Tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu của các trung tâm ngoại ngữ tại Bình Dương - Nguyễn Tường Dũng: 111
Các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu . . .
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU
CỦA CÁC TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ TẠI BÌNH DƯƠNG
FACTORS INFLUENCING THE BRAND IMAGE OF THE FOREIGN LANGUAGE
CENTERS IN BINH DUONG
Nguyễn Tường Dũng(*),
Nguyễn Xuân Thọ(**), Nguyễn Thị Ngọc Mai(**)
(*) TS. Khoa Quản trị, Trừng Đại ḥc Kinh tế - Kỹ thuật B̀nh Dương
(**) ThS. Giảng viên Trừng Đại ḥc Th̉ Dầu Một. Email: xuantho0510@yahoo.com.vn
(***) GV. Trừng Đại ḥc Th̉ Dầu Một. Email: maimai0215@yahoo.com.vn
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến h̀nh ảnh thương hiệu
c̉a trung tâm ngoại ngữ tại B̀nh Dương. Dữ
liệu khảo sát được thu thập từ 213 ḥc viên đang
ḥc tại các trung tâm Anh ngữ tại B̀nh Dương.
Kết quả phân t́ch h̀i quy tuyến t́nh bội cho
thấy có 7 nhân tố có tác động dương đến h̀nh
ảnh thương hiệu c̉a các trung tâm ngoại ngữ
tại B̀nh Dương g̀m chất lượng giáo viên, chất
lượng nội dung chương tr̀nh, chất lượng nh...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 616 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu của các trung tâm ngoại ngữ tại Bình Dương - Nguyễn Tường Dũng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
111
Các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu . . .
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU
CỦA CÁC TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ TẠI BÌNH DƯƠNG
FACTORS INFLUENCING THE BRAND IMAGE OF THE FOREIGN LANGUAGE
CENTERS IN BINH DUONG
Nguyễn Tường Dũng(*),
Nguyễn Xuân Thọ(**), Nguyễn Thị Ngọc Mai(**)
(*) TS. Khoa Quản trị, Trừng Đại ḥc Kinh tế - Kỹ thuật B̀nh Dương
(**) ThS. Giảng viên Trừng Đại ḥc Th̉ Dầu Một. Email: xuantho0510@yahoo.com.vn
(***) GV. Trừng Đại ḥc Th̉ Dầu Một. Email: maimai0215@yahoo.com.vn
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến h̀nh ảnh thương hiệu
c̉a trung tâm ngoại ngữ tại B̀nh Dương. Dữ
liệu khảo sát được thu thập từ 213 ḥc viên đang
ḥc tại các trung tâm Anh ngữ tại B̀nh Dương.
Kết quả phân t́ch h̀i quy tuyến t́nh bội cho
thấy có 7 nhân tố có tác động dương đến h̀nh
ảnh thương hiệu c̉a các trung tâm ngoại ngữ
tại B̀nh Dương g̀m chất lượng giáo viên, chất
lượng nội dung chương tr̀nh, chất lượng nhân
viên, chất lượng cơ sở vật chất, chương tr̀nh
khuyến mãi về giá, quảng cáo cảm nhận và sự
nhận biết thương hiệu v́i các giả thuyết được
̉ng hộ ở mức ý nghĩa 5%. Ngoài ra, kết quả còn
cho thấy mô h̀nh nghiên cứu giải th́ch được
khoảng 46% cho tổng th̉ về sự liên hệ c̉a 7
nhân tố nói trên v́i h̀nh ảnh thương hiệu c̉a
các trung tâm ngoại ngữ tại B̀nh Dương. Cuối
cùng, tác giả tr̀nh bày một số hàm ý cho nhà
quản trị và hứng nghiên cứu tiếp theo.
