Tài liệu Các rối loạn vận động ngoại tháp: P
ag
e1
2
5
CÁC RỐI LOẠN VẬN ĐỘNG NGOẠI THÁP
TS. BS. Nguyễn Thi Hùng
I. MỞ ĐẦU:
Thuật ngữ “ngoại tháp”: chỉ các đặc điểm về giải phẫu và chức năng của hệ
thống vận động được điều phối chủ yếu bởi hạch nền. Chức năng sinh lý hạch
nền là điều hòa biên độ, tốc độ và sự khởi động của động tác.
Các rối loạn vận động ngoại tháp: là tình trạng bất thường về cử động và tư
thế do bệnh lý ở vùng hạch nền.
Rối loạn ngoại tháp được phân làm 2 loại: Rối loạn tăng động (run, múa
giật, rung giật cơ, múa vờn, múa vung, tic, loạn trương lực) và Rối loạn giảm
động (hội chứng Parkinson).
II. GIẢI PHẪU SINH LÝ HẠCH NỀN:
Cấu trúc hạch nền gồm nhân đuôi và bèo sẫm (được gọi chung là thể vân),
nhân cầu nhạt, nhân trước tường, chất đen và nhân dưới đồi cùng các cấu trúc
liên quan của nhân đó và nhân lưới trung não.
Có 3 đường d...
20 trang |
Chia sẻ: khanh88 | Lượt xem: 883 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các rối loạn vận động ngoại tháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
P
ag
e1
2
5
CÁC RỐI LOẠN VẬN ĐỘNG NGOẠI THÁP
TS. BS. Nguyễn Thi Hùng
I. MỞ ĐẦU:
Thuật ngữ “ngoại tháp”: chỉ các đặc điểm về giải phẫu và chức năng của hệ
thống vận động được điều phối chủ yếu bởi hạch nền. Chức năng sinh lý hạch
nền là điều hòa biên độ, tốc độ và sự khởi động của động tác.
Các rối loạn vận động ngoại tháp: là tình trạng bất thường về cử động và tư
thế do bệnh lý ở vùng hạch nền.
Rối loạn ngoại tháp được phân làm 2 loại: Rối loạn tăng động (run, múa
giật, rung giật cơ, múa vờn, múa vung, tic, loạn trương lực) và Rối loạn giảm
động (hội chứng Parkinson).
II. GIẢI PHẪU SINH LÝ HẠCH NỀN:
Cấu trúc hạch nền gồm nhân đuôi và bèo sẫm (được gọi chung là thể vân),
nhân cầu nhạt, nhân trước tường, chất đen và nhân dưới đồi cùng các cấu trúc
liên quan của nhân đó và nhân lưới trung não.
Có 3 đường dẫn truyền chủ yếu của hệ thống này:
- Đường vỏ não – Hạch nền – Đồi thị – Vỏ não: Hai đường dẫn truyền
chính của hạch nền:
Đường trực tiếp:
Làm cử động được dễ
dàng: Vỏ não Thể vân
Nhân cầu nhạt (phần
trong) + Chất đen thân
não Đồi thị Vỏ não.
Đường gián tiếp:
Ức chế cử động: Vỏ
não Thể vân Nhân
cầu nhạt (phần ngoài)
Nhân hạ đồi Nhân cầu
nhạt (phần trong) + Chất
đen thân não Vỏ não
- Đường dẫn truyền gồm các sợi thần kinh Dopaminergic từ chất đen đến
thể vân.
- Các đường liên hợp hỗ tương giữa nhân cầu nhạt và nhân dưới đồi thị.
Các chất dẫn truyền thần kinh chủ yếu của hệ thống này là:
- Acetylcholine
P
ag
e1
2
6
Nồng độ cao ở thể vân.
Tác dụng kích thích.
Được tổng hợp từ loại tế bào nhỏ ở thể vân.
- Dopamine
Nồng độ cao ở chất đen thân não (phần đặc), tổng hợp bởi các tế bào
tại phần đặc và phóng chiếu đến thể vân.
