Tài liệu Các phương pháp phổ nghiệm xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ - Lê Hoàng Duy: UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
TRƯỜNG ĐH PHẠM VĂN ĐỒNG
Bài giảng môn học
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHỔ NGHIỆM
XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC HỢP CHẤT HỮU CƠ
Biên soạn: TS. Lê Hoàng Duy
Quảng Ngãi, tháng 6/2016
LỜI NÓI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo cử nhân sử phạm hóa học bậc cao đẳng theo hệ
thống tín chỉ, học phần Các phương pháp phổ nghiệm xác định cấu trúc hợp chất
hữu cơ là học phần tự chọn (2 tín chỉ) dành cho sinh viên năm cuối. Đây là học
phần được biên soạn mới hoàn toàn và áp dụng cho các khóa đào tạo từ năm 2013
trở về sau. Học phần này hiện chưa có giáo trình tiếng Việt nên việc biên soạn bài
giảng có tham khảo nhiều nguồn tài liệu trong nước và nước ngoài là cần thiết nhằm
cung cấp tài liệu học tập cho sinh viên.
Nội dung học phần bao gồm 6 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết của các
phương pháp phổ; Chương 2: Phổ hồng ngoại (IR); Chương 3: Phổ tử ngoại – khả
kiến (UV–VIS); Chương 4: Phổ khối lượng (MS); Chương 5: Phổ cộng hưởng từ
hạt nhân (NMR); Chương 6: Xác định cấu ...
72 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 2532 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Các phương pháp phổ nghiệm xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ - Lê Hoàng Duy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
TRƯỜNG ĐH PHẠM VĂN ĐỒNG
Bài giảng môn học
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHỔ NGHIỆM
XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC HỢP CHẤT HỮU CƠ
Biên soạn: TS. Lê Hoàng Duy
Quảng Ngãi, tháng 6/2016
LỜI NÓI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo cử nhân sử phạm hóa học bậc cao đẳng theo hệ
thống tín chỉ, học phần Các phương pháp phổ nghiệm xác định cấu trúc hợp chất
hữu cơ là học phần tự chọn (2 tín chỉ) dành cho sinh viên năm cuối. Đây là học
phần được biên soạn mới hoàn toàn và áp dụng cho các khóa đào tạo từ năm 2013
trở về sau. Học phần này hiện chưa có giáo trình tiếng Việt nên việc biên soạn bài
giảng có tham khảo nhiều nguồn tài liệu trong nước và nước ngoài là cần thiết nhằm
cung cấp tài liệu học tập cho sinh viên.
Nội dung học phần bao gồm 6 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết của các
phương pháp phổ; Chương 2: Phổ hồng ngoại (IR); Chương 3: Phổ tử ngoại – khả
kiến (UV–VIS); Chương 4: Phổ khối lượng (MS); Chương 5: Phổ cộng hưởng từ
hạt nhân (NMR); Chương 6: Xác định cấu trúc từ các loại phổ.
Bài giảng tập chung chủ yếu vào việc sử dụng các loại phổ hiện đại để xác
định cấu trúc hợp chất hữu cơ chứ không đi sâu vào cơ sở lý thuyết của các loại phổ
trên. Đây là bài giảng với những nội dung cơ bản nhất mà sinh viên cần nắm vững
để hoàn thành học phần. Cuối mỗi chương đều có câu hỏi và bài tập để sinh viên ôn
tập lại nội dung kiến thức của chương đã học. Sinh viên nên tham khảo nhiều nguồn
tài liệu khác nhau để hoàn thiện cũng như nâng cao kiến thức.
Học phần trang bị những kiến thức cơ bản nhằm làm bước đệm để sinh viên
có thể học các bậc học cao hơn sau này. Ngoài ra những kiến thức trong học phần
có thể giúp sinh viên bước đầu có thể tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học có sự
hướng dẫn của giảng viên.
1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP PHỔ
1.1. Mở đầu
Cho tới nay con người đã biết và công bố hàng triệu hợp chất hữu cơ, trong
đó mỗi năm có hàng ngàn hợp chất mới được xác định. Trong đó bằng con đường
tổng hợp trong phòng thí nghiệm tìm ra khoảng 90% hợp chất hữu cơ, phần còn lại
phân lập từ các nguồn sinh vật trong tự nhiên.
Đến nửa sau của thế kỷ XX, để có thể xác định cấu trúc của các hợp chất hữu
cơ đã tổng hợp hoặc phân lập từ tự nhiên, người ta dựa vào các phản ứng hóa học.
Các nhóm chức được thử nghiệm bằng các phản ứng đặc trưng để xác định cấu trúc
phân tử như các phản ứng cắt mạch cacbon, các phản ứng dẫn xuất và điều chế,...
Phương pháp cổ điển này mất rất nhiều thời gian và cần hàm lượng mẫu chất lớn
mới có thể thực hiện được. Tuy nhiên hiện nay với các phương pháp phổ
(spectroscopy) hiện đại đã giải quyết các trở ngại trên đây.
Các phương pháp phổ thường sử dụng nhiều trong việc xác định cấu trúc của
các hợp chất hữu cơ bao gồm: Phổ hồng ngoại (InfRared spectroscopy, IR); phổ tử
ngoại-khả kiến (Ultra Violet spectroscopy-VISual, UV-VIS); phổ khối lượng hay
khối phổ (Mass Spectrometry, MS) và phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear
Magnetic Resonance spectroscopy, NMR).
