Tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn ứng dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp bền vững của nông hộ (trường hợp nghiên cứu ở đồng bằng Sông Cửu Long): 68
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
LỰA CHỌN ỨNG DỤNG CÁC BIỆN PHÁP SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG CỦA NÔNG HỘ
(TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG)
PGS.TS. Đinh Phi Hổ
PGS.TS. Võ Khắc Thường
NCS. Lưu Tiến Dũng
TÓM TẮT
Ứng dụng sản xuất nông nghiệp bền vững của nông hộ sẽ đảm bảo nâng
cao thu nhập, cung ứng hàng nông sản chất lượng cho xã hội, gìn giữ môi
trường sinh thái. Nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến hành vi lựa
chọn ứng dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp bền vững của nông hộ sản
xuất lúa dựa trên mô hình Binary Logistic và dữ liệu khảo sát 420 nông hộ ở
đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu xác định (i) vốn con người; (ii)
diện tích đất sản xuất; (iii) vốn xã hội; (iv) hoạt động khuyến nông và (v) khả
năng tiếp cận thị trường là các yếu tố chi phối hành vi của nông hộ. Nghiên cứu
cũng đưa ra các kịch bản và dự báo hành vi lựa chọn của nông hộ, tạo nền tảng
khoa học cho việc hoạch định chính sách t...
19 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn ứng dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp bền vững của nông hộ (trường hợp nghiên cứu ở đồng bằng Sông Cửu Long), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
68
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
LỰA CHỌN ỨNG DỤNG CÁC BIỆN PHÁP SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG CỦA NÔNG HỘ
(TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG)
PGS.TS. Đinh Phi Hổ
PGS.TS. Võ Khắc Thường
NCS. Lưu Tiến Dũng
TÓM TẮT
Ứng dụng sản xuất nông nghiệp bền vững của nông hộ sẽ đảm bảo nâng
cao thu nhập, cung ứng hàng nông sản chất lượng cho xã hội, gìn giữ môi
trường sinh thái. Nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến hành vi lựa
chọn ứng dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp bền vững của nông hộ sản
xuất lúa dựa trên mô hình Binary Logistic và dữ liệu khảo sát 420 nông hộ ở
đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu xác định (i) vốn con người; (ii)
diện tích đất sản xuất; (iii) vốn xã hội; (iv) hoạt động khuyến nông và (v) khả
năng tiếp cận thị trường là các yếu tố chi phối hành vi của nông hộ. Nghiên cứu
cũng đưa ra các kịch bản và dự báo hành vi lựa chọn của nông hộ, tạo nền tảng
khoa học cho việc hoạch định chính sách thúc đẩy ứng dụng sản xuất bền vững.
Từ khóa: 1 Phải, 5 Giảm; IPM; hồi quy Binary Logistic; nông hộ sản
xuất lúa; nông nghiệp bền vững.
ừ năm 2005, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu
thế giới (sau Thái Lan), cho thấy khả năng phát triển bền vững
đối với sản xuất lúa của Việt Nam. Đóng góp vào thành tựu này,
đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) giữ vai trò quyết định với 90% sản lượng
và 50% giá trị xuất khẩu cả nước (Tổng cục Thống kê, 2017). Trong thời đại
công nghiệp 4.0, hòa nhập thị trường thế giới, biến đổi khí hậu toàn cầu, sản
xuất lúa ở Việt nam phải thích ứng, nâng cao hiệu quả, đảm bảo an toàn vệ sinh
Giảng viên cao cấp, ĐH Kinh tế TP.HCM; P. Hiêu trưởng ĐH Phan Thiết.
Giảng viên cao cấp, ĐH Phan Thiết; Hiêu trưởng ĐH Phan Thiết.
Giảng viên, ĐH Lạc Hồng, Đồng Nai.
T
69
KỶ YẾU HỘI THẢO
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH
thực phẩm và không gây tổn thương môi trường. Các biện pháp sản xuất nông
nghiệp bền vững chính là nông dân sản xuất lúa ứng dụng công nghệ mới nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế nhưng đảm bảo được gìn giữ môi trường tự nhiên và
cả môi trường sống.
Tuy nhiên, thời gian qua, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện một
cách có hệ thống để giải thích các câu hỏi đặt ra: Yếu tố nào ảnh hưởng đến
quyết định áp dụng các công nghệ mới trong sản xuất lúa? Để nông dân áp
dụng các công nghệ mới trong điều kiện hội nhập quốc tế, cần phải giải quyết
những thách thức nào? Những vấn đề đặt ra cũng là những thách thức đối với
các nhà nghiên cứu và những nhà chính sách ở Việt Nam. Bài viết này, tập
trung vào 3 nội dung chính: (1) Xác định các yếu tố tác động đến hành vi lựa
chọn ứng dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp bền vững; (2) Dự báo hành
vi lựa chọn ứng dụng các biện pháp này của nông hộ và (3) Gợi ý chính sách
nhằm tạo điều kiện cho nông dân ứng dụng công nghê mới trong nông nghiệp.
1. Cơ sở lý thuyết và thực nghiệm
Theo FAO (1989) các biện pháp sản xuất nông nghiệp bền vững
(BPSXNNBV) phải đáp ứng hai tiêu chí hiệu quả kinh tế và sinh thái; chứa
đựng các thành phần (i) sử dụng hiệu quả nguồn lực và bảo vệ môi trường, (ii)
sử dụng công nghệ hiện đại, (iii) mang lại hiệu quả kinh tế cao và (iv) được xã
hội chấp nhận hay phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương. Từ đó, việc
ứng dụng các biện pháp sản xuất bền vững sẽ đảm bảo cho sự phát triển bền
vững trên cơ sở nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất cũng như gìn giữ
sinh thái và môi trường.
