Tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng và biểu hiện lâm sàng của bệnh cảnh đàm thấp trên bệnh nhân rối loạn lipid máu có thừa cân béo phì: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 240
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
CỦA BỆNH CẢNH ĐÀM THẤP TRÊN BỆNH NHÂN
RỐI LOẠN LIPID MÁU CÓ THỪA CÂN BÉO PHÌ
Nguyễn Trần Thanh Thủy*, Nguyễn Thị Sơn**, Trần Thu Nga**, Lê Thị Tường Vân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Rối loạn lipid máu (RLLM) là yếu tố nguy cơ chính nhưng có thể thay đổi được của nhóm bệnh
mạch vành. Nguy cơ bị bệnh mạch vành và các bệnh tim mạch càng cao hơn nếu RLLM đi kèm với một trong các
yếu tố như thừa cân béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, bia rượu. Thừa cân béo phì cùng hội
chứng chuyển hóa, tình trạng tăng đường huyết, huyết áp cao được chứng minh có mối liên quan ý nghĩa với
bệnh cảnh đàm thấp của Y học cổ truyền (YHCT).
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm hỗ trợ việc chẩn đoán RLLM kết hợp YHCT và Y
học hiện đại (YHHĐ) với mục tiêu xác định triệu chứng và các yếu tố ảnh hưởng đến biểu hiện của bệnh cả...
10 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng và biểu hiện lâm sàng của bệnh cảnh đàm thấp trên bệnh nhân rối loạn lipid máu có thừa cân béo phì, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 240
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
CỦA BỆNH CẢNH ĐÀM THẤP TRÊN BỆNH NHÂN
RỐI LOẠN LIPID MÁU CÓ THỪA CÂN BÉO PHÌ
Nguyễn Trần Thanh Thủy*, Nguyễn Thị Sơn**, Trần Thu Nga**, Lê Thị Tường Vân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Rối loạn lipid máu (RLLM) là yếu tố nguy cơ chính nhưng có thể thay đổi được của nhóm bệnh
mạch vành. Nguy cơ bị bệnh mạch vành và các bệnh tim mạch càng cao hơn nếu RLLM đi kèm với một trong các
yếu tố như thừa cân béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, bia rượu. Thừa cân béo phì cùng hội
chứng chuyển hóa, tình trạng tăng đường huyết, huyết áp cao được chứng minh có mối liên quan ý nghĩa với
bệnh cảnh đàm thấp của Y học cổ truyền (YHCT).
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm hỗ trợ việc chẩn đoán RLLM kết hợp YHCT và Y
học hiện đại (YHHĐ) với mục tiêu xác định triệu chứng và các yếu tố ảnh hưởng đến biểu hiện của bệnh cảnh
đàm thấp trên lâm sàng bệnh nhân RLLM có thừa cân béo phì.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích. 405 bệnh nhân từ 20
đến 80 tuổi được chẩn đoán RLLM có thừa cân, béo phì được khảo sát các triệu chứng và các yếu tố ảnh hưởng
đến biểu hiện của bệnh cảnh đàm thấp trên lâm sàng qua bảng phỏng vấn. Thống kê mô tả biến nhị gía và danh
định bằng tần số và tỉ lệ. Phân tích tương quan: dùng phương pháp BMA (Bayesian Model Average) để tìm mô
hình liên quan khả dĩ và phân tích đa biến bằng phương trình hồi qui tuyến tính với phép kiểm Poisson để xác
định p, PR và KTC95%.
Kết quả: Tỉ lệ các triệu chứng của bệnh cảnh đàm thấp trên lâm sàng bệnh nhân RLLM có thừa cân béo phì:
hình dạng mập bệu (53,6%), tác phong chậm chạp (44,9%), nét mặt mệt mỏi (44,4%). Lưỡi to bè ướt (60,7%),
rêu trắng nhờn dày (23%). Mạch hoạt (73,3%), mạch hoãn (90,4%), mạch trầm (65,9%). Cảm giác người nặng
nề (72,1%), ăn ngon miệng (71,1%), cảm giác người mệt mỏi (62,8%), mồ hôi dầu (57%), tê chi (46,7%), khó
tiêu sau ăn (37,8%), nặng đầu (37,3%) và đầy tức ngực (10,9%). Các yếu tố có ảnh hưởng lên tỉ lệ xuất hiện
triệu chứng bệnh cảnh đàm thấp được khảo sát trên bệnh nhân RLLM có thừa cân béo phì: Nhóm BMI có ảnh
hưởng đến biểu hiện của hình dạng mập bệu, nét mặt mệt mỏi, tác phong chậm chạp, lưỡi to bè ướt, rêu lưỡi
nhờn trắng dày.
Kết luận: Tập thể dục đều có ảnh hưởng đến biểu hiện nét mặt mệt mỏi, tác phong chậm chạp, cảm giác
người nặng nề và cảm giác người mệt mỏi. Bệnh cơ xương khớp đi kèm có ảnh hưởng đến nét mặt mệt mỏi, tác
phong chậm chạp, tê chi. Bệnh tim mạch đi kèm có ảnh hưởng đến triệu chứng tê chi, khó tiêu sau ăn và mạch
trầm. Giới tính có liên quan đến triệu chứng mồ hôi dầu.