Mỗi loại phổ trên đây có đặc trưng riêng và cung cấp thông tin khác nhau về
hợp chất hữu cơ cần khảo sát cấu trúc. Phổ hồng ngoại cho thông tin về các loại
nhóm chức khác nhau hiện diện trong phân tử như -OH, -COR, -COOR, -CN,...
nhưng không cho thông tin về vị trí của các nhóm chức này. Phổ tử ngoại-khả kiến
ghi nhận các cấu trúc có chứa hệ liên hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp cụ
thể rất khó làm sáng tỏ những thông tin này trên phổ hồng ngoại và phổ tử ngoại.
Phổ khối lượng hay khối phổ cho thông tin về khối lượng phân tử của hợp
chất. Dùng khối phổ phân giải cao (High-Resolution Mass Spectrometry, HR-MS)
có thể xác định công thức phân tử của hợp chất khảo sát. Ứng với mỗi công thức
phân tử, có thể có nhiều công thức cấu tạo khác nhau mà dựa vào khối phổ khó có
thể phân biệt các đồng phân này.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân là kỹ thuật rất hữu dụng để phân tích và xác
định cấu trúc hợp chất hữu cơ. Kỹ thuật này dựa vào hiện tượng cộng hưởng từ của
các hạt nhân có số proton lẻ như 1H, 19F, 31P hay hạt nhân có số nơtron lẻ như 13C.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cho thông tin về số lượng, chủng loại cũng như sự
tương tác giữa các hạt nhân có trong phân tử, đặc biệt là proton (1H) và cacbon
đồng vị 13 (13C).
Như vậy, để xác định cấu trúc của một hợp chất hữu cơ phải dựa vào sự phân
tích, tổng hợp cả năm loại phổ bao gồm: IR, UV, MS, 1H-NMR và 13C-NMR. Điểm
chung của các phương pháp phổ này là ghi nhận quá trình tương tác của các bức xạ
điện từ đến các phân tử của hợp chất hữu cơ cần khảo sát.
2
1.2. Bức xạ điện từ
Bức xạ điện từ bao gồm: ánh sáng thấy được, các tia tử ngoại, tia hồng ngoại,
tia X, sóng radio,.. Các loại bức xạ điện từ chỉ khác nhau về độ dài sóng (bước
sóng). Ví dụ bức xạ có độ dài sóng cỡ 10-2 – 10-4 cm được gọi là bức xạ hồng ngoại,
bức xạ có độ dài cỡ km – cm gọi là sóng radio, còn ánh sáng thấy được (ánh sáng
khả kiến) chính là bức xạ có độ dài sóng 396 – 760 nm.
Thuyết sóng và thuyết hạt cho thấy bức xạ điện từ có bản chất hai mặt vừa có
tính chất hạt vừa có tính chất sóng.
Bản chất sóng thể hiện ở hiện tượng nhiễu xạ và giao thoa. Các sóng này lan
truyền trong không gian với các đặc trưng sau:
- Bước sóng (λ, lamđa): là khoảng cách giữa hai đầu mút của một sóng. Bức
xạ điện từ khác nhau có độ dài bước sóng khác nhau và đặc trưng cho mỗi sóng.
Các đơn vị đo độ dài sóng thường dùng: m, cm, nm (nanomet), Å (Angstrom),..
(1 nm = 10-9 m; 1 Å = 10-10 m)
- Vận tốc truyền sóng hay vận tốc ánh sáng (c = 3.0 × 108 m/s).
- Tần số (ν, nuy): Số lần bước sóng truyền qua một điểm trong không gian
trong một đơn vị thời gian (Số dao động mà bức xạ điện từ thực hiện trong một
giây).
Đơn vị đo tần số là Hertz (Hz) và các bộ số là KHz (1 KHz = 103 Hz), MHz
(1 MHz = 106 Hz).
Tương quan giữa bước sóng, tần số và vận tốc truyền sóng thể hiện qua biểu
thức: λ×ν = c.
Bản chất hạt thể hiện việc bức xạ điện từ cũng mang năng lượng gọi là
photon. Các dạng bức xạ khác nhau sẽ có các năng lượng khác nhau. Vào năm
1900, nhà vật lý học người Đức, Max Plank, đã đề xuất công thức tính năng lượng
(E) cho một photon như sau:
Trong đó h là hằng số Plank, h = 6.63 × 10-34 J.s
Năng lượng E được đo bằng đơn vị eV, kcal/mol, cal/mol
Phổ bức xạ điện từ được trình bày trong hình 1.1
Hình 1.1. Phổ bức xạ điện từ
E = h×ν = h×
c
λ
3
1.3. Sự tương tác giữa bức xạ điện từ và phân tử
1.3.1. Sự thay đổi trạng thái năng lượng của phân tử khi hấp thụ bức xạ
Ở trạng thái bình thường, trạng thái năng lượng của phân tử được xác định
dựa vào sự chuyển động của phân tử, bao gồm: chuyển động của điện tử quanh các
hạt nhân (điện tử hóa trị), chuyển động của các điện tử ở gần một hạt nhân (điện tử
không tham gia tạo liên kết hóa học), chuyển động dao động của phân tử, chuyển
động quay (loại này chỉ có ở các phân tử của các chất ở trạng thái khí, hơi).
Khi các bức xạ điện từ tương tác với các phân tử vật chất, có thể xảy ra theo
hai khả năng: trạng thái năng lượng của phân tử thay đổi hoặc không thay đổi. Khi
có sự thay đổi năng lượng thì phân tử có thể hấp thụ hoặc bức xạ năng lượng.