Theo D’Souza và cộng sự, (1993); Lee (2005); Kassie và cộng sự (2009);
Teklewold và cộng sự (2013); Wollni và Andersson (2014), các biện pháp sản
xuất bền vững được sử dụng phổ biến trong thực tiễn chính là sản xuất đáp ứng
tiêu chí sinh thái gồm bảo tồn nguồn tài nguyên đất- nước, giảm thiểu hoặc sử
dụng hợp lý phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trưởng, kháng
sinh, sử dụng phân bón hữu cơ, quản lý dịch hại cây trồng. Đồng thời với tiêu
chí sinh thái, cần đảm bảo tiêu chí kinh tế bao gồm giá thành thấp, chất lượng
sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận cao (Đinh Phi Hổ và Đoàn Ngọc Phả, 2011).
Ở Việt Nam, Chính phủ đã có nhiều chương trình, giải pháp công nghệ
đặt trọng tâm vào phát triển bền vững trên cơ sở đảm bảo tăng năng suất, hiệu
70
quả kinh tế và gìn giữ sinh thái, khả năng chịu đựng của môi trường tự nhiên.
Các mô hình tiêu biểu như “quản lý dịch hại tổng hợp; “3 phải 3 giảm”; “1 Phải
5 Giảm”.
Theo Sandler và Hilary (2010), quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated
Pest Management, IPM) là một hệ thống quản lý dịch hại mà trong khung cảnh
cụ thể của môi trường và những biến động quần thể của các loài gây hại, sử
dụng tất cả các kỹ thuật và biện pháp thích hợp có thể được, nhằm duy trì mật
độ của các loài gây hại ở dưới mức gây ra những thiệt hại kinh tế. Năm nguyên
tắc cơ bản trong quản lý dịch hại tổng hợp bao gồm: (i) Trồng và chăm cây
khoẻ; (ii) Thăm đồng thường xuyên; (iii) Nông dân trở thành chuyên gia đồng
ruộng; (iii) Phòng trừ dịch hại; (iv) Bảo vệ những sinh vật có ích, giúp nhà
nông tiêu diệt dịch hại.
Theo Heong và cộng sự (1994); Huan NH và cộng sự (1999), kỹ thuật
“Ba giảm ba tăng” (3G3T) là: giảm lượng giống, giảm phân vô cơ, giảm thuốc
trừ sâu bệnh; Ba tăng là: tăng năng suất, tăng chất lượng, tăng lợi nhuận. Công
nghệ “Một phải năm giảm” (1P5G) là sự mở rộng của “Ba giảm ba tăng”, thêm
việc phải dùng giống xác nhận, giảm sử dụng nước tưới bằng cách áp dụng kỹ
thuật tưới ướt khô xen kẽ (AWD-alternative wet and dry) và giảm thất thoát sau
thu hoạch, chủ yếu là dùng máy gặt đập liên hợp và phơi, sấy đúng kỹ thuật.
Các công nghệ mới này giúp nông dân nâng cao hiệu quả kinh tế, gìn giữ sinh
thái, khả năng chịu đựng của môi trường tự nhiên và sản phẩm đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm.
Theo lý thuyết Hành động hợp lý (Fishbein và Ajzen, 1975; Ajzen,
1991), dựa trên giả định rằng con người đưa ra những quyết định hợp lí dựa
trên những thông tin mà họ biết. Taylor và Todd (1995) đưa ra lý thuyết Diễn
dịch hành vi hoạch định nhấn mạnh vào thái độ, chuẩn chủ quan và sự kiểm
soát. Trong đó, thái độ được thể hiện thành 3 yếu tố: sự dễ sử dụng cảm nhận,
ích lợi cảm nhận và sự tương thích; chuẩn chủ quan bao gồm 2 yếu tố niềm tin
gồm ảnh hưởng của gia đình và ảnh hưởng của truyền thông đại chúng; sự kiểm
soát được phân tách gồm 3 yếu tố: sự tự chủ, sự ủng hộ của chính phủ và hỗ trợ
về mặt công nghệ. Rogers (1995) đưa ra lý thuyết Phổ biến Công nghệ, xem xét
sự ảnh hưởng của các yếu tố tính tương thích và lợi thế đối với việc chấp nhận
ứng dụng một công nghệ mới. Davis (1985) phát triển lý thuyết Chấp nhận
công nghệ thể hiện mối quan hệ nhân quả giữa tính hữu dụng và thái độ của
người sử dụng khi tiếp cận công nghệ mới. Venkatesh và cộng sự (2003) phát
71
KỶ YẾU HỘI THẢO
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH
triển lý thuyết Hợp nhất về Công nghệ tập trung nghiên cứu bốn nhân tố chính
ảnh hưởng đến sự chấp nhận và sử dụng công nghệ của con người gồm: kỳ
vọng về hữu dụng, kỳ vọng về sự cố gắng, ảnh hưởng xã hội; các điều kiện sẵn
có về nguồn lực; ảnh hưởng của các biến kiểm soát nhân khẩu học.
