Tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá tra thâm canh: Nghiên cứu tại An Giang: 41
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
HỘ NUÔI CÁ TRA THÂM CANH: NGHIÊN CỨU TẠI AN GIANG
Trương Văn Tấn*
TÓM TẮT
* ThS. Cục Thống kê tỉnh An Giang
Mục tiêu nghiên cứu để xác định các yếu
ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá
tra thâm canh. Trước tiên, bằng phương pháp
màng bao dữ liệu nghiên cứu đo lường hiệu
quả kỹ thuật của 120 hộ nuôi cá tra thâm
canh. Sau đó, sử dụng mô hình Tobit là hệ số
hiệu quả kỹ thuật vừa được đo lường làm biến
phụ thuộc với các biến độc lập đề xuất được
cho có ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật. Kết
quả cho thấy, hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá tra
thâm canh phụ thuộc vào 05 yếu tố gồm trình
độ, tập huấn, quy mô, ứng dụng khoa học - kỹ
thuật và hợp đồng tiêu thụ. Từ đó, nghiên cứu
này khuyến nghị những giải pháp phù hợp để
hộ nuôi vừa có hiệu quả kỹ thuật vừa nâng
cao chất lượng nguyên liệu đáp ứng thị trường
xuất khẩu.
Từ khóa: Cá tra thâm canh; hiệu quả kỹ
thuật; mô hình Tobit; màng bao dữ liệu.
FACTORS EFFE...
12 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá tra thâm canh: Nghiên cứu tại An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
41
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
HỘ NUÔI CÁ TRA THÂM CANH: NGHIÊN CỨU TẠI AN GIANG
Trương Văn Tấn*
TÓM TẮT
* ThS. Cục Thống kê tỉnh An Giang
Mục tiêu nghiên cứu để xác định các yếu
ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá
tra thâm canh. Trước tiên, bằng phương pháp
màng bao dữ liệu nghiên cứu đo lường hiệu
quả kỹ thuật của 120 hộ nuôi cá tra thâm
canh. Sau đó, sử dụng mô hình Tobit là hệ số
hiệu quả kỹ thuật vừa được đo lường làm biến
phụ thuộc với các biến độc lập đề xuất được
cho có ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật. Kết
quả cho thấy, hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá tra
thâm canh phụ thuộc vào 05 yếu tố gồm trình
độ, tập huấn, quy mô, ứng dụng khoa học - kỹ
thuật và hợp đồng tiêu thụ. Từ đó, nghiên cứu
này khuyến nghị những giải pháp phù hợp để
hộ nuôi vừa có hiệu quả kỹ thuật vừa nâng
cao chất lượng nguyên liệu đáp ứng thị trường
xuất khẩu.
Từ khóa: Cá tra thâm canh; hiệu quả kỹ
thuật; mô hình Tobit; màng bao dữ liệu.
FACTORS EFFECT TO TECHNICAL EFFICIENCY PANGASIANNODOM
HYPOPHTHALMUS FARMS: RESEARCH IN AN GIANG
ABSTRACT
The aim of research is to definate
factors effecting to technical efficiency
pangasiannodom hypophthalmus farms. At
first, by the data evenlopment analysis method,
research estimated the technical efficiency of
120 pangasiannodom hypophthalmus farms.
Then, using Tobit model is the technical
efficiency rate just estimated to be the
variable dependent with the offered variable
independents which was believed to effect to
technical efficiency. As a result, the technical
efficiency of pangasiannodom hypophthalmus
farms depended on 05 factors including
education, training, size, applying science -
technology and consumable agreement. Thus,
this research recommended the appropriate
solutions to farm just achieve technical
efficiency and increase quality of materials to
satisfy the export market.
Key words: Data evenlopment analysis;
pangasiannodom hypophthalmus farms; Tobit
model, technical efficiency.
1. GIỚI THIỆU
Định hướng chiến lược phát triển đồng
bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi
khí hậu (Nghị quyết 120/NQ-CP) đã xác định
tái cơ cấu nông nghiệp theo ba trọng tâm là
thuỷ sản - cây ăn quả - lúa, trong đó, thuỷ
sản phải là sản phẩm chủ lực của vùng. Mô
hình lựa chọn phát triển sẽ chuyển từ số lượng
sang chất lượng, chiều rộng sang chiều sâu.
Mục đích sử dụng hiệu quả nguồn nước quy
mô lớn, cường độ cao thượng nguồn sông Mê
Kông phục vụ nuôi thuỷ sản nước ngọt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá tra thâm canh...
42
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Phát triển kinh tế dựa trên nền tảng nông
nghiệp với hai sản phẩm chủ lực (lúa, cá tra),
tỉnh An Giang cũng thực hiện tái cơ cấu nông
nghiệp để thích ứng với biến đổi khí hậu. Theo
hướng tăng tỷ trọng ngành thuỷ sản, giảm tỷ
trọng ngành trồng trọt và quy hoạch chi tiết
vùng nuôi cá tra đến năm 2020, định hướng
đến năm 2050. Mục tiêu, nâng diện tích mặt
nước nuôi cá tra đạt 1.430 ha (năm 2025), sản
lượng 301 ngàn tấn (năng suất 210 tấn/ha),
kim ngạch xuất khẩu 380 triệu USD.