Tác dụng ức chế thụ thể D2 và kích thích thụ thể D1.
Bình thường có sự quân bình giữa 2 loại chất dẫn truyền thần kinh
này.
- Gamma-Aminobutyric acid (GABA)
- Serotonin
- Glutamate
Bình thường Giảm nồng độ Dopamine hay
tăng quá mức nồng độ
Acetylcholine Hội chứng
Parkinson
Giảm nồng độ Aceylcholine
hay tăng quá mức nồng độ
Dopamine múa giật
ACh Dop
ACh
Dop
Dop
ACh
P
ag
e1
2
7
III. PHÂN LOẠI LÂM SÀNG:
1. Rối loạn vận động tăng động:
a. Run (tremor):
Là động tác bất thường có tính
chất dao động nhịp nhàng, hai
pha, ở một phần cơ thể như chi
trên, đầu, cổ, lưỡi, chi dưới với
tần số hằng định nhưng khác
nhau về biên độ.
Phân loại:
o Run tư thế.
P
ag
e1
2
8
o Run động tác.
o Run khi nghỉ.
Run có thể gặp trong các bệnh lý như: run tiểu não, run trong bệnh
Parkinson, run sinh lý, run bản thể, run trong bệnh nội tiết, bệnh thần
kinh ngoại biên.
b. Rung giật cơ (Myoclonus):
P
ag
e1
2
9
Động tác bất thường thường gặp ở chân hay tay với các cử động giật
lên đột ngột, hiện tượng giật có thể khu trú hay lan tỏa. Rung giật cơ
có thể khu trú ở một phần cơ thể, từng phần cơ thể, đa ổ hay toàn
thân.
Nguyên nhân thường gặp: Động kinh, thiếu dưỡng khí sau sang chấn
não bộ, suy gan, hạ Natri máu, hạ đường huyết, bị điện giật, tai biến
mạch máu não, chấn thương sọ não, ngộ độc Bismuth, kim loại nặng
c. Múa giật (Chorea):
Động tác bất thường xuất hiện ngẫu nhiên, không chủ đích, động tác
giật này không đều, xảy ra ở các chi và vùng mặt.
Có 2 loại cử động: cử động nhanh không đoán trước được, cử động
trông gần giống rung giật cơ hay TIC, cử động chậm mang tính chất
xoắn vặn giống như loạn trương lực cơ.
o Múa giật tiên phát:
Bệnh Huntington, bệnh thần kinh hồng cầu, bệnh múa giật di
truyền lành tính, bệnh múa giật vờn kịch phát...
o Múa giật thứ phát:
Múa giật Sydeham, trong bệnh tự miễn, do thuốc, do bệnh
mạch máu não, trong bệnh nhiễm trùng, rối loạn nội tiết, rối
loạn chuyển hóa, nhiễm độc, sau phẫu thuật hay đặt máy tạo
nhịp, trong hội chứng cận ung thư...
d. Múa vung (Hemiballismus):
Là các động tác vung vẩy ở chi với biên độ rất lớn, ảnh hưởng đến
các cơ gốc hơn là ngọn chi, cũng có tính chất không dự đoán và không
đều đặn giống múa giật nhưng khác ở điểm thường phân bố ở gốc chi
và có tính chất xoay vặn.
P
ag
e1
3
0
Nguyên nhân: Tai biến mạch máu não vùng nhân dưới đồi thị, tăng
đường huyết, ngộ độc thuốc Levodopa.
e. TIC:
Là các bất thường về vận động và phát âm, xảy ra ngẫu nhiên, thay
đổi về đặc điểm và tần suất.
Có 2 loại: TIC vận động và TIC phát âm.
TIC vận động: các cử động giật ngắn, đột ngột của một cơ hay một
nhóm cơ. Có 2 loại TIC vận động đơn giản (nháy mắt, nhăn mặt...) và
phức tạp (động tác liên tục lắc đầu hay chi trên...).
TIC phát âm cũng có 2 loại đơn giản (tằng hắng, khịt mũi, khụt khịt...)
và phức tạp (những lời nói lập đi lập lại có tính chất dung tục, nhại
âm...)
