Tài liệu Các quan điểm và yêu cầu phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học Phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay: 63
CÁC QUAN ĐIỂM VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
Phan Minh Tiến*, Phạm Ngọc Hải**
TĨM TẮT
Để trở thành cán bộ quản lý đạt chuẩn, đảm nhiệm tốt cả hai vai trị quản lý và lãnh đạo
nhà trường Trung học phổ thơng (THPT) trong giai đoạn cơng nghiệp hĩa – hiện đại hĩa và cạnh
tranh, hội nhập quốc tế hiện nay, cán bộ quản lý phải cĩ bản lĩnh chính trị, cĩ đạo đức, cĩ năng lực
nghề nghiệp (giáo dục và quản lý giáo dục), tâm huyết với cơng tác quản lý, biểu hiện ở ý thức và
khả năng, tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện và sáng tạo.
Từ khố: quan điểm, yêu cầu phát triển, đội ngũ quản lý, đổi mới giáo dục
THE STANDPOINTS AND REQUIREMENTS TO THE DEVELOPMENTS OF
UPPER SECONDARY SCHOOL MANAGEMENT STAFFS
IN THE PRESENT BACKGROUND
ABSTRACT
To become qualifed managers undertaking both Upper Secondary School management
and leading roles well in the present period of industrialzation, competition ...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các quan điểm và yêu cầu phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học Phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
63
CÁC QUAN ĐIỂM VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
Phan Minh Tiến*, Phạm Ngọc Hải**
TĨM TẮT
Để trở thành cán bộ quản lý đạt chuẩn, đảm nhiệm tốt cả hai vai trị quản lý và lãnh đạo
nhà trường Trung học phổ thơng (THPT) trong giai đoạn cơng nghiệp hĩa – hiện đại hĩa và cạnh
tranh, hội nhập quốc tế hiện nay, cán bộ quản lý phải cĩ bản lĩnh chính trị, cĩ đạo đức, cĩ năng lực
nghề nghiệp (giáo dục và quản lý giáo dục), tâm huyết với cơng tác quản lý, biểu hiện ở ý thức và
khả năng, tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện và sáng tạo.
Từ khố: quan điểm, yêu cầu phát triển, đội ngũ quản lý, đổi mới giáo dục
THE STANDPOINTS AND REQUIREMENTS TO THE DEVELOPMENTS OF
UPPER SECONDARY SCHOOL MANAGEMENT STAFFS
IN THE PRESENT BACKGROUND
ABSTRACT
To become qualifed managers undertaking both Upper Secondary School management
and leading roles well in the present period of industrialzation, competition and integration,
management staff must have firm viewpoint of politics, morality and vocational capacity (education
and management capacity), being whole-hearted with management which is shown in the sense and
ability of self-study, self-research, self-training and creativeness.
Keywords: perspective, requirements development, team management, education reform
* PGS.TS. Khoa Tâm Lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm Huế.
** ThS. Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh
1. Các quan điểm phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý trường THPT
Cĩ nhiều quan điểm về phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý (CBQL) trường THPT,
nhưng xét trên mục tiêu phát triển cĩ thể quy
lại thành 3 nhĩm cơ bản: phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT lấy cá nhân Hiệu trưởng
(HT) và các phĩ Hiệu trưởng (PHT) làm trọng
tâm, phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
lấy mục tiêu phát triển nhà trường làm trọng
tâm và phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
trên cơ sở phối hợp hài hồ nhu cầu, lợi ích
của CBQL và mục tiêu chung của nhà trường.
- Quan điểm coi cá nhân HT và các PHT
là trọng tâm trong cơng tác phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT
Các quan điểm và . . .
64
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Từ nhận thức cho rằng, đội ngũ HT và
các PHT trường THPT là nguồn nhân lực hết
sức quan trọng quyết định chất lượng hoạt
động và sự phát triển của nhà trường đã hình
thành nên quan điểm coi cá nhân HT và các
PHT là trọng tâm của cơng tác phát triển đội
ngũ CBQL trường THPT. Đội ngũ HT và các
PHT trường THPT là nguồn nhân lực quan
trọng, do vậy, các mong muốn, nhu cầu và
khả năng của họ phải được nuơi dưỡng và
chăm sĩc thường xuyên.