Số liệu của Cục Thống kê tỉnh An Giang,
năm 2017 diện tích nuôi cá tra toàn tỉnh gần
833 ha (tăng 139 ha), sản lượng 287 ngàn tấn
(tăng 28 ngàn tấn), giá trị sản xuất 4.684 triệu
đồng (giá so sánh 2010), tăng gần 330 triệu
đồng so năm 2016. Tuy nhiên, tác động của
biến đổi khí hậu gây ra nhiều hiện tượng thời
tiết cực đoan ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất nông nghiệp (nói chung), thuỷ sản (nói
riêng). Để nghành thuỷ sản phát triển và đạt
mục tiêu tái cơ cấu mà ngành nông nghiệp đề
ra thì nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá thâm canh cần
phải được thực hiện. Từ đó, có giải pháp giúp
nâng cao hiệu quả kỹ thuật người nuôi cá tra
thâm canh trên địa bàn tỉnh.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Abdullahi Iliyasu et al. (2015) nghiên cứu
hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi thủy sản nước ngọt
ở Peninsular, Malaysia bằng phương pháp
màng bao dữ liệu (DEA - Data Evenlopment
Analysis) định hướng đầu vào. Thông tin đầu
vào được thu thập gồm chi phí con giống, chi
phí thức ăn, chi phí lao động và chi phí khác
với đầu ra sản lượng thu hoạch. Ngoài ra,
nghiên cứu còn sử dụng hàm biến ngẫu nhiên
để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kỹ thuật gồm tuổi chủ hộ, kinh nghiệm,
trình độ học vấn, quy mô, hợp đồng tiêu thụ,
hình thức nuôi (tự nuôi hay gia công). Kết quả,
hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá da trơn dao động
trong khoảng 77,6 - 82,4%, khoảng chênh lệch
9%. Nghiên cứu, xác định hiệu quả kỹ thuật
hộ nuôi thủy sản chịu ảnh hưởng của các yếu
tố gồm kinh nghiệm, quy mô, hợp đồng tiêu
thụ và hình thức nuôi.
Đặng Hoàng Xuân Huy & Jonas (2010)
nghiên cứu hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu
vào nuôi cá da trơn ở ĐBSCL của 61 hộ thuộc
dự án tập huấn. Thông tin nguồn lực đầu vào
thu thập gồm có đầu tư, lao động, nguyên nhiên
liệu, chi phí điện, hóa chất xử lý môi trường,
con giống, thức ăn với đầu ra sản lượng thu
hoạch. Phương pháp màng bao dữ liệu được
nghiên cứu sử dụng để ước lượng hiệu quả kỹ
thuật theo CRS (Constant Return to Scale -
CRS) theo hướng tối thiểu hóa đầu vào. Kết
quả, 62,30% hộ hiệu quả kỹ thuật dưới 60%,
19,67% hộ hiệu quả kỹ thuật trong khoảng 60
- 100% và chỉ có 18,03% hộ có hiệu quả kỹ
thuật tối ưu (đạt 100%).
Bùi Lê Thái Hạnh (2009) nghiên cứu tác
động tài chính đến hiệu quả hộ nuôi cá tra tại
An Giang bằng phương pháp màng bao dữ
liệu để ước lượng hiệu quả kỹ thuật theo quy
mô tối ưu và quy mô biến. Nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính bằng mô
hình hồi quy tuyến tính với các biến độc lập là
đầu tư, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, thâm niên
chủ hộ, tỷ lệ tài sản vay nợ, tỷ lệ nợ ngân hàng,
tỷ lệ tài sản cầm cố. Nghiên cứu cho thấy, quy
mô tối ưu trung bình hiệu quả kỹ thuật bằng
49,0% nhưng quy mô biến đổi trung bình hiệu
quả kỹ thuật bằng 94,5%, chênh lệch hiệu quả
kỹ thuật lên đến 45,5%. Hiệu quả tài chính chỉ
chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố là đầu tư, kinh
nghiệm chủ hộ (độ tin cậy 95%), tỷ lệ tài sản
vay nợ (độ tin cậy 90%), tỷ lệ tài sản cầm cố
(độ tin cậy 99%), còn tuổi và học vấn chủ hộ
thì không có nghĩa thống kê.
Nguyễn Lam Anh và cộng sự (2017)
nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến
43
hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL (04
tỉnh đại diện Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp
và An Giang). Hiệu quả kỹ thuật được ước
lượng bằng phương pháp màng bao dữ liệu
định hướng đầu vào theo dòng chảy nước của
khu vực nuôi (mạnh, trung bình, thấp). Thông
tin đầu để ước lượng có theo sáu yếu tố gồm
diện tích thu hoạch, lao động, chí phí nguyên,
nhiên liệu, chi phí thuốc thú y, chi phí thức
ăn với sản lượng thu hoạch (đầu ra). Nghiên
cứu mối quan hệ giữa hiệu quả kỹ thuật với
các biến tuổi, kinh nghiệm, học vấn, tập huấn
chủ hộ, tác động lũ lụt, dòng chảy của nước
bằng mô hình của Similar & Wilson. Kết quả
nghiên cứu, trung bình hiệu quả kỹ thuật quy
mô tối ưu bằng 66%, trung bình hiệu quả kỹ
thuật quy mô biến đổi bằng 84% và hiệu quả
theo quy mô trung bình bằng 80%. Mô hình
ước lượng chỉ ra tuổi chủ hộ, kinh nghiệm chủ
hộ, lũ lụt có ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật
hộ nuôi cá tra.
Tóm lại, phương pháp màng bao dữ liệu
được khá nhiều nghiên cứu sử dụng để ước
lượng hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi thủy sản.
