĕm sĩc khách hàng. Trên
cơ sở kết quả nghiên cứu về mức độ gắn bĩ của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP Kiên Long
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Từ đĩ, cĩ thể đưa ra giải pháp cải thiện mức độ gắn bĩ của khách
hàng với Ngân hàng và cĩ các đề xuất cho các nghiên cứu trong tương lai.
Từ khĩa: nhân tố ảnh hưởng, quan hệ khách hàng, ngân hàng thương mại cổ phần Kiên
Long, Rạch Giá.
FACTORS AFFECTING THE RELATIONSHIP BETWEEN CUSTOMERS
AND STAFF AT KIEN LONG JOINT STOCKBANK -
KIEN GIANG BRANCH
ABSTRACT
This paper analyzes the factors affecting the relationship between customers and the bank’s
staff. Based on the background theories and the results from other researches both in and out
the countries, the models and hypotheses of the research are set up with 7 independent variables
which have inluences on the liability: (1) competence and information offered; (2) suficient and
exact supporting services; (3) promotion programs; (4) interest rates and other fees; (5) responsive
customer needs; (6) PR; and (7) feedback on customer services. From the results on customer
loyalty to Kien Long bank – Kien Giang branch, th research suggests some solutions to improve the
customer loyalty with the bank and some reccommendations for future researches.
Key Words: Factors inluencing, customer relations, joint-stock commercial banks Kien
Long, Rach Gia.
* Trường Đại học Thủy sản Nha Trang
23
Các nhân tố . . .
1. Đặt vấn đề
Vấn đề mang tình chất “sống cịn” hiện
nay đặt ra cho các NHTM nĩi chung và Ngân
hàng TMCP Kiên Long nĩi riêng là phải bằng
cách nào để giữ chân khách hàng cũ và thu hút
thêm khách hàng mới. Để làm được điều đĩ,
tức là đảm bảo được hiệu quả hoạt động của
ngân hàng, các ngân hàng cần phải xác định
được các nhân tố ảnh huởng đến mối quan hệ
giữa khách hàng và nhân viên tại Ngân hàng
TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch Gía.
2. Phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu.
2.1. Phương pháp luận
Hình 2.1. Mơ hình lý thuyết đề xuất
Từ các kết quả nghiên cứu trước tác giả
đề xuất mối quan hệ giữa khách hàng với
nhân viên dịch vụ ngân hàng theo mơ hình
SERVQUAL gồm 6 thành phần là: sự thoả
mãn hài lịng, chính sách quan hệ khách hàng,
độ dài của mối quan hệ, số lượng mối quan
hệ, cường độ quan hệ và lịng tin tưởng. Quan
hệ giữa khách hàng và nhân viên dịch vụ ngân
hàng theo mơ hình SERVQUAL như trên.
Trong đĩ yếu tố chính sách quan hệ khách
hàng là sự kết hợp giữa các yếu tố dịch vụ
hỗ trợ khách hàng, các chương trình thường
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
xuyên, lãi suất và phí, đáp ứng được nhu cầu
khách hàng, quan hệ cơng chúng và yếu tố các
chương trình chĕm sĩc khách hàng.
* Yếu tố về độ dài của mối quan hệ
Mối quan hệ giữa khách hàng và nhân viên
giao dịch ngân hàng càng được dài kéo càng
mang tính tích cực cho quá trình giao dịch.
* Yếu tố về cường độ của mối quan hệ
Mối quan hệ giữa khách hàng và nhân
viên giao dịch ngân hàng cĩ cường độ càng
cao là chứng tỏ được khả nĕng duy trì được
khách hàng trung thành.
* Yếu tố về số lượng mối quan hệ
Số lượng mối quan hệ giữa khách hàng và
các nhân viên giao dịch càng nhiều càng tạo
điều kiện cho mối quan hệ giữa khách hàng và
ngân hàng càng gắn bĩ.
* Yếu tố về lịng tin
Là trình độ, kiến thức chuyên mơn của
nhân viên, bầu khơng khí làm việc khi tiếp
xúc với khách hàng, lời hứa, lời cam kết của
nhân viên đối với khách hàng.
* Yếu tố lãi suất, phí
Là số tiền mà khách hàng phải trả cho việc
thụ hưởng các dịch vụ ngân hàng như vay
vốn, chuyển tiền... Hay số tiền khách hàng
nhận được khi gởi tiết kiệm...
* Yếu tố quan hệ cơng chúng
Mối quan hệ cơng chúng là yếu tố quan
trọng trong việc xây dựng, phát triển hình
ảnh. Nĩ tạo thêm lịng tin cho khách hàng,
một tình càm, một sự gắn bĩ gần gũi trong
cộng đồng.
* Các yếu tố về chính sách
Các yếu tố chính sách bao gồm: chính
sách quan hệ khách hàng, dịch vụ chĕm sĩc,
các chương trình hỗ trợ thường xuyên, những
ưu đãi về lãi suất, phí,... sẽ tạo nên mối quan
hệ giữa khách hàng và ngân hàng càng gắn
bĩ nhau.
* Yếu tố trung thành
Thể hiện qua hành động lập lại hành vi sử
dụng dịch vụ NH, nĩi tốt về NH và giới thiệu
nĩ cho những người xung quanh...
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
nghiên cứu.
Số liệu thứ cấp để phân tích những vấn đề
trong đề tài nghiên cứu được thu thập trong
nĕm 2013.
Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ
bảng câu hỏi phỏng vấn 240 khách hàng đang
giao dịch với Ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Tác giả sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính bằng cách lượt khảo các nghiên
cứu trước đây, cũng như tranh thủ các ý kiến
đĩng gĩp của đồng nghiệp để xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bĩ của káhch
hàng đối với Ngân hàng nĩi chung, cũng như
đối với Ngân hàng Kiên Long – CN Rạch Giá
nĩi riêng. Làm cơ sở cho định vị nghiên cứu
của luận vĕn.
- Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng thơng qua 2 bước. Bước nghiên
cứu sơ bộ được thực hiện thơng qua phỏng vấn
thử nhằm khẳng định và bổ sung những tiêu
chí đánh giá, điều chỉnh thang đo và xây dựng
bảng câu hỏi phục vụ cho quá trình nghiên cứu
định lượng. Bước nghiên cứu chính thức với
kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các khách hàng
thơng qua bảng câu hỏi thu thập thơng tin từ
các khách hàng hiện đang giao dịch với Ngân
hàng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Việc phân
tích dữ liệu được hỗ trợ bằng phần mềm SPSS
16.0, với các phương pháp “Phân tích thống
kê mơ tả”, “Phân tích độ tin cậy với hệ số
Cronbach’s alpha”, “Phân tích nhân tố khám
phá EFA”, “Mơ hình hồi quy”.