Tics involving the eyes, i.e., eye-blinking, are the most common tics in childhood-onset tic
disorders. Patients with tic disorders frequently develop other motor tics of the head and neck,
including grimacing and frowning.
Common Motor Tics.
f. Loạn trương lực cơ (Dystonia):
Là một hội chứng thần kinh có hiện tượng co thắt cơ kéo dài gây nên
các động tác xoắn vặn hay lặp đi lặp lại cùng với các tư thế bất
thường ở cổ, mặt, thân mình hay các chi.
Phân loại:
o Loạn trương lực cơ nguyên phát (di truyền, tản phát).
o Loạn trương lực cơ thứ phát: Bệnh Wilson, bệnh Leigh, vôi hóa
hạch nền, bệnh Huntington, bệnh liệt trên nhân tiến triển, hội
chứng vàng da nhân, ngộ độc CO, mangan, sau đột quỵ, loạn
trương lực muộn do thuốc
Cervical Dystonia
P
ag
e1
3
1
Young man with muscular torticollis. Head
tilted toleft with chin turned slightly to right
because ofcontracture of left
sternocleidomastoid muscle.
Untreated torticollis in middle-aged woman.
Thick, fibrotic, tendon-like bands have replaced
sterno-cleidomastoid muscle, making head
appear tetheredto clavicle. Two heads of left
sternocleidomastoidmuscle are prominent.
2. Rối loạn vận động giảm động:
Hội chứng Parkinson: tam chứng:
- Run khi nghỉ
- Tình trạng đơ cứng.
- Giảm động hay vô động.
a. Run khi nghỉ
Thường khởi đầu ở một bên, tần số 4-6 chu kỳ/giây, xuất hiện khi
nghỉ, tăng khi xúc động, khi làm động tác cần nhiều tập trung. Run
giảm hay mất đi khi làm động tác.
Run thường ở đầu chi, ít khi ở đầu và cổ, đôi khi ở môi.
b. Tình trạng đơ cứng:
Tăng trương lực ngoại tháp, nặng hơn khi làm động tác gắng sức, còn
gọi là tăng trương lực “plastic”, chủ yếu ở nhóm cơ gập làm đầu hơi
cúi ra trước, dễ mất thăng bằng.
Có hiện tượng “bánh xe răng cưa”: khi làm động tác xoay cánh tay,
cổ tay, cổ chân ghi nhận rõ sự đề kháng của nhóm cơ tăng trương lực
ngoại tháp giống như vận hành “bánh xe răng cưa”, nhả ra từng nấc
một rõ hơn khi có triệu chứng run.
c. Giảm động hay vô động:
Cử động chậm chạp, nghèo nàn, vẻ mặt mất đi nét diễn tả, linh hoạt,
mất sự đong đưa cánh tay khi đi, khởi động các động tác chậm hay
khó khăn, dễ té ngã.
P
ag
e1
3
2
IV. CÁC BỆNH THẦN KINH CÓ RỐI LOẠN VẬN
ĐỘNG NGOẠI THÁP THƯỜNG GẶP:
1. Hội chứng cứng đơ vô động (hội chứng Parkinson):
- Sự thoái hóa tế bào chất đen (phần đặc) làm giảm tiết DOPAMINE.
- Có nhiều giả thuyết về nguyên nhân bệnh (di truyền, môi trường, nhiễm
siêu vi trùng, nhiễm độc, MPTP...).
- Đặc điểm lâm sàng run khi nghỉ, đơ cứng, giảm động, khởi phát triệu
chứng ở một bên cơ thể.
- Phân loại:
Bệnh Parkinson: nguyên nhân chưa rõ (có yếu tố bệnh sinh gợi ý di
truyền, môi trường, độc chất).
Hội chứng Parkinson: có nguyên nhân (do thuốc, chấn thương đầu,
nhiễm độc MPTP, nhiễm trùng, tai biến mạch máu não).