Từ khóa: rối loạn lipid máu, đàm thấp, thừa cân, béo phì
ABSTRACT
THE INFLUENCE FACTORS AND CLINICAL PERFORMANCE OF PHLEGM – DAMPNESS ON
OBESITY/OVERWEIGHT DYSLIPIDEMIA PATIENTS
Nguyen Tran Thanh Thuy, Nguyen Thi Son, Tran Thu Nga, Le Thi Tuong Van
Bộ môn Y học cổ truyền - Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn TrầnThanh Thủy ĐT: 0903744992 Email: bsthuy88dr@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 241
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4- 2019: 240-256
Background: Dyslipidemia is a main risk factor of cardiovascular disease (CVD), however it can be
changed by an intervention. The risk of CVD increases when dyslipidemia combines with the factors such as
overweight, obesity, diabetes, smoking or alcohol consumption. Overweight, obesity, metabolic syndrome,
hyperglycemia, high blood pressure have been proven to have a significant correlation with phlegm dampness
disease in traditional medicine.
Objectives: This research was carried out to support the diagnosis of dyslipidemia by using traditional
medicine and modern medicine with the aim of identifying symptoms and factors which affect the expression of
phlegm – dampness on overweight/obesity dyslipidemia patients.
Methods: Cross-sectional study. 405 patients from 20 to 80 years old who were diagnosed with
overweight/obesity dyslipidemia were examined the symptoms and factors wich affect the clinical manifestations
of phlegm - dampness disease by questionnaire. Binary and nominal variables were descriptived through
frequency and ratio. Correlation analysis: Using the BMA (Bayesian Model Average) method to find possible
related models and multivariate analysis by linear regression equation with Poisson test to determine p, PR and
confidence interval 95%.
Results: This research showed the rate of plegm dampness symptoms on overweight/ obesity dislipidemia
patients are: Fat-shaped body (53.6%), slow behavior (44.9%), tired facial expressions (44.4%), big wet tongue
(60.7%), greasy white thick moisture (23%), slippery pulse (73.3%), slowed-down pulse (90.4%), deep pulse
(65.9%), feeling heavy (72.1%), appetite (71.1%), feeling tired (62.8%), oily sweating (57%), extremities
numbness (46.7%), postprandial dyspepsia (37.8%), headaches (37.3%) and chest pain (10.9%). Factors
influencing on the prevalence of phlegm dampness disease were investigated in overweight and obese patients: The
BMI group had an effect on the appearance of fat-shaped body, fatigue, slow behavior, wet tongue, the moss is
thick and white.
Conclusion: Regular exercising also affects the expression of tired faces, slow behavior, feeling of heaviness
and feeling of tiredness. Accompanied musculoskeletal diseases have also an impact on tired face, slow behavior,
and numbness. Accompanied cardiovascular diseases affect on the symptoms of numbness extremity, postprandial
dyspepsia and deep pulse. Gender is related to symptoms of oily sweat.
Key words: dyslipidemia, phlegm – dampness, overweight, obesity
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn lipid máu (RLLM) là yếu tố nguy cơ
chính nhưng có thể thay đổi được của nhóm
bệnh mạch vành. Nguy cơ bị bệnh mạch vành và
các bệnh tim mạch càng cao hơn nếu RLLM đi
kèm với một trong các yếu tố như thừa cân béo
phì, tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá,
bia rượu(6). Tại Việt Nam, RLLM cũng là vấn đề
được quan tâm do nhiều hệ quả bệnh lý tim mạch
đi kèm và tình trạng thừa cân béo phì tăng nhanh
trong dân số với 25% người trưởng thành bị thừa
cân béo phì(1). Thừa cân béo phì được dẫn giải có
mối liên quan ý nghĩa với bệnh cảnh đàm thấp
của Y học cổ truyền (YHCT). Đề tài được thực
hiện nhằm hỗ trợ việc chẩn đoán RLLM kết hợp
YHCT và Y học hiện đại (YHHĐ) với mục tiêu
xác định triệu chứng và các yếu tố ảnh hưởng đến
biểu hiện của bệnh cảnh đàm thấp trên lâm sàng
bệnh nhân RLLM có thừa cân béo phì.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân (BN) từ 20 đến 80 tuổi, đến
khám và điều trị tại Bệnh viện Y Học Cổ Truyền
TP. HCM, Bệnh viện An Bình, Bệnh viện Quận 6
từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 06 năm 2018.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 242
Bệnh nhân đã được chẩn đoán RLLM (dựa
trên kết quả xét nghiệm thành phần lipid máu
cùng thời điểm khảo sát) và có thừa cân béo phì
được xác định theo tiêu chuẩn của IDI & WPRO
năm 2000 (BMI ≥ 23).
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào
nghiên cứu.
Bệnh nhân bị RLLM thứ phát do thiểu năng
giáp, ĐTĐ, hội chứng thận hư, suy gan, suy thận
hoặc đang sử dụng các nhóm thuốc có tác dụng
phụ gây rối loạn chỉ số lipid máu như: Thuốc
ngừa thai, các liệu pháp hormone thay thế,
corticoids, lợi tiểu nhóm thiazides, hạ áp nhóm
ức chế beta.
Bệnh nhân bị rối loạn tâm thần hoặc đang
trong tình trạng phải xử trí cấp tính (hôn mê,
nhồi máu cơ tim, đột qụi); bệnh nhân bị di
chứng tai biến mạch máu não có lưỡi thụt không
xem được lưỡi; không thể tự trả lời các câu hỏi.
Bệnh nhân có tình trạng ứ dịch cơ thể như
báng bụng, phù, tràn dịch các khoang màng
hoặc phụ nữ có thai, đang cho con bú.
Bệnh nhân có các dị tật về xương khớp
không thể xác định chiều cao.
Cỡ mẫu
Được tính theo công thức:
Với: = 0,05, Z = 1,96 2, d = 0,1, p= 0,5.
Vậy số mẫu cần có là 384. Thực tế, nghiên
cứu đã thu thập được 405 mẫu.