Kết quả nghiên cứu của Rahm và Huffman (1984), Feder và Zilberman
(1985), D’Souza và cộng sự (1993), Chirwa (2005), Liu và cộng sự (2011),
Kassie và cộng sự (2013), Teklewold và cộng sự (2013) cho thấy quy mô diện
tích đất nông nghiệp và vốn con người tác động cùng chiều đến hành vi lựa
chọn ứng dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp bền vững. Vốn con người
được thể hiện qua trình độ học vấn, trình độ kiến thức nông nghiệp, tuổi chủ
hộ, trong đó, tuổi chủ hộ tác động nghịch chiều đến hành vi lựa chọn ứng dụng
của nông hộ.
Theo kết quả nghiên cứu của El-Osta và Morehart (1999); Haggblade và
Tembo (2003); Kabwe và Donovan (2005); Chirwa (2005); Teklewold và cộng
sự (2013), sự sẵn có về nguồn lực vật chất, khả năng tiếp cận tài chính có tác
động đến hành vi lựa chọn ứng dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp bền
vững của nông hộ.
Nghiên cứu của Isham (2002), Haggblade và Tembo (2003), Bandiera và
Rasul (2006), Marenya và Barrett (2007), Kassie và cộng sự (2009), Wollni và
cộng sự (2010), Nyangena (2011) cho thấy vốn xã hội tác động đến hành vi lựa
chọn ứng dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp bền vững của nông hộ theo
nhiều hướng như gia tăng mức độ trao đổi thông tin, tiếp cận thị trường, trao
đổi nguồn lao động, tiếp cận nguồn vốn cũng như chống chọi với các rủi ro.
Những nông hộ với vốn xã hội dồi dào hơn sẽ có xác suất lựa chọn ứng dụng
các biện pháp sản xuất nông nghiệp bền vững cao hơn so với phần còn lại.
Các nghiên cứu của Jedlicka A.D. (1997), Rogers (2003), Jansen và cộng
sự (2006), Liu và cộng sự (2011), Teklewold và cộng sự (2013) cho thấy thông
tin chính thống từ hoạt động khuyến nông sẽ làm giảm thiểu rủi ro, sự không
chắc chắn và qua đó đóng vai trò quan trọng đối với gia tăng tỷ lệ hộ nông dân
ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật nói chung và các biện pháp sản xuất
nông nghiệp bền vững nói riêng.
Feder và O’Mara (1981), Feder và cộng sự (1985) cho thấy hành vi lựa
chọn ứng dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp bền vững của nông hộ bị tác
động bởi mức độ cảm nhận hữu dụng và sẵn sàng chấp nhận rủi ro của nông hộ
72
đối với việc ứng dụng biện pháp sản xuất nông nghiệp bền vững. Những hộ tin
tưởng vào lợi ích mà các biện pháp, kĩ thuật sản xuất nông nghiệp bền vững
mang lại càng cao sẽ sẵn sàng chấp nhận rủi ro hơn.
Các nghiên cứu trước đây cho thấy tình trạng quyền sử dụng đất nông
nghiệp theo luật định của nông hộ có ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn ứng dụng
tiến bộ kĩ thuật cũng như các biện pháp sản xuất nông nghiệp bền vững như
Polson và Spencer (1991), Nkonya và cộng sự (1997), Carolan (2005), Chirwa
(2005), Isgin và cộng sự (2008), Teklewold và cộng sự (2013).
Neill và Lee (2001), Dimara và Skuras (2002), Pretty (1999), Kassie và
cộng sự (2013) cho thấy khả năng tiếp cận thị trường sẽ tác động trực tiếp đến
chi phí giao dịch và sẽ trở thành rào cản đối với những nông hộ nhỏ, và là yếu
tố đứng sau thất bại thị trường ở các quốc gia đang phát triển, là yếu tố chi phối
quan trọng đến hành vi lựa chọn ứng dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp
bền vững.
Dựa vào lý thuyết và kết quả các nghiên cứu trước đó, mô hình nghiên
cứu như sau:
Hình 1: Các yếu tố tác động đến áp dụng biện pháp sản xuất bền vững.
Áp dụng
biện pháp sản
xuất bền vững
Vốn con người
Qui mô diện tích
đất nông nghiệp
Vốn vật chất
Vốn xã hội
Khuyến nông
Cảm nhận hữu dụng
Tình trạng chủ sử
dụng đất
Khả năng tiếp cận
thị trường.
73
KỶ YẾU HỘI THẢO
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH
2.Mô hình định lượng
- Đo lường các biến
Bảng 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng biện pháp nông nghiệp bền
vững
Biến Mô tả, đo lường biến Đơn vị tính
Kỳ
vọng
I. Biến phụ thuộc
Y
Áp dụng biện pháp SXNN bền
vững
Hộ áp dụng =1;
không áp dụng = 0
II. Biến độc lập
Vốn con
người
1
Tuổi của chủ hộ Năm -
2
Học vấn (năm)
Lớp 1 -12 tính theo năm học; số
năm học trung cấp (14 năm),
cao đẳng (15 năm), đại học (16
năm). Năm +
3
Kiến thức nông nghiệp
(Trình độ kiến thức nông nghiệp
chủ hộ là biến liên tục, đo lường
thông qua số nguồn kiến thức
nông nghiệp mà nông dân
thường xuyên tiếp cận như từ
cán bộ khuyến nông, sách báo
nông nghiệp, tivi - đài phát
thanh, hội thảo, lớp bổ sung
kiến thức, internet, điện thoại
thông minh).