Hội chứng Parkinson không điển hình (nhóm bệnh teo đa hệ thống –
MSA, bệnh liệt trên nhân tiến triển – PSP)
- Phân loại:
Run khi nghỉ thường bắt đầu ở một bên cơ thể.
Tình trạng cứng đờ hay tăng trương lực kiểu ngoại tháp: tác động cùng
lúc và các cơ gập duỗi, còn được gọi là cứng đờ kiểu ống chì. Sự tăng
trương lực cơ khi nghỉ tạo ra hiện tượng đề kháng khi có sự căng cơ
thụ động (cảm nhận hiện tượng bánh xe răng cưa khi gập, duỗi hay
xoay cánh tay, cổ tay hoặc cổ chân bệnh nhân
Chậm vận động: khởi động và thực hiện động tác rất chậm.
Tư thế mất thăng bằng do tăng trương lực chủ yếu ở các cơ cổ và thân
làm biến dạng về tư thế khi cập cổ và thân khi đứng hay đi.
Các đặc điệm lâm sàng khác:
o Chữ viết nhỏ, mặt ít diễn tả, tư thế khom lưng ra phía trước, chân
bước chậm, kéo lê trên nền nhà, khởi động các động tác chậm
chạp, gây ra mất thăng bằng tư thế.
o Triệu chứng tâm thần kinh: mất ngủ, trầm cảm, rối loạn cảm xúc,
hành vi, sa sút trí tuệ dưới vỏ não.
o Triệu chứng rối loạn hệ thần kinh tự chủ: Hạ áp tư thế, táo bón,
chậm tiêu hóa, bất lực, vã mồ hôi, rối loạn cơ vòng
Bệnh Parkinson là bệnh thoái hóa thần kinh có hội chứng cứng đờ-vô
động thường gặp nhất. Bệnh xuất hiện ở độ tuổi 60 (giữa 50-70 tuổi).
P
ag
e1
3
3
P
ag
e1
3
4
- Chẩn đoán phân biệt:
Hội chứng Parkinson trong các bệnh thoái hóa thần kinh khác (VD:
teo vỏ não-hạch nền, teo đa hệ thống), do thuốc (thuốc trị loạn thần),
tai biến mạch máu não, chấn thương đầu, sau khi viêm não.
Chẩn đoán phân biệt các triệu chứng khác (trầm cảm, chậm vận động,
run, tăng trương lực ngoại tháp)
2. Bệnh Huntington:
- Di truyền theo tính trội, có đột biến ở nhiễm sắc thể số 4.
- Có hiện tượng mất tế bào ở thể vân và cả ở lớp sâu của vỏ não vùng trán
và vùng đính.
- Thiếu hụt GABA và Acétylcholine.
- Đặc điểm lâm sàng: xảy ra ở tuổi trưởng thành, có các triệu chứng múa
giật, sa sút trí tuệ, rối loạn hành vi, nhân cách, trầm cảm.
HC PARKINSON
Nguyên nhân
thứ phát
Bệnh lý
thoái hóa
Thuốc
Nhiễm trùng
Độc chất
Đột quỵ
Chấn thương
TDNTALBT
Bệnh
Parkinson
Hội chứng
Parkinson
không
điển hình
Bệnh thoái hóa di
truyền (Wilson,
run vô căn, bệnh
TK hồng cầu gai,
HC Hallervorden -
Spatz
LTNTT
(PSP)
TVNHN
(CBD)
TĐHT
(MSA)
THCĐTV
(SND)
HC
Shydrager
(SDG)
TTCTN
(OPCA)
P
ag
e1
3
5
3. Vẹo cổ do co thắt:
- Nguyên nhân chưa rõ, vẹo cổ do sự tăng hoạt của các cơ vùng cổ gây ra
các tư thế xoắn vặn bất thường như vẹo ra trước, ra sau, xoay hay
nghiêng
- Dự hậu: có thể hồi phục tự nhiên trong 20% trường hợp, một số trường
hợp có kèm thêm co giật mí mắt loạn trương lực cơ tay khi viết (writer’s
cramp), loạn trương lực miệng-hàm...