Theo quan điểm này, cá nhân HT và các
PHT được xác định là trọng tâm của cơng
tác phát triển đội ngũ CBQL nhà trường, nội
dung chính của cơng tác phát triển đội ngũ
CBQL nhà trường là tăng cường năng lực cho
cá nhân HT trên cơ sở đáp ứng các nhu cầu
và khuyến khích sự phát triển của họ với tư
cách là những nhà lãnh đạo, quản lý, đồng
thời là những con người. Như vậy, trọng tâm
của cơng tác phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT là tạo ra sự chuyển biến tích cực của
cá nhân các HT và các PHT. Để làm được
điều này cần chú trọng đặc biệt đến nhu cầu,
nguyện vọng và động cơ của đội ngũ CBQL
trường THPT để khuyến khích sự phát triển
nghề nghiệp cũng như sự phát triển cá nhân
của họ.
- Quan điểm lấy mục tiêu phát triển nhà
trường làm trọng tâm trong cơng tác phát
triển đội ngũ CBQL trường THPT
Theo quan điểm này, phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT là nhằm mục tiêu nâng
cao hiệu quả hoạt động và tiềm lực của nhà
trường, được coi như một tác động vào nội
dung hoạt động của nhà trường nhằm thay
đổi hiện trạng để nhà trường đạt được mục
tiêu đã đề ra. Căn cứ vào mục tiêu phát triển
của hệ thống các trường THPT để xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT. Mục tiêu phát triển hệ
thống các trường THPT là cơ sở cốt lõi cho
việc xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển
đội ngũ CBQL trường THPT. Tuy nhiên, cũng
phải chú trọng đến các yếu tố khác như truyền
thống, giá trị văn hố của nhà trường, nhu cầu
và động cơ của CBQL để đảm bảo cho cơng
tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT đạt
được hiệu quả tốt. Phải phối hợp được nỗ lực
của cá nhân HT và của nhà trường trong việc
đáp ứng nhu cầu và nâng cao hiệu quả hoạt
động của cả hai phía.
- Quan điểm phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT trên cơ sở phối hợp hài hồ
nhu cầu, lợi ích của CBQL với mục tiêu
chung của nhà trường.
Theo quan điểm này, phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT được xem như một quá
trình mà trong đĩ các nhu cầu, lợi ích và mục
tiêu của nhà trường và CBQL đồng thời được
chú trọng thích hợp; nhu cầu của cả hai phía
đều được cân nhắc, được hồ hợp cân bằng
nhau đảm bảo cho cơng tác phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT và phát triển nhà trường
đều đạt hiệu quả cao.
Để đạt được điều này, cần phải cĩ sự đánh
giá kỹ lưỡng để đảm bảo cân bằng các nhu
cầu, mong muốn, tiềm năng của cá nhân HT
với sự phát triển của nhà trường trong hiện
tại và tương lai. Kế hoạch và chiến lược phát
triển đội ngũ CBQL trường THPT phải được
xây dựng trên cơ sở phân tích, đánh giá một
cách đầy đủ nhu cầu, mục tiêu hiện tại và phát
triển trong tương lai của nhà trường.
2. Yêu cầu phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT
Theo quan điểm truyền thống, nội dung
phát triển đội ngũ CBQL trường THPT được
quy tụ vào ba vấn đề chính là số lượng, chất
lượng và cơ cấu. Do vậy, các nhiệm vụ chủ
65
Các quan điểm và . . .
yếu của cơng tác phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT cần tập trung vào việc đảm bảo
cho đội ngũ CBQL đủ về số lượng, cơ cấu
hợp lý, cĩ chất lượng, trình độ chuyên mơn
giỏi, kiến thức - kỹ năng quản lý vững vàng
và thái độ nghề nghiệp tốt, vừa đáp ứng yêu
cầu trước mắt vừa đĩn đầu yêu cầu phát triển
lâu dài của giáo dục (GD) THPT.
* Phát triển về số lượng
Phát triển về số lượng là đảm bảo số
lượng CBQL cĩ chất lượng cho các trường
THPT. Để thực hiện được điều này, cần phải
thực hiện tốt các cơng tác trọng tâm: Làm tốt
cơng tác quy hoạch, tạo nguồn CBQL trường
THPT; Thực hiện tốt cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ CBQL trường THPT; Bổ sung
nhân sự kịp thời cho đội ngũ CBQL trường
THPT khi cĩ biến động về số lượng.