Nếu gọi trạng thái năng lượng ban đầu của phân tử là E1, sau khi tương tác là
E2 thì có thể viết: ∆E = E2 – E1
∆E = 0: năng lượng phân tử không thay đổi khi tương tác với bức xạ điện từ;
∆E > 0: phân tử hấp thụ năng lượng;
∆E < 0: phân tử bức xạ năng lượng.
Theo thuyết lượng tử thì các phân tử và bức xạ điện từ trao đổi năng lượng
với nhau không phải bất kỳ và liên tục mà có tính chất gián đoạn. Phân tử chỉ hấp
thụ hoặc bức xạ 0, 1, 2, 3n lần lượng tử h.ν. Khi phân tử hấp thụ hoặc bức xạ sẽ
làm thay đổi cường độ của bức xạ điện từ nhưng không làm thay đổi năng lượng
của bức xạ điện từ, bởi vì cường độ bức xạ điện từ xác định bằng mật độ các hạt
photon có trong chùm tia còn năng lượng của bức xạ điện từ lại phụ thuộc vào tần
số ν của bức xạ. Vì vậy, khi chiếu một chùm bức xạ điện từ với một tần số duy nhất
đi qua môi trường vật chất thì sau khi đi qua năng lượng của bức xạ không hề thay
đổi mà chỉ có cường độ của bức xạ thay đổi.
Khi các phân tử hấp thụ năng lượng từ bên ngoài có thể dẫn đến các quá
trình thay đổi trong phân tử (quay, dao động, kích thích electron phân tử) hoặc
trong nguyên tử (cộng hưởng spin electron, cộng hưởng từ hạt nhân).
Mỗi một quá trình như vậy đều đòi hỏi một năng lượng ∆E > 0 nhất định đặc
trưng cho nó, nghĩa là đòi hỏi bức xạ điện từ có một tần số riêng. Vì thế khi chiếu
một chùm bức xạ điện từ với các tần số khác nhau vào thì các phân tử chỉ hấp thụ
được các bức xạ điện từ có tần số đúng bằng các tần số trên để xảy ra các quá trình
biến đổi trong phân tử như trên. Do sự hấp thụ chọn lọc này mà khi chiếu chùm bức
xạ điện từ với một dải tần số khác nhau đi qua môi trường vật chất thì sau khi đi
qua, chùm bức xạ này sẽ bị mất đi một số bức xạ có tần số xác định nghĩa là các tia
này đã bị phân tử hấp thụ.
4
Bảng 1.1. Tác động năng lượng phân tử của một số loại bức xạ điện từ
Bức xạ λ (cm) E (eV) Năng lượng thay đổi Loại phổ
Tia X
10-8– 10-6 ~ 105 Đứt nối các liên kết Phổ Rơnghen
Tia tử ngoại
và khả kiến
10-6– 10-4 ~ 10 Electron phân tử Phổ tử ngoại và
khả kiến
Tia hồng
ngoại
10-4– 10-2 ~ 10-1 Dao động phân tử Phổ hồng ngoại
Vi sóng 10-2– 10 ~ 10-3 Dao động quay Phổ vi sóng
Sóng radio > 102 < 10-6 Cộng hưởng spin, cộng
hưởng từ hạt nhân
Phổ cộng hưởng từ
hạt nhân
1.3.2. Định luật hấp thụ bức xạ (Định luật Lambert – Beer)
Khi bức xạ truyền qua môi trường không trong suốt, nó bị hấp thụ một phần,
biên độ sóng bị giảm đi, khi đó cường độ của bức xạ giảm. Lưu ý là cường độ sóng
giảm đi còn bước sóng vẫn không thay đổi. (Hình 1.2)
Hình 1.2. Cường độ sóng của bức xạ thay đổi khi qua chất hấp thụ
Cường độ bức xạ không liên quan gì đến năng lượng của nó. Năng lượng của
bức xạ chỉ phụ thuộc vào tần số (E = h×ν) và được xem như năng lượng của các hạt
photon riêng biệt hợp thành bức xạ đó. Theo thuyết hạt, cường độ bức xạ được xác
định bởi số hạt photon. Chùm tia bức xạ mạnh (cường độ lớn) thì ứng với dòng
photon dày đặc. Khi bức xạ đi qua chất hấp thụ thì một số nào đó trong những hạt
photon bị giữ lại, mật độ dòng photon sẽ giảm đi, tia đi qua sẽ có cường độ nhỏ đi.
Trong các phương pháp phổ nghiệm, để đo cường độ hấp thụ, người ta
thường so sánh cường độ của tia bức xạ trước và sau khi đi qua chất hấp thụ (IO và
I, hình 1.2). Để biểu diễn cường độ hấp thụ người ta dùng các đại lượng sau:
% hấp thụ = O
O
I - I
I
× 100
Độ truyền qua T =
O
I
I
% truyền qua =
O
I
I
× 100
λ
λ
Io I
Chất
hấp
thụ
l
5
Đối với một bức xạ nhất định, chất được gọi là hấp thụ mạnh (cường độ hấp
thụ lớn) khi % hấp thụ có giá trị lớn, còn độ truyền qua hoặc % truyền qua thì có giá
trị nhỏ.
Theo định luật hấp thụ bức xạ (Định luật Lambert – Beer), khi hấp thụ tia
đơn sắc, đối với một dung dịch đã cho, mật độ quang (độ hấp thụ) phụ thuộc vào
nồng độ chất hấp thụ.