P
ag
e1
3
6
4. Bệnh Wilson:
- Còn gọi là bệnh thoái hóa gan – nhân đậu.
- Bệnh di truyền theo tính liệt, có bất thường về gien ở NST 13. Có hiện
tượng mất tế bào ở nhân bèo sẫm, cầu nhạt.
- Cơ chế bệnh sinh: thiếu hụt chất globulin chuyên chở đồng là 2-
ceruloplasmin hậu quả làm ứ động ở gan, thận, móng tay, màng
Descemet ở mắt.
- Biểu hiện lâm sàng: rối loạn hành vi, đơ cứng, loạn trương lực, múa vờn,
rối loạn vận ngôn, xơ gan.
- Cận lâm sàng: ceruloplasmin giảm trong huyết tương, tăng bài tiết đồng
trong nước tiểu, xơ gan (sinh thiết), MRI: tăng tin hiện ở bèo sẫm và đồi
thị.
P
ag
e1
3
7
V. ĐIỀU TRỊ:
1. Điều trị hội chứng cứng đơ vô động:
- Sinh lý bệnh: trong bệnh Parkinson, có hiện tượng thoái hóa tế bào tiết ra
Dopamin ở phần đặc của nhân đen thân não, sự thoái hóa tế bào này làm
xuất hiện thể vùi ưa eosinophine (gọi là thể Levy).
- Một số thay đổi khác có thể thấy ở thể vân, nhân cầu nhạt.
- Hậu quả, sự thoái hóa tế bào này làm giảm tiết ra Dopamin ở thể vân
đưa đến sự mất quân bình giữa Dopamine và Acetylcholine.
P
ag
e1
3
8
Mục tiêu điều trị:
- Bổ sung sự thiếu hụt Dopamine hoặc làm giảm tác dụng của
Acetylcholine.
- Điều trị các triệu chứng khác (trầm cảm, mất ngủ, táo bón, rối loạn hệ
thần kinh tự chủ)
- Điều trị nhiều liệu pháp (thuốc, phẫu thuật, tâm lý liệu pháp, vật lý trị
liệu)
Thuốc:
a. LEVODOPA (L-dopa):
Là thuốc căn bản để điều trị bệnh Parkinson. Dạng thuốc sử dụng trên
thị trường là sự phối hợp giữa chất ức chế men Decarboxylase ở ngoại
biên và Levodopa để ngăn chặn sự phá hủy thuốc này ở máu ngoại
biên và làm giảm các tác dụng phụ như buồn nôn, hạ huyết áp, nôn
mửa. Hiệu quả sự đáp ứng với thuốc này được xem là một trong
những tiêu chuẩn chẩn đoán Parkinson.
Tên thương mại: Sinemet, Madopar, Modopar.
P
ag
e1
3
9
Phần lớn bệnh nhân Parkinson đáp ứng tốt với thuốc này trong giai
đoạn đầu. Dùng liều
tăng dần (VD: 62.5mg,
3-4 lần/ngày, sau đó 1-2
tuần nếu chưa cải thiện
triệu chứng lâm sàng thì
tăng lên 125mg, 3-4
lần/ngày) cho đến khi
có tác dụng.
Dần dần theo thời gian
(3-5 năm) thuốc giảm
tác dụng, gây nên hiện
tượng “xáo trộn vận
động” (motor
fluctuation) nơi người
bệnh, lúc thì múa giật,
đơ cứng bất động hay
co khi loạn trương lực.
Điều này do thời gian
tác dụng của thuốc
ngắn đi và nồng độ
thuốc qua hàng rào máu
não không còn hằng
định mà thay đổi không
xác định được.
b. Thuốc chủ vận thụ thể
DOPAMINE:
Là là các dẫn xuất giống Dopamine và tác dụng kích thích trực tiếp
thụ thể Dopamine. Các dược chất có tác dụng mạnh nhất là chất kích
thích thụ thể D2.
Tuy nhiên, hoạt động của thuốc chủ vận Dopamine không mạnh bằng
Levodopa.