* Phát triển về chất lượng
Phát triển về chất lượng là đảm bảo khơng
ngừng nâng cao chất lượng về mọi mặt của
đội ngũ CBQL trường THPT. Chất lượng của
đội ngũ CBQL trường THPT thể hiện ở trình
độ đào tạo, năng lực và phẩm chất ban đầu
nhưng quan trọng hơn là trình độ, năng lực và
phẩm chất ấy tiếp tục được nâng lên như thế
nào trong quá trình quản lý đơn vị. Phát triển
chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT thực
chất là nâng cao chất lượng tồn diện đội ngũ
CBQL trường THPT với trọng tâm là vững
vàng về chính trị, tư tưởng, giỏi về chuyên
mơn, tinh thơng nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ
sư phạm, cĩ năng lực thực hành về tin học,
ngoại ngữ và cĩ khả năng hoạt động xã hội
hiệu quả. Đồng thời phải làm cho đội ngũ
CBQL trường THPT cĩ được năng lực tự học
suốt đời và khả năng tự phát triển. Để phát
triển chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT
cần tiến hành: Đào tạo, định kỳ đào tạo lại và
bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL trường THPT
theo yêu cầu đã đặt ra; Phát hiện được cá nhân
cĩ “tố chất quản lý” đưa vào diện quy hoạch
nguồn CBQL và thực hiện đào tạo bồi dưỡng
ban đầu cĩ hệ thống về kiến thức quản lý; Thực
hiện đánh giá, sàng lọc lại đội ngũ CBQL
trường THPT để chỉ ra những tiêu chuẩn, tiêu
chí đạt và chưa đạt để đào tạo, bồi dưỡng và
thúc đẩy tự học, tự đào tạo đáp ứng yêu cầu.
* Phát triển về cơ cấu
Phát triển về cơ cấu đội ngũ CBQL
trường THPT là làm cho cơ cấu đội ngũ
CBQL trường THPT ngày càng hồn thiện,
phù hợp và đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản
lý các trường THPT. Cơ cấu đội ngũ CBQL
bao gồm tỷ lệ đạt chuẩn về trình độ đào tạo/
bồi dưỡng (chuyên mơn, nghiệp vụ quản lý,
lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học), tỷ
lệ nam/nữ, tỷ lệ theo độ tuổi, tỷ lệ dân tộc
(người tại địa phương) trong đội ngũ CBQL
trường THPT.
Bắt nhịp với xu thế phát triển GD của các
nước trên thế giới hiện nay, phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT là quá trình xây dựng
đội ngũ CBQL trường THPT đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp, đảm bảo thực hiện cĩ hiệu quả
nhiệm vụ và mục tiêu quản lý trường học. Để
phát triển đội ngũ CBQL trường THPT cần
tiến hành đồng bộ các giải pháp quản lý nhằm
xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, cĩ trình độ
chuyên mơn giỏi, kiến thức - kỹ năng quản
lý vững vàng và thái độ nghề nghiệp tốt. Quá
trình phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
cũng là quá trình làm cho đội ngũ này thích
ứng được với sự thay đổi mạnh mẽ của xã hội,
cĩ khả năng sáng tạo để thực hiện tốt nhất
mục tiêu của nhà trường, tìm thấy sự gắn bĩ
với nhà trường (thấy mục tiêu cá nhân trong
mục tiêu của nhà trường, thấy sự phát triển
của cá nhân gắn liền với sự phát triển của
66
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
nhà trường). Phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT là tạo ra sự gắn bĩ giữa chuẩn nghề
nghiệp, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng với
việc sử dụng hợp lý; đồng thời tạo mơi trường
thuận lợi cho đội ngũ CBQL trường THPT
phát triển và đánh giá đội ngũ CBQL trường
THPT một cách khoa học, chính xác.