Kỹ thuật chọn mẫu và lấy mẫu
Chọn mẫu thuận tiện. Bệnh nhân thỏa điều
kiện được mời vào nghiên cứu, ghi nhận kết quả
xét nghiệm lipid máu thực hiện vào cùng ngày
phỏng vấn. Nghiên cứu viên trực tiếp chọn bệnh
nhân, tiến hành khám, phỏng vấn theo bảng câu
hỏi soạn sẵn.
Các biến số khảo sát
Nhóm biến danh định
BMI
Chỉ số khối cơ thể, theo tiêu chuẩn IDI &
WPRO năm 2000; gồm 03 giá trị:
Thừa cân (BMI từ 23 - 24,9).
Béo phì độ 1 (BMI từ 25-29,9) và
Béo phì độ 2 (BMI ≥ 30).
Có RLLM
Theo tiêu chuẩn EAS và thêm nhóm HDL-c
thấp; gồm 04 giá trị:
Tăng CT đơn thuần (CT ≥200mg% hoặc
LDL-c ≥100 mg%);
Tăng TG đơn thuần (TG ≥150 mg%);
Tăng lipid hỗn hợp (CT ≥200 mg% hoặc
LDL-c ≥ 100 mg% và TG ≥150 mg%);
Giảm HDL-c (HDL-c <50 mg%).
Nhóm biến nhị giá
Gồm hai giá trị: Có, Không(8,12,13).
Ăn nhiều chất béo
Khi chế độ ăn hơn 4 ngày/tuần có các món
chiên, xào, thức ăn chế biến sẵn hoặc ăn mỡ
động vật môt lượng bằng 1 đầu ngón tay cái.
Ăn nhiều chất ngọt
Khi có ăn hơn 4 ngày/tuần các loại thực
phẩm ngọt như kẹo, bánh, mứt, chè, nước ngọt
hoặc dùng đường hơn 25 gram/6 muỗng cafe-
nữ và hơn 36 gram/9 muỗng cafe-nam.
Ăn nhiều chất xơ
Khi có ăn rau (sống, luộc hoặc hấp) ước
lượng hơn 300 gram mỗi ngày hoặc một lượng
bằng hai nắm tay hơn 4 ngày/tuần.
Uống nhiều bia rượu
Uống trên 2 đơn vị/ngày với nam và 1 đơn
vị/ngày với nữ.
Hút thuốc lá
Đang hút thuốc lá ít nhất 1 điếu mỗi ngày.
Tập thể dục đều
Có tập thể dục hoặc chơi thể thao đều đặn ít
nhất 150 phút/ tuần (đi bộ, chạy xe đạp, bơi lội,
cầu lông, tennis.
Hình dáng mập bệu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 243
Dáng vẻ nhìn bên ngoài của bệnh nhân, thân
hình to mập, không săn chắc.
Nét mặt mệt mỏi
Biểu cảm không vui, không tươi, không
thoải mái trên mặt của bệnh nhân.
Tác phong chậm chạp
BN cử động từ từ, không nhanh nhẹn.
Lưỡi to bè ướt
Lưỡi to hơn khung hàm dưới, sắc nhợt,
mềm, chất lưỡi ướt.
Rêu lưỡi trắng nhờn dày
Tính chất của lớp rêu bao phủ bề mặt lưỡi;
rêu lưỡi có màu trắng, bẩn, nhớt, dính vào lưỡi
khó làm sạch, rêu lưỡi dày qua đó không nhìn
thấy gai lưỡi.
Mạch trầm
Bắt mạch quay ở cổ tay, là kiểu mạch ở sâu sát
xương, chỉ bắt được khi ấn lực mạnh.
Mạch hoãn
Bắt mạch quay ở cổ tay, là kiểu mạch hòa
hoãn, đi nhẹ nhàng, một nhịp thở của thầy thuốc
tương ứng với bốn nhịp mạch.
Mạch hoạt
Bắt mạch quay ở cổ tay, là kiểu mạch đến và
đi như những hạt tròn lăn trên dĩa.
Mạch hữu lực
Bắt mạch quay ở cổ tay, cả ba bộ mạch Thốn
Quan Xích đều bắt được.
Cảm giác người mệt mỏi
Cảm giác cơ thể không khỏe, lười vận động,
muốn nằm, thích ngủ.
Cảm giác người nặng nề
Là cảm giác cơ thể tay chân nặng mỏi.
Đầy tức ngực
Là cảm giác đầy tức, bí bách, khó chịu ở
vùng ngực.
Nặng đầu
Là cảm giác đầu nặng.
Mồ hôi dầu
Mồ hôi nhờn, giống như dầu.
Tê chi
Cảm giác dị cảm xuất hiện ở tay và/hoặc chân.
Ăn ngon miệng
Cảm giác ngon miệng, ăn nhiều nhanh đói.
Khó tiêu sau ăn
Cảm giác không thoải mái do đầy chướng
bụng sau ăn.
Xử lý và phân tích số liệu
Nhập và quản lý số liệu bằng phần mềm
Epidata 3.1. Xử lý thống kê số liệu bằng phần
mềm thống kê R 3.4.1. Thống kê mô tả biến nhị
giá và danh định bằng tần số và tỉ lệ. Phân tích
tương quan: dùng phương pháp BMA (Bayesian
Model Average) để tìm mô hình liên quan khả dĩ
và phân tích đa biến bằng phương trình hồi qui
tuyến tính với phép kiểm Poisson để xác định p,
PR và KTC95%.
KẾT QUẢ
Tổng số bệnh nhân khảo sát là 405, phân bố
tại 3 bệnh viện với tỉ lệ tương đương nhau: BV
An Bình 25%, BV YHCT 38% và 37% BV Quận 6.
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu.