Thuốc cũng có tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, khô miệng, hạ huyết
áp tư thế, ảo giác.
Thường bắt đầu dùng cho các bệnh nhân Parkinson <60 tuổi, được
dùng kết hợp với Levodopa để duy trì lâu dài hơn hiệu quả của
Levodopa hay ngăn ngừa các xáo trộn vận động.
Tên thuốc: Bromocriptine, Pergolide, Pramipexole, Ropinirole.
c. Thuốc kháng CHOLINERGIC:
P
ag
e1
4
0
Có hiệu quả trên triệu chứng run hơn là triệu chứng cứng đờ và giảm
động. Tác dụng phụ thường thấy là khô miệng, táo bón, bí tiểu, ảo
giác, lóa mắt, lú lẫn.
Tên thuốc: Beztropine, Trihexphenidyl.
d. Thuốc ức chế thụ thể :
Có hiệu quả điều trị run, điều chỉnh huyết áp ở bệnh nhân Parkinson
mà không có tác dụng phụ của thuốc kháng cholinergic.
VD: Propanolol, Atenolol
e. SELEGILINE:
Là hoạt chất có tác dụng ức chế men Monoamine-oxidase-. Do đó
ức chế được sự chuyển hóa Dopamine ở trung ương.
Dùng sớm thuốc có thể làm chậm quá trình tiến triển của bệnh
Parkinson (cần lưu ý các biến chứng tim mạch của thuốc).
f. Thuốc đối kháng COMT (Catechol – O – Methytransferase):
Là nhóm thuốc mới.
Bình thường, Dopamine bị phá hủy bởi men Decarboxylase hay men
COMT ở máu ngoại biên. Sử dụng thuốc ức chế COMT cùng với
Levodopa do đó làm tăng hàm lượng của Levodopa vào được hệ thần
kinh trung ương.
Tên thuốc: Entacapone, viên 200mg, ½-1 viên, 2 lần trong ngày, uống
kèm với Levodopa.
Phẫu thuật:
- Chỉ được chỉ đinh cho các trường hợp nặng có xáo trộn vận động, run
không kiểm soát được hay ở bệnh nhân trẻ.
- Lúc trước người ta sử dụng kỹ thuật cắt bỏ một phần đồi thị để điều trị
run. Các kỹ thuật khác là cắt bỏ một phần nhân cầu nhạt, ghép tế bào
phôi vào chất đen. Hiện nay, kỹ thuật kích thích điện não sâu là phương
pháp được ưa chuộng để điều trị bệnh Parkinson khi có chỉ định và các
trường hợp loạn trương lực cơ nửa thân, các trường hợp run kháng trị.
2. Điều trị rối loạn vận động tăng động:
a. Run:
Phân loại:
o Run tư thế, run động tác, run khi nghỉ.
o Run sinh lý, run vô căn (bản thể), run do tiểu não, rung trong bệnh
Parkinson.
Điều trị: Propanolol
o Liều đầu: 10 mg x2 lần/ngày, tăng dần 90-160mg x2-3 lần/ngày.
P
ag
e1
4
1
o Các thuốc khác: Aprazolam, Primidone, Gabapentin, Topiramate.
b. Loạn trương lực cơ:
Phân loại: loạn trương lực cơ khu trú, loạn trương lực cơ toàn thể, loạn
trương lực cơ từng phần, loạn trương lực cơ khi làm động tác.
Phân loại căn nguyên: loạn trương lực cơ ô căn, có tính chất di truyền,
loạn trương lực cơ thứ phát (sau viêm não, chấn thương, tai biến sản
khoa, do thuốc.)
Điều trị:
o Loạn trương lực cơ khu trú: Toxin Botulinium có hiệu quả rõ rệt.
o Thuốc: Diazepam, Baclofen, Trihexyphenidyl.
o Loạn trương lực cơ toàn thể: điều trị bằng thuốc uống hay thuốc
truyền tĩnh mạch, dùng phối hợp nhiều loại thuốc giãn cơ + kháng
cholinergic.
o Loạn trương lực cơ đáp ứng với Dopamine (DRD hay bệnh
Segawa), thường ở thiếu niên, đáp ứng tốt với Levodopa.
c. Múa giật (Chorea):
Trong bệnh Huntington.