Từ khóa: H̀nh ảnh thương hiệu, trung tâm
ngoại ngữ
ABSTRACT
The objective of this study is to identify and
to evaluate the level of inluence of the factors
inluencing the brand image of the foreign
language centers in Binh Duong. Data from the
study were collected from 213 people who are
studying at the foreign languge centers in Binh
Duong. Research methods include descriptive
statistics, Cronbach’s Alpha test, exploratory
factor analysis (EFA) and linear regression
analysis. The results indicated 7 main factors
inluencing the brand image of the foreign
language center including teacher quality,
program quality, administrative quality, facility
quality, price deals, perceived advertisement,
brand awareness. All key factors had signiicant
positive relationship with brand image at the
statistically signiicant level of 5%. Research
model accounted for 46% for the overall
dependence of the seven above – mentioned
factors on brand image. And from this result,
proposing motions to help the foreign language
centers improve their brand images, that
contribute to their reputations in the community.
Keywords: Factors inluencing brand
image, brand image, foreign language center
1. GIỚI THIỆU
Khi xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng
sâu rộng, để hội nhập dễ dàng và nhanh chóng,
chúng ta cần học ngôn ngữ của các nước phát
triển. Ngoại ngữ là cầu nối tri thức giúp chúng ta
học hỏi kiến thức, nền vĕn hóa của các quốc gia
phát triển, tiếp thu vĕn minh nhân loại. Vì thế,
nhu cầu học ngoại ngữ trở nên ngày càng phổ
biến tại Việt Nam nói chung và tại Bình Dương
nói riêng.
Nắm bắt tình hình đó, các trung tâm ngoại
ngữ xuất hiện tại Bình Dương ngày càng nhiều,
trong đó nhiều nhất là các trung tâm Anh ngữ.
Do đó, việc chọn lựa một địa điểm đáng tin cậy
112
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
để học tập và rèn luyện các kỹ nĕng ngôn ngữ
trở nên khó khĕn hơn. Trước tình hình đó, các
trung tâm ngoại ngữ cần phải xây dựng cho
mình một hình ảnh thương hiệu mạnh để có thể
cạnh tranh với các đối thủ trong việc thu hút học
viên, bởi vì xây dựng được một hình ảnh thương
hiệu mạnh không những giúp khách hàng có thể
đơn giản hóa sự lựa chọn mà còn giúp cho công
ty đưa ra một lời cam kết với chất lượng dịch vụ
và cuối cùng tạo nên lợi thế cạnh tranh trên thị
trường, góp phần nâng cao danh tiếng và uy tín
trên thương trường.
Vấn đề xem xét những yếu tố tác động đến
hình ảnh thương hiệu đã được một số nhà nghiên
cứu trên thế giới quan tâm và tập trung nghiên
cứu trong nhiều nĕm qua. Tuy nhiên, các nghiên
cứu này chỉ được thực hiện tại một quốc gia cụ
thể, với một nhóm mẫu các hộ gia đình khi mua
các sản phẩm lâu bền như máy giặt (Villarejo-
Ramos et al., 2005), hoặc chỉ thực hiện nghiên
cứu định tính trong ngành ngân hàng (Sharareh
Momeni et al., 2013), hoặc nghiên cứu hình ảnh
thương hiệu của trường đại học (Parves Sultan
và Ho Yin Wong, 2012).
Tại Việt Nam, vấn đề xây dựng hình ảnh
thương hiệu cũng được một số tác giả quan tâm
nghiên cứu (vd: Lê Thị Thanh Huệ, 2012; Lưu
Tiến Dũng và Lê Minh Hùng, 2014). Tuy nhiên,
những nghiên cứu này chỉ xem xét hình ảnh
thương hiệu cho một loại hình dịch vụ cụ thể là
du lịch hoặc trường đại học.
Như vậy, việc khám phá các yếu tố ảnh
hưởng đến hình ảnh thương hiệu của trung tâm
ngoại ngữ có ý nghĩa quan trọng, giúp các trung
tâm xây dựng hình ảnh thương hiệu một cách
chủ động để tĕng sức cạnh tranh và tạo được
niềm tin trong cộng đồng. Mục tiêu của nghiên
cứu này nhằm: 1) Xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến hình ảnh thương hiệu của trung tâm
ngoại ngữ, 2) Đánh giá mức độ quan trọng của
các nhân tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương
hiệu của trung tâm ngoại ngữ, và 3) Đưa ra một
số hàm ý quản lý nhằm giúp cho các trung tâm
ngoại ngữ nâng cao được hình ảnh thương hiệu
của mình.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Hình ảnh thương hiệu
Thương hiệu được xem như một hình ảnh
được ghi nhớ bởi cộng đồng, khi nó tạo nên một
thương hiệu tích cực, thân thiện và dễ nhớ cho
mọi người (Aaker, 1997). Keller (1993) nhắc đến
hình ảnh của thương hiệu như là một ý kiến được
chấp nhận bởi người tiêu dùng dựa trên những lý
do chủ quan và cảm xúc của chính bản thân họ.