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Nhận xét
Nhóm tuổi
Từ 20 - 39 tuổi 12 3
Nhóm người trên 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất
(53%) và đa số bệnh nhân là nữ (71,9%).
Từ 40 - 59 tuổi 176 43,5
≥ 60 tuổi 217 53,5
Giới
Nữ 291 71,9
Nam 114 28,1
BMI
Béo phì độ 1 230 57 Đa số bệnh nhân bị béo phì độ 1 (57%),
nhóm người béo phì độ 2 có tỉ lệ ít nhất
(11%).
Thừa cân 130 32
Béo phì độ 2 45 11
Loại
Rối loạn lipid máu
Tăng Cholesterol đơn thuần 96 23,7 Bệnh nhân thuộc nhóm tăng lipid hỗn hợp có
tỉ lệ cao nhất với 59,8% và thấp nhất là giảm Tăng Triglyceride đơn thuần 61 15,1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 244
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Nhận xét
Tăng Lipid hỗn hợp 242 59,8 HDL với 1,4%.
Giảm HDL 6 1,4
Tiền căn bệnh RLLM
Dưới 3 tháng 169 41,7
Nhóm bệnh nhân bị RLLM dưới 3 tháng
chiếm tỉ lệ cao nhất (52,9%).
Từ 3-6 tháng 97 24,0
Từ 7-12 tháng 87 21,5
Trên 12 tháng 52 12,8
Số lượng bệnh đi
kèm
0 24 5,9
Số lượng bệnh đi kèm nhiều nhất là 05 bệnh,
số bệnh nhân có 02 bệnh nền chiếm đa số
với 38%.
1 120 29,6
2 154 38,0
3 83 20,5
4 19 4,7
5 5 1,3
Bệnh đi kèm
Bệnh tim mạch 282 69,6
Nhóm bệnh đi kèm là bệnh tim mạch chiếm tỉ
lệ cao nhất (69,6%).
Nhóm bệnh nhân tuân thủ điều trị liên tục
(52,2%) chiếm tỉ lệ cao nhất.
Tiền căn gia đình có người thừa cân béo phì
trên mẫu khảo sát là 50%.
Bệnh cơ xương khớp 168 41,5
Bệnh đái tháo đường 171 42,2
Điều trị RLLM
liên tục
Có 205 50,6
Không 200 49,4
Gia đình có người
thừa cân béo phì
Có 203 50,1
Không 202 49,9
Bảng 2. Tỉ lệ bệnh nhân theo đặc điểm về thói quen sinh hoạt và ăn uống
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Nhận xét
Ăn nhiều chất béo
Có
Không
248
157
61,2
38,8
Hơn nửa số bệnh nhân có thói quen ăn nhiều
chất béo (61,2%), ăn nhiều chất ngọt (50,6%),
không ăn nhiều chất xơ (56,8%). Hầu hết đối
tượng nghiên cứu không hút thuốc lá (90%),
không uống nhiều bia rượu (90%) và có tập
thể dục đều (75,6%).
Ăn nhiều chất ngọt
Có
Không
205
200
50,6
49,4
Ăn nhiều chất xơ
Có
Không
175
230
43,2
56,8
Uống nhiều bia rượu
Có
Không
40
365
9,9
90,1
Hút thuốc lá
Có
Không
40
365
9,9
90,1
Tập thể dục đều
Có
Không
99
306
24.4
75.6
Bảng 3. Tỉ lệ bệnh nhân theo các triệu chứng lâm sàng về vọng chẩn, mạch chẩn, vấn chẩn
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Nhận xét
Hình dáng mập bệu
Có
Không
217
188
53,6
46,4
Tỉ lệ bệnh nhân có hình dạng mập bệu chiếm
53,6%; có triệu chứng nét mặt mệt mỏi (44,4%)
và có tác phong chậm chạp (44,9%); có lưỡi to
bè ướt chiếm 60,7%; có rêu trắng nhờn ướt
chiếm 23%
Nét mặt mệt mỏi
Có
Không
180
225
44,4
55,6
Tác phong chậm chạp
Có
Không
182
223
44,9
55,1
Lưỡi to bè ướt
Có
Không
246
159
60,7
39,3
Rêu lưỡi trắng nhờn dày
Có
Không
93
312
23
77
Mạch trầm
Có
Không
267
138
65,9
34,1
Đa số bệnh nhân khảo sát có mạch trầm
(65,9%), hoãn (90,4%), hoạt (73,3%) và không
có bệnh nhân nào mạch vô lực.
Mạch hoãn
Có
Không
366
39
90,4
9,6
Mạch hoạt
Có
Không
297
108
73,3
26,7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 245
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Nhận xét
Mạch hữu lực
Có
Không
405
0
100
0
Cảm giác người mệt mỏi
Có
Không
276
129
68,2
31,8
Các triệu chứng xuất hiện nhiều là cảm giác
người nặng nề (72%), ăn ngon miệng (71%),
cảm giác người mệt mỏi (68,2%), mồ hôi dầu
(57%); xuất hiện ít hơn là các triệu chứng, tê
chi (46%), khó tiêu sau ăn (37,8%), nặng đầu
(37,3%); triệu chứng đầy tức ngực (10,9%)
xuất hiện với tỉ lệ rất thấp.