Trong một số bệnh lý nội
khoa (cường giáp, Herpes,
Lupus ban đỏ, thấp tim)
Điều trị:
o Haloperidol.
o Chlorpromazine
d. Múa vung (Hemiballismus):
Điều trị:
o Haloperidol.
o Chlorpromazine
Do tai biến, nhồi máu hoặc
xuất huyết vùng hạ đồi đối
bên.
e. TIC:
Xuất hiện ở tuổi thiếu niên,
giảm hay mất đi khi trưởng
thành.
TIC hỗn hợp: hội chứng
Tourette.
Điều chỉnh các vấn đề tâm lý ứng xử như hội chứng ám ảnh, cưỡng
chế, rối loạn tăng hoạt động, giảm chú ý điều trị lo âu, trầm cảm.
P
ag
e1
4
2
Trường hợp ảnh hưởng nhiều sinh hoạt, hội nhập, sử dụng Primozide,
Haloperidol, Pisperidone, Tetrabenazine, Pergolide liều thắm, Toxin
Botulinum.
f. Rung giật cơ (Myoclonus):
Phân loại: rung giật cơ có nguồn gốc vỏ não và tủy gai:
Trong bệnh lý: động kinh, viêm não, bệnh não do mất dưỡng khí, do
chuyển hóa
Điều trị: Piracetam, Sodium Valproate, Clonazepam, Levetiracetam.
g. Loạn vận động do thuốc:
Phân loại: Cơn loạn trương lực cơ cấp, hội chứng đứng ngồi không
yên, loạn trương lực cơ, hội chứng Parkinson do thuốc, run, loạn vận
động môi-miệng-lưỡi
Nguyên nhân: do nhiều loại thuốc làm ức chế sự tổng hợp hay tiết ra
Dopamine, làm thay đổi cân bằng của hệ Dopamine-Acetylcholine
(Chlorpromazine, Haloperidol, thuốc ức chế Calci)
Xử trí: ngưng thuốc gây biến chứng loạn vận động, dùng
Trihexyphenidyl, Benztropine.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM:
1) Chức năng sinh lý của hạch nền là:
A. Điều hòa cảm xúc và hành vi.
B. Điều hòa biên độ, tốc độ và khởi động động tác.
C. Ức chế hoạt động của vỏ não.
D. Điều hòa biên độ và phối hợp động tác.
2) Cấu trúc hạch nền gồm các phần dưới đây, NGOẠI TRỪ:
A. Nhân đuôi.
B. Nhân cầu nhạt
C. Nhân đường giữa.
D. Chất đen.
3) Chất dẫn truyền thần kinh chủ yếu của các đường dẫn truyền tại hệ
thống hạch nền là:
A. Norepinerphine.
B. Dopamine
C. Các neuropeptides
D. Somatostatin
4) Nồng độ Acetylcholine cao ở:
A. Nhân dưới đồi
B. Nhân đuôi
C. Nhân bèo sẫm
D. Thể vân
5) Dopamine có nồng độ cao ở:
A. Nhân trước tường
B. Phần đặc của chất đen thân não
C. Nhân đuôi
D. Nhân dưới đồi
6) Hội chứng Parkinson xảy ra do:
A. Tăng nồng độ Serotonin và giảm nồng độ Glutamate.
B. Tăng quá mức nồng độ Acetylcholine hay giảm nồng độ Dopamine
P
ag
e1
4
3
C. Giảm nồng độ Dopamine hay tăng quá mức nồng độ Serotonin.
D. Giảm nồng độ Acetylcholine hay giảm nồng độ Dopamine.
7) Tăng trương lực ngoại tháp khác với tăng trương lực tháp ở điểm:
A. Xảy ra ở người cao tuổi.
B. Mất thăng bằng về tư thế.
C. Tăng phản xạ gân cơ.
D. Tăng trương lực đều ở cả cơ gập và cơ duỗi trong khi tăng trương lực
tháp rõ hơn ở cơ gập cánh tay và cơ duỗi cẳng chân.