Điểm số từ 1 đến 5. Tiếp cận
một nguồn =1; hai nguồn =2,..;5
nguồn: 5
Nguồn kiến thức
nông hộ tham khảo
+
Quy mô
diện tích
đất
4
Diện tích đất sản xuất Ha +
Vốn vật
chất
5
Thu nhập ngoài nông nghiệp Có = 1; không = 0 +
6 Tiếp cận tín dụng nông nghiệp
Có vay từ định chế tài
chính chính thức=1;
không = 0 +
Vốn xã hội 7 Tham gia tổ chức, đoàn thể địa
phương
Có =1; không = 0 +
8 Số doanh nghiệp giao dịch Số doanh nghiệp +
Khuyến
nông
9
Tiếp xúc cán bộ khuyến nông Lần +
74
Cảm nhận
hữu dụng
10
Cảm nhận hữu dụng ứng dụng Có =1; không = 0 +
Quyền sử
dụng đất
11
Tình trạng quyền sử dụng đất
sản xuất
Chủ sử dụng đất = 1;
thuê đất = 0 +
Thị trường
12
Khả năng tiếp cận thị trường
Khoảng cách trung
bình từ nông hộ đến
chợ trung tâm (km).
-
- Mô hình kinh tế lượng:
Dạng khái quát của mô hình hồi quy tuyến tính:
Xi: Các biến độc lập; i = 1 đến 12.
Y: Biến phụ thuộc; u: Phần dư.
Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc là biến giả (Y =1; Y=0).
Do đó, mô hình thích hợp là hồi quy Binary Logistic.
Trong đó:
P(Y=1) = P0: Xác suất hộ áp dụng biện pháp nông nghiệp bền vững.
P(Y = 0) = 1- P0: Xác suất hộ không áp dụng.
Xi: Các biến độc lập (i: từ 1 đến 12); Ln: Log của cơ số e (e = 2,714).
Hệ số Odds (O0):
Thế O0 vào phương trình (1):
LnO0 = B0 + B1X1 + B2X2 + B3X3 ++ B12X12 (2)
Log của hệ số Odds là một hàm tuyến tính với các biến độc lập Xi (Cox,
1970).
Phương trình (2) có dạng hàm Logit, ước lượng các hệ số hồi quy bằng
phương pháp Maximum Likelihood.
Theo Agresti (2007), dạng dự báo của mô hình:
0
1
i i
n
i
Y B BX u
0 1 1 2 2 3 3 12 12
1
..
( 0)
Y
Ln B B X B X B X B X
Y
0
0
0
( )
1 ( )
P P Hoapdung
O
P P Hokhongapdung
(
1)
E (Y/Xi): Xác suất để Y = 1 xuất hiện
khi biến độc lập X có giá trị cụ thể Xi.
75
KỶ YẾU HỘI THẢO
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH
LnOdds = B0 + B1X1 + B2X2 + B3X3 ++ B12X12 (2)
E (Y/Xi) =
- THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Theo Yamane (1967), cỡ mẫu tối thiểu cần có:
Trong đó:
Z: Chọn độ tin cậy là 95%, giá trị tra bảng phân phối Z = 1.96
P: Tỷ lệ ước lượng n thành công với P = 0.5
e: Sai số mẫu (sampling error) cho phép với +-0.05 (5%).
Cỡ mẫu tối thiểu là 385 quan sát. Căn cứ vào khả năng nguồn lực cộng
tác viên khảo sát và tài chính cho phép, nhóm nghiên cứu chọn n = 420 quan
sát, phương pháp thu thập mẫu theo thuận tiện, địa bàn khảo sát trên 6 tỉnh đại
diện cho các tiểu vùng sinh thái ở ĐBSCL bao gồm: Long An, An Giang, Tiền
Giang, Đồng Tháp, kiên Giang, Cần Thơ và Sóc Trăng. Mỗi tỉnh chọn một
huyện đại diện cho sinh thái lúa bao gồm các huyện Tịnh Biên, Châu Thành,
Cai Lậy, Tam Nông, Gò Quao, Cờ Đỏ và Thạnh Trị. Mỗi huyện chọn 1 xã để
khảo sát, thu thập dữ liệu.
Bảng 2: Phân bổ mẫu nghiên cứu theo khu vực địa lý
STT Địa phương Số quan
sát
1 Xã Tân Lập (huyện Tịnh Biên - An Giang) 60
2 Xã Hòa Phú (huyện Châu Thành - Long An) 60
3 Xã Phú Nhuận, (huyện Cai Lậy - Tiền Giang) 60
4 Xã Phú Cường (huyện Tam Nông - Đồng
Tháp)
60
22
2 2
(1 ) 0.5(1 0.5)(1.96)
384.16
0.05
p p
n
e
( / )
1
LnOdds
E Y Xi
LnOdds
e
e
76
5 Xã Định Hòa (huyện Gò Quao, Kiên Giang) 60
6 Xã Thới Xuân (huyện Cờ Đỏ - Cần Thơ) 60
7 Xã Vĩnh Lợi (huyện Thạnh Trị - Sóc Trăng) 60
Tổng 420
Công cụ thu thập dữ liệu được sử dụng là bảng hỏi cấu trúc phỏng vấn
trực tiếp nông hộ. Nội dung bảng hỏi bao gồm thông tin của nông hộ liên quan
đến các yếu tố về vốn con người, diện tích đất sản xuất, vốn vật chất, vốn xã
hội, tình trạng quyền sử dụng đất sản xuất theo luật định, cảm nhận hữu dụng
và khả năng tiếp cận thị trường.
1. Kết quả và thảo luận
- Kết quả khảo sát
Trong mẫu khảo sát, tỷ lệ chủ hộ là nam chiếm 94%.