25
Các nhân tố . . .
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Bảng 3.1. Mơ hình tĩm tắt sử dụng phương pháp Enter cho Số lượng quan hệ
R R2 R2 điều chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng Hệ số Durbin-Watson
.709a 0.503 0.490 0.32357 2.064
Nguồn : Số liệu phân tích từ kết quả khảo sát.
Bảng 3.2. Bảng phân tích ANOVAb phương pháp Enter cho Số lượng quan hệ
Mơ hình Tổng bình phương Df Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa
Hồi quy 24.704 6 4.117 39.325 .000a
Phần dư 24.395 233 .105
Tổng 49.1 239
Nguồn : Số liệu phân tích từ kết quả khảo sát.
Bảng 3.3. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính theo phương pháp Enter cho Số lượng quan hệ
Mơ hình
Hệ số hồi quy khơng chuẩn hố
Hệ số hồi quy chuẩn hố T Mức ý nghĩa
Thống kê cộng tuyến
B
Độ lệch chuẩn Beta Tolerance VIF
Hằng số .901 .203 4.442 .000
SU_TC .128 .064 .152 2.013 .045 .374 2.673
SU_TA .107 .047 .144 2.276 .024 .532 1.881
KM_GP .170 .054 .197 3.119 .002 .536 1.860
DU_NC .103 .051 .116 2.040 .042 .665 1.503
QH_CC .115 .056 .132 2.045 .042 .513 1.947
CS_KH .153 .054 .175 2.835 .005 .558 1.793
Nguồn : Số liệu phân tích từ kết quả khảo sát.
- Kết quả phân tích hồi quy tại Bảng 3.1
chỉ ra hệ số R2 = 0.490. Điều này nĩi rằng, 6
biến độc lập trong mơ hình giải thích được
49.% sự biến thiên đến số lượng quan hệ giữa
khách hàng và nhân viên tại ngân hàng trong
mẫu điều tra.
- Tiếp theo là cần kiểm định giả thuyết về
độ phù hợp của mơ hình (phân tích phương sai).
Để đánh giá độ phù hợp của mơ hình cần kiểm
định giả thuyết H0: hệ số hồi quy của các biến
độc lập βk=0. (R2 = 0), kiểm định F thơng qua
phân tích phương sai. Theo kết quả tính tốn ở
Bảng 3.2 và 3.3: hệ số xác định R2 = 0.490, F
= 39.325 và mức ý nghĩa thống kê Sig =.000a
(<0.05), do đĩ ta bác bỏ giả thiết H0 cho rằng
tất cả các hệ số hồi qui bằng 0 (ngoại trừ hằng
số), mơ hình hồi qui tuyến tính bội đang xét phù
hợp với tập dữ liệu và cĩ thể sử dụng được.
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
- Giả định khơng cĩ mối tương quan giữa
các biến độc lập (Đo lường đa cộng tuyến):
Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, chỉ
số thường dùng là hệ số phĩng đại phương
sai VIF (Variance Inlation Factor). Kết quả
phân tích tại Bảng 3.3 cho thấy hệ số VIF đều
nhỏ hơn 2.7, nhỏ hơn mức chấp nhận được
8.0 rất nhiều (Hồng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005) nên ta kết luận hiện tượng
đa cộng tuyến khơng nghiêm trọng giữa các
biến độc lập.
- Giả định về tính độc lập của sai số (hay
khơng cĩ tương quan giữa các phần dư): Đại
lượng thống kê Durbin-Watson giúp ta thực
hiện kiểm định của các sai số kề nhau. Kết
quả phân tích tại Bảng 3.1 cho thấy giá trị
thống kê Durbin-Watson = 2.064 xấp xỉ 2.0
nên cĩ thể nhận định rằng hiện tượng tự tương
quan là khơng xảy ra.
- Giả định phương sai của sai số khơng
đổi: Nhận xét đồ thị phân tán Scatterplot
(Hình 3.1) trên đây ta nhận thấy phần dư phân
tán ngẫu nhiên quanh trục 0 (tức quanh giá trị
trung bình của phần dư) trong một phạm vi
khơng đổi. Như vậy, giả định phương sai của
của sai số khơng đổi khơng bị vi phạm.
Nguồn: Số liệu phân tích từ kết quả khảo sát.
Hình 3.1. Đồ thị Scatterplot cho Số lượng quan hệ
Ngồi ra, để thực hiện việc kiểm định
phương sai của sai số khơng đổi bằng việc
phân tích hồi quy giữa biến phụ thuộc là bình
phương phần dư và biến độc lập là giá trị dự
báo sự thỏa mãn. Các giá trị này được tạo từ
phần mềm SPSS:
PRE_2: giá tri dự báo sự thỏa mãn
RES_2: giá trị phần dư.
Tạo biến phần dư bình phương sl =
RES_2* RES_2
Kết quả tại Phụ lục kiểm định phương
sai của sai số khơng đổi – Số lượng quan hệ
cho thấy: R2 = 0.001, F = 0.126, Sig. = 0.723a
>0.05 nên khơng bác bỏ giả thiết phương sai
của sai số khơng đổi.
Ta cĩ R2 = 0.001 với t = 0.355 khơng cĩ
ý nghĩa thống kê vì Sig. = 0.723>0.05 nên
giả thiết R2≠0 là khơng phù hợp. Như vậy,
giả định phương sai của của sai số khơng đổi
khơng bị vi phạm.
- Giả định về phân phối chuẩn của phần
dư: Để khảo sát sự vi phạm về giả định phân
phối chuẩn của phần dư, tác giả sử dụng biểu
đồ Histogram và đồ thị P-P plot trong phân
27
Các nhân tố . . .
tích SPSS 16. Biểu đồ Histogram (Hình 3.2)
cho thấy một đường cong phân phối chuẩn
được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Phân phối
phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean gần
bằng 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev = 0.987 tức
là gần bằng 1).
Nguồn : Số liệu phân tích từ kết quả khảo sát.
Hình 3.2. Biểu đồ Histogram cho Số lượng quan hệ
- Ngồi ra, nhìn vào đồ thị P-P plot (Hình
3.3), kết quả cho thấy các điểm quan sát khơng
phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng. Do đĩ,
cĩ thể kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn
khơng bị vi phạm.
Nguồn: Số liệu phân tích từ kết quả khảo sát.