Ước lượng sử dụng thông tin đầu vào là chi
phí giống, chi phí thức ăn, nguyên nhiên liệu,
thuốc thủy sản, chi phí lao động và chi phí
khác với đầu ra là sản lượng thu hoạch. Các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả được dùng
để ước lượng phổ biến nhiều là tuổi, kinh
nghiệm, học vấn, tập huấn, hợp đồng tiêu thụ,
quy mô. Để xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu kỹ thuật có ý nghĩa thống kê thì ước
lượng hồi quy, hàm biên ngẫu nhiên hay mô
hình Similar & Wilson được sử dụng. Tuy
nhiên, có hộ nuôi thủy sản không hiệu quả
(biến phụ thuộc bằng không), dữ liệu bị kiểm
duyệt thì phương pháp bình phương bé nhất
(Ordinary Last Square - OLS) bị sẽ cho kết
quả ước chênh lệch, chưa phản ánh đúng mối
quan hệ với biến độc lập. Tuy nhiên, hạn chế
này sẽ được khắc phục bằng mô hình Tobit rất
hiệu quả, cũng như phương pháp ước lượng
hợp lý tối đa (Maximum Likelihood) sẽ cho
kết quả tốt hơn OLS. Nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá
tra thâm: Nghiên cứu tại An Giang cũng ước
lượng hiệu quả quả kỹ thuật bằng phương
pháp màng bao dữ liệu. Tuy nhiên, mô hình
Tobit sẽ được sử dụng để xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi. Mục
đích, kiểm duyệt biến hiệu quả kỹ thuật đối với
hộ nuôi có mực hiệu quả kỹ thuật bằng không.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIEN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin trực tiếp hộ nuôi cá tra
thâm canh, mẫu được chọn ngẫu nhiên tại 06
huyện (Châu Phú, Thoại Sơn, Long Xuyên,
An Phú, Tân Châu và Châu Thành). Thời gian
thu thập thông tin vào tháng 11/2017, thông tin
vụ thu hoạch gần nhất sẽ được ghi phiếu. Đối
tượng thu thập thông tin là chủ hộ hoặc người
trực tiếp quản lý toàn bộ quá trình nuôi (từ khi
thả giống đến lúc thu hoạch). Các trường hợp
thông tin cung cấp mang tính phỏng đoán, độ
tin cậy thấp sẽ bị loại bỏ. Hoàn thiện, đánh
giá chất lượng thông tin có 120 phiếu điều
tra đảm bảo chất lượng, sử dụng để đưa vào
nghiên cứu.
3.2. Phương pháp xử lý thông tin
Trước tiên, nghiên cứu xác định hiệu quả
kỹ thuật bằng phương pháp màng bao dữ liệu
(DEA - Data Evenlopment Analysis) của hộ
nuôi cá tra thâm canh. Để nâng cao hiệu quả kỹ
thuật (sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu vào) hộ
nuôi cá tra, ước lượng mô hình DEA tối đa hóa
đầu ra với giả định đầu vào không đổi được sử
dụng. Theo đó, hiệu quả kỹ thuật là khả năng
hộ nuôi cá tra tối đa hóa sản lượng thu hoạch
với trong điều kiện nguồn lực đầu vào không
đổi. Mô tả phương pháp với giả định 2 đầu ra
y
1
, y
2
và một đầu vào là x (Hình 1). Các hộ
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá tra thâm canh...
44
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
A, B, C, D nằm trên đường giới hạn hiệu quả
SS› là các hộ đạt hiệu quả. Mức độ phi hiệu
quả kỹ thuật được phản ánh bằng khoảng cách
từ P đến P›. Tỷ lệ TE = OP/OP’ thể hiện hiệu
quả kỹ thuật của hộ P (nghĩa là có thể tối đa
hóa đầu ra của hộ P mà không làm ảnh hưởng
đến đầu vào). Theo định nghĩa, các mức độ
hiệu quả này nằm trong giới hạn từ 0 đến 1.
Hình 1. Mô hình DEA tối đa hóa đầu ra
Đo lượng hiệu quả kỹ thuật bằng mô
hình DEA nghiên cứu với hai giả thuyết: quy
mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
(CRS - Contant Return Scale) và quy mô ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất (VRS - Variable
Return Scale).
Đối với quy mô không ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất (CRS): Giả sử ta có dữ liệu của
I hộ, mỗi hộ sử dụng N đầu vào và M đầu ra.
Với hộ thứ i, dữ liệu về đầu vào được thể hiện
bằng véctơ cột xi và đầu ra được diễn tả bằng
véctơ cột yi. Như vậy, số liệu đầu vào và đầu
ra của tất cả các hộ được thể hiện bằng ma
trận X (N hàng, I cột) và ma trận Y (M hàng,
I cột). Phương pháp sử dụng các “tỷ lệ” được
xem là phương pháp trực quan mô tả phân tích
bao số liệu (DEA). Với mỗi hộ, chúng ta sẽ
đo tỷ lệ của tổng số lượng các sản phẩm đầu
ra trên tổng số lượng các đầu vào đã sử dụng
(u’yi/v’xi) với u là véc tơ số lượng đầu ra (M
hàng 1 cột); v là véc tơ số lượng đầu vào (N
hàng 1 cột). Số lượng đầu vào và đầu ra tối ưu
của hộ thứ i được tìm ra qua việc giải mô hình
toán sau:
max u,v (u’yi/v’xi)
St: u’yj/v’xj <= 1 j = 1,2,3.I (1)
u, v >= 0
Từ bài toán này, ta có thể tìm được các số
lượng đầu vào và đầu ra của hộ thứ i sao cho
hệ số hiệu quả của nó (tổng đầu ra/tổng đầu
vào) là lớn nhất với điều kiện là hệ số hiệu quả
của nó luôn nhỏ hơn hoặc bằng 1. Một vấn đề
khó khăn có thể xảy ra là có rất nhiều lời giải
cho bài toán trên (ví dụ: nếu u* v* là nghiệm thì
2u* 2v* cũng là nghiệm của bài toán).