Thực chất của phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT là phát triển nguồn nhân lực
quản lý trong lĩnh vực GD. Do vậy, phát triển
đội ngũ CBQL trường THPT là làm cho đội
ngũ này đủ về số lượng, khơng ngừng tăng
lên về chất lượng, từng cá nhân HT và các
PHT được phát triển tồn diện trong tập thể sư
phạm, trong mơi trường GD của nhà trường,
của ngành GD. Sự phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT phải bao gồm sự nâng cao trình
độ chuyên mơn, nghiệp vụ của đội ngũ, đồng
thời mang lại sự thoả mãn của cá nhân HT, sự
tận tụy cống hiến của họ với nhà trường, sự
thăng tiến của cá nhân CBQL trong sự thành
cơng của nhà trường.
Quá trình phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT là một quá trình liên tục nhằm thay đổi
thực trạng hiện tại của đội ngũ CBQL trường
THPT, làm cho đội ngũ này ngày càng hồn
thiện về mọi mặt, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý
trường THPT trong điều kiện CNH - HĐH và
hội nhập quốc tế, từng bước tiếp cận với trình
độ quản lý trường học phổ thơng của các nước
phát triển trên thế giới.
Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT là
một quá trình kép, bao gồm sự tích cực tự vận
động phát triển của người CBQL và sự thúc
đẩy của mơi trường (sự vận động phát triển
của nhà trường, xã hội, đồng nghiệp) đối với
CBQL, trong đĩ sự tích cực tự vận động phát
triển của cá nhân HT và các PHT giữ vai trị
quan trọng, đảm bảo cho sự trưởng thành về
nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, nhân cách
của người CBQL trong mối liên hệ biện chứng
với sự phát triển của nhà trường THPT nĩi
riêng và sự phát triển của sự nghiệp GD – ĐT
cũng như của kinh tế - xã hội nĩi chung.
Muốn phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT, các cấp QLGD phải xây dựng quy
hoạch đi đơi với việc triển khai đào tạo và bồi
dưỡng CBQL. Vận dụng chuẩn HT để chuẩn
hố đội ngũ HT tại địa phương mình. Cĩ
chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ
CBQL một cách hợp lý, đặc biệt là chính sách
cho CBQL cơng tác tại vùng khĩ khăn, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
Như vậy, phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT chính là tìm cách để đạt được hiệu suất
cao nhất của 5 yếu tố phát triển nguồn nhân
lực: Thực hiện GD – ĐT để tồn thể đội ngũ
CBQL trường THPT đạt đến sự chuẩn hố,
hiện đại hố; Thực hiện các chính sách, chế
độ để đảm bảo sức khoẻ (thể lực, trí lực, tâm
lực) cho đội ngũ CBQL trường THPT; Tạo
ra mơi trường làm việc tốt nhất để đội ngũ
CBQL trường THPT nâng cao hiệu quả làm
việc; Bố trí cơng tác một cách hợp lý, đồng bộ
với các yếu tố số lượng, cơ cấu đội ngũ CBQL
trường THPT; Thực hiện dân chủ hố, tạo mơi
trường và động lực giúp CBQL trường THPT
phát huy mọi tiềm năng cá nhân và tự phát
triển bản thân.
3. Những yêu cầu đối với CBQL trường
THPT trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay
Trong bối cảnh đổi mới GD nĩi chung,
GD THPT nĩi riêng đã đặt ra những yêu cầu
cao đối với đội ngũ CBQL trường THPT.
Những yêu cầu đĩ tập trung ở hai mặt: Đức
và Tài của người CBQL với những đặc trưng
cơ bản sau:
♦ Về mặt phẩm chất (Đức):
Đạt tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống và chuyên mơn, nghiệp vụ; cĩ
67
Các quan điểm và . . .
năng lực quản lý, đã được bồi dưỡng lý luận,
nghiệp vụ QLGD; cĩ đủ sức khỏe theo yêu
cầu nghề nghiệp; được tập thể giáo viên, nhân
viên tín nhiệm.
- Phẩm chất chính trị: Cĩ nhận thức,
cĩ quan điểm đúng đắn và niềm tin đối với
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới; nắm vững
chủ trương, đường lối về GD – ĐT, về lý luận
chính trị: biết vận dụng đúng đắn, sáng tạo và
cĩ hiệu quả vào địa phương, đơn vị cơng tác.
Cĩ lập trường giai cấp, cĩ bản lĩnh chính trị,
vững vàng trước những tác động ảnh hưởng
tiêu cực của nền kinh tế thị trường, hội nhập
quốc tế; tỉnh táo lựa chọn những yếu tố tích
cực giúp cho sự phát triển trên cơ sở quan
điểm, đường lối của Đảng.