Cảm giác người nặng nề
Có
Không
292
113
72,1
27,9
Đầy tức ngực
Có
Không
44
361
10,9
89,1
Nặng đầu
Có
Không
151
254
37,3
62,7
Mồ hôi dầu
Có
Không
231
174
57,0
43,0
Tê chi
Có
Không
189
216
46,7
53,3
Ăn ngon miệng
Có
Không
288
117
71,1
28,9
Khó tiêu sau ăn
Có
Không
153
252
37,8
62,2
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện các triệu chứng lâm sàng của bệnh cảnh đàm thấp trên bệnh
nhân rối loạn lipid máu có thừa cân béo phì
Bảng 4. Triệu chứng đàm thấp và mô hình các yếu tố có thể liên quan
STT Triệu chứng Các yếu tố có khả năng liên quan (Mô hình BMA) Số biến
1 Hình dạng mập bệu Nhóm tuổi- nhóm BMI – tập thể dục đều 03
2 Nét mặt mệt mỏi Nhóm tuổi – nhóm BMI – bệnh cơ xương khớp – tập thể dục đều 04
3 Tác phong chậm chạp Nhóm tuổi – nhóm BMI – nhóm bệnh cơ xương khớp – tập thể dục đều 04
4 Chất lưỡi Nhóm tuổỉ - điều trị liên tục 02
5 Rêu lưỡi Nhóm BMI 01
6 Mạch trầm
Nhóm tuổi – nhóm BMI – điều trị liên tục – nhóm thời gian bệnh RLLM -
nhóm bệnh tim mạch – nhóm bệnh đái tháo đường
06
7 Mạch hoãn Điều trị liên tục 01
8 Mạch hoạt Ăn nhiều chất béo – nhóm bệnh tim mạch 02
9 Cảm giác người mệt mỏi Nhóm bệnh cơ xương khớp –Tập thể dục đều 02
10 Cảm giác người nặng nề Nhóm bệnh cơ xương khớp –Tập thể dục đều 02
11 Nặng đầu Nhóm bệnh tim mạch 01
12 Tê chi Nhóm bệnh tim mạch- bệnh cơ xương khớp 02
13 Mồ hôi dầu Giới tính - Ăn nhiều chất béo 02
14 Ăn ngon miệng Nhóm bệnh tim mạch-Tiền căn gia đình thừa cân 02
15 Khó tiêu sau ăn Nhóm bệnh tim mạch 01
16 Đầy tức ngực Nhóm tuổi 01
Bảng 5. Mối tương quan giữa triệu chứng đàm thấp và các yếu tố ảnh hưởng
STT
Triệu chứng
đàm thấp
Các yếu tố ảnh
hưởng
p PR (KTC 95%) Nhận xét
1 Hình dáng mập bệu
Từ 40 - 59 tuổi 0,397 1,54 (0,57-4,22)
Hình dạng mập bệu có mối tương
quan với nhóm BMI (p<0,001), nhóm
béo phì 1, 2 có hình dạng mập bệu
gấp 2,26 và 3,5 lần nhóm thừa cân.
Trên 60 tuổI 0,150 2,07 (0,77 – 5,62)
BMI: Béo phì 1 <0,001 2,261,56 –3,27)*
BMI: Béo phì 2 <0,001 3,5(2,23 – 5,45)*
Tập thể dục đều 0,065 0,72 (0,52 – 1,02)
2 Nét mặt mệt mỏi
Từ 40 - 59 tuổi 0,224 2,40 (0,56 – 0,98) Triệu chứng nét mặt mệt mỏi có
tương quan ý nghĩa thống kê với
nhóm béo phì độ 2, bệnh cơ xương
Trên 60 tuổI 0,092 3,33 (0,82 – 13,5)
Béo phì 1 0,118 1,31 (0,93 – 1,86)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 246
STT
Triệu chứng
đàm thấp
Các yếu tố ảnh
hưởng
p PR (KTC 95%) Nhận xét
Béo phì 2 0,042 1,62 (1,01 -2,59)* khớp và tập thể dục đều (p<0,05).
Bệnh cơ xương khớp 0,017 1,43(1,07 – 1,92)*
Tập thể dục đều 0,008 0,58(0,39 -0,82)*
3
Tác phong chậm
chạp
Từ 40 - 59 tuổi 0,418 1,6 (0,50 – 5,14)
Tác phong chậm chạp có tương quan
ý nghĩa thống kê với nhóm béo phì,
bệnh cơ xương khớp và tập thể dục
đều(p<0,05).
≥ 60 tuổI 0,154 2,3 (0,73 – 7,27)
Béo phì 1 0,027 1,5 (1,05 – 2,12)*
Béo phì 2 0,011 1,82(1,15 – 2,95)*
Tập thể dục đều 0,024 0,64(0,43 – 0,94)*
Bệnh cơ xương khớp 0,019 1,42(1,06 – 1,90)*
4 Lưỡi to bè ướt
Béo phì 1 0,193 1,22 (0,91 – 1,63) Có mối liên quan ý nghĩa thống kê
giữa chất lưỡi và nhóm béo phì độ 2
(p<0,05).
Béo phì 2 0,007 1,73(1,15 -2,57)*
Điều trị liên tục 0,125 1,22 (0,95 – 1,57)
5
Rêu lưỡi trắng nhờn
dày
Béo phì 1 0,138 1,46 (0,88 – 2,42) Có mối tương quan ý nghĩa giữa các
biểu hiện của rêu lưỡi trắng nhờn dày
và nhóm béo phì độ 2 (p<0,05). Béo phì 2 0,010 2,32 (1,22 – 4,40)*
6
Cảm giác người
mệt mỏi
Tập thể dục đều 0,04 0,73 (0,54 – 0,99)* Triệu chứng cảm giác người mệt mỏi
và người nặng nề có tương quan ý
nghĩa với thói quen tập thể dục đều
(p< 0,05)
Bệnh cơ xương khớp 0,078 1,2 4 (0,98 – 1,57)
7
Cảm giác người
nặng nề
Bệnh cơ xương khớp 0,160 1,18 (0,94 – 1,49)
Tập thể dục đều 0,045 0,72 (0,55 -0,99)*
8 Nặng đầu Bệnh tim mạch 0,037 1,5 (1,02 – 2,20)*
Mối tương quan ý nghĩa thống kê
giữa triệu chứng nặng đầu và bệnh
tim mạch với p<0,05.