Để tránh trường hợp áp đặt v’xi = 1. Sự
thay đổi ký hiệu từ u và v sang µ,ν tương ứng,
hàm ý rằng ta đã xét đến một mô hình toán
tuyến tính tương tự khác.
max µν (µ’yi),
st ν’xi = 1,
µ’yj - ν’xj ≤ 0, j= 1,2,, N (2)
Mô hình DEA như (2) được xem là mô
hình phức toán tuyến tính.
Sử dụng tính chất đối ngẫu của mô hình
toán tuyến tính chúng ta có thể phát triển một
dạng mô hình đường bao số liệu tương ứng
như sau:
(3)
Trong đó
θ – Đại lượng vô hướng, thể hiện mức độ
hiệu quả của hộ;
λ –Véc tơ hằng số Nx1.
Bài toán (3) được giải N lần, nghĩa là từng
lần đối với mỗi hộ. Như vậy, giá trị nghiệm
θ được xác định cho từng doanh nghiệp. Nếu
θ = 1 nghĩa là doanh nghiệp đạt hiệu quả;
45
θ < 1 nghĩa là doanh nghiệp không đạt hiệu
quả. Các doanh nghiệp không đạt hiệu quả có
thể chiếu lên đường giới hạn hiệu quả, khi đó
ta nhận được tổ hợp tuyến tính (Xλ, Yλ) – là vị
trí của doanh nghiệp tham chiếu giả định. Đối
với các hộ không đạt hiệu quả (θ < 1) có thể
thiết lập mục tiêu giảm tỷ lệ các yếu tố đầu vào
một đại lượng là θ trong khi vẫn giữ các giá trị
xuất lượng như trước.
Đối với quy mô ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất (VRS): Mô hình DEA theo định
hướng tối thiểu hóa đầu vào với quy mô ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất (DEA
VRS
) (2)
được thành lập dựa trên (1) bổ sung thêm
ràng buộc N1λ =1
(2)
Trong đó
θ – đại lượng vô hướng, thể hiện mức độ
hiệu quả của Doanh nghiệp;
λ – Véc tơ hằng số Nx1;
N1 – véc tơ đơn vị Nx1.
Mô hình (DEA
CRS
) và (DEA
VRS
) theo định
hướng tối đa hóa đầu ra cũng được xây dựng
tương tự.
Đồng thời, hiệu quả theo quy mô cũng
được đo lường bằng phương pháp DEA bằng
cách so sánh CRS-DEA và VRS-DEA. Nếu
có sự khác nhau đối với từng hộ thì chứng tỏ
có sự không hiệu quả về mặt quy mô.
Ta có: TECRS = TEVRS x SE
Bởi vì:
APc/ AP = (APv/ AP) x (APc / APv)
SE = TECRS/TEVRS
hay: SE = APc / APv
Hình 2. Hiệu quả theo quy mô định hướng
tối thiếu hóa đầu vào
Thông tin đầu ra và đầu vào hộ nuôi cá tra thâm canh để xác định hiệu quả kỹ thuật bằng mô
hình DEA được mô tả như sau:
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá tra thâm canh...
46
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 1. Biến đầu ra và đầu vào
TT Biến quan sát Đơn vị tính Nghiên cứu liên quan Kỳ vọng dấu
Đầu ra
Sản lượng thu hoạch Tấn
Abdullahi Iliyasu et al; Nguyễn
Lam Anh và cộng sự
+
Đầu vào
1 Chi phí con giống Triệu đồng
Abdullahi Iliyasu et al; Nguyễn
Lam Anh và cộng sự; Đặng
Hoàng Xuân Huy & Jonas
-
2 Chi phí thức ăn ‘’ -
3 Chi phí xử lý môi trường ‘’ -
4 Chi phí thuốc thủy sản ‘’ -
5 Chi phí thủy lợi ‘’ -
6 Chi phí thuê ngoài ‘’ -
7 Chi phí khác ‘’ Tác giả đề xuất. -
Từ giá trị hiệu quả kỹ thuật đo lường nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng bằng mô hình
Tobit. Thông tin biến phụ thuộc và các yếu tố độc lập của mô hình được mô tả như sau:
Bảng 2. Biến độc lập và biến phụ thuộc
Ký hiệu
biến
Tên biến Diễn giải biến Nghiên cứu liên quan
Biến phụ thuộc
te Hiệu quả kỹ thuật
Hệ số hiệu quả kỹ thuật theo quy mô
không đổi (TE
CRS
) và quy mô biến
đổi (TE
VRS
).
Abdullahi Iliyasu et al;
Nguyễn Lam Anh và cộng
sự
Biến độc lập
tdo
Trình độ chuyên
môn kỹ thuật
(1- Chưa qua đào tạo; 2- Đã qua đào
tạo nhưng chưa có chứng chỉ; 3- Sơ
cấp; 4- Trung cấp; 5- Cao đẳng; 6-
Đại học trở lên)
Tác giả đề xuất.
thuan Tập huấn kỹ thuật (1- Có tham gia tấp huấn; 2- Không) Abdullahi Iliyasu et al;
Nguyễn Lam Anh và cộng
sự; Đặng Hoàng Xuân Huy
& Jonas; Bùi Lê Thái Hạnh
qmo Quy mô Quy mô thu hoạch của hộ (Ha)
tnien Thâm niên Số năm sản xuất của của hộ (năm)
udung Ứng dụng
Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất (1- Có; 2- Không)
Tác giả đề xuất.
hdong Hợp đồng
Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm sau thu
hoạch (1- có; 2- không)
Nghiên cứu sử dụng phần mềm thống kê
STATA 14 để đo lường hiệu quả kỹ thuật và
ước lượng mô hình Tobit để xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá
tra thâm canh.