8) Hiện tượng “Bánh xe răng cưa” thấy trong:
A. Tai biến mạch máu não.
B. Bệnh Parkinson.
C. Bệnh Wilson.
D. Bệnh xơ cứng rải rác.
9) Bệnh Parkinson có các đặc điểm dưới đây, NGOẠI TRỪ:
A. Run khi nghỉ.
B. Hội chứng cứng đờ vô động.
C. Mất thăng bằng tư thế
D. Rung giật cơ
10) Các triệu chứng sau đây là bệnh Parkinson:
A. Cơn co giật.
B. Mất ngôn ngữ Broca.
C. Chữ viết nhỏ dần, run tăng lên khi tính toán.
D. Run tư thế và khi làm động tác
11) Run có thể thấy trong các bệnh nhân sau đây, NGOẠI TRỪ:
A. Cường giáp
B. Bệnh Parkinson.
C. Bệnh lý tiểu não.
D. Viêm đa khớp dạng thấp.
12) Rung giật cơ xảy ra trong:
A. Bệnh Parkinson.
B. Động kinh.
C. Hội chứng Guillain-Barre.
D. Sa sút trí tuệ.
13) Múa giật là vận động bất thường diễn ra ngẫu nhiên có thể gần giống
như:
A. Run tư thế.
B. Loạn trương lực cơ
C. Rung giật cơ
D. Hội chứng cứng đờ vô động.
14) Loạn trương lực cơ:
A. Bất thường về vận động và phát âm.
B. Gặp trong các rối loạn nội tiết.
C. Là hiện tượng co thắt cơ kéo dài gây nên các động tác xoắn vặn cùng
với các tư thế bất thường.
D. Là các động tác vung vẫy ở chi với biên độ rất lớn.
15) Mục tiêu điều trị Parkinson là:
A. Điều trị các triệu chứng mất ngủ, rối loạn hệ thần kinh tự chủ.
B. Bổ sung sự thiếu hụt Acetylcholine.
C. Bổ sung sự thiếu hụt Serotonin.
D. Bổ sung sự thiếu hụt Dopamin.
16) Chọn câu trả lời SAI:
P
ag
e1
4
4
A. Levodopa là thuốc căn bản điều trị bệnh Parkinson.
B. Hiệu quả đáp ứng với Levodopa được xem là một tiêu chuẩn để chẩn
đoán bệnh Parkinson.
C. Nên dùng liều cao ngay tử lúc khởi đầu của bệnh Parkinson.
D. Levodopa có liên quan đến hiện tượng “Xáo trộn vận động” ở giai
đoạn tiến triển của bệnh Parkinson.
17) Phẫu thuật kích thích điện não sâu KHÔNG được chỉ định trong:
A. Loạn trương lực cơ nửa thân
B. Run kháng trị
C. Bệnh Parkinson tiến triển có xáo trộn vận động.
D. Hội chứng cứng đờ vô động.
18) Run vô căn được điều trị bằng:
A. Propanolol
B. Haloperidol
C. Chlorpromazine
D. Risperidone
19) Loạn vận động do thuốc có thể biểu hiện lâm sàng bằng các hội chứng
sau đây, NGOẠI TRỪ:
A. Hội chứng đứng ngồi không yên.
B. Loạn trương lực cơ cấp tính.
C. Hội chứng Parkinson xuất hiện ở hai bên cơ thể.
D. Hội chứng tiểu não.
20) Múa giật xảy ra trong:
A. Bệnh Segawa
B. Bệnh Huntington
C. Bệnh Wilson
D. Động kinh
ĐÁP ÁN:
1) B 2) C 3) B 4) D
5) B 6) B 7) D 8) B
9) D 10) C 11) D 12) B
13) C 14) C 15) D 16) C
17) D 18) A 19) D 20) B
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- roi_loan_van_dong_ngoai_thap_0131.pdf