9 Mồ hôi dầu
Giới tính 0,008 0,65(0,97– 1,67)* Nam giới có biểu hiện triệu chứng mồ
hôi dầu ít hơn 0,65 lần nữ giới, mối
tương quan này có ý nghĩa thống kê Ăn nhiều chất béo 0,088 1,27 (0,97 – 1,67)
10 Tê chi
Bệnh tim mạch 0,032 1,45 (1,03 – 2,01)* Bệnh nhân có bệnh cơ xương khớp,
bệnh tim mạch đi kèm có triệu chứng
tê chi gấp 1,6 và 1,45 lần nhóm bệnh
nhân không có hai bệnh đi kèm này.
Bệnh cơ xương khớp 0,001 1,60 (1,20 – 2,14)*
11 Ăn ngon miệng
Bệnh tim mạch 0,03 0,77 (0,60 – 0,98)* Bệnh nhân có bệnh tim mạch đi kèm
có triệu chứng ăn ngon miệng ít hơn
0,77 lần nhóm bệnh nhân không có
bệnh tim mạch đi kèm (p<0,05).
Tiền căn gia đình
thừa cân
0,181 1,17 (0,92 – 1,48)
12 Khó tiêu sau ăn Bệnh tim mạch 0,03 1,5 (1,04 – 2,23)*
Bệnh nhân có bệnh tim mạch có triệu
chứng khó tiêu sau ăn gấp 1,5 lần so
với bệnh nhân không có bệnh tim
mạch, mối tương quan này có ý
nghĩa thống kê (p<0,05)
13 Đầy tức ngực
Từ 40 - 59 tuổi 0,783 0,75 (0,97 – 5,81) Không có mối tương quan có ý nghĩa
giữa nhóm tuổi và đầy tức ngực Trên 60 tuổi 0,574 1,77(0,24 – 12,95)
** p<0,01, *p<0,05
Bảng 6. Mối tương quan giữa triệu chứng mạch chẩn trên bệnh nhân đàm thấp và yếu tố ảnh hưởng
STT
Triệu chứng
đàm thấp
Các yếu tố
ảnh hưởng
p PR (KTC 95%) Nhận xét
1 Mạch trầm
Từ 40 - 59 tuổi 0,275 1,90 (0,60 – 6,05) Triệu chứng mạch trầm không có mối
liên quan với nhóm tuổi, nhóm BMI,
đặc tính điều trị RLLM liên tục, bệnh đái
tháo đường (p>0,05) nhưng liên quan
có ý nghĩa với bệnh tim mạch.
Bệnh nhân có bệnh tim mạch kèm theo
thì có mạch trầm gấp 1,5 lần nhóm
bệnh nhân không có bệnh đi kèm là
bệnh tim mạch (p<0,05)
Trên 60 tuổI 0,166 2,26 (0,71 – 7,17)
BMI: Béo phì 1 0,590 1,08 (0,81 – 1,43)
BMI: Béo phì 2 0,093 1,40 (0,95 – 2,08)
Thời gian bệnh RLLM 3-6
tháng
0,459 1,14 (0,80 – 1,63)
7-12 tháng 0,297 1,20 (0,85 – 1,70)
Trên 12 tháng 0,095 1,37 (0,95 – 1,99)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 247
STT
Triệu chứng
đàm thấp
Các yếu tố
ảnh hưởng
p PR (KTC 95%) Nhận xét
Bệnh tim mạch 0,017 1,50 (1,07 – 2,01)*
Bệnh đái tháo đường 0,155 1,20 (0,93 – 1,55)
2 Mạch hoạt
Bệnh tim mạch 0,092 1,25 (0,96 – 1,62) Không có mối liên quan giữa triệu
chứng mạch hoạt và thói quen ăn
nhiều chất béo, bệnh tim mạch. Ăn nhiều chất béo 0,087 1,23 (0,97 – 1,57)
3 Mạch hoãn
Điều trị
RLLM liên tục
0,513 0,93 (0,76 – 1,15)
Không có mối mối tương quan giữa
triệu chứng mạch hoãn và loại RLLM
*p<0,05
BÀN LUẬN
Về đặc trưng của mẫu
Trong nghiên cứu này, đối tượng nghiên cứu
có sự phân bố đều ở ba bệnh viện, có các đặc
điểm về giới tính, nhóm tuổi, BMI, phân loại
RLLM, tiền căn bệnh lý, tiền căn gia đình và thói
quen ăn uống sinh hoạt đều có sự tương đồng
với các nghiên cứu trong và ngoài nước đã thực
hiện trên bệnh nhân RLLM và thừa cân béo
phì(4,8,10,11).
Về kết quả nghiên cứu
Về tỉ lệ các biểu hiện lâm sàng của bệnh cảnh
đàm thấp trên đối tượng nghiên cứu
Nhóm triệu chứng của nghiên cứu có tính
phù hợp cùng các nghiên cứu cùng loại với 13
biểu hiện: hình dáng mập bệu, tác phong chậm
chạp, nét mặt mệt mỏi, cảm gíac người nặng nề -
mệt mỏi, nặng đầu, đau tức ngực, ăn kém, khó
tiêu sau ăn, tay chân tê, lưỡi to bệu ướt, rêu lưỡi
trắng dày nhờn, mạch hoạt(3,7,8,13).