Để đặc trưng cho cường độ hấp thụ người ta hay dùng đại lượng lg(IO/I) gọi
là mật độ quang (optical density, ký hiệu là D) hoặc độ hấp thụ (absorbance, ký hiệu
là A). Theo định luật hấp thụ bức xạ thì cường độ hấp thụ được tính theo biểu thức:
Trong đó:
l: chiều dày của lớp chất hấp thụ (cm)
C: nồng độ chất hấp thụ (mol/l)
ε: hệ số hấp thụ mol (hệ số tắt mol)
Như vậy, ε có giá trị bằng mật độ quang của dung dịch khi nồng độ chất hấp
thụ bằng 1 ( C = 1 mol/l) và độ dày của lớp chất hấp thụ cũng bằng 1 (l = 1 cm). Do
đó, đơn vị của ε là l/mol.cm (1000 cm2/mol), tuy nhiên người ta thường không ghi
đơn vị của ε.
Khác với mật độ quang D, hệ số hấp thụ mol ε không phụ thuộc vào nồng độ
và bề dày của lớp chất hấp thụ. ε chỉ phụ thuộc vào bản chất chất hấp thụ và bước
sóng của bức xạ bị hấp thụ. Do đó, ε đặc trưng cho cường độ hấp thụ bức xạ của
chất được khảo sát. Khi ε lớn ta nói chất hấp thụ mạnh (cường độ hấp thụ lớn),
ngược lại khi ε nhỏ – chất hấp thụ yếu (cường độ hấp thụ nhỏ). Trong nhiều trường
hợp ε có giá trị cỡ 102 – 106 nên để tiện biểu diễn, người ta dùng lgε thay cho ε.
1.3.3. Biểu diễn phổ hấp thụ phân tử
Khi tương tác với bức xạ điện từ, các phân tử có cấu trúc khác nhau sẽ hấp
thụ và phát xạ mức năng lượng khác nhau. Sự hấp thụ và phát xạ năng lượng này
được ghi nhận bằng thiết bị máy phổ và được thể hiện dưới dạng đồ thị gọi phổ.
Như phần trên đã trình bày, các đại lượng D(A), T, % hấp thụ, % truyền qua
đều nhằm so sánh cường độ của bức xạ trước và sau khi bị hấp thụ, vì thế chúng đều
đặc trưng cho cường độ hấp thụ. Biểu diễn phổ hấp thụ là biểu diễn sự phụ thuộc
của cường độ hấp thụ vào bước sóng (tần số hoặc số sóng) của bức xạ bị hấp thụ.
Đường cong thu được gọi là đường cong hấp thụ hoặc phổ hấp thụ. Các đỉnh hấp
phụ cực đại gọi là dải (band) hay đỉnh hấp thụ (peak, đọc là pic), chiều cao của đỉnh
pic gọi là cường độ hấp thụ.
Phổ hồng ngoài thường được ghi dưới dạng đường cong sự phụ thuộc của %
độ truyền qua (trục tung) vào số sóng (hoặc bước sóng) của bức xạ (trục hoành).
(Hình 1.3)
lg(IO/I) = εlC
6
Phổ tử ngoại – khả kiến thường biểu diễn dưới dạng đường cong sự phụ
thuộc của mật độ quang D(A) (trục tung) vào bước sóng (hoặc số sóng) (trục
hoành). Để so sánh giữa các chất khác nhau, người ta thường biểu diễn phổ tử ngoại
– khả kiến dưới dạng sự phụ thuộc của hệ số hấp thụ mol ε (hoặc lgε) vào bước
sóng. (Hình 1.4)
Riêng với phổ cộng hưởng từ hạt nhân và phổ khối lượng thì đại lượng trên
trục hoành được mở rộng hơn thành độ chuyển dịch hóa học (ppm) hay số khối m/e
còn trục tung là cường độ của một hấp thụ. (Hình 1.5, 1.6 và 1.7)
Hình 1.3. Phổ hồng ngoại của hợp chất xicloheptanon
(Nguồn: Spectrometric identification of organic compounds, 2005)
Hình 1.4. Phổ tử ngoại – khả kiến của hợp chất isopren
(Nguồn: www2.chemistry.msu.ed)
Hình 1.5. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton của hợp chất toluen
(Nguồn: Spectrometric identification of organic compounds, 2005)
7
Hình 1.6. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon-13 của hợp chất n-heptan
(Nguồn: Basic 1H- and 13C-NMR Spectroscopy, 2005)
Hình 1.7. Phổ khối lượng của hợp chất xiclohexan
(Nguồn: Spectrometric identification of organic compounds, 2005)
Câu hỏi và bài tập
1) Phổ hấp thụ phân tử là gì?
2) Khi các phân tử hấp thụ năng lượng từ các bức xạ bên ngoài có thể dẫn đến thay
đổi gì trong phân tử?
3) Việc xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ hiện nay thường dựa vào các loại phổ
nào? Các loại phổ đó cung cấp thông tin gì về phân tử hợp chất hữu cơ?
4) Hãy so sánh việc xác định cấu trúc phân tử các hợp chất hữu cơ bằng phương
pháp hóa học cổ điển và các phương pháp phổ hiện đại?
5) Ưu điểm của các phương pháp phổ nghiệm dùng để xác định cấu trúc hợp chất
hữu cơ là gì? Nêu ví dụ minh họa.
6) Cho vạch quang phổ Na là 589 nm. Hãy tính:
a) Tần số ν (s-1) b) Số sóng (cm-1)
ĐS: a) 5,09×1014 s-1 b) 1,70×104 cm-1
7) Đổi số sóng 2500 cm-1 thành bước sóng bằng đơn vị nm và Å.