Hình 3.3. Đồ thị P-P plot cho Số lượng quan hệ
Cuối cùng, ta kiểm định giả thiết về ý
nghĩa của các hệ số hồi quy riêng phần cho
mơ hình. Để đảm bảo các biến độc lập đều
thực sự cĩ ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, ta
tiến hành kiểm định t . Với giả thuyết H0 là hệ
số hồi quy của các biến độc lập βk = 0, và với
độ tin cậy 95% thì ta cĩ thể bác bỏ giả thuyết
H0 đối với tất cả các βk. Theo kết quả tính tốn
trong Bảng 3.3, giá trị t-value của các biến βk
đều lớn hơn 2. và P-value < 0.05. Điều này
cĩ nghĩa là 6 nhân tố trong phương trình đều
cĩ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa Số lượng
quan hệ giữa khách hàng và nhân viên.
Như vậy mơ hình hồi quy tuyến tính được
xây dựng theo phương trình hồi qui ở trên
khơng vi phạm các giả định cần thiết về hồi
quy tuyến tính.
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
4. Các giải pháp
4.1. Sự trung thành của khách hàng
Qua kết quả nghiên cứu, ta cĩ thể thấy
mặc dù Ngân hàng Kiên Long đã cĩ những
thành cơng nhất định, chiếm một thị phần
nhất định và cĩ được thương hiệu mạnh tại
địa bàn tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên, để giữ
vững khách hàng truyền thống hay thị phần,
cũng như phát triển khách hàng mới, khách
hàng tiềm nĕng nhằm đảm bảo hiệu quả kinh
doanh thì Ngân hàng Kiên Long cần phải cĩ
sự cải tiến hơn nữa trong mối quan hệ của
khách hàng với nhân viên nhằm tĕng số lượng
khách hàng, tĕng doanh thu, tĕng lợi nhuận.
Với kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố
cĩ ảnh hưởng lớn đến lịng trung thành của
khách hàng lần lượt là Sự tin cậy và Sự chĕm
sĩc khách hàng, Cường độ quan hệ, Số lượng
mối quan hệ, Độ dài quan hệ và Mức độ trung
thành. Nên các giải pháp của đề tài sẽ tập
trung theo hướng cải thiện các nhân tố trên.
4.2. Sự tin cậy, Sự chĕm sĩc khách hàng
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhĩm nhân tố
Sự tin cậy và Sự chĕm sĩc khách hàng cĩ tác
động lớn nhất đến Sự hài lịng của khách hàng
đối với các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng
Kiên Long Kiên Giang. Thơng thường trong
ngành dịch vụ, chất lượng phục vụ được quyết
định phần lớn bởi yếu tố nguồn nhân lực hay
con người. Đối với lĩnh vực kinh doanh tiền
tệ thì yếu tố con người cịn quan trọng hơn và
là yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân
hàng. Nguồn nhân lực cĩ trình độ chuyên mơn,
trình độ nghiệp vụ cao, đạo đức nghề nghiệp,
tác phong làm việc chuyên nghiệp sẽ tạo được
mức độ tín nhiệm và niềm tin của khách hàng
đối với Ngân hàng. Đây là vấn đề cốt lõi để giữ
chân được khách hàng truyền thống và phát
triển khách hàng tiềm nĕng, vì vậy phát triển
yếu tố con người là vơ cùng quan trọng.
4.3. Tính cạnh tranh về giá
Tuy hiện nay yếu tố giá khơng cịn là lợi
thế hàng đầu trong chiến lược cạnh tranh.
Nhưng với sự xuất hiện ngày càng nhiều các
Ngân hàng trên địa bàn tỉnh, làm cho khách
hàng nhạy cảm hơn về giá. Họ cĩ sự so sánh,
lựa chọn nhiều hơn khi cĩ nhu cầu giao dịch.
Muốn giữ chân khách hàng cũ cũng như
thu hút khách hàng mới thì Ngân hàng cần
phải bảo đảm tính cạnh tranh về giá. Kết quả
nghiên cứu cho thấy yếu tố giá cũng là một
yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sự hài
lịng của khách hàng. Các giải pháp bảo đảm
tính cạnh tranh về giá mà Ngân hàng cĩ thể
thực hiện như:
Phát huy tính linh động của chính sách giá
một cách cĩ hiệu quả. Tùy từng trường hợp
mà Ngân hàng cĩ những biểu giá và những
chính sách ưu đãi khác nhau. Cần thường
xuyên tiến hành khảo sát về giá dịch vụ và lãi
suất ở một số ngân hàng cùng địa bàn để xem
xét lại chính sách giá cả và lãi suất của ngân
hàng mình. Cập nhật thơng tin về biến động
thị trường cũng như giá cả giao dịch để củng
cố lịng tin của khách hàng về tính cạnh tranh
về giá của ngân hàng.
4.4. Sự thuận tiện
Hiện tại Ngân hàng Kiên Long đang
xếp thứ hai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang về
mạng lưới hoạt động với 17 điểm giao dịch
trong tồn tỉnh chỉ đứng sau Ngân hàng Nơng
nghiệp. Đây là một lợi thế rất lớn của Ngân
hàng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Song đây sẽ khơng cịn là một lợi thế
lâu dài, bởi khi được phép trở lại các Ngân
hàng trên địa bàn sẽ thực hiện mở rộng mạng
lưới của mình làm gia tĕng sự cạnh tranh rất
lớn đối với Ngân hàng Kiên Long. Vì vậy, cần
cĩ sự chuẩn bị trước cho cơng tác này, qua
khảo sát cho thấy Ngân hàng Kiên Long vẫn
29
Các nhân tố . . .
cịn cĩ thể mở thêm 3 điểm kinh doanh mang
lại hiệu quả kinh doanh cho mình đĩ là: tại xã
Dương Tơ - huyện Phú Quốc, Thị trấn Minh
Lương huyện Châu Thành và một Chợ Mười
một Biển - huyện An Minh.
Bên cạnh đĩ để gia tĕng sự thuận tiện cho
khách hàng đặc biệt là khách hàng lâu nĕm
hay khách số dư tiền gửi lớn tại Ngân hàng,
thì việc nhận và trao trả tiền gửi tại nhà khi
khách hàng cĩ nhu cầu cũng là một giải pháp
khả thi hiện nay. Việc này giúp khách hàng
đỡ mất thời gian, chi phí đi lại giao dịch với
Ngân hàng mà cịn tạo niềm tin, sự khắn khít
giữa Ngân hàng và khách hàng. Đồng thời
tiến hành sửa chữa một số điểm giao dịch nơi
cĩ lượng khách hàng lớn như Chi nhánh Rạch
Giá, Phịng Giao dịch số 3 nhằm tạo được
mơi trường giao dịch tốt hơn cho khách hàng
như bãi đổ xe rộng rãi, mơi trường bên trong
thống mát, sạch sẽ tạo điều kiện tốt nhất
trong quá trình khách hàng chờ đợi và thực
hiện giao dịch của mình với ngân hàng.