47
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
TT Chỉ tiêu
Số quan
sát
Trung bình
Độ lệch
chuẩn
Nhỏ nhất Lớn nhất
1 Sản lượng thu hoạch 120 239 164 10 902
2 Chi phí con giống 120 415 295 28 1.300
3 Chi phí thức ăn 120 4.077 3.323 101 16.755
4 Chi phí xử lý môi trường 120 44 36 1,6 143
5 Chi phí thuốc thủy sản 120 67 46 0 180
6 Chi phí thủy lợi 120 68 65 0,8 280
7 Chi phí thuê ngoài 120 129 121 10 568
8 Chi phí khác 120 27 25 2,2 100
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Thống kê, trung bình 239 tấn sản lượng
thu hoạch thì tổng chi phí sản xuất vào khoảng
4.827 triệu đồng (bình quân chi phí 20,20 ngàn
đồng/kg sản phẩm). Cơ cấu khoản mục chi phí
thì lớn nhất là chi phí thức ăn (chiếm 84,46%),
tiếp đến chi phí con giống (chiếm 8,60%), chi
phí thuê ngoài (chiếm 2,67%), cuối cùng các
loại chi phí còn lại như: thủy lợi, thuốc thủy
sản, chi phí khác (chiếm 4,27%). Ngoài ra,
quy mô sản xuất còn chưa đồng đều (hiệu số
lớn nhất và nhỏ nhất lớn) nên độ lệch chuẩn
các chỉ tiêu nghiên cứu cũng rất lớn.
Bảng 4. Hiệu quả kỹ thuật phân theo CRS và VRS
Khoảng hiệu quả
(%)
TE
CRS
TE
VRS
SE
Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ
100 39 32,50 49 40,83 39 32,50
80 - < 100 6 5,0 6 5,0 48 40,0
60 - < 80 10 8,33 12 10,0 12 10,0
30 - < 60 39 32,5 32 26,67 14 11,67
16 - < 30 26 21,67 21 17,50 7 5,83
Trung bình 61,30 74,90 82,90
Nhỏ nhất 16,70 16,70 17,20
< Mức trung bình 55 45,83 59 49,17 81 67,50
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Khi xét quy mô không ảnh hưởng đến hiệu
quả kỹ thuật thì trung bình hiệu quả kỹ thuật
bằng 61,30% (38,7% nguồn lực đầu vào bị lãng
phí), cũng như, 54,17% hộ có hiệu quả kỹ thuật
dưới mức trung bình. Tuy nhiên, nếu hiệu quả
kỹ thuật trung bình có 45,83% hộ thì có đến
32,50% hộ có hiệu quả kỹ thuật tối ưu (100%
nguồn lực đầu vào được sử dụng hiệu quả).
Ngược lại, nếu xét quy mô có ảnh hưởng
đến hiệu quả kỹ thuật thì hiệu quả kỹ thuật
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá tra thâm canh...
48
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
trung bình sẽ tăng lên 74,90%, tăng 13,60% so
quy mô không ảnh hưởng. Từ đó rút ra, nguồn
lực đầu vào bị sử dụng lãng phí sẽ giảm xuống
25,91% so quy mô không ảnh hưởng. Đồng
thời, tỷ lệ có hiệu quả kỹ thuật lớn hơn mức
trung bình cũng tăng lên 49,17%, tăng 3,34% so
quy mô không ảnh hưởng. Tương tự, tỷ lệ hộ có
hiệu quả kỹ thuật tối ưu cũng tăng lên 40,83%,
tăng 8,33% so quy mô không ảnh hưởng.
Hiệu quả theo quy mô trung bình bằng
82,90% (17,10% quy mô cần thay đổi để có
hiệu quả), tỷ lệ hộ có hiệu quả quy mô lớn hơn
trung bình bằng 67,50% (35,0% hộ theo quy
mô có hiệu quả lớn hơn trung bình và 32,50%
hộ có theo quy mô có hiệu quả tối ưu). Như
vậy, để có hiệu quả tối ưu thì 67,50% hộ cần
phải thay đổi quy mô sản xuất hiện tại.
Bảng 5. Kết quả mô hình Tobit biến phụ thuộc TE
CRS
Tobit regression Number of obs = 120
Log likelihood = - 16,659043 LR chi2 (6) = 42,78
Prob > chi2 = 0,0000
Pseudo R2 = 0,5622
TE
CRS
Coef. Std. Err t P > t [95% Conf. Interval]
tdo 0,01323 0,01148 1,15 0,252 - 0,00953 0,03598
thuan 0,06810 0,09053 0,75 0,453 - 0,11125 0,24745
qmo 0,03638 0,03301 1,21 0,230 - 0,02337 0,09612
tnien - 0,00660 0,00492 - 1,34 0,183 - 0,01636 0,00315
udung - 0,13613 0,05752 - 2,37 0,020 - 0,25008 - 0,02217
hdong - 0,22206 0,05829 - 3,81 0,000 - 0,33754 - 0,10657
_cons 1,09426 0,15688 6,97 0,000 0,78346 1,40506
/sigma 0,27166 0,01783 0,23632 0,30699
obs. summary: 3 lef-censored observations at TE
CRS
<= 0,167
117 uncensored observations
0 right-censored obsevations
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Giá trị log likelihood (trị tuyệt đối) nhỏ
bằng 16,66 nên mô hình Tobit biến phụ thuộc
TE
CRS
ước lượng khá phù hợp. Đồng thời, giá
trị LR Chi - bình phương với 6 bậc tự do bằng
42,78 thể hiện mô hình phù hợp (tốt hơn) so
với mô hình không (không chứa bất kỳ biến
giải thích nào) ở mức ý nghĩa 5%. Chứng
tỏ, hiệu quả kỹ thuật không chịu ảnh hưởng
của quy mô phụ thuộc 05 yếu tố, theo thứ tự
giảm dần như sau hợp đồng (hdong = - 0,22),
ứng dụng (udung = - 0,14), tập huấn (thuan =
0,07), quy mô (qmo = 0,04), trình độ (tdo =
0,01). Trong tổng số quan sát, 03 quan sát bị
kiểm duyệt trái (giá trị TE
CRS
nhỏ hơn 0,167),
không có quan sát bị kiểm duyệt phải, tổng
cộng có 117 quan sát không bị kiểm duyệt.