ĐS: 4×103 nm và 4×104 Å
8
Chương 2. PHỔ HỒNG NGOẠI (IR)
2.1. Giới thiệu về phổ hồng ngoại
Bức xạ hồng ngoại là vùng bức xạ nằm giữa vùng ánh sáng thấy được và vi
sóng. Bức xạ hồng ngoại có tần số trong khoảng 430 THz – 300 GHz thường được
hấp thụ bởi phân tử các hợp chất hữu cơ và chuyển thành năng lượng dao động
phân tử. Sự hấp thụ này được lượng tử hóa tạo thành một dãy phổ dao động phân
tử. Trong nghiên cứu cấu trúc các hợp chất hữu cơ thường chỉ sử dùng vùng phổ có
số sóng từ 4000 đến 400 cm-1. Tần số hay bước sóng hấp thụ phụ thuộc vào khối
lượng của các nguyên tử, các liên kết và cấu trúc của phân tử.
Vị trí các mũi hấp thụ trong phổ hồng ngoại thường được biểu diễn dưới
dạng số sóng (ν ) với đơn vị được sử dụng hiện nay là cm-1. Bước sóng (λ) trước
đây thường sử dụng đơn vị là micromet (µm = 10-6 m). Số sóng là nghịch đảo của
bước sóng: cm-1 = 104/µm.
Cường độ của các mũi hấp thụ có thể được biểu diễn bằng hệ số truyền qua
(trasmittance, T) hoặc hấp thụ (absorbance, A). Sự liên hệ giữa hai đơn vị này thể
hiện qua biểu thức: A = log10 (1/T). Cường độ các mũi hấp thụ thường được miêu tả
là mạnh (m), trung bình (t), yếu (y).
Do vậy, phổ hồng ngoại của hợp chất hữu cơ có dạng như hình 2.1. Trong
đó, trục tung thể hiện cường độ hấp thụ của các mũi phổ, trục hoành là vị trí các
mũi hấp thụ được biểu diễn dưới dạng số sóng (cm-1).
Hình 2.1. Phổ hồng ngoại (IR) của hợp chất benzyl ancol
(Nguồn: Spectrometric identification of organic compounds, 2005)
2.2. Thiết bị nghiên cứu phổ hồng ngoại
Thiết bị đo phổ hồng ngoại (phổ kế hồng ngoại) gồm các loại: phổ kế hồng
ngoại một chùm tia dùng kính lọc, phổ kế hồng ngoại hai chùm tia tán sắc và phổ kế
hồng ngoại biến đổi Fourier (FT–IR). Trong đó phổ kế hồng ngoại biến đổi Fourier
là loại phổ kế hiện đại và đang được dùng phổ biến. Phổ kế này hoạt động theo
nguyên tắc như hình 2.2.
9
Hình 2.2. Mô hình hoạt động của phổ kế hồng ngoại biến đổi Fourier
Nguồn sáng đi qua giao thoa kế Michelson gồm gương phẳng di động M1,
một gương cố định M2 và một tấm kính phân tách ánh sáng S. Ánh sáng từ nguồn
chiếu vào tấm kính S tách làm hai phần bằng nhau, một phần chiếu vào gương M1
và một phần khác chiếu vào gương M2, sau đó phản xạ trở lại qua kính S, một nửa
trở về nguồn, còn một nửa chiếu qua mẫu đi đến detectơ. Do gương M1 di động làm
cho đoạn đường của tia sáng đi đến gương M1 rồi quay trở lại có độ dài lớn hơn
đoạn đường tia sáng đi đến gương M2 rồi quay trở lại và được gọi là sự trễ. Do sự
trễ này đã làm ánh sáng sau khi qua giao thoa kế biến đổi từ tần số cao xuống tần số
thấp. Sau đó ánh sáng qua mẫu bị hấp thụ một phần rồi đi đến detectơ, nhờ kỹ thuật
biến đổi Fourier nhận được một phổ hồng ngoại.
Hình 2.3. Máy đo phổ hồng ngoại (ĐH Dược Kobe, Nhật Bản – 2015)
2.3. Dao động của phân tử và phổ hồng ngoại
Như đã giới thiệu phần trên, khi các bức xạ điện từ tương tác với các phân tử
vật chất, nếu có sự thay đổi năng lượng thì phân tử có thể hấp thụ hoặc bức xạ năng
lượng. Khi các phân tử hấp thụ năng lượng từ bên ngoài có thể dẫn đến các quá
10
trình thay đổi trong phân tử (quay, dao động, kích thích electron phân tử) hoặc
trong nguyên tử (cộng hưởng spin electron, cộng hưởng từ hạt nhân). Khi tương tác
với bức xạ điện từ, các phân tử có cấu trúc khác nhau sẽ hấp thụ và phát xạ mức
năng lượng khác nhau.
Đối với các bước chuyển năng lượng dao động trong phân tử thường khá
nhỏ, tương đương với năng lượng bức xạ hồng ngoại trong thang các bức xạ điện
từ. Do đó, phổ hồng ngoại còn được gọi là phổ dao động. Tuy nhiên, không phải bất
kỳ phân tử nào cũng có khả năng hấp thụ bức xạ hồng ngoại để cho hiệu ứng phổ
dao động. Chỉ có các phân tử khi dao động gây sự thay đổi momen lưỡng cực mới
có khả năng hấp thụ bức xạ hồng ngoại để cho hiệu ứng phổ dao động. Do vậy, điều
kiện cần để phân tử có thể hấp thụ bức xạ hồng ngoại chuyển thành trạng thái kích
thích dao động là phải có sự thay đổi momen lưỡng cực điện khi dao động.