6%
Hình 2: Giới tính của chủ hộ (%)
Bảng 3: Kiểm định t đối với mẫu độc lập
Ứng dụng biện pháp
SXNNBV
Levene's
Test t-test
Mean
Mean
Difference Sig. Sig. (2-tailed)
(Age) Tuổi chủ hộ
Có 40.2 -0.6 0.955 0.621
Không 40.8
(Edu) Trình độ học
vấn
Có 9.8 2.8 0.001 0.000
Không 6.9
(Kno) Kiến thức
nông nghiệp
Có 2.9 0.7 0.000 0.000
Không 2.2
(Farsize) Diện tích
đất sản xuất
Có 5.0 2.0 0.000 0.000
Không 3.0
(Nfirm) Số doanh Có 3.5 0.6 0.000 0.000
77
KỶ YẾU HỘI THẢO
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH
nghiệp, thương lái
giao dịch Không 2.9
(Mar) Khả năng tiếp
cận thị trường
Có 3.9 -1.2 0.013 0.000
Không 5.1
(Ext) Tiếp xúc cán
bộ khuyến nông
Có 2.9 0.6 0.000 0.000
Không 2.2
Qua kiểm định Levene và kiểm định t với mức tin cậy trên 99%, Bảng 3
cho biết, những nông hộ có điều kiện nguồn lực tốt hơn gồm kiến thức nông
nghiệp, diện tích đất, số doanh nghiệp, thương lái giao dịch, tiếp cận thị trường,
tiếp xúc cán bộ khuyến nông sẽ lựa chọn ứng dụng các biện pháp sản xuất bền
vững nhiều hơn những nông hộ không ứng dụng các biện pháp này. Riêng trình
độ học vấn, khác biệt không có ý nghĩa.
Bảng 4: Kiểm định Chi bình phương
(Y) Ứng dụng sản xuất nông nghiệp bền vững
(Tỷ lệ %)
Không Có
Asymp.
Sig. (2-
sided)
(Finc) Tiếp cận tín dụng
Không 32.5 11.2 0.000
Có 67.5 88.8 0.000
(NonInc) Thu nhập khác
nông nghiệp
Không 66.2 28.5 0.000
Có 33.8 71.5 0.000
(Par) Tham gia các tổ chức,
đoàn thể
Không 44.4 15.4 0.000
Có 55.6 84.6 0.000
(Utility) Cảm nhận hữu dụng
Không 40.6 18.1 0.000
Có 59.4 81.9 0.000
(Own) Tình trạng quyền sử
dụng đất sản xuất
không 33.8 12.7 0.000
Có 66.2 87.3 0.000
Qua kiểm định chi bình phương với mức tin cậy trên 99%, Bảng 4 cho
biết, những nông hộ có điều kiện nguồn lực tốt hơn gồm tiếp cận tín dụng, thu
nhập ngoài nông nghiệp, tham gia các tổ chức- đoàn thể, cảm nhận hữu dụng và
tình trạng quyền sử dụng đất sản xuất theo luật định sẽ lựa chọn ứng dụng các
biện pháp sản xuất bền vững nhiều hơn những nông hộ không ứng dụng các
biện pháp này.
- Kết quả phân tích mô hình hồi quy Binary logistic
78
Bảng 5: Hệ số hồi quy
B Wald Sig. eB
(Age) Tuổi chủ hộ -0.005 0.202 0.653 0.995
(Edu) Trình độ học vấn 0.106 9.806 0.002 1.112
(Kno) Kiến thức nông nghiệp 0.428 5.663 0.017 1.534
(Farsize) Diện tích đất sản xuất 0.235 9.393 0.002 1.266
(Finc) Tiếp cận tín dụng 0.021 0.004 0.951 1.021
(NonInc) Thu nhập ngoài nông nghiệp 0.149 0.280 0.596 1.161
(Par) Tham gia tổ chức, đoàn thể 0.635 4.480 0.034 1.887
(Nfirm) Số doanh nghiệp, thương lái giao
dịch 0.116 0.487 0.485 1.123
(Ext) Tiếp xúc cán bộ khuyến nông 0.722 15.019 0.000 2.058
(Utility) Cảm nhận hữu dụng 0.056 0.036 0.850 1.058
(Own) Tình trạng quyền sử dụng đất sản xuất 0.105 0.104 0.747 1.111
(Mar) Khả năng tiếp cận thị trường -0.173 5.086 0.024 0.841
Hằng số -4.332 19.628 0.000 0.013
Kiểm định Omnibus
Chi-square 166.635
Significance 0.000
Nagelkerke R Square 0.445
Kiểm định Wald cho thấy có sáu biến Tuổi của chủ hộ, tiếp cận tín dụng,
thu nhập ngoài nông nghiệp, số doanh nghiệp - thương lái giao dịch và tình
trạng quyền sử dụng đất sản xuất theo luật định có Sig. > 0.05. Sáu biến còn lại
đều có Sig. ≤ 0.05. Dấu của các hệ số hồi quy phù hợp với giả thuyết. R2
Nagelkerke = 0.445, như vậy 44.5% thay đổi của biến phụ thuộc được giải
thích bởi các biến độc lập của mô hình. Kiểm định Omnibus với Sig. ≤ 0.05, về
tổng thể, các biến độc lập tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.