- Phẩm chất đạo đức: Gương mẫu trong
cơng tác, trong cuộc sống và trong giao tiếp;
cĩ thái độ đạo đức phù hợp với những giá trị
và chuẩn mực xã hội; hết lịng phục vụ vì sự
phát triển của ngành, của đơn vị; chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ,
viên chức; khiêm tốn học hỏi, xây dựng khối
đồn kết nội bộ trên tinh thần cùng tiến bộ.
- Phẩm chất nghề nghiệp: Vì cơng tác
quản lý cũng là một nghề, nên người làm
cơng tác quản lý địi hỏi phải cĩ những phẩm
chất nghề nghiệp nhất định. Đối với cơng tác
quản lý trường THPT địi hỏi người làm cơng
tác quản lý phải am hiểu hoạt động dạy - học
một cách sâu sắc, kịp thời cĩ những quyết
định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị; cĩ tinh thần năng động, sáng tạo, cải
tiến liên tục, ủng hộ cái mới, gạt bỏ những bảo
thủ trì trệ; phải là hạt nhân đồn kết, khéo léo
phối hợp giữa những cá thể với nhau, giữa cá
thể với bộ phận và giữa các bộ phận với nhau.
Mạnh dạn phân cơng và trao quyền lực đầy đủ
cho cấp dưới để họ thực thi nhiệm vụ và biết
tìm phần trách nhiệm của mình trong những
thất bại của cấp dưới; hiểu biết bản thân, hiểu
biết cán bộ dưới quyền và biết cách phối hợp
với họ làm việc một cách tốt nhất; bình tĩnh,
chủ động, hành động cĩ kế hoạch, cĩ nguyên
tắc nhưng linh hoạt, mềm dẻo, cơng khai, dân
chủ, là người trọng tài trong đơn vị.
♦ Về năng lực (Tài):
Về trình độ đào tạo và thời gian cơng tác:
phải đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo
theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp
học, đạt trình độ chuẩn ở cấp học cao nhất đối
với trường phổ thơng cĩ nhiều cấp học và đã
dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 3 năm đối với miền
núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số, vùng cĩ điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khĩ khăn) ở cấp học đĩ;
Năng lực là khả năng để hồn thành tốt
một cơng việc. Nĩi đến năng lực là nĩi về tài
năng của một con người cụ thể, bao gồm sự
hiểu biết, cĩ kiến thức quản lý và năng lực
hồn thành trách nhiệm người quản lý. Các
tiêu chí khi đánh giá năng lực CBQL gồm:
Hiểu biết về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; đường lối cách mạng, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
ta về cơng tác GD – ĐT. Cĩ kiến thức văn
hĩa; cĩ trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ,
phương pháp sư phạm; cĩ kiến thức quản lý
GD, quản lý trường THPT; cĩ tâm lý trong
cơng tác quản lý. Cĩ kiến thức về pháp luật
nĩi chung, kiến thức pháp lý trên lĩnh vực GD
và đào tạo. Nắm vững qui chế chuyên mơn,
nghiệp vụ, kế hoạch, chiến lược phát triển
GD trong từng giai đoạn và từng năm học.
Năng lực nhạy cảm với những thay đổi mơi
trường xung quanh, tiếp nhận và xử lý thơng
tin. Năng lực xác định trách nhiệm, quyền hạn
từng cá nhân, bộ phận, tổ chức trong đơn vị.
Năng lực sử dụng các thiết bị cơng nghệ và sử
68
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
dụng phương tiện cơng nghệ thơng tin trong
cơng tác quản lý; khả năng học tập, trình độ
sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp. Năng lực
đối ngoại, tranh thủ sự ủng hộ của các cơ
quan, ban ngành, địa phương. Năng lực
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản trong đơn
vị. Năng lực kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh
trong quản lý.
Năng lực quản lý được được xem xét dưới
các gĩc độ: Khả năng, tài năng, thiên tài. Năng
lực quản lý phụ thuộc vào kỹ năng nhận thức, kỹ
năng quan hệ với con người và kỹ năng kỹ thuật.