Hình 2.4. Dao động hóa trị của phân tử nhiều nguyên tử
Đối với phân tử hai nguyên tử (A-B) thì chuyển động dao động duy nhất là
chuyển động co giãn một cách duy nhất là chuyển động co giãn một cách tuần hoàn
của liên kết A-B. Loại dao động này được gọi là dao động hóa trị (dao động co
giãn liên kết).
Đối với phân tử có số nguyên tử lớn hơn hai, trạng thái dao động của phân tử
phức tạp hơn. Trong các phân tử này, ngoài các dao động hóa trị như phân tử hai
nguyên tử (Hình 2.4), còn có các dao đông động biến hình (hay dao động biến
dạng). Dao động biến dạng là chuyển động vuông góc với đường nối hai nguyên tử
trong phân tử. Đối với các phân tử nhiều nguyên tử không thẳng hàng dao động
biến dạng là dao động làm thay đổi góc hóa trị, dao động vuông góc về hai phía mặt
phẳng, dao động con lắc.
Dao động đối xứng Dao động bất đối xứng
Dao động dạng “cái kéo” Dao động dạng “con lắc”
11
2.4. Phổ hồng ngoại của một số hợp chất hữu cơ tiêu biểu
Nhóm hợp chất hữu cơ
Khoảng hấp
thụ (cm-1)
Cường độ
A. Ankyl
C-H (co giãn) 2853 - 2920 (trung bình - mạnh)
Isopropyl, -CH(CH3)2 1380 - 1385 (mạnh)
và 1365 - 1370 (mạnh)
tert-Butyl -C(CH3)3 1385 - 1395 (trung bình)
và ~ 1365
B. Ankenyl
C-H (co giãn) 3010 - 3095 (trung bình)
C=C (co giãn) 1620 - 1680 (*)
R-CH=CH2 985 - 1000 (mạnh)
và 905 - 920 (mạnh)
R2C=CH2 880 - 900 (mạnh)
cis-RCH=CHR 675 - 730 (mạnh)
trans-RCH=CHR 90 -975 (mạnh)
C. Ankinyl
≡C-H (co giãn) ~ 3000 (mạnh)
C≡C (co giãn) 2100 - 2260 (*)
D. Aren
Ar-H (co giãn) ~ 3030 (*)
Nhân thơm có nhóm thế
Một nhóm thế 690 - 710 (rất mạnh)
và 730 - 770 (rất mạnh)
Hai nhóm thế vị trí orto 735 - 770 (mạnh)
Hai nhóm thế vị trí meta 680 - 725 (mạnh)
và 750 -810 (rất mạnh)
Hai nhóm thế vị trí para 790 - 840 (rất mạnh)
E. Ancol, Phenol, Axit cacboxylic
OH (ancol, phenol, dd loãng) 3590 - 3650 (mũi nhọn, *)
OH (ancol, phenol, có liên kết hiđro) 3200 - 3550 (mũi bầu, mạnh)
OH (axit cacboxylic, có liên kết hiđro) 2500 - 3000 (mũi bầu, *)
F.
Anđehit, Xeton, Este và
Axit cacboxylic
C=O (co giãn) 1630 - 1780 (mạnh)
Anđehit 1690 - 1740 (mạnh)
Xeton 1650 - 1730 (mạnh)
Este 1735 - 1750 (mạnh)
Axit cacboxylic 1710 - 1780 (mạnh)
12
Amit 1630 - 1690 (mạnh)
G. Amin
N-H 3300 - 3500 (trung bình)
H. Nitril
C≡N 2220 - 2260 (trung bình)
(*): có thể thay đổi tùy hợp chất
2.5. Xác định các nhóm định chức dựa vào phổ hồng ngoại
Để xác định các nhóm định chức dựa vào phổ hồng ngoại, thông thường sử
dụng phương pháp 5 vùng như sau:
Vùng 1: 3700–3200 cm-1
Ancol O-H
Amit/Amin N-H
Ankin đầu mạch ≡C-H
Vùng 2: 3200–2700 cm-1
Ankyl C-H (mũi < 3000 cm-1)
Aryl hoặc vinyl C-H (mũi > 3000 cm-1)
Anđehit C-H
Axit cacboxylic O-H
Vùng 3: 2300–2000 cm-1
Ankin C≡C
Nitril C≡N
Vùng 4: 1850–1650 cm-1
Các nhóm chức chứa cacbonyl (C=O)
Vùng 5: 1680–1450 cm-1
Anken C=C
Benzen
Lưu ý: Mỗi nhóm chức hiện diện trên phổ hồng ngoại có những đặc điểm riêng
biệt. Khi phân tích phổ hồng ngoại phải liệt kê nhóm chức và các loại liên kết.
Ancol và Amin: Do có liên kết hiđro nên tín hiệu phổ của nhóm O-H và N-
H có dạng mũi bầu.
Axit cacboxylic: Cần có hai tín hiệu phổ: một mũi O-H tại vùng 2 và một
mũi C=O tại vùng 4.
13
Anđehit: Có có hai tín hiệu phổ của C-H sp2 giữa ~ 2900 và 2700 cm-1 ở
vùng 2; và một mũi C=O tại vùng 4.
Ankin: Có thể phân biệt dựa vào công thức phân tử.
Cacbonyl: Thông thường là mũi có cường độ mạnh nhất trong phổ hồng
ngoại.
Vòng Benzen: Phải có một mũi phổ tại ~1600 cm-1 và một mũi khác tại
~1500 cm-1; Một mũi C-H sp2 tại vùng 2.
Một số ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Etanol (C2H6O – C2H5OH)
Hình 2.5. Phổ hồng ngoại (IR) của etanol
Bước 1: Xác định độ bất bão hòa ∆ = 2×2 – 6 + 2 = 0: Không có liên kết π hoặc
vòng.