4.5. Hình ảnh của Ngân hàng
Hiện tại trên tỉnh Kiên Giang, Ngân hàng
Kiên Long đã cĩ một hình ảnh khá đẹp trong
mắt người dân, từ thành thị đến nơng thơn,
từ cá khách hàng cĩ số dư lớn đến các tiểu
thương ở chợ với số dư chỉ vài triệu đồng.
Đây cĩ thể nĩi là một sự thành cơng của Ngân
hàng, ghi nhận sự phấn đấu khơng ngừng nghỉ
của một tập thể trong thời gian gần 18 nĕm
xây dựng và phát triển. Một hình ảnh đẹp
trong lịng khách hàng đã khĩ, củng cố và
phát triển hình ảnh đẹp đĩ càng khĩ hơn, Hiện
nay, việc xây dựng hình ảnh của Ngân hàng
mặc dù đã cĩ sự đầu tư đáng kể nhưng chưa
cĩ sự đồng bộ và thống nhất cao và người dân
cũng chưa quan tâm nhiều đến hình ảnh của
Ngân hàng chủ yếu thơng qua đồng phục hay
cái tên KienLong Bank gắn liền với một số sự
kiện ở địa phương. Điều này khơng quá khĩ
để hiểu, vì Kiên Giang là một tỉnh mà kinh tế
chủ yếu dựa vào sản xuất nơng nghiệp và khai
thác thủy sản, trình độ và nhận thức của người
dân cịn thấp. Điều mà phần lớn khách hàng
cần ở Ngân hàng là những cái hữu hình, thực
tế dễ nhận thấy mà ít quan tâm đến những giá
trị vơ hình. Tuy nhiên, trong tương lai khơng
xa, hình ảnh cĩ thể là một yếu tố quan trọng
vì kinh tế ngày một phát triển và trình độ của
người dân ngày càng nâng cao. Chắc chắn,
hình ảnh là một yếu tố khơng thể thiếu trong
việc lựa chọn nơi giao dịch của khách hàng.
Để xây dựng và củng cố một hình ảnh trong
lịng khách hàng, Ngân hàng cần:
Đồng bộ và hống nhất hình ảnh, nhận diện
thương hiệu của Ngân hàng từ Hội sở chính
cho đến các chi nhánh địa phương và Phịng
giao dịch các kiến trúc trụ sở, bảng hiệu, logo
cho đến mơi trường giao dịch bên trong đồng
phục, pano, áp phích, bao thư, áo đi mưa, bút
viết, Hiện nay, Ngân hàng đang cho phép
nhân viên mặc trang phục tự do vào ngày thứ
bảy cho thêm phần sinh động nhưng phải giữ
được sự gọn gàng, lịch sự và khơng mất đi
bản sắc riêng của Ngân hàng Kiên Long.
Với lực lượng nhân sự gần 1.000 nhận sự
trong đĩ cĩ hơn 500 cộng tác viên trên địa bàn
tỉnh, cĩ thể xem đây là một lực lượng hùng hậu
gĩp phần vào việc quảng bá phát triển hình ảnh
Ngân hàng Kiên Long hơn nữa. Vì vậy, Ngân
hàng cần cĩ sự đầu tư đào tạo thích đáng các
khĩa học về phát triển hình ảnh, thương hiệu,
các buổi tọa đàm về vĕn hĩa Ngân hàng Kiên
Long, giúp cho nhân viên của mình cĩ nhận thức
tốt nhất về hình ảnh và vĕn hĩa của Ngân hàng
cĩ ảnh hưởng lớn thế nào vào sự hài lịng của
khách hàng đối với Ngân hàng đặc biệt là đội
ngũ cộng tác viên. Từ đĩ họ sẽ là kênh quảng bá
tốt nhất cho Ngân hàng đến từng khách hàng..
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bên cạnh đĩ thì Ngân hàng củũg cần phải
duy trì và tham gia tích cực hơn nữa các hoạt
động giúp phát triển cộng đồng địa phương,
các hoạt động giúp đỡ người nghèo, quỹ học
bổng cho các sinh viên tỉnh nhà
4.6. Phát triển khách hàng bền vững
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh lâu
dài ngồi sự đầu tư về cơng nghệ, nhân sự,
thương hiệu, chiến lược kinh doanh, thì khách
hàng là một nhân tố cực kỳ quan trọng mang
tầm chiến lược. Và cuối cùng, duy trì và mở
rộng quan hệ khách hàng là mối ưu tiên hàng
đầu. Xây dựng chiến lược khách hàng nhằm
xác định phân khúc thị trường, phạm vi, quy
mơ kinh doanh, đưa ra các thách thức và giải
pháp thu hút khách hàng. Làm tốt cơng tác
phát triển chiến lược khách hàng là cở sở tốt
để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh giúp Ngân
hàng thu được lợi ích cao và bền vững.
Hiện nay việc tổ chức phục vụ khách hàng
của Ngân hàng chưa cĩ sự thống nhất giữa
các phịng ban hay giữa các đơn vị trực thuộc,
tùy theo nhiệm vụ của mình tiến hành cơng
tác khách hàng một cách tương đối độc lập,
thiếu sự phối hợp. Vì vậy, Ngân hàng cần phải
cĩ một bộ phận chuyên trách khách hàng trên
cơ sở kết hợp giữa các đơn vị, phịng ban để
thực hiện các hoạt động:
Hoạt động xúc tiến bán hàng, chĕm sĩc
khách hàng: trực tiếp liên hệ với khách hàng
để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, quảng bá
giới thiệu khả nĕng cung ứng, giải thích các sản
phẩm của Ngân hàng. Ghi nhận những nội dung
mà hai bên quan tâm. Thu thập thơng tin khách
hàng như hồ sơ cá nhân, tình hình tài chính.
Thiết lập mối quan hệ thường xuyên với khách
hàng, hỗ trợ tư vấn cho khách hàng các vấn đề
liên quan đến sản phẩm mà Ngân hàng cung cấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. Đinh Quang Tuấn (2011), Nghiên cứu sự hài lịng của khách hàng sử dụng dịch vụ trả lương qua
tài khoản tại các Ngân hàng trên địa bàn thành phố KonTum, Luận vĕn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
[2]. Đỗ Tiến Hồ (2007), Nghiên cứu sự hài lịng của khách hàng doanh nghiệp đối vời sản ph̉m dịch
vụ ngân hàng HSBC chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Luận vĕn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chi Minh.
[3]. Hệ thống chất lượng theo tiêu chủn ISO 9000.
[4]. Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB
Thống Kê.