49
Bảng 6. Kết quả mô hình Tobit biến phụ thuộc TE
VRS
Tobit regression Number of obs = 120
Log likelihood = - 20,340059 LR chi2 (6) = 34,12
Prob > chi2 = 0,0000
Pseudo R2 = 0,45610
TE
VRS
Coef. Std. Err t P > t [95% Conf. Interval]
tdo 0,01692 0,01180 1,43 0,154 - 0,00645 0,04030
thuan 0,01194 0,09303 0,13 0,898 - 0,17235 0,19624
qmo 0,01992 0,03099 0,64 0,522 - 0,04148 0,08133
tnien - 0,01425 0,00506 - 2,82 0,006 - 0,02428 - 0,00422
udung - 0,12914 0,05911 - 2,18 0,031 - 0,24624 - 0,01203
hdong - 0,09667 0,05990 - 1,61 0,109 - 0,21534 0,02198
_cons 1,09584 0,16123 6,80 0,000 0,77643 1,41524
/sigma 0,27921 0,01836 0,24283 0,31559
obs. summary: 3 lef-censored observations at TE
VRS
<= 0,167
117 uncensored observations
0 right-censored obsevations
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Khi biến phụ TE
VRS
(hiệu quả kỹ thuật
chịu ảnh hưởng của quy mô) có giá trị log
likelihood (trị tuyệt đối) bằng 20,34 nên mô
hình ước lượng cũng thể hiện sự phù hợp. Xét
giá LR Chi - bình phương với 6 bậc tự do bằng
34,12 thì mô hình cũng tốt hơn so với mô hình
không có chứa biến giải thích ở mức ý nghĩa
5%. Tuy nhiên, hiệu quả kỹ thuật sẽ chịu ảnh
hưởng của 06 yếu tố gồm ứng dụng (udung
= - 0,13), hợp đồng (hdong = - 0,09), quy mô
(qmo = 0,02), trình độ (tdo = 0,02), tập huấn
(thuan = 0,01), thâm niên (tnien = - 0,01). Như
vậy, hiệu quả kỹ thuật chịu ảnh hưởng của quy
mô chịu ảnh hưởng thêm yếu tố thâm niên
(quy mô không ảnh hưởng không có). Cuối
cùng, trong tổng số quan sát thì cũng có 03
quan sát bị kiểm duyệt trái (giá trị TE
VRS
nhỏ
hơn 0,167), không có quan sát bị kiểm duyệt
phải và cũng có tổng cộng 117 quan sát không
bị kiểm duyệt.
Quan sát cho thấy, mô hình Tobit với biến
phụ thuộc TE (TE
CRS
và TE
VRS
) đều khá phù
hợp nhưng lựa chọn mô hình để xác định ảnh
hưởng cận biên nghiên cứu sẽ dựa vào giá trị
hàm log-likelihood. Do giá trị log likelihood
biến phụ thuộc TE
CRS
= 16,66 < TE
VRS
= 20,34
nên kết quả ước lượng với biến phụ thuộc
TE
CRS
được sử dụng để xác định ảnh hưởng
cận biên của các biến có ý nghĩa thống kê với
mức 5% gồm: trình độ, tập huấn, quy mô, ứng
dụng, hợp đồng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá tra thâm canh...
50
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 7. Ảnh hưởng cận biên yếu tố độc lập đến hiệu quả kỹ thuật
Marginal effects after tobit
y = E (TE
CRS
*| 3 < TE
VRS
<0) (predict, ystar (3,0))
= 2,3228923
Variable dy/dx Std. Err z P > |z| [ 95% C.I ] X
tdo - 0,01305 0,01134 - 1,15 0,250 - 0,03529 0,009174 3,475
thuan - 0,06725 0,0894 - 0,75 0,452 - 0,24248 0,107979 1,1
qmo - 0,03592 0,02979 - 1,21 0,228 - 0,09430 0,022459 1,00555
udung 0,13443 0,05681 2,37 0,018 0,23095 0,24577 1,54167
hdong 0,21929 0,05757 3,81 0,000 0,10645 0,33212 1,625
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Trình độ (dy/dx = - 0,013): Do định hướng
hiệu quả kỹ thuật để tối đa hóa đầu ra nhưng
chủ hộ có trình độ thường chọn thả giống với
mật độ thưa để giảm dịch bệnh, nâng cao chất
lượng cá tra nguyên liệu. Nguyên nhân, biến
trình độ chủ hộ tỷ lệ nghịch với hiệu quả kỹ
thuật. Tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn
Lam Anh và cộng sự (2017); Đặng Hoàng
Xuân Huy & Jonas (2010); Abdullahi Iliyasu
et al. (2015) cũng có biến trình độ tỷ lệ nghịch
với hiệu quả kỹ thuật.
Tập huấn (dy/dx = -0,067): Tương tự, biến
tập huấn cũng tỷ lệ nghịch với hiệu quả kỹ
thuật. Do hộ được tập huấn kỹ thuật trong quá
trình nuôi sẽ chú trọng nâng cao chất lượng,
giảm chi phí sản xuất bằng mật độ nuôi hợp
lý. Kết quả cũng phù hợp với nghiên cứu của
Abdullahi Iliyasu et al. (2015) biến độc lập tập
huấn tỷ lệ nghịch với biến phụ thuộc hiệu quả
kỹ thuật.