Bảng 6: Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng
Xác suất ban đầu P0 = 10%
B eB P1
Thay đổi
xác suất
(Giá trị
tuyệt đối)
Vị trí
(Edu) Trình độ học vấn 0.106 1.112 11 1 6
79
KỶ YẾU HỘI THẢO
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH
(Kno) Kiến thức nông
nghiệp
0.428 1.534 15 5 3
(Farsize) Diện tích đất sản
xuất
0.235 1.266 12 2 4
(Par) Tham gia tổ chức,
đoàn thể
0.635 1.887 17 7 2
(Ext) Tiếp xúc cán bộ
khuyến nông
0.722 2.058 19 9 1
(Mar) Khả năng tiếp cận thị
trường
-0.173 0.841 8,5 -1,5 5
Giả sử xác suất hộ gia đình áp dụng biện pháp nông nghiệp bền vững là
(P0), do tác động của biến Xi, xác suất hộ gia đình nghèo đa chiều là P1. Theo
Agresti (2007), P1 được xác định:
Bảng 6 cho biết vị trị tác động của các yếu tố theo thứ mạnh nhất đến
yếu nhất của mô hình: Tiếp xúc cán bộ khuyến nông; Tham gia tổ chức- đoàn
thể; Kiến thức nông nghiệp; Diện tích đất sản xuất nông nghiệp; Tiếp cận thị
trường; Trình độ học vấn.
(Edu) Trình độ học vấn: Xác suất nông hộ áp dụng biện pháp nông
nghiệp bền vững ban đầu là 10%, nếu chủ hộ đó tăng thêm 1 năm học, xác suất
hộ đó áp dụng biện pháp nông nghiệp bền vững là 11%. Như vậy, so với xác
suất ban đầu 10%, khả năng áp dụng BPSXNNBV của nông hộ tăng lên 1%.
(Kno) Kiến thức nông nghiệp: Xác suất hộ gia đình áp dụng biện pháp
nông nghiệp bền vững ban đầu là 10%, nếu chủ hộ đó tăng thêm 1 đơn vị trình
độ kiến thức nông nghiệp, xác suất hộ đó áp dụng biện pháp nông nghiệp bền
vững là 15%. Như vậy, so với xác suất ban đầu 10%, khả năng áp dụng
BPSXNNBV của nông hộ tăng lên 5%.
(Farsize) Diện tích đất sản xuất: Xác suất hộ gia đình áp dụng biện pháp
nông nghiệp bền vững ban đầu là 10%, nếu chủ hộ đó tăng thêm 1 ha đất nông
nghiệp, xác suất hộ đó áp dụng biện pháp nông nghiệp bền vững là 12%. Như
vậy, so với xác suất ban đầu 10%, khả năng áp dụng BPSXNNBV của nông hộ
tăng lên 2%.
0
0
1
1 (1 )
B
P e
P
B
P e
80
(Par) Tham gia tổ chức, đoàn thể: Xác suất hộ gia đình áp dụng biện
pháp nông nghiệp bền vững ban đầu là 10%, nếu hộ đó tham gia tổ chức, đoàn
thể, xác suất hộ đó áp dụng biện pháp nông nghiệp bền vững là 17%. Như vậy,
so với xác suất ban đầu 10%, khả năng áp dụng BPSXNNBV của nông hộ tăng
lên 7%.
(Ext) Tiếp xúc cán bộ khuyến nông: Xác suất hộ gia đình áp dụng biện
pháp nông nghiệp bền vững ban đầu là 10%, nếu hộ đó tăng thêm 1 lần tiếp xúc
cán bộ khuyến nông, xác suất hộ đó áp dụng biện pháp nông nghiệp bền vững
là 19%. Như vậy, so với xác suất ban đầu 10%, khả năng áp dụng BPSXNNBV
của nông hộ tăng lên 9%.
(Mar) Khả năng tiếp cận thị trường: Xác suất hộ gia đình áp dụng biện
pháp nông nghiệp bền vững ban đầu là 10%, nếu vị trí nhà của hộ đó tăng thêm
1 km so với trung tâm chợ, xác suất hộ đó áp dụng biện pháp nông nghiệp bền
vững là 8,5%. Như vậy, so với xác suất ban đầu 10%, khả năng áp dụng
BPSXNNBV của nông hộ giảm đi 1,5%.
4. Dự báo kịch bản áp dụng biện pháp sản xuất nông nghiệp bền
vững của nông hộ
Loại các biến không có ý nghĩa thống kê, kết quả mô hình hồi quy Binary
Logistic trong Bảng 7.
Bảng 7: Hệ số hồi quy
B S.E. Wald Sig.