Bước 2: Phân tích phổ IR, phân 5 vùng trên phổ và xác định các nhóm chức như đã
đề cập phía trên.
Vùng 1: 3700–3200 cm-1
Ancol O-H: có hiện diện
Amit/Amin N-H: không vì công thức phân tử không có chứa N
Ankin đầu mạch ≡C-H: không vì phân tử không chứa liên kết π.
Vùng 2: 3200–2700 cm-1
Ankyl C-H (mũi < 3000 cm-1): có hiện diện
Aryl/vinyl C-H (mũi > 3000 cm-1): không vì không đủ độ bất bão hòa
Anđehit C-H: không
Axit cacboxylic O-H: không (cần phải có hai tín hiệu tại vùng 2 O-H
và vùng 4 cho C=O)
1 2 3 4 5
14
Vùng 3: 2300–2000 cm-1
Ankin C≡C: không
Nitril C≡N: không
Vùng 4: 1850–1650 cm-1
Các nhóm chức chứa cacbonyl (C=O): không
Vùng 5: 1680–1450 cm-1 (không có tín hiệu)
Ví dụ 2: Etyl axetat (C4H8O2 – CH3COOC2H5)
Hình 2.6. Phổ hồng ngoại (IR) của etyl axetat
Bước 1: Xác định độ bất bão hòa ∆ = 4×2 – 8 + 2 = 1: Có 1 liên kết π hoặc 1 vòng.
Bước 2: Phân tích phổ IR, phân 5 vùng trên phổ và xác định các nhóm chức như đã
đề cập phía trên.
Vùng 1: 3700–3200 cm-1
Ancol O-H: không
Amit/Amin N-H: không vì công thức phân tử không có chứa N
Ankin đầu mạch ≡C-H: không
Vùng 2: 3200–2700 cm-1
Ankyl C-H (mũi < 3000 cm-1): có hiện diện
Aryl/vinyl C-H (mũi > 3000 cm-1): không vì không đủ độ bất bão hòa
Anđehit C-H: không
Axit cacboxylic O-H: không (không đủ độ bầu và cường độ; cần phải
có hai tín hiệu tại vùng 2 O-H và vùng 4 cho C=O)
1
2
3
4
5
15
Vùng 3: 2300–2000 cm-1
Ankin C≡C: không
Nitril C≡N: không
Vùng 4: 1850–1650 cm-1
Các nhóm chức chứa cacbonyl (C=O): có
Có thể thuộc những loại nhóm chức sau
• Xeton: không, vì CTPT có chứa 2 nguyên tử oxy còn xeton chỉ có 1
• Ester: có thể, vì CTPT có chứa 2 nguyên tử oxy và có sự hiện diện
của mũi phổ tại ~1740 cm-1 và phù hợp với độ bất bão hòa là 1
• Anđehit: không, vì không có mũi phổ tại 2700 cm-1
• Axit cacboxylic: không, vì không có mũi bầu tại vùng 2
• Amit: không, vì không có nguyên tử N trong CTPT
Vùng 5: 1680–1450 cm-1
Anken C=C: không
Benzen: không
Ví dụ 3: Xác định công thức cấu tạo có ông thức phân tử C7H9N dựa vào phổ IR
Hình 2.7. Phổ hồng ngoại (IR) của C7H9N
16
Bước 1: Xác định độ bất bão hòa ∆ = 7×2 – 9 – 1 + 2 = 4: Có 4 liên kết π hoặc 4
vòng.
Bước 2: Phân tích phổ IR, phân 5 vùng trên phổ và xác định các nhóm chức như đã
đề cập phía trên.
Vùng 1: 3700–3200 cm-1
Ancol O-H: không, vì CTPT không có nguyên tử oxy
Amit/Amin N-H: có thể, vì CTPT có chứa N
Ankin đầu mạch ≡C-H: có thể
Vùng 2: 3200–2700 cm-1
Ankyl C-H (mũi < 3000 cm-1): có thể, vì mũi phổ tại 2918 cm-1
Aryl/vinyl C-H (mũi > 3000 cm-1): có thể, vì mũi phổ tại 3034 cm-1
Anđehit C-H: không, vì CTPT không có nguyên tử oxy
Axit cacboxylic O-H: không, vì CTPT không có nguyên tử oxy và
không có tín hiệu tại vùng vùng 4
Vùng 3: 2300–2000 cm-1
Ankin C≡C: không
Nitril C≡N: không
Vùng 4: 1850–1650 cm-1
Các nhóm chức chứa cacbonyl (C=O): không
Vùng 5: 1680–1450 cm-1
Anken C=C: không
Benzen: có thể, vì có các mũi tại 1493 cm-1 và 1622 cm-1
Thực tế CTCT của C7H9N là 3-Metylanilin
Câu hỏi và bài tập
1) Phổ hồng ngoại được ghi nhận dựa trên nguyên tắc gì?
2) Phổ hồng ngoại cung cấp thông tin gì về cấu trúc hợp chất hữu cơ?
3) Hãy xác định các mũi hấp thụ đặc trung trong phổ hồng ngoại tương ứng với các
nhóm chức của hợp chất có cấu trúc như trong các hình sau đây.
(Nguồn: Spectrometric identification of organic compounds, 2005)
17
18
19
20
21
4) Cho hợp chất có công thức phân tử C3H6O2, xác định cấu tạo của các đồng phần
axit và este có phổ IR sau:
Hình 1:
Hình 2:
5) Xác định công thức cấu tạo của các chất dưới đây, biết chúng đều có công thức
phân tử C2H6O.