Theo Kotler và Armstrong (2012), hình
ảnh thương hiệu được định nghĩa là “một nhóm
những nhận định được tạo dựng cho một thương
hiệu riêng biệt”. Hình ảnh thương hiệu là một
khía cạnh của thương hiệu, được tạo dựng bởi
người tiêu dùng, dựa trên cảm nhận của người
tiêu dùng, bất kể lý tính hay cảm tính. Hơn nữa,
hình ảnh thương hiệu chịu tác động và được định
hình bởi các hoạt động marketing, điều kiện hoàn
cảnh và những tính cách của người cảm nhận
(Dawn Dobni & George M. Zinkhan, 1990).
Tóm lại, hình ảnh thương hiệu là những gì
xuất hiện trong tâm trí người tiêu dùng khi một
thương hiệu được nhắc đến. Bản chất của hình
ảnh thương hiệu là những cảm nhận và suy nghĩ
của người tiêu dùng đối với thương hiệu.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng định
nghĩa của Keller (1993), Hình ảnh thương hiệu
là những gì xuất hiện trong tâm trí người tiêu
dùng khi một thương hiệu được nhắc đến; và
thang đo hình ảnh thương hiệu được xây dựng
dựa theo Aaker and Alvarez del Blanco (1995);
Lassar et al. (1995); Yoo et al. (2000).
2.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Dựa trên các lý thuyết về hình ảnh thương
hiệu, kết quả của các nghiên cứu trước có liên
quan và kết quả nghiên cứu định tính, mô hình
nghiên cứu đề nghị kiểm định các yếu tố tác động
đến hình ảnh thương hiệu của các trung tâm ngoại
ngữ tại Bình Dương được thể hiện trong hình sau:
113
Các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu . . .
Hình 1. Mô h̀nh nghiên cứu đề xuất
2.2.1. Chất lượng cảm nhận và h̀nh ảnh
thương hiệu
Chất lượng dịch vụ cảm nhận: Là dịch vụ
đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và
làm thỏa mãn nhu cầu của họ (Edvardsson et al.,
1994). Để đo lường chất lượng cảm nhận, tác giả
sử dụng phương pháp của Parves Sultan & Ho
Yin Wong (2012), theo đó chất lượng trung tâm
ngoại ngữ được đo lường dựa trên cảm nhận của
học viên, bao gồm chất lượng học thuật, chất
lượng nhân viên và chất lượng cơ sở vật chất.
Chất lượng cảm nhận được xem như những
nhận xét về hình ảnh thương hiệu dựa trên
những điều quan trọng đối với từng khách hàng.
Chất lượng cảm nhận được đánh giá tốt có thể
giúp công ty tĕng thêm giá trị cho sản phẩm hay
dịch vụ, từ đó tạo nên lợi nhuận có thể được
tái đầu tư cho tài sản thương hiệu. Vì thế, chất
lượng cảm nhận có tác động đến cả lợi nhuận
và hình ảnh thương hiệu (Thomas Chiang Blair
& Shang-Chia Chiou, 2014). Như vậy, giả định
mối liên hệ giữa chất lượng cảm nhận và hình
ảnh thương hiệu tạo nên giả thuyết H1, H2 và
H3 như sau:
H1: Chất lượng học thuật có ảnh hưởng tích
cực đến hình ảnh thương hiệu
H2: Chất lượng nhân viên có ảnh hưởng
tích cực đến hình ảnh thương hiệu
H3: Chất lượng cơ sở vật chất có ảnh hưởng
tích cực đến hình ảnh thương hiệu
2.2.2. Chương tr̀nh khuyến mãi về giá và
h̀nh ảnh thương hiệu
Chương trình khuyến mãi về giá: là sự hạ
giá nhằm kích thích thị trường đáp ứng nhanh và
mạnh hơn đối với dịch vụ (Kotler & Armstrong,
2012). Trong nghiên cứu này, tác giả xây dựng
thang đo chương trình khuyến mãi về giá dựa
theo Yoo et al. (2000), Martin (2000).