(Edu) Trình độ học vấn 0.107 0.033 10.572 0.001
(Kno) Kiến thức nông nghiệp 0.473 0.175 7.328 0.007
(Farsize) Diện tích đất sản xuất 0.263 0.071 13.614 0.000
(Par) Tham gia tổ chức, đoàn thể 0.670 0.286 5.511 0.019
(Ext) Tiếp xúc cán bộ khuyến nông 0.781 0.176 19.665 0.000
(Mar) Khả năng tiếp cận thị trường -0.183 0.076 5.835 0.016
81
KỶ YẾU HỘI THẢO
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH
(Edu) Trình độ học vấn -4.315 0.816 27.971 0.000
Phương trình hồi quy của mô hình:
Y = -4.315 + 0.107Edu + 0.473Kno + 0.263Farsize + 0.670Par +
0.781Ext -0.183Mar (2)
Bảng 8: Dự báo với kịch bản các yếu tố tác động
STT Tên biến Hệ số hồi quy (B)
Giá trị biến
KB 1 KB2
1 (Edu) Trình độ học vấn 0.107 1 16
2 (Kno) Kiến thức nông nghiệp 0.473 2 5
3 (Farsize) Diện tích đất sản xuất 0.263 0.5 11
4 (Par) Tham gia tổ chức, đoàn thể 0.67 0 1
5 (Ext) Tiếp xúc cán bộ khuyến nông 0.781 0 3
6 (Mar) Khả năng tiếp cận thị trường -0.183 13 1
Hệ số cắt trục tung -4.315
LogOdds 5.485 -5.510
elogOdds 238.974 0.004
1+elogOdds 239.974 1.004
P(Y/Xi) (%) 99.58 0.004
Kịch bản 1 (KB1): Thay các giá trị KB1 vào phương trình (2), có kết quả
LogOdds. Nếu hộ gia đình có các điều kiện (Trình độ văn hóa = 1; Trình độ
kiến thức nông nghiệp = 2; Diện tích đất nông nghiệp = 0.5 ha; Không tham gia
vào các tổ chức đoàn thể; Không tiếp xúc cán bộ khuyến nông; Vị trí nhà xa
82
trung tâm chợ 13 km hộ này có xác suất áp dụng biện pháp sản xuất nông
nghiệp bền vững là 0.004%.
Kịch bản 2 (KB2): Thay các giá trị KB2 vào phương trình (2), có kết quả
LogOdds. Nếu hộ gia đình có các điều kiện (Trình độ văn hóa = 16; Trình độ
kiến thức nông nghiệp = 5; Diện tích đất nông nghiệp = 11 ha; Tham tham gia
vào các tổ chức đoàn thể; Tiếp xúc cán bộ khuyến nông 3 lần/ năm; Vị trí nhà
xa trung tâm chợ 1 km hộ này có xác suất áp dụng biện pháp nông nghiệp bền
vững là 99.58%.
5. Hàm ý chính sách
Kết quả nghiên cứu hành vi lựa chọn ứng dụng các biện pháp sản xuất
nông nghiệp bền vững của nông hộ cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn
ứng dụng của nông hộ gồm: (i) vốn con người (trình độ văn hóa; trình độ kiến
thức nông nghiệp), (ii) diện tích đất sản xuất, (iii) vốn xã hội (Tham gia vào các
tổ chức – đoàn thể ở nông thôn), (iv) tiếp xúc cán bộ khuyến nông và (v) khả
năng tiếp cận thị trường. Do đó, để thúc đẩy nông hộ lựa chọn ứng dụng các
biện pháp sản xuất bền vững, các chính sách cần tập trung gồm: Nâng cao chất
lượng vốn con người thông qua nâng cao trình trình độ văn hóa và đầu tư hơn
nữa cho phổ cập kiến thức nông nghiệp qua các các phương tiện thông tin đại
chúng, doanh nghiệp – hệ thống khuyến nông mở các lớp tập huấn cho nông
dân về công nghệ mới, mô hình sản xuất tạo giá trị gia tăng cao, thông tin thị
trường sản phẩm; Hoàn thiện các chính sách về quản lý, sử dụng đất nông
nghiệp hướng tới mở rộng tích tụ đất lớn hơn; Đầu tư nâng cao chất lượng vốn
xã hội thông qua hoạt động có hiệu quả của các tổ chức đoàn thể - hiệp hội
nông dân; Nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông, tăng cường bồi dưỡng
kiến thức về các chính sách phát triển nông nghiệp cho đội ngũ cán bộ khuyến
nông; Phát triển thị trường chợ nông thôn và cải thiện hệ thống giao thông nông
thôn nhằm tạo điều kiện cho nông dân giảm chi phí tiếp cận thị trường đầu vào
và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Agresti, A. (2007). An Introduction to Categorical Data Analysis . A
John Wiley & Sons Pubplication.
83
KỶ YẾU HỘI THẢO
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH
3. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational
behavior and human decision processes, 50(2), 179-211.
4. Bandiera, O. & Rasul, I. (2006). Social Networks and Technology
Adoption in Northern Mozambique. Econ. J., 116, 869-902.
5. Chirwa, E. W. (2005). Adoption of fertilizer and hybrid seeds by
smallholder maize farmers in Southern Malawi. Development Southern
Africa, 22(1), 1-12.
6. Cox, D. R. (1970). Analysis of Binary Data. London: Chapman & Hall.
7. Davis, F. D. (1985). A technology acceptance model for empirically
testing new end-user information systems: Theory and results’ (Doctoral
dissertation. Massachusetts Institute of Technology.
8. Đinh Phi Hổ và Đoàn Ngọc Phả (2011). Sản xuất lúa gạo theo công nghệ
mới, hiệu quả kinh tế và gợi ý chính sách. Tạp chí Phát triển kinh tế, số
253.
9. Dimara, E., & Skuras, D. (2003). Adoption of agricultural innovations as
a two-stage partial observability process. Agricultural Economics, 28(3),
187-196.
10. El-Osta & Morehart (1999). Technology adoption decisions in dairy
production and the role of expansion. Agriculture and Resource
Economics Review, 28 (1), 84-95.
11. D'souza, G., Cyphers, D., & Phipps, T. (1993). Factors affecting the
adoption of sustainable agricultural practices. Agricultural and Resource
Economics Review, 22(2), 159-165.
12. Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Belief, attitude, intention, and
behavior: An introduction to theory and research . Reading, MA:
Addison-Wesley.