Quy mô (dy/dx = - 0,036): Tương tự, biến
quy mô thả nuôi cũng tỷ lệ nghịch với hiệu quả
kỹ thuật. Quy mô nuôi hợp lý chủ hộ có điều
kiện giám sát, quản lý chặt chẽ quá trình nuôi
từ khi thả giống đến thu hoạch. Ngược lại, quy
mô tăng lên thì điều kiện giám sát, quản lý hạn
chế sẽ làm giảm hiệu quả kỹ thuật. Kết quả
cũng phù hợp với nghiên cứu của Abdullahi
Iliyasu et al. (2015) biến độc lập quy mô tỷ lệ
nghịch với biến phụ thuộc hiệu quả kỹ thuật.
Ứng dụng (dy/dx = 0,134): Biến ứng
dụng tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc hiệu quả
kỹ thuật (Ứng dụng khoa kỹ thuật tăng sẽ
tăng hiệu quả kỹ thuật). Tác động ứng dụng
khoa học công nghệ vào quá trình nuôi như
sử dụng con giống chất lượng làm giảm tỷ lệ
hao hụt; ứng dụng máy cho cá ăn tự động làm
giảm hệ số chuyển hoá thức ăn góp phần làm
tăng sản lượng.
Hợp đồng (dy/dx = 0,219): Biến hợp đồng
tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc hiệu quả kỹ
thuật (hộ nuôi có hợp đồng tiêu thụ sẽ có hiệu
quả kỹ thuật tăng lên). Hợp đồng tiêu thụ giúp
người nuôi yên tâm đầu tư, mạnh dạn ứng
dụng khoa học công nghệ vào quá trình nuôi
để nâng cao chất lượng, sản lượng. Ngoài ra,
hợp đồng tiêu thụ giúp người nuôi chủ động
nguồn vốn, nguồn lực đầu vào sử dụng có chất
lượng và hiệu quả hơn.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Bằng phương pháp màng bao dữ liệu,
nghiên cứu đo lường hiệu quả kỹ thuật của
120 hộ nuôi cá tra thâm canh. Nghiên cứu sử
dụng mô hình Tobit có biến phụ thuộc là hệ
51
số hiệu quả kỹ thuật với biến độc lập đề xuất
để xác định yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kỹ thuật. Kết quả, hiệu quả kỹ thuật chịu ảnh
hưởng quy mô và không chịu ảnh hưởng quy
mô đều chịu tác động của 05 yếu tố (mức ý
nghĩa 5%) gồm: trình độ, tập huấn, quy mô,
ứng dụng khoa học - kỹ thuật và hợp đồng
tiêu thụ. Mức ảnh hưởng cận biên của yếu tố
độc lập có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả kỹ
thuật theo thứ tự giảm dần là hợp đồng (dy/dx
= 0,219), ứng dụng (dy/dx = 0,134), tập huấn
(dy/dx = -0,067), quy mô (dy/dx = - 0,036),
trình độ (dy/dx = - 0,013). Cuối cùng, nghiên
cứu khuyến nghị giải pháp để vừa có hiệu quả
kỹ thuật, vừa nâng cao chất lượng nguyên liệu
cá tra chế biến.
5.2. Khuyến nghị
5.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn
Để nâng cao chất lượng cá tra nguyên liệu
chế biến xuất khẩu thì phải nâng cao trình độ
chuyên môn của hộ nuôi. Do chủ hộ có trình độ
chuyên môn sẽ ưu tiên chất lượng hơn lượng
thu hoạch. Và chất lượng đáp ứng yêu cầu
sẽ có giá bán cao hơn bù lại cho phần lượng
giảm khi nuôi với mật độ thưa. Việc nâng cao
trình độ chuyên môn bằng cách phối hợp với
Viện, Trường đại học xây dựng chương trình
đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ
thuật cho hộ nuôi cá tra theo nhiều cấp độ và
thời gian phù hợp. Trước nhất, cần đào tạo kỹ
thuật nuôi cá tra cơ bản (kéo dài một hoặc ba
tháng) tạo nền tảng kiến thức để chuyển sang
sơ cấp, trung cấp. Để quá trình đào tạo có chất
lượng phải giới hạn số lượng học viên/lớp,
giúp giảng viên theo dõi và đánh giá khả năng
tiếp thu của từng học viên. Từ đó, điều chỉnh
phương pháp, nội dung kiến thức giảng dạy
cho phù hợp.
5.2.2. Tập huấn kiến thức nuôi
Mục đích nâng cao chất lượng cá tra nguyên
liệu nên tập huấn kiến thức theo hướng chuyển
từ số lượng sang chất lượng, giảm chi phí sản
xuất để tăng khả năng canh tranh. Tập huấn
kiến thức thực hiện thông qua tổ chức khuyến
ngư. Bằng cách định kỳ mở các lớp bồi dưỡng
ngắn hạn về kỹ thuật và chuyển giao kỹ thuật
cho người nuôi. Phát huy vai trò hỗ trợ của các
tổ chức, hiệp hội trong thông tin kinh tế, thị
trường và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường. Cần trang bị người kiến thức cần
thiết như chuẩn bị ao, chọn và thả giống, thức
ăn, quản lý, chăm sóc và thu hoạch. Ngoài ra,
còn bồi dưỡng cho người nuôi hiểu biết quy
định đăng ký cấp mã số nhận diện cho ao nuôi
cá thương phẩm (Nghị định 55/NĐ-CP) của
ngành thuỷ sản. Tập huấn cần chú trọng hình
ảnh trực quan sinh động, dễ nhớ, dễ hiểu và
dễ làm theo. Hình thức đa dạng, mềm dẻo và
phong phú như: tham quan thực tế, thực hành
trên lớp để nâng cao hiệu quả tập huấn.