Hình dáng mập bệu, nét mặt mệt mỏi và tác
phong chậm chạp đều thuộc hư chứng thể hiện
tình trạng bệnh nhân đa số đều bị bệnh lâu năm,
tỉ lệ bệnh nhân có lưỡi to bè ướt chiếm gần 60%
phù hợp với đặc tính đàm thấp gây bệnh(5). Tỉ lệ
bệnh nhân có rêu trắng nhờn dày là 23% cũng
thuộc về bệnh lý chứng do nội thấp lâu ngày
không tán làm cho rêu trắng dày và nhờn. Mạch
trầm, mạch hoãn, mạch hoạt đều có tỉ lệ xuất
hiện trên 65%, trong đó mạch hữu lực là 100%
rất phù hợp với bệnh danh đàm thấp; bộ mạch
gợi ý tình trạng lý thực của Đàm thấp(1,5). Về
triệu chứng vấn chẩn: có tỉ lệ thấp nhất là đầy
tức ngực, triệu chứng này thường xuất hiện
trong các tài liệu và nghiên cứu trước đây(5,9,12),
nhưng trong nghiên cứu này lại có tỉ lệ thấp do
chủ yếu xuất hiện ở nhóm bệnh nhân có bệnh đi
kèm là bệnh tim mạch, nhưng hiện đang điều trị
ổn định nên chiếm tỉ lệ thấp.
Các triệu chứng thu được có sự tương đồng
với nghiên cứu tại Trung Quốc của tác giả Jing
Chen cùng cộng sự(7). Theo Hải Thượng Lãng
Ông “bệnh đàm của Tỳ, có hư có thực, thấp thái
quá thì Tỳ thực, thổ suy không chế được thủy thì
Tỳ hư”, nhận định này phù hợp phù hợp với các
biểu hiện lâm sàng thu được từ khảo sát(5). Tóm
lại, thông qua khảo sát trên bệnh nhân RLLM có
thừa cân béo phì, nhận thấy các triệu chứng của
bệnh cảnh đàm thấp vừa hư chứng vừa thực
chứng và lý chứng với tỉ lệ khác nhau. Tỉ lệ các
triệu chứng Thực chứng chiếm đa số chứng tỏ
bệnh nhân chỉ mới ở giai đoạn đầu của Đàm
thấp(5).
Các yếu tố ảnh hưởng đến biểu hiện của bệnh
cảnh đàm thấp trên đối tượng nghiên cứu
Theo một số nghiên cứu tại Trung Quốc và
Đài Loan, thừa cân béo phì trong YHCT được
chứng minh có tương quan nhiều đến bệnh cảnh
đàm thấp, thiệt chẩn đặc trưng cho thể bệnh này
trên bệnh nhân có thừa cân béo phì kèm có
RLLM là lưỡi to bệu và rêu trắng nhờn, kết luận
này phù hợp với kết quả phân tích tương quan
của đề tài, ngoài việc củng cố về cơ sở lý luận
YHCT bệnh chứng Đàm thấp(5,7,13).Tuy nhiên
cách tiếp cận triệu chứng về thiệt chẩn hiện nay
còn mang tính chủ quan, lệ thuộc nhiều vào kinh
nghiệm, khả năng quan sát bằng mắt thường của
người thầy thuốc, việc xác định được càng nhiều
yếu tố ảnh hưởng tỉ lệ triệu chứng sẽ giúp gợi ý
chẩn đoán trên bệnh nhân chính xác hơn. Trong
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 248
YHCT, mạch trầm thể hiện tình trạng bệnh ở lý
phận, cũng phù hợp với bệnh cảnh đàm thấp và
cũng phù hớp với nhóm bệnh tim mạch là nhóm
bệnh nội khoa mãn tính Bệnh nhân RLLM thừa
cân béo phì có tập thể dục đều thì hai triệu
chứng cảm giác người mệt mỏi và người nặng
nề đều ít hơn khoảng 0,7 lần so với nhóm không
tập hoặc tập thể dục không đều (p<0,05). Đây là
mối tương quan nghịch. Việc thay đổi lối sống
thu động và tập thể dục thường xuyên giúp duy
trì cân nặng, tốt cho các bệnh lý vê tim mạch, cơ
xương khớp.
Triệu chứng mồ hôi dầu xuất hiện với tỉ lệ
57%. Giới tính quyết định các sự khác biệt về
chức năng sinh lý, giải phẫu, nội tiết trong cơ
thể, điều này phù hợp về lý thuyết YHHĐ. Bệnh
nhân nữ chiếm đa số trong mẫu nghiên cứu
(72%) có thể giải thích cho việc ảnh hưởng này.
Theo kết quả thu được, nhóm bệnh nhân có
bệnh tim mạch đi kèm có triệu chứng khó tiêu
sau ăn hơn 1,5 lần và triệu chứng ăn ngon miệng
ít hơn 0,77 lần so với nhóm không có bệnh tim
mạch. Nhóm bệnh tim mạch chiếm nhiều nhất
trong mẫu quan sát, điều này có thể giải thích
cho mối liên quan này. Tuy nhiên, cần có nghiên
cứu chi tiết hơn về tên bệnh tim mạch đi kèm, số
lượng, thời gian, điều trị để có thể giải thích kĩ
càng về biểu hiện triệu chứng.