13. Feder, G., Just, R. E., & Zilberman, D. (1985). Adoption of agricultural
innovations in developing countries: A survey. Economic development
and cultural change, 33(2), 255-298.
14. Feder, G., & O'Mara, G. T. (1981). Farm size and the diffusion of green
revolution technology. Economic Development and cultural
change, 30(1), 59-76.
84
15. Haggblade, S., & Tembo, G. (2003). Conservation farming in Zambia.
Intl Food Policy Res Inst.
16. Huan NH, Mai V, Escalada MM, Heong KL. (1999). Changes in rice
farmers’ pest management in the Mekong Delta . Vietnam. Crop Prot. 18:
557-563.
17. Isgin, T., Bilgic, A., Forster, D. L., & Batte, M. T. (2008). Using count
data models to determine the factors affecting farmers’ quantity
decisions of precision farming technology adoption. Computers and
electronics in agriculture, 62(2), 231-242.
18. Isham, J. (2002). The effect of social capital on fertilizer adoption:
Evidence from rural Tanzania. Journal of African Economies, 11(1), 39-
60.
19. Jansen, H. G., Pender, J., Damon, A., Wielemaker, W., & Schipper, R.
(2006). Policies for sustainable development in the hillside areas of
Honduras: A quantitative livelihoods approach. Agricultural
Economics, 34(2), 141-153.
20. Jedlicka A.D (1997). Organization for rural development. NewYork:
Praeger Publisher.
21. Heong KL, Escalada MM, Mai V. (1994). An analysis of insecticide use
in rice: case studies in the Philippines and Vietnam . Int. J. Pest Manage.
40: 173-178.
22. Huan NH, Mai V, Escalada MM, Heong KL. (1999). Changes in rice
farmers’ pest management in the Mekong Delta, Vietnam . Crop Prot. 18:
557-563.
23. Kassie, M., Jaleta, M., Shiferaw, B., Mmbando, F., & Mekuria, M.
(2013). Adoption of interrelated sustainable agricultural practices in
smallholder systems: Evidence from rural Tanzania. Technological
forecasting and social change, 80(3), 525-540.
24. Kassie, M., Zikhali, P., Manjur, K., & Edwards, S. (2009). Adoption of
Organic Farming Technologies: Evidence from Semi-Arid Regions of
Ethiopia. Natural Resources Forum, 33, 189-198.
25. Kabwe, S., & Donovan, C. (2005). Sustained use of conservation farming
practices among small and medium scale farmers in Zambia. Food
85
KỶ YẾU HỘI THẢO
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH
Security Research Project/Michigan State University.
26. Lee, D. R. (2005). Agricultural sustainability and technology adoption:
Issues and policies for developing countries. American Journal of
Agricultural Economics, 87(5), 1325-1334.
27. Liu, M., Wu, L., Gao, Y., & Wang, Y. (2011). Farmers’ adoption of
sustainable agricultural technologies: A case study in Shandong
Province. China. Journal of Food and Agricultural Environment , 9(2),
623-628.
28. Marenya P.P. & Barrett C.B. (2007). Household-level determinants of
adoption of improved natural resources management practices among
smallholder farmers in western Kenya. Food Policy, 32, 515-536.
29. Nguyễn Hữu Huân, Hồ Văn Chiến, Lê Văn Thiệt (2010). Implementation
of “3 Reductions, 3 Gains” practices in rice production in Vietnam.
VIETNAM Fifty Years of Rice Research and Development, Agriculture
Publishing House , Hanoi - Vietnam.
30. Nkonya, E. S. T & Norman (1997). Factors affecting adoption of
improved maize seed and fertiliser in northern Tanzania. Journal of
Agricultural Economics, 48(1), 1-12.
31. Polson, R.A. & Spencer, D.S.C., (1991). The technology adoption
process in subsistence agriculture: The case of cassava in South Western
Nigeria. Agric. Syst., 36, 65-77.
32. Pretty, J. N. (1999). Sustainable agriculture: a review of recent progress
on policies and practice. United Nations Research Institute for Social
Development (UNRISD), Geneva.
33. Rahm, M. R., & Huffman, W. E. (1984). The adoption of reduced tillage:
the role of human capital and other variables. American journal of
agricultural economics, 66(4), 405-413.
34. Rogers, EM (2003). Diffusion of innovations (5th ed.). New York: Free
Press.
35. Rogers, EM (1995). Diffusion of innovations. New York: Free Press.
36. Sandler, Hilary A. (2010). Integrated Pest Management. Cranberry
Station Best Management Practices, 1 (1): 12–15.
86
37. Taylor, S., & Todd, P. A. (1995). Understanding information technology
usage: A test of competing models. Information systems research, 6(2),
144-176.
38. Teklewold, H., Kassie, M., & Shiferaw, B. (2013). Adoption of multiple
sustainable agricultural practices in rural Ethiopia. Journal of
agricultural economics, 64(3), 597-623.
39. Tổng cục Thống kê (2017). Số liệu thống kê. Truy cập ngày 10 tháng 05
năm 2017 từ
.
40. Venkatesh, V., Morris, M. G., Davis, G. B., & Davis, F. D. (2003). User
acceptance of information technology: Toward a unified view. MIS
Quarterly, 425-478.
41. Wollni, M., & Andersson, C. (2014). Spatial patterns of organic
agriculture adoption: Evidence from Honduras. Ecological
Economics, 97, 120-128.
42. Yamane, T (1967). Statistics, An Introductory Analysis, 2nd Ed. New
York: Harper and Row.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5_8361_2207222.pdf