114
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Các chương trình khuyến mãi nói chung và
giảm giá nói riêng, cần được cân nhắc cẩn thận
cho những tài sản thương hiệu non yếu bởi lợi ích
ngắn hạn mang đến cho người tiêu dùng. Trong
thời gian dài, hình ảnh thương hiệu có thể trở nên
kém chất lượng. Những hoạt động dựa trên sự
hạ giá có thể đặt thương hiệu trong nguy hiểm
bởi khiến người tiêu dùng nhầm lẫn, sự bất ổn và
biến đổi dẫn đến hình ảnh của chất lượng không
bền vững. Trong vấn đề này, sử dụng các chương
trình giảm giá nghĩa là hủy hoại hình ảnh thương
hiệu (Villarejo-Ramos và ctg, 2005). Dựa trên lập
luận này, ta có giả thuyết H4 như sau:
H4: Chương trình khuyến mãi về giá có tác
động tiêu cực đến hình ảnh thương hiệu
2.2.3. Quảng cáo cảm nhận và h̀nh ảnh
thương hiệu
Quảng cáo cảm nhận: Là các hoạt động
chuyển các thông tin có sức thuyết phục đến
các khách hàng mục tiêu (Kotler & Armstrong,
2012). Trong nghiên cứu này, tác giả xây dựng
thang đo quảng cáo cảm nhận dựa theo Yoo at
al. (2000), Martin (2000).
Quảng cáo cảm nhận góp phần tạo nên
thành công của tài sản thương hiệu (Maxwell,
Chay and Tellis, Simon And Sullivan, Boulding
et al.). Quảng cáo được đánh giá cao cũng góp
phần tạo nên nhiều giả thuyết tích cực hơn cho
tài sản thương hiệu, những liên tưởng mạnh mẽ
về thương hiệu và những nhận biết gần nhất về
thương hiệu (Yoo et al., 2000; Buil et al., 2013).
Phần lớn người tiêu dùng nghĩ rằng thương hiệu
được quảng cáo nhiều hơn có chất lượng tốt hơn
(Yoo et al., 2000; Bravo et al., 2007; Buil et al.,
2013). Những liên tưởng tích cực tạo nên hình
ảnh thương hiệu được truyền đến người tiêu
dùng thông qua quảng cáo. Như vậy, từ những
quan điểm trên, ta có giả thuyết H5 như sau:
H5: Quảng cáo cảm nhận có tác động tích
cực đến hình ảnh thương hiệu
2.2.4. Sự nhận biết thương hiệu và h̀nh ảnh
thương hiệu
Sự nhận biết thương hiệu: Là khả nĕng
người tiêu dùng xác nhận và nhớ đến thương
hiệu (theo Keller, 2008). Trong nghiên cứu này,
tác giả xây dựng thang đo sự nhận biết thương
hiệu dựa theo Yoo et al. (2000).
Aaker & Alvarez del Blanco khẳng định rằng
nhận biết thương hiệu có ảnh hưởng gián tiếp
đến hành vi, nhờ vào ảnh hưởng tích cực đến
cảm nhận và quan điểm hướng đến thương hiệu.