Phong cách: Là hệ thống các nguyên tắc
tiêu chuẩn, phương pháp, phương tiện lãnh đạo
quen thuộc, ổn định, đặc trưng cho mỗi người
lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo cĩ quan hệ, tác
động qua lại với phương pháp quản lý, tức
là tổng thể các phương thức hoạt động trong
phương thức quản lý. Phong cách người CBQL
thể hiện phong cách cá nhân, mang nặng dấu
ấn, tính cách của người lãnh đạo và đặc điểm
tập thể mà họ là người đứng đầu. Ngồi ra,
phong cách lãnh đạo cịn thể hiện như một
nhân tố quan trọng của quản lý, trong đĩ khơng
chỉ thể hiện mặt khoa học, tổ chức của quản lý
mà cịn thể hiện tài năng, chí hướng và nghệ
thuật chỉ huy của một con người.
Cĩ thể tĩm tắt những phẩm chất năng lực
của HT đáp ứng xu thế đổi mới GD trong thế
kỷ XXI, đĩ là: Mối quan tâm hàng đầu của
CBQL là giá trị của sự tương tác giữa con
người với nhau, phải xây dựng mạng lưới quan
hệ, cĩ giao tiếp tốt, phản hồi nhanh; CBQL
phải cĩ khả năng xử lý thơng tin; CBQL phải
biết thuyết phục hơn ra lệnh; CBQL phải biết
quyết đốn trên cơ sở thu hút nhiều người
“động não”; CBQL phải là người trung thực
và liêm khiết; Cuối cùng CBQL phải biết tư
duy sáng tạo và hành động hiệu quả.
Trong giai đoạn hiện nay nhiều sự thay
đổi diễn ra trong nhà trường. Sự thay đổi này
cĩ thể do yêu cầu của nhà trường và xã hội
“đặt hàng” cho nhà trường; cũng cĩ thể do
nhà trường tự thân vận động để tiến kịp với xã
hội. Do đĩ, năng lực quản lý nhà trường cần
bao hàm cả kỹ năng quản lý sự thay đổi. Chức
năng chính của năng lực quản lý sự thay đổi
là làm sao để thay đổi đĩ diễn ra một cách cĩ
hiệu quả nhất và ít bị xáo trộn nhất.
Quản lý sự thay đổi là thể hiện năng lực của
HT trường phổ thơng, cĩ tính bắt buộc phải cĩ
và cần phải học tập để cĩ trong thời kỳ kinh tế
trí thức và hội nhập quốc tế. Nhấn mạnh vào
quản lý sự thay đổi là phẩm chất về người lãnh
đạo khơng bao giờ hài lịng, thoả mãn với hiện
trạng nhà trường. Tiêu chuẩn HT phổ thơng phải
cĩ tầm nhìn chiến lược. “Tầm nhìn là khả năng
hình dung về một trạng thái tốt hơn của tổ chức.
Đương nhiên, để làm được việc này, người lãnh
đạo phải biết được chiều hướng phát triển và tác
động của hồn cảnh lên tổ chức mình, nắm bắt
được điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức mình,
biết cách tác động để cho tồn tổ chức hoạt động
vì mục tiêu chung xác định một tầm nhìn
trong tương lai thực tế, đáng tin, biểu hiện mong
muốn của tổ chức là trách nhiệm của người lãnh
đạo”. Tầm nhìn chiến lược của Cán bộ quản lý
thể hiện ở việc phải nhận thức được sự thay đổi
của GD thế giới, đặc biệt là sự thay đổi trong
nền GD của đất nước và trong nhà trường phổ
thơng: Chuyển từ đáp ứng nguồn nhân lực cho
thời kỳ bao cấp sang việc đáp ứng nhu cầu về
nguồn nhân lực cho kinh tế thị trường đa thành
phần; Chuyển từ việc chỉ phụ thuộc vào nguồn
ngân sách Nhà nước dành cho GD sang việc sử
dụng các ngân sách khác; Chuyển từ kế hoạch
hố tập trung sang phi tập trung ở cấp tỉnh,
ngành; Các nhà trường phát triển theo xu thế
tồn cầu hố, đại chúng hố, thị trường hố, đa
dạng hố, quốc tế hố.
69
Các quan điểm và . . .