[5]. Hồng Xuân Bích Loan (2008), Nâng cao sự hài lịng của khách hàng tại NH Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Luận vĕn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
[6]. Lê Vĕn Huy (2007), “Sử dụng chỉ số hài lịng của khách hàng (customer satisfaction index-CSI)
trong hoạch định chiến lược kinh doanh NH: Cách tiếp cận mơ hình lý thuyết”, Tạp chí khoa học
cơng nghệ- Đại học Đà Nẵng, số 2 (19), trang 51-56.
[7].Nguyễn Đĕng Dờn (2004), Tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội, trang 133-141.
[8].Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học Marketting, NXB Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
[9]. Nguyễn Thị Mai Trang (2006), “Chất lượng dịch vụ, sự hài lịng, và lịng trung thành của khách
hàng siêu thị tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phát triển Khoa học và Cơng Nghệ, tập 9, số
(10)-2006.
[10]. Nguyễn Thị Phương Trâm (2008), Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: So sánh giữa mơ hình
SERVQUAL và GRONROOS, Luận vĕn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TPHCM
31
Chĕn nuơi gà . . .
CHĂN NUƠI GÀ CƠNG NGHIỆP TẠI KHU VỰC ĐƠNG NAM BỘ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Vịng Thình Nam *
TĨM TẮT
Những nĕm gần đây, cơ cấu sản xuất nơng nghiệp được chuyển dịch dần từ trồng trọt sang
chĕn nuơi, trong đĩ lĩnh vực chĕn nuơi gia cầm cĩ những bước tiến vượt bậc, nổi bật nhất là chĕn
nuơi gà cơng nghiệp phát triển mạnh ở các tỉnh Đơng Nam bộ. Mặc dù hiện nay chĕn nuơi gà cơng
nghiệp cĩ khả nĕng mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng thực tế người chĕn nuơi cũng nhiều phen
khốn đốn do giá đầu vào, đầu ra bất ổn, lên xuống thất thường, làm cho họ lỗ nặng, cĩ nơi, cĩ lúc
phải đĩng cửa chuồng, hoặc phá sản giải nghệ Mặt khác, trong quá trình chĕn nuơi khơng chỉ
tĕng trưởng về mặt kinh tế mà địi hỏi phát triển cả về mặt xã hội và đảm bảo về mặt mơi trường.
Do vậy, cần thiết phải nghiên cứu để đánh giá thực trạng phát triển bền vững chĕn nuơi gà cơng
nghiệp, từ đĩ đề xuất các giải pháp phù hợp.
Từ khĩa: nuơi gà cơng nghiệp, khu vực Dơng Nam Bộ, phát triển bền vững
CHICKEN INDUSTRIAL FARM FEEDING IN SUSTAINABLE
DEVELOPMENT IN SOUTH EAST AREAS
ABSTRACT
In recent years, agriculture production structure has changed gradually from cultivating to
breeding, in which live stock breeding has grown signiicantly. The most growth is chicken industrial
farm at provinces of South East Vietnam. Although chicken industry farm has high economic value,
the breeders have a lot of dificulties due to high input prices, unstable output, mis-match of demand
and supply. These reasons cause big inancial loss, in some place, lead to shut down the farms, or
business close out in another hand, the breeding process not only bring the economic growth, but
also is being asked for society development and environment protection. Therefore, it is necessary
to research and evaluate the sustainable development of chicken industrial breeding fact, and
reasonable solutions must be proposed.
Keywords: Breed chicken industry, South East areas, Sustainable development
* GV. Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh. ĐT: 0907.993345
32
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG NGÀNH CHĔN NUƠI
1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Con người luơn khát khao cuộc sống ngày
càng tốt hơn. Để đáp ứng mục tiêu trước mắt
và thỏa mãn những nhu cầu của mình, con
người đã khai thác tài nguyên thiên nhiên đến
cạn kiệt và thải vào đĩ những thứ ơ nhiễm
ngày càng trầm trọng. Từ đĩ, thiên nhiên
giường như giận dữ và phản ứng ngược lại
ngày càng mạnh mẽ, cụ thể tình hình thiên tai
trầm trọng với nơi này, nơi khác ảnh hưởng
đến đời sống nhân loại.
Trước tình hình đĩ, nhiều nhà hoạt động
mơi trường, nhiều nhà xã hội học, nhiều nhà
khoa học khác đã kêu gọi nhân loại phải tơn
trọng mơi trường, phải cĩ cách phát triển khác
đi để vừa đáp ứng được nhu cầu tĕng trưởng
kinh tế, phát triển xã hội vừa đảm bảo khơng
ảnh hưởng mơi trường nhằm duy trì và tạo ra
cho nhân loại mơi trường sống tốt, đảm bảo
sức khỏe và phát triển con người tồn diện.
Phương thức phát triển đĩ chính là phát triển
bền vững (PTBV). Từ đĩ khái niệm phát triển
bền vững ra đời.
Báo cáo Brundtland được xuất bản vào
tháng 5 nĕm 1987, do Ủy ban Mơi trường và
Phát triển Thế giới xuất bản, lần đầu tiên thuật
ngữ “phát triển bền vững” được cơng bố chính
thức và phổ biến rộng rãi. Theo đĩ, “Phát triển
bền vững là sự phát triển cĩ thể đáp ứng được
những nhu cầu hiện tại mà khơng ảnh hưởng,
tổn hại đến những khả nĕng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai”. Hay nĩi khác đi,
phát triển bền vững phải bảo đảm phát triển hài
hịa cả 3 lĩnh vực: kinh tế - xã hội - mơi trường.
Để đạt được điều đĩ, phải cĩ sự chung tay thực
hiện của tất cả các thành phần kinh tế - xã hội,
các nhà lãnh đạo đất nước, các tổ chức xã hội...
và chính bản thân từng con người.
1.2. Sự cần thiết phải phát triển bền
vững ngành chĕn nuơi
Dân số thế giới tĕng nhanh, đã làm nhu
cầu về lương thực và thực phẩm tĕng lên.
Từ đĩ, địi hỏi cần phải phát triển nhanh các
ngành nơng nghiệp cĩ nĕng suất cao, trong
đĩ cĩ chĕn nuơi, bởi chĕn nuơi cĩ thể tạo ra
khối lượng sản phẩm lớn hơn rất nhiều so với
trồng trọt trên cùng một đơn vị diện tích và
trong cùng một khoảng thời gian. Mặt khác,
sản phẩm chĕn nuơi cũng mang lại giá trị dinh
dưỡng cao.