Sự nhận biết thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp
đến hình ảnh thương hiệu, đó là bước đầu tiên
để tạo dựng những liên tưởng tích cực, mạnh
mẽ trong tâm trí người tiêu dùng (Campbell and
Keller, 2003). Từ những quan điểm trên, ta có
giả thuyết H6 như sau:
H6: Mức độ nhận biết thương hiệu có ảnh hưởng
tích cực đến hình ảnh thương hiệu
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai
bước: (1) Nghiên cứu sơ bộ định tính, nhằm hai
mục đích: Thứ nhất, thảo luận tay đôi với 5 chuyên
gia trong lĩnh vực nhằm xác định các nhân tố độc
lập quan trọng đưa vào mô hình nghiên cứu. Thứ
hai, thảo luận nhóm với 7 học viên nhằm điều
chỉnh và bổ sung thêm các biến quan sát cho các
khái niệm nghiên cứu, đồng thời kiểm tra mức
độ rõ ràng của từ ngữ, khả nĕng diễn đạt hay sự
trùng lắp nội dung. (2) Nghiên cứu định lượng
chính thức được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng
vấn trực tiếp với 213 học viên đang học tại các
trung tâm Anh ngữ tại Bình Dương. Kiểm định
mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết trong mô
hình được tiến hành bằng phương pháp phân tích
hồi quy và phân tích ANOVA. Tuy nhiên, phương
pháp phân tích độ tin cậy bằng Cronbach Alpha
và phân tích nhân tố khám phá EFA được thực
hiện trước, nhằm mục đích kiểm định các thang
đo trong mô hình nghiên cứu.
115
Các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu . . .
4. KẾT QUẢ
4.1. Mô tả mẫu khảo sát
Bảng 1. Mô tả đặc đỉm m̃u khảo sát
Tần số Phần trĕm
Trung tâm ngoại ngữ
Ngoại ngữ tin học Á Mỹ 10 4,7
Anh ngữ Âu Châu 50 23,5
Ngoại ngữ GALAXY 50 23,5
Anh ngữ ILA 53 24,9
Anh ngữ Tự nhiên NES 50 23,5
Tổng 213 100,0
Độ tuổi
< 18 107 50,2
18 – 25 47 22,1
26 – 35 47 22,1
> 35 12 5,6
Tổng 213 100,0
Giới tính
Nam 93 43,7
Nữ 120 56,3
Tổng 213 100,0
4.2 Kiểm định thang đo bằng Cronbach Alpha và EFA
Thang đo các khái niệm nghiên cứu được
kiểm định bằng phương pháp hệ số tin cậy
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA. Tiêu chuẩn chọn là các biến phải có hệ số
tương quan biến – tổng > 0.30; hệ số Cronbach
Alpha > .60; hệ số tải nhân tố > 0.50; thang đo
đạt yêu cầu khi tổng phương sai trích ≥ 50%
(Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Kết quả của Cronbach Alpha và EFA cho
thấy, sau khi loại 7 biến không đạt yêu cầu, các
biến đo lường còn lại trong các thang đo thành
phần có hệ số tải dao động từ 0.506 đến 0.802.
Tổng phương sai trích là 60.398% > 50%. Hệ
số tương quan biến – tổng dao động từ .494 đến
0.755. Cronbach Alpha của các thành phần dao
động từ 0.701 đến 0.886. Như vậy, có thể kết
luận các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy
và độ giá trị.
Sau khi phân tích EFA, số lượng nhân tố độc
lập trích được là 7 với 1 khái niệm nghiên cứu
ban đầu (chất lượng học thuật) được tách thành
2 yếu tố (chất lượng giáo viên và chất lượng
nội dung chương trình) và 5 khái niệm còn lại
(chất lượng nhân viên, chất lượng cơ sở vật chất,
chương trình khuyến mãi về giá, quảng cáo cảm
nhận, sự nhận biết thương hiệu), vì vậy các khái
niệm nghiên cứu đạt được giá trị phân biệt.
4.3. Kiểm định mô hình lý thuyết
Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết bằng
hồi quy bội cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến
hình ảnh thương hiệu của trung tâm ngoại ngữ
tại Bình Dương được sắp xếp theo thứ tự mức
độ quan trọng như sau: sự nhận biết thương
hiệu, chất lượng nhân viên, chất lượng nội dung
chương trình, chất lượng cơ sở vật chất, chất
lượng giáo viên, chương trình khuyến mãi về
giá và quảng cáo cảm nhận. Mô hình nghiên cứu
cũng cho thấy 7 biến độc lập trên giải thích được
46% sự biến thiên của biến phụ thuộc là hình
ảnh thương hiệu.