Lịch sử nhân loại đã diễn ra nhiều cuộc
cách mạng trong GD. Từ những năm 60 của
thế kỷ trước, các nhà nghiên cứu phương Tây
và Liên Xơ đã đề cập đến cuộc Cách mạng
GD mới gắn liền với cách mạng khoa học kỹ
thuật thế kỷ XX; từ những năm 80, cuộc Cách
mạng này đã phát triển sang giai đoạn mới
gắn liền với cuộc cách mạng khoa học – cơng
nghệ (KH - CN) hiện đại và sự xuất hiện của
kinh tế tri thức.
Cách mạng GD ở các nước phát triển
theo những hướng khác nhau, tuỳ theo chiến
lược GD của mỗi nước. Nhưng nội dung cách
mạng GD tập trung vào các hướng mà tầm
nhìn chiến lược của Cán bộ quản lý phải nhìn
thấy trước, kiên trì lãnh đạo và quản lý nhà
trường đi theo: Cải tổ một cách cơ bản nội
dung kiến thức ở bậc học THPT; Tăng cường
liên kết giữa nhà trường với các tổ chức KH
– CN, sản xuất - kinh doanh; Cải tổ, đổi mới
phương pháp dạy và học; Sử dụng tiến bộ của
KH – CN, trước hết là cơng nghệ thơng tin
vào dạy và học của nhà trường;
“Quy định chuẩn HT trường THCS, trường
THPT, trường phổ thơng cĩ nhiều cấp học” là
văn bản mới cĩ tính pháp lý để những người cĩ
trách nhiệm với thiết chế đĩ phấn đấu làm trịn
trách nhiệm của mình. Cán bộ quản lý trường
THPT cần phải hiểu được sứ mệnh, tầm nhìn
đặt ra cho bản thân mình, là người Thầy, người
kỹ sư tâm hồn, là người truyền đạo, người giải
hoặc người thụ nghiệp cho nhân dân, cho thế
hệ trẻ trong đời sống cộng đồng. Với sứ mệnh
cao cả này lý thuyết quản lý GD đã nêu ra
mười thơng điệp cho sự tu dưỡng nhân cách
CBQL trường THPT, đĩ là:
- CBQL trường THPT phải chứng tỏ họ
cĩ thể xử lý thơng tin tốt. Khơng cĩ cách điều
hành nào tránh khỏi tác động của Internet.
Internet cung cấp thơng tin cho mọi người,
nhưng thơng tin chưa phải là kiến thức. Kiến
thức là thơng tin đã được xử lý, được chắt lọc,
được liên hệ với những thơng tin khác nhau
để cho nĩ hữu dụng hơn với mục tiêu quản lý.
CBQL trường THPT khơng chỉ biết chế biến
thơng tin thành kiến thức và cịn phải biết áp
dụng nĩ tốt hơn bất kỳ ai.
- CBQL trường THPT phải biết giá trị
tương tác giữa các con người luơn luơn là
mối quan tâm hàng đầu trong việc tạo ra sự
đồng thuận của tập thể sư phạm. Do đĩ, CBQL
trường THPT phải kiến thiết một mạng lưới
giao tiếp tốt trong đời sống chung của cơ quan.
- CBQL trường THPT phải là người biết
phát hiện, phân biệt nhanh giải pháp tốt và
giải pháp khơng tốt, phải biết hiện thực nhanh
một giải pháp tốt, một khi đã xác định được
nĩ. Khi cĩ hai giải pháp tốt mà chỉ được chọn
một giải pháp, phải chọn giải pháp tốt hơn,
khi tình thế dồn vào hai giải pháp khơng tốt
phải biết chọn cái nào tối ưu hơn. Nĩi chung,
CBQL trường THPT phải luơn luơn biết cách
tân và ủng hộ cho các đề xuất cách tân đối với
quá trình GD – ĐT.
- CBQL trường THPT phải biết huy động
được cộng đồng tham gia xây dựng nhà
trường, đặc biệt huy động được nguồn lực
tổng hợp của cộng đồng: tài lực, nhân lực,
vật lực, thơng tin
- CBQL trường THPT vừa phải là người
biết kiên nhẫn lắng nghe, biết dân chủ song
địi hỏi phải cĩ sự quyết đốn. Nên ít thời gian
cho các cuộc họp hình thức, phải chấp nhận
mạo hiểm tức là ra quyết định dứt khốt và
hành động nhanh. Để làm được việc đĩ cần
thu hút được người cĩ năng lực để cùng làm
việc với họ, tham vấn họ.