Ngồi ra, ngành này cịn cĩ thể tận dụng
được những loại thực phẩm thứ cấp mà con
người khơng dùng hoặc khơng thể dùng được
nữa để làm nguồn nguyên liệu chế biến thức
ĕn cho vật nuơi như các loại ngũ cốc, các loại
phụ phẩm của những qui trình sản xuất thực
phẩm, các loại cá tơm phế phẩm, phụ phẩm,
vỏ sị những thứ đĩ nếu khơng được chế
biến làm thức ĕn cho gia súc, gia cầm thì cĩ
thể gây ơ nhiễm mơi trường và phải tốn kém
chi phí xử lý. Do vậy phát triển chĕn nuơi rất
cĩ ý nghĩa về mặt kinh tế do cĩ thể khai thác
và tận dụng các loại kể trên.
Song song với chuỗi giá trị mang lại, ngành
chĕn nuơi tạo ra rất nhiều việc làm liên quan
trong các ngành: sản xuất con giống, chế biến
thức ĕn, dịch vụ thú ý, sản xuất thiết bị, dụng
cụ cho chuồng trại, thu gom sản phẩm chĕn
nuơi, chế biến, tiêu thụ phát triển theo. Như
vậy, ngành chĕn nuơi cĩ tính lan tỏa lớn, phát
triển ngành này sẽ làm các ngành liên quan
khác phát triển theo, từ đĩ cĩ thể tạo ra nhiều
việc làm cho người lao động, gĩp phần ổn định
xã hội và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.3. Nội dung phát triển bền vững trong
ngành chĕn nuơi
Phát triển bền vững trong nơng nghiệp
hay trong chĕn nuơi cũng đều dựa trên lý
33
Chĕn nuơi gà . . .
thuyết và nội dung phát triển bền vững chung,
bao gồm:
y Phát triển bền vững về mặt kinh tế,
y Phát triển bền vững về mặt xã hội,
y Phát triển bền vững về mặt mơi trường,
y Phát triển bền vững về mặt thể chế chính
sách.
Theo Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhĩm
chuyên gia quốc tế về nghiên cứu nơng nghiệp
- TAC/CGIAR, đã định nghĩa phát triển nơng
nghiệp bền vững như sau: “Nơng nghiệp bền
vững phải bao hàm sự quản lý thành cơng tài
nguyên nơng nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu
của con người đồng thời cải tiến chất lượng
mơi trường và gìn giữ được tài nguyên nhiên
nhiên”. [2]
Như vậy, trong nơng nghiệp nĩi chung và
chĕn nuơi nĩi riêng, người ta cĩ thể thực hiện
nhiều biện pháp khác nhau để thay cho việc
sử dụng dùng thuốc, hĩa chất nhằm hướng
tới phát triển bền vững:
y Chọn giống cho nĕng suất cao đồng thời
kháng bệnh tốt cho vật nuơi
y Sử dụng thức ĕn sạch, an tồn để chĕn
nuơi, tạo ra sản phẩm tốt, an tồn
y Sử dụng các biện pháp sinh học để diệt
phịng ngừa và trị bệnh cho vật nuơi
y Sử dụng cơng nghệ tiên tiến hiện đại
giảm thiểu bệnh dịch, hạn chế lây nhiễm cho
vật nuơi
y Nghiên cứu và áp dụng qui trình chĕn
nuơi hợp lý, khoa học để cĩ sản phẩm chất
lượng cao, hiệu quả
Hoặc cĩ thể kết hợp các biện pháp trên với
việc sử dụng thuốc, hĩa chất một cách hạn chế
nhằm giảm thiểu tác hại đối với mơi trường.
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng quá trình
PTBV ngành chĕn nuơi
Cĩ rất nhiều yếu tố tác động đến phát
triển bền vững chĕn nuơi gà cơng nghiệp. Tuy
nhiên, qua quá trình nghiên cứu tác giả nhận
thấy cĩ một số yếu tố quan trọng ảnh hưởng
nhiều đến quá trình chĕn nuơi:
y Vốn đầu tư
y Nguồn cung ứng đầu vào: Con giống;
Thức ĕn chĕn nuơi; Chĕm sĩc thú y; Cơng
nghệ, thiêt bị chĕn nuơi
y Thị trường tiêu thụ
y Nhân sự trong chĕn nuơi
y Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Điện, nước,
đường giao thơng
y Điều kiện tự nhiên, mơi trường: nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng, giĩ, nguồn nước
y Chính sách quản lý, phát triển ngành
chĕn nuơi
y Chính sách xuất nhập khẩu gia cầm và
các sản phẩm thay thế
1.5. Các tiêu chí đánh giá PTBV ngành
chĕn nuơi
Để biết được ngành chĕn nuơi gà cơng
nghiệp tại khu vực Đơng Nam bộ phát triển
như thế nào? Phát triển đến đâu? Đã bền
vững chưa?... chúng ta phải cĩ cơng cụ để đo
lường, tức là phải cĩ hệ thống chỉ tiêu đánh
giá. Tuy nhiên, vấn đề khĩ khĕn đang gặp
phải hiện nay là chưa cĩ các chỉ tiêu đánh giá
mang tính pháp lý hoặc khoa học. Sau khi
nghiên cứu lý thuyết PTBV, hệ thống chỉ tiêu
đánh giá PTBV chung và đánh giá PTBV của
một số ngành, tác giả xin đề xuất các tiêu chí
đánh giá PTBV chĕn nuơi gà cơng nghiệp
bao gồm:
* Các chỉ tiêu đo lường về mặt kinh tế
y Tốc độ tĕng trưởng của ngành nhanh và
đảm bảo trong thời gian dài
y Mức độ đĩng gĩp của ngành vào tổng
sản phẩm quốc nội (GDP)
34
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
y Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR)
y Nĕng suất lao động so với ngành khác
* Các chỉ tiêu đo lường về mặt xã hội
y Tạo thêm việc làm cho người lao động
y Tạo thu nhập tốt cho người lao động ổn
định cuộc sống
y Xây dựng và phát huy vĕn hĩa, đạo đức
trong sản xuất chĕn nuơi
y Gĩp phần chuyển dịch cơ cấu nơng
nghiệp theo hướng cĩ lợi
y Tỷ lệ lao động đang làm việc trong
ngành đã qua đào tạo
* Các chỉ tiêu đo lường về mặt mơi trường
y Mức độ khái thác tài nguyên phục vụ
cho chĕn nuơi gà cơng nghiệp
y Ảnh hưởng của chất thải chĕn nuơi gà
cơng nghiệp đối với mơi trường
y Mức độ ảnh hưởng của dịch bệnh đối
với mơi trường
* Các chỉ tiêu đo lường về mặt thể chế
chính sách
y Cĩ chính sách khuyến khích, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào chĕn
nuơi
y Cĩ chính sách khuyến khích, tạo điều
kiện các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành
phụ trợ cho chĕn nuơi
y Chính sách xuất nhập khẩu gia cầm và
các sản phẩm thay thế
y Chính sách ổn định và phát triển thị
trường đầu vào, đầu ra cho chĕn nuơi
Ngành chĕn nuơi gà cơng nghiệp đạt
ngưỡng PTBV khi các nội dung trên đạt bền
vững. Cịn nếu kết quả phân tích cĩ nội dung
nào đĩ chưa đạt bền vững thì cần tìm ra giải
pháp để phát triển.