116
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 2. Kết quả phân t́ch h̀i quy đa biến
Biến Beta Sig. Kết quả
Chất lượng giáo viên – GVQ .205 .001 Chấp nhận
Chất lượng nội dung chương trình – NDCTQ .232 .000 Chấp nhận
Chất lượng nhân viên – ADSQ .253 .000 Chấp nhận
Chất lượng cơ sở vật chất – FSQ .221 .000 Chấp nhận
Chương trình khuyến mãi về giá – PD .181 .002 Bác bỏ
Quảng cáo cảm nhận – PAd .175 .004 Chấp nhận
Sự nhận biết thương hiệu – BAw .331 .000 Chấp nhận
R2 – value .478
Adjusted R2 – value .460
Phương trình hồi quy theo hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta:
BIm = 0.205GVQ + 0.232NDCTQ + 0.253ADSQ + 0.221FSQ + 0.181PD + 0.175PAd + 0.331BAw
5. HÀM Ý CỦA NGHIÊN CỨU VÀ
KIẾN NGHỊ CHO NHÀ QUẢN TRỊ
Kết quả mô hình nghiên cứu sẽ góp phần bổ
sung vào hệ thống lý thuyết về xây dựng hình
ảnh thương hiệu cho trung tâm ngoại ngữ tại Việt
Nam. Kết quả này cũng cung cấp thêm một tham
khảo cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm khám
phá các yếu tố ảnh hưởng cũng như mức độ quan
trọng của chúng đối với hình ảnh thương hiệu.
Kết quả của nghiên cứu này giúp các nhà
quản trị có thể tham khảo để xây dựng hình ảnh
thương hiệu cho trung tâm ngoại ngữ thông qua
tác động đến các yếu tố như sự nhận biết thương
hiệu, chất lượng nhân viên, chất lượng nội
dung chương trình, chất lượng cơ sở vật chất,
và chất lượng giáo viên. Đối với sự nhận biết
thương hiệu, các nhà quản trị cần xây dựng hệ
thống nhận biết thương hiệu và tĕng cường các
biện pháp truyền thông quảng bá thương hiệu.
Đối với chất lượng nhân viên, các nhà quản trị
cần tuyển dụng và đào tạo nhân viên cẩn thận
bởi nhân viên cũng góp phần tạo nên hình ảnh
thương hiệu, yêu cầu đối với từng nhân viên
phải luôn lịch sự, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của
học viên và làm việc một cách chuyên nghiệp
thể hiện qua trang phục và tác phong. Đối với
chất lượng nội dung chương trình, các nhà quản
trị cần thiết kế chương trình học một cách hợp lý
(cân đối giữa thời lượng và lượng kiến thức từng
buổi học cũng như chương trình mỗi lớp học),
đảm bảo nội dung có thể cung cấp những kiến
thức hữu ích cho học viên. Đối với chất lượng
cơ sở vật chất, các nhà quản trị cần quan tâm đến
các trang thiết bị phục vụ việc học phải được bố
trí hợp lý và luôn hoạt động tốt, hơn nữa, không
gian phòng học phải được thiết kế hợp lý nhằm
hỗ trợ tối đa việc học ngoại ngữ. Đối với chất
lượng giáo viên, các nhà quản trị cần xây dựng
chính sách tuyển dụng và bồi dưỡng giáo viên
hiệu quả nhất, giáo viên cần có nĕng lực chuyên
môn, kỹ nĕng dẫn dắt lớp học và khiến cho buổi
học trở nên sinh động.
6. HẠN CHẾ VÀ CÁC HƯỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO
Nghiên cứu có một số hạn chế như sau: Thứ
nhất, nghiên cứu này chỉ thực hiện tại các trung
tâm Anh ngữ. Vậy nên, các nghiên cứu tiếp theo
có thể thực hiện tại các trung tâm ngoại ngữ
với các ngôn ngữ khác như Hoa, Nhật, Hàn,
Thứ hai, nghiên cứu này chỉ xem xét một loại
hình dịch vụ là trung tâm ngoại ngữ. Vì thế, các
nghiên cứu tiếp theo cần xem xét đến các loại
hình dịch vụ khác như nhà hàng, khách sạn, du
lịch, Thứ ba, nghiên cứu chỉ thực hiện trên
địa bàn tỉnh Bình Dương, việc xem xét nghiên
cứu tại các địa phương khác cũng là một hướng
nghiên cứu tiếp theo. Thứ tư, nghiên cứu này sử
dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên hạn
117
Các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu . . .
chế này khiến cho khả nĕng tổng quát hóa của
nghiên cứu là không cao. Vì vậy, các nghiên cứu
trong tương lai nên chọn phương pháp lấy mẫu
có độ tin cậy cao hơn và cỡ mẫu lớn hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Aaker, D. A. and Alvarez del Blanco, R.