- CBQL trường THPT phải biết gợi ý
người khác. Trong nhà trường phải ưu tiên
cho mơ hình quản lý “kiểu hàng ngang”.
Khơng người quản lý nào ra lệnh quát tháo
mà đạt được kết quả. Phải biết gợi ý, thuyết
phục. Tùy tình huống quản lý cĩ lúc phải là
chim đầu đàn, cĩ lúc phải lùi về làm tàu đẩy
để tập thể tiến lên.
- CBQL trường THPT phải xây dựng
70
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
được các cộng sự chân thực, muốn vậy phải
giữ được chuẩn mực cao về tính trung thực
và liêm khiết ngay cả khi khơng cĩ ai giám
sát; phải cĩ tính khiêm nhường, biết thừa
nhận đĩng gĩp người khác, khơng nên kiêu
ngạo, khoe khoang thành tích của mình.
- CBQL trường THPT phải thực hiện tốt
quản lý khêu gợi nhân tâm (Soul management).
Trước hết phải cĩ ý thức giao tiếp với người
dưới quyền, cĩ cách khích lệ động viên họ
làm việc, biết khuyến khích các tài năng, bảo
đảm sự liên tục trong chỉ đạo, biết cách duy trì
và phát triển tổ chức ngay cả khi quyền quản
lý chuyển tới người kế nhiệm.
- CBQL trường THPT cần phấn đấu là
người cĩ kiến thức tổng hợp trên nhiều mặt
của quá trình sư phạm, GD.
- CBQL trường THPT phải cĩ tư duy
chiến lược tốt, biết kết hợp trước mắt với lâu
dài. Phải luơn ý thức quản lý nhà trường là
quản lý một thiết chế sư phạm vận động trong
sự đổi mới. Kiểu quản lý cứng nhắc và theo
quán tính đã lỗi thời. Kiểu quản lý nhìn nhận
sự vật trong thay đổi, khơng né tránh mâu
thuẫn, biết tìm ra mâu thuẫn và cĩ cách hố
giải mâu thuẫn cần luơn luơn được quán triệt.
Quản lý trường THPT trong điều kiện nền
kinh tế - xã hội phát triển nhanh chĩng địi
hỏi người quản lý phải cĩ văn hố quản lý,
văn hĩa tổ chức nhà trường, đặt ra yêu cầu
cao đối với nhiệm vụ nhà trường THPT là đào
tạo những con người tiến vào kỷ nguyên xã
hội học tập, kinh tế tri thức và hội nhập quốc
tế. Trường THPT cĩ trách nhiệm phát triển cả
vốn con người, vốn tổ chức, vốn xã hội, của
từng cộng đồng, của cả đất nước.
Tĩm lại, để trở thành CBQL chuẩn mực,
đảm nhiệm tốt cả hai vai trị quản lý và lãnh
đạo nhà trường THPT trong giai đoạn CNH
- HĐH và cạnh tranh, hội nhập quốc tế hiện
nay, CBQL phải cĩ bản lĩnh chính trị, cĩ đạo
đức, cĩ năng lực nghề nghiệp (GD và quản
lý GD), tâm huyết với cơng tác quản lý, biểu
hiện ở ý thức và khả năng, tự học, tự nghiên
cứu, tự rèn luyện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sở Giáo dục và Đào tạo Tây Ninh (2010), Chương trình hành động số 287/CTr-SGDĐT ngày 11 tháng 2
năm 2011 về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020.
[2]. Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương (2009), Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12
năm 2009, Ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Bình Dương.
[3]. Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương (2009), Quyết định số 3759/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2009,
Về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành Giáo dục – Đào tạo tỉnh Bình Dương đến năm 2020.
[4]. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (2010), Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm
2010, Về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước đến năm
2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
[5]. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, NXB Đại học
Sư phạm, Hà Nội.
[6]. Bộ Giáo dục (2011), Thơng tư số 29/2009/TT - BGDĐT ngày 22/10/2009, Ban hành quy định chuẩn
Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thơng và trường phổ thơng cĩ nhiều cấp học.
[7]. Chính phủ nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2011), Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19
tháng 4 năm 2011, Về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.
[8]. Chính phủ nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13
tháng 6 năm 2012, Về việc phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 46_9962_2121822.pdf