2. THỰC TRẠNG CHĔN NUƠI GÀ
CƠNG NGHIỆP TẠI KHU VỰC ĐƠNG
NAM BỘ - NHÌN TỪ GĨC ĐỘ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của Đơng
nam bộ
Vùng Đơng Nam Bộ bao gồm sáu tỉnh,
thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh; Đồng
Nai; Bà Rịa-Vũng Tàu; Bình Dương; Bình
Phước; Tây Ninh. Diện tích tự nhiên 23.564
km2, chiếm 7,3% diện tích cả nước. Dân số
vùng Đơng Nam Bộ là 14.888.149 người (kết
quả điều tra dân số ngày 1/4/2011 – Tổng cục
thống kê), chiếm 17% dân số Việt Nam, là
vùng cĩ tốc độ tĕng dân số cao nhất nước, do
thu hút nhiều dân nhập cư từ các vùng khác
đến sinh sống. Về lực lượng lao động. Sự phát
triển kinh tế nĕng động tạo cho vùng cĩ nhiều
lợi thế trong việc phát triển ngành chĕn nuơi
nhất là chĕn nuơi gia súc, gia cầm qui mơ cơng
nghiệp. Đây cũng là thị trường lớn tiêu thụ
sản phẩm gia cầm: Dân cư trong vùng và hơn
2 triệu khách du lịch, 1 triệu khách vãng lai
thường xuyên... Vì vậy, chĕn nuơi gia súc, gia
cầm ở vùng Đơng nam bộ phát triển nhất nước.
2.2. Tình hình phát triển chĕn nuơi gà
cơng nghiệp
Theo Cục Thống kê, đến cuối nĕm 2011
cả nước cĩ hơn 23.500 trang trại chĕn nuơi gia
súc, gia cầm. Trong đĩ, khu vực Đơng Nam
Bộ chiếm 17,35% (gần 4.100 trang trại, trong
đĩ khoảng 50% chĕn nuơi gà cơng nghiệp).
Số lượng gà cơng nghiệp cả nước hiện nay đạt
khoảng 72 triệu con/nĕm, Đơng nam bộ gần
20 triệu con/nĕm (số liệu - Cục chĕn nuơi).
Nhìn chung, chĕn nuơi gà theo phương thức
cơng nghiệp ở nước ta vẫn cịn rất yếu về qui
mơ lẫn hiệu quả, chưa phát triển như các nước
trong khu vực và trên thế giới, nĕng suất chĕn
nuơi thấp.
35
Chĕn nuơi gà . . .
Bảng 1. Tình hình chĕn nuơi gà tại khu vực Đơng Nam bộ
ĐỊA
PHƯƠNG
2010 2011 2012 2013
Tổng số
con
Trong đĩ
gà CN
Tổng số
con
Trong đĩ
gà CN
Tổng số
con
Trong đĩ
gà CN
Tổng số
con
Trong đĩ
gà CN
CẢ NƯỚC 218201 102712.4 232734 60039 223746 61496.74 231763 71820.89
Đơng Nam
Bộ 18738 10861 21771 12970.1 21398 14230.03 23106 19193.99
Bình Phước 2513 1010 3157 1317 3120.6 1507.8 3356.3 1919.55
Tây Ninh 2470 268 2867.08 489.992 2813.53 1061.43 3111.682 1771.9
Bình
Dương 2697 1528 3158 1595.8 3051 1533 3363.722 4563.834
Đồng Nai 8906 6460 10090 7942.999 9987 8202 10607.5 8942.91
Bà Rịa -
Vũng Tàu 2051 1474 2276.59 1412.09 2198.09 1721.1 2406.782 1756.5
TP Hồ Chí
Minh 101 121 222.3 212.2 227.7 204.7 260 239.3
Nguồn: Cục chĕn nuơi (Vĕn phịng phía nam)
Chĕn nuơi gà cơng nghiệp tại khu vực
Đơng nam bộ hiện nay chủ yếu là hình thức
nuơi gia cơng. Các trang trại nuơi gia cơng
cho các doanh nghiệp nước ngồi như C.P.
Group, Japfa, Emivest và phát triển mạnh ở
các tỉnh như Đồng Nai, Bình Dương, Bình
Phước... Ngồi ra, rất nhiều hộ nơng dân,
trang trại cĩ tiềm lực tài chính và kinh nghiệm
chĕn nuơi cũng tự đầu tư nuơi gà cơng nghiệp
theo phương thức hiện đại.
y Về giống gà cơng nghiệp
Nhu cầu giống gà cơng nghiệp lơng trắng
ở nước ta khoảng 110 - 120 triệu con/nĕm.
Trong những nĕm gần đây, nước ta vẫn phải
nhập 1,4 - 1,6 triệu gà bố mẹ chuyên thịt lơng
trắng, tốn kém 4,2 - 5,0 triệu USD do các cơng
ty nước ngồi đầu tư nhập vào nuơi thành gà
bố mẹ để lấy trứng ấp nở thành gà con 1 ngày
tuổi và giao về các trang trại nuơi thành gà
thịt. Giống gà cơng nghiệp chủ yếu do 3 cơng
ty đầu tư nước ngồi là C.P, Japfa và Emivest
sản xuất và cung cấp cho thị trường, cịn các
cơng ty và doanh nghiệp trong nước sản xuất
loại giống gà Tam Hồng, Lương phượng
Vì vậy, thị trường cĩ sự độc quyền về con
giống gà lơng trắng, Ở vào những thời điểm
gà thương phẩm được giá, thì giá gà con cũng
được nâng lên, cĩ lúc lên tới 26.000 đồng/con
gà 1 ngày tuổi. Trong khi đĩ, nhiều chuyên
gia cho biết chi phí sản xuất chưa đến 5.000
đồng/con gà con. Điều này đã gĩp phần làm
cho giá thành chĕn nuơi gà cơng nghiệp đội
lên rất cao, người chĕn nuơi bị giảm lợi nhuận
hoặc lỗ, giảm khả nĕng cạnh tranh so với các
nước trong khu vực và thế giới.
y Về thức ĕn cho gà cơng nghiệp
Thức ĕn cho gà cơng nghiệp là các loại
cám thức ĕn được chế biến cơng nghiệp do
các doanh nghiệp sản xuất. Thị trường thức
ĕn hiện nay cũng do các cơng ty đầu tư
nước ngồi như: CP, japfa, Emivest, Cagill,
Proconco, Unipresident, Cơng ty De Heus
(Hà Lan) chi phối rất mạnh với thị phần
khoảng 72% (Theo Trần Mạnh, Báo Tuổi trẻ).