M. (1995), Estatura de la marca: Medir el valor
por productos y mercados, Harvard – Deusto
Business Review, No. 69, pp. 74 – 87
[2]. Dawn Dobni and George M. Zinkhan
(1990), In Search of Brand Image: a
Foundation Analysis, in NA - Advances in
Consumer Research Volume 17, eds. Marvin
E. Goldberg, Gerald Gorn, and Richard W.
Pollay, Provo, UT : Association for Consumer
Research, Pages: 110-119
[3]. Edvardsson, Bo, Thomasson, Bertil, &
Ovretveit, John (1994), Quality of Service:
Making It Really Work, London, McGraw Hill
[4]. Kevin Lane Keller (2013), Strategic Brand
Management, 4th Edition, England, Pearson
Education, Inc.
[5]. Kotler, Philip and Armstrong, Gary (2012),
Principles of marketing, 14th edition, the
[6]. United States of America, Pearson
Education, Inc.
[7]. Lassar, W., Mittal, B. and Sharma, A.
(1995), Measuring customer – based brand
equity, Journal of Consumer Marketing, Vol.
12, No. 4, pp. 11 – 19
[8]. Lê Thị Thanh Huệ (2012), H̀nh ảnh Thương
hiệu Đại ḥc Th̉y Lợi đối v́i ḥc sinh cấp III
tại Hà Nội, Luận vĕn thạc sĩ, Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội
[9]. Lưu Tiến Dũng & Lê Minh Hùng (2014), Tác
động c̉a Marketing Mix đến Xây dựng Thương
hiệu Doanh nghiệp Du lịch. Retrieved from
Luu_Tien2/publication/273257775_Tc_ng_ca_
Marketing_Mix_n_Xy_dng_Thng_hiu_Doanh_
nghip_Du_lch_The_Effect_of_Marketing_Mix_
on_Brand-Building_of_Tourist_Enterprises/
links/54fc759b0cf2c3f52422a7f4.pdf
[10]. Martin, F. A. (2000), Medicion de la calidad
de servicio percibida en el transporte publico
urbano: Metodologia y relacion con variables de
marketing, doctoral dissertation,University of
Seville, Spain.
[11]. Parves Sultan and Ho Yin Wong (2012).
Service quality in a higher education context:
an integrated model. Asia Paciic Journal of
Marketing and Logistics. Vol. 24 No. 5, page
755-784
[12]. Sharareh Momeni, Shabnam Mousavi
Khesal, Nasim Roustapisheh, Mahmood
Zohoori (2013), Factors Inluencing
Brand Image in Banking Industry of Iran,
Interdisciplinary Journal of Contemporary
Research in Business; Vol 5, No 2 June 2013,
502-508
[13]. Thomas Chiang Blair and Shang-Chia
Chiou (2014), The Impact of Brand Knowledge
on Consumers of Different Genders and from
Different Cultures, Asia Paciic Management
Review 19(1) (2014) 47-59
[14]. Villarejo-Ramos, Angel F;Sánchez-
Franco, Manuel J, The impact of marketing
communication and price promotion on brand
equity, Journal of Brand Management; Aug
2005; 12, 6; ProQuest Central, page. 431
[15]. Wasib B Latif, Md. Aminul Islam, Idris
Bin Mohd Noor, Syahira Bt Saaban & A.B.M
Abdul Halim (2013), Antecedents of Brand
Image: A Case of a Developing Country,
Asian Social Science; Vol. 10, No. 19; 2014,
Published by Canadian Center of Science and
Education
[16]. Yoo, B., Donthu, N. and Lee, S. (2000),
An examination of selected marketing mix
elements and brand equity, Journal of the
Academy of Marketing Science, Vol. 28, No. 2,
pp. 195 – 211.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 14_0413_2148011.pdf