5.2.3. Quy mô nuôi hợp lý
Phát triển quy mô thả nuôi phải trong
vùng quy hoạch để được chứng nhận, cấp mã
số nhận diện đảm bảo yêu cầu nguồn gốc sản
phẩm tiêu thụ. Do yêu cầu nguồn vốn đầu tư
lớn nên cần phải cân đối nguồn lực hợp lý
bao tài chính (tự có, vay mượn), lao động (gia
đình, thuê mướn) nhằm xác định quy mô nuôi
hợp lý. Đối với lao động, quy mô nuôi hợp lý
giúp quản lý hiệu quả, hạn chế chi phí thuê
ngoài phát sinh thêm cũng như lao động thiếu
kỹ năng ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật. Đối
với tài chính, quy mô nuôi hợp lý giúp chủ
động nguồn lực đầu vào với đảm bảo chất
lượng để có hiệu quả kỹ thuật tối ưu.
5.2.4. Ứng dụng khoa học - kỹ thuật
Tham quan thực tế hộ ứng dụng khoa học
- kỹ thuật có hiệu quả cho người nuôi trực tiếp
hỏi, vận dụng vào quá trình sản xuất. Qua đó,
so sánh hiệu quả giữa truyền thống với ứng
dụng khoa học - kỹ thuật giúp nâng cao nhận
thức, chủ động áp dụng vào quá trình sản xuất.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi cá tra thâm canh...
52
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Áp dụng khoa học - kỹ thuật phải được thực
hiện từ đầu theo các tiêu chuẩn phổ biến như
VietGap, Global GAP, ASC. Trước tiên, con
giống phải chất lượng, nguồn gốc rõ ràng
nhằm hạn chế tỷ lệ hao hụt, thức ăn cung cấp
đảm bảo độ đạm cho sự sinh trưởng và phát
triển. Ứng dụng kỹ thuật trong quá trình nuôi
bằng các máy móc, thiết bị hỗ trợ như: máy
cho cá ăn tự động, máy hút bùn đáy ao giúp
hạn chế chi phí lao động thuê ngoài, nâng cao
hiệu quả kỹ thuật.
5.2.5. Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
Hợp tác tiêu thụ sản phẩm giúp người nuôi
yên tâm về đầu ra nên mạnh dạn đầu tư thiết bị
công nghệ để nâng cao hiệu quả kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm. Tuy nhiên, để tăng tính ràng
buộc của hợp đồng cần phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bên tham gia, giám sát của
quan Nhà nước. Đồng thời, người tham gia
hợp đồng cần được hưởng các chế độ ưu đãi
về vốn, chi phí thức ăn và giá bán sản phẩm.
Từ yêu cầu chất lượng sản phẩm của hợp đồng
tiêu thụ mà người nuôi phải đáp ứng, từ đó,
góp phần nâng cao hiệu quả kỹ thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Abdullahi Iliyasu, Zainal Abidin Mohamed,
Rika Terano. (2016). Comparative
analysis of techinical effiency for different
production culture systems and species
of fresh water aquaculture in Peninsular
Malaysia. Aquaculture reports, 3, 51 - 57.
[2]. Banker R.D., Charnes A., Cooper W. (1984).
Some Models for Estimating Technical and
Scale Inefficiencies in Data Envelopment
Analysis. Management Science.
[3]. Bui Le Thai Hanh. (2009). Impact of financial
variable on the production efficiency of
pagasius farms in An Giang province, Viet
Nam. University of Trumso, Norway.
[4]. Charnes A., Cooper W. W., and Rhodes
E. (1978). Measuring the Efficiency of
Decision Making Units. European Journal
of Operation Research, 2, 429 - 444.
[5]. Coelli, T., Rao, P., Battese, G. (1998). An
introduction to Efficiency and Productivity
Analysis, Kluwer Academic Publishers.
School of economic University of
Quensland.
[6]. Dinh Hoang Huy, Jonas Hlynur Hallgrimsson.
(2010). Evalute input efficiency catfish farm
in Mekong river Delta, Viet Nam. Nations
University Fisheries Training program, Iceland.
[7]. Lam A. Nguyen,... & Alphons O. Lansink.
(2017). Impact of climate change on the
techinical efficiency of stripe catfish,
pagasianodon hypophthalmus, farming
in MeKong Delta, Viet Nam. Journal
of the world aquaculture society, http://
doi:10.1111/jwas.12488.
[8]. Popoola Olufemi.A, Ogunsola Grace O. &
Salman Kabir K. (2015). Technical efficiency
of cocoa production in Southwest Nigeria.
International Journal of Agricultural and
Food research, 4 (4), 1-14.
[9]. Shamar, K.R., Leung P., & Peterson .A.
(1999). Economic efficiency and optimun
stocking densities in fish polyculture: An
appolycation of data evenlopment analysis
(DEA) to chinese fish farms. Acquaculture
reports, 180, 227 - 221.
[10]. Tobin James. (1958). Estimation of
relationship for limited dependent
variables, Econometrica, 26, 24 - 36.
[11]. Thủ tướng Chính phủ. (2017). Nghị quyết
về phát triển bền vững đồng bằng sông
Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu
(số 120). Hà Nội: Văn phòng Chính phủ.
[12]. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang. (2017).
Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết
nuôi, chế biến cá tra trên địa bàn tỉnh An
Giang đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 (số 2281). An Giang: Văn phòng
Ủy ban nhân dân.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 59_2007_2136189.pdf