Ngồi ra, thức ĕn chĕn nuơi cĩ giá thành cao
là do một phần nguyên liệu phải nhập từ nước
ngồi (ngơ, đậu tương, bột cá, premix) làm
cho giá thành chĕn nuơi gà cao.
36
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
y Thị trường tiêu thụ và thĩi quen
tiêu dùng
Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm
gia cầm:
- Thĩi quen sử dụng sản phẩm tươi sống
của người tiêu dùng đã cĩ từ lâu nên thịt gà
bảo quản lạnh hoặc đã qua chế biến cơng
nghiệp ít được chấp nhận.
- Tập quán tự cung, tự cấp, tự giết mổ
tại nhà.
Mặt khác, thịt gà cơng nghiệp đa số được
các hàng quán chế biến thành mĩn ĕn cho
khách vãng lai, cơng nhân viên, sinh viên. Do
vậy, ở những tỉnh, thành phố lớn, nơi cĩ nhiều
người đến làm việc và học tập cũng chính
là thị trường tiêu thụ mạnh. Các tỉnh Đơng
nam bộ là khu vực đơ thị hĩa nhanh nên đã
trở thành thị trường tiêu thụ nhiều gà cơng
nghiệp. Nhưng chính từ đặc điểm đĩ đã tạo
nên tính chất mùa vụ cho thị trường này. Thực
tế, khoảng một tháng trước và sau tết là thời
gian rất khĩ khĕn cho việc tiêu thụ gà cơng
nghiệp do khách vãng lai về quê, các gia đình
khơng sử dụng gà cơng nghiệp trong dịp tết.
Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả chĕn
nuơi vì gà cơng nghiệp khơng thể kéo dài thời
gian nuơi như gà thả vườn. Nếu những dịp
như thế cĩ doanh nghiệp thu mua giết mổ và
trữ đơng thì thị trường gà cơng nghiệp sẽ ổn
định, người chĕn nuơi khơng phải bán đổ bán
tháo với giá quá rẻ, tránh bị lỗ.
Bên cạnh đĩ, khối lượng thịt gia súc gia
cầm nhập khẩu quá lớn, cạnh tranh với sản
phẩm gà cơng nghiệp trong nước. Hơn nữa,
thĩi quen tiêu dùng của người dân trong nước
sử dụng đùi, cánh gà đã ủng hộ thịt nhập khẩu
và làm khĩ khĕn thêm cho việc tiêu thụ gà
cơng nghiệp trong nước (thị trường nước
ngồi xem đùi, cánh là phụ phẩm gà cơng
nghiệp nên cĩ giá thấp).
2.3. Đánh giá thực trạng chĕn nuơi gà
cơng nghiệp tại khu vực Đơng Nam bộ theo
hướng phát triển bền vững
Để biết được mức độ PTBV của ngành chĕn
nuơi gà cơng nghiệp tại khu vực Đơng Nam bộ,
chúng ta phân tích trên các nội dung PTBV:
y Về mặt kinh tế:
Nếu dựa vào các chỉ tiêu đo lường để đánh
giá thì chĕn nuơi gà cơng nghiệp tại Đơng
nam bộ chưa thể PTBV về mặt kinh tế. Vì sự
phát triển của ngành này rất bấp bênh trong
những nĕm qua, người chĕn nuơi cĩ lứa lời
lứa lỗ, nhiều người phải treo máng, đĩng cửa
chuồng nên sự đĩng gĩp của ngành vào GDP
của địa phương và cả nước rất hạn chế. Chĕn
nuơi khơng cĩ hiệu quả kinh tế ổn định cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn thấp và nĕng suất
lao động cũng chưa cao.
y Về mặt xã hội:
Mặc dù ngành này cĩ tạo thêm việc làm
cho người lao động, tuy nhiên, do phát triển
khơng ổn định nên việc làm của người lao
động cũng khơng ổn định, thường xuyên bị
đe dọa, thu nhập khơng ổn định. Đa số lao
động làm việc trong ngành chĕn nuơi cũng
chưa được đào tạo chỉ trừ một số ít cán bộ thú
ý hoặc kỹ sư chĕn nuơi của các doanh nghiệp
lớn. Trong quá trình sản xuất chĕn nuơi, nhiều
người chĕn nuơi cũng như các nhà cung cấp
thức ĕn chưa thật sự quan tâm đến việc xây
dựng vĕn hĩa, chưa thể hiện đạo đức trong
chĕn nuơi, họ đã cho vật nuơi ĕn uống chất
tĕng trọng, các loại thuốc ảnh hưởng đến sức
khỏe người tiêu dùng sản phẩm chĕn nuơi. Từ
đĩ cho thấy ngành chĕn nuơi cũng thể PTBV
về mặt xã hội.
37
Chĕn nuơi gà . . .
y Về mặt mơi trường:
Ngành chĕn nuơi gà ít khai thác tài
nguyên; Khí thải và nước thải của các trang
trại đều được kiểm sốt theo qui định của nhà
nước trước khi thải vào mơi trường. Nếu so
với chĕn nuơi thả rong thì chĕn nuơi gà cơng
nghiệp bằng cơng nghệ chuồng kín thuận lợi
hơn trong việc thu gom phân gà và phân gà
được xem là sản phẩm phụ, là nguyên liệu sản
xuất phân bĩn, khơng thải vào mơi trường.
Trong quá trình chĕn nuơi, các trang trại
kiểm sốt dịch bệnh khơng giống nhau, nhiều
trang trại xử lý gà dịch bệnh chưa đúng qui
định, thậm chí vứt bừa bãi vào mơi trường,
gay ơ nhiễm. Bên cạnh đĩ, các ngành phụ trợ
của chĕn nuơi như sàn xuất thức ĕn cho vật
nuơi, giết mổ, chế biến cĩ rất nhiều ảnh
hưởng đối với mơi trường.
y Về mặt thể chế chính sách:
Đây là nội dung quan trọng ảnh hưởng lớn
đến phát triển bền vững chĕn nuơi gà cơng
nghiệp. Thực tế chính sách quản lý khơng
theo kịp sự phát triển của ngành chĕn nuơi.
Chính sách thu hút đầu tư vào ngành chĕn
nuơi, các ngành phụ trợ chưa đủ mạnh để
ngày càng cĩ nhiều doanh ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7_4404_2165660.pdf