Triệu chứng đau tức ngực tuy chiếm tỉ lệ
hơn 50% trong các y văn, sách vở(2,3,5,9,11) nhưng
thực tế lại chỉ có 10%, nhóm tuổi có khả năng
ảnh hưởng triệu chứng này nhưng tất cả lại
không có ý nghĩa thống kê. Hai triệu chứng
mạch hoạt và mạch hoãn không tìm được yếu tố
liên quan có ý nghĩa qua nghiên cứu tuy rằng tỉ
lệ của hai triệu chứng này khá cao, xuất hiện trên
60%. Điều này có thể giải thích là do các yếu tố
ảnh hưởng khảo sát chưa đủ hoặc chưa được chi
tiết hóa.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ các triệu
chứng của bệnh cảnh đàm thấp trên lâm sàng
bệnh nhân RLLM có thừa cân béo phì: Hình
dạng mập bệu (53,6%), tác phong chậm chạp
(44,9%), nét mặt mệt mỏi (44,4%), lưỡi to bè ướt
(60,7%), rêu trắng nhờn dày (23%). Mạch hoạt
(73,3%), mạch hoãn (90,4%), mạch trầm (65,9%),
cảm giác người nặng nề (72,1%), ăn ngon miệng
(71,1%), cảm giác người mệt mỏi (62,8%), mồ hôi
dầu (57%), tê chi (46,7%), khó tiêu sau ăn
(37,8%), nặng đầu (37,3%), đầy tức ngực (10,9%).
Các yếu tố có ảnh hưởng lên tỉ lệ xuất hiện triệu
chứng bệnh cảnh đàm thấp được khảo sát trên
bệnh nhân RLLM có thừa cân béo phì. Nhóm
BMI có ảnh hưởng đến biểu hiện của hình dạng
mập bệu, nét mặt mệt mỏi, tác phong chậm
chạp, lưỡi to bè ướt, rêu lưỡi nhờn trắng dày.
Tập thể dục đều có ảnh hưởng đến biểu hiện nét
mặt mệt mỏi, tác phong chậm chạp, cảm giác
người nặng nề và cảm giác người mệt mỏi. Bệnh
cơ xương khớp đi kèm có ảnh hưởng đến nét
mặt mệt mỏi, tác phong chậm chạp, tê chi. Bệnh
tim mạch đi kèm có ảnh hưởng đến triệu chứng
tê chi, khó tiêu sau ăn và mạch trầm. Giới tính có
liên quan đến triệu chứng mồ hôi dầu.
Chưa có nghiên cứu trước đây thực hiện
đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố theo
YHHĐ lên triệu chứng của bệnh cảnh đàm thấp
ở bệnh nhân RLLM có thừa cân béo phì, nên kết
quả nghiên cứu này sẽ là bước đầu gợi ý cho các
nghiên cứu về sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế Việt Nam (2015). Chương trình mục tiêu quốc gia về y
tế giai đoạn 2015 - 2020-Việt Nam tỷ lệ người trưởng thành bị
thừa cân, béo phì chiếm khoảng 25% dân số.
2. Bùi Thị Kim Hoa, Nguyễn Thị Bay (2007). Nghiên cứu tác dụng
hạ lipid máu của viên nang Hạ mỡ Ngưu tất và viên nang
Ngưu tất trên bệnh nhân rối loạn lipid máu. Y học TP. Hồ Chí
Minh, 11(2):76-83.
3. Cao Thị Thúy Hà, Nguyễn Thị Bay (2014). Nghiên cứu tác dụng
hạ lipid máu của viên nang cứng Bổ khí hoạt huyết trên bệnh
nhân rối loạn lipid máu. Y học TP. Hồ Chí Minh, 18(2):53-61.
4. Dương Thị Mộng Ngọc cùng cộng sự (2012). Đánh giá hiệu quả
điều trị của viên nang cứng “Ruvintat” trên bệnh nhân rối loạn
chuyển hóa lipid. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 16(1):7-13.
5. Hải Thượng Lãng Ông - Lê Hữu Trác (1998). Hải Thượng Y
tông Tâm lĩnh. NXB Y học TP Hồ Chí Minh, tập I, pp.317, 318,
328, 332, 333.
6. Hội Tim Mạch Học Việt Nam (2015). Khuyến cáo về chẩn đoán
và điều trị Rối loạn lipid máu - Bảng tóm tắt.
7. Lee TC, Lo LC, Wu FC (2016). Traditional Chinese Medicine for
Metabolic Syndrome via TCM Pattern Differentiation: Tongue
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 249
Diagnosis for Predictor. Evidence-Based Complementary and
Alternative Medicine,
8. Nguyễn Đỗ Vân Anh (2014). Một số yếu tố nguy cơ và hiệu quả
của viên tỏi-Folate đối với tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid
máu trên người 30-69 tuổi tại Hà Nội. Luận văn Tiến sĩ Y học
chuyên ngành Dinh dưỡng Tiết chế.
9. Nguyễn Thị Bay (2007). Bệnh học và điều trị nội khoa (kết hợp
Đông - Tây y. NXB Y học Hà Nội, pp.18, 34, 53 - 60, 23, 408, 462,
367-378.
10. Nguyễn Thị Bay, Nguyễn Công Minh (2012). Tác dụng hạ lipid
máu của viên Dogarlic trà xanh trên bệnh nhân rối loạn lipid
máu. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 16(1):14-19.
11. Tạ Thu Thủy (2016). Đánh giá tác dụng điều trị Hội chứng rối
loạn lipid máu của cao lỏng Đai An. Luận án tiến sĩ y học, Khoa Y
học Cổ truyền, Đại học Y Hà Nội.
12. Trần Văn Kỳ (2000). Từ điển Y học Cổ truyền Hán - Việt - Anh.
Nhà xuất bản Y học TP Hồ Chí Minh, pp.128,133,135.
13. World Health Organization (2016). Overweight and obesity in
Adults aged 18+, date aceeessed 02/08/2017, URL
Ngày nhận bài báo: 23/01/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/03/2019
Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_anh_huong_va_bieu_hien_lam_sang_cua_benh_canh_dam.pdf