Hình 1:
22
Hình 2:
6) Lựa chọn phổ IR cho các chất sau đây: (a) Axit benzoic (b) Benzen (c) Etyl
benzoat (d) Vanilin (4-Hiđroxi-3-metoxibenzanđehit).
Hình 1:
Hình 2:
23
Hình 3:
Hình 4:
7) Lựa chọn phổ IR cho các chất sau đây: (a) Benzyl axetat (b) Axeton (c) Butyl
Axetat (d) Axit axetic.
Hình 1:
24
Hình 2:
Hình 3:
Hình 4:
25
Chương 3. PHỔ TỬ NGOẠI – KHẢ KIẾN (UV-VIS)
Hầu hết các hợp chất hữu cơ không hấp thụ vùng bức xạ điện từ thuộc tử
ngoại và khả kiến, viết tắt là UV-VIS (Ultraviolet-Visible), ứng với bước sóng từ
190–800 nm. Do vậy, phổ hấp thụ trong vùng này chỉ được ứng dụng giới hạn cho
một số nhóm hợp chất hữu cơ. Phổ tử ngoại và khả kiến của các hợp chất hữu cơ
gắn liền với bước chuyển electron giữa các mức năng lượng electron trong phân tử
khi các điện tử chuyển từ các obitan liên kết hoặc không liên kết lên các obitan phản
liên kết có mức năng lượng cao hơn, đòi hỏi phải hấp thụ năng lượng từ bên ngoài.
Do vậy, phổ tử ngoại và khả kiến liên quan chặt chẽ đến cấu tạo, nối đôi liên hợp và
vòng thơm.
3.1. Các mức năng lượng điện tử (electron) và sự chuyển mức năng lượng
Trong điều kiện bình thường, các phân tử tồn tại ở trạng thái năng lượng thấp
nhất gọi là trạng thái cơ bản. Khi phân tử nhận năng lượng như hấp thụ bức xạ điện
từ thì phân tử có thể chuyển sang mức năng lượng cao hơn gọi là trạng thái kích
thích. Hiện tượng hấp thụ bức xạ điện từ của phân tử gây nên các bước chuyển năng
lượng điện tử, năng lượng dao động và năng lượng quay của phân tử là nguồn gốc
của các loại phổ hấp thụ phân tử.
Trong trường hợp phổ UV-VIS, các bước chuyển năng lượng gây ra do phân
tử hấp thụ bức xạ điện từ trong vùng UV-VIS (190–800 nm) tạo ra sự thay đổi các
mức năng lượng điện tử trong phân tử. Đối với hầu hết các phân tử, năng lượng
thấp nhất của điện tử nằm trong các orbitan σ (tương ứng liên kết σ). Các orbitan π
(tương ứng liên kết π) nằm ở mức năng lượng cao hơn, tiếp đến là các điện tử tự do
không liên kết (n). Những orbitan phản liên kết (π* và σ*) là những orbitan có năng
lượng cao nhất (Hình 3.1a).
Hình 3.1. Các mức năng lượng và mức chuyển khi hấp thụ bức xạ điện từ
Khi hấp thụ bức xạ điện từ, các điện tử nằm ở obitan liên kết σ nhảy lên
obitan phản liên kết σ* có mức năng lượng cao nhất, ứng với bước sóng 120–150
nm, nằm ở vùng tử ngoại xa. Các điện tử π và các điện tử p (cặp điện tử tự do) nhảy
Mức
năng
lượng
26
lên obitan phản liên kết π* có mức năng lượng lớn hơn, ứng với bước sóng nằm
trong vùng tử ngoại 190–400 nm hay vùng khả kiến 400–800 nm tùy theo mạch liên
hợp của phân tử (Hình 3.1b).
3.2. Các kiểu chuyển mức điện tử (electron)
Khi các nguyên tử tham gia tạo thành phân tử thì các điện tử ở vành ngoài sẽ
tạo thành các orbitan có các mức năng lượng khác nhau. Trong điều kiện thường,
các phân tử ở mức năng lượng thấp, ứng với các điện tử ở mức năng lượng thấp
nhất. Khi các phân tử nhận năng lượng, chúng có thể chuyển lên các mức năng
lượng cao ứng với các điện tử ở các mức năng lượng cao hơn, khi đó trong phân tử
xảy ra bước chuyển điện tử. Các bước chuyển thông thường bao gồm: σ → σ*, π →
π*, n → σ*, n → π*. Điều kiện để xảy ra các bước chuyển là tần số ν của bức xạ
điện từ phải thỏa mãn hệ thức ∆E = hν; Trong đó, ∆E: biến thiên năng lượng của
bước chuyển.
Bước chuyển dời
năng lượng
λ (nm) Năng lượng kích thích
(E, kcal/mol)
σ → σ* 120 230
π → π* 160 184
n → σ* 180 162
n → π* 280 82
Trong phổ điện tử có các bước nhảy điện tử từ quỹ đạo có mức năng lượng
thấp sang quỹ đạo có mức năng lượng cao hơn. Vị trí của các đỉnh hấp thụ hấp thu
λmax và cường độ hấp thụ εmax tương ứng với các bước nhảy này có một số tính chất
đặc trưng riêng do đó người ta phân chúng thành từng loại gọi là các dải hấp thụ
như dải R, dải K, dải B và dải E.
- Dải R (Radical): tương ứng với bước nhảy điện tử n → π*. Nó xuất hiện ở
các hợp chất có chứa các dị tố với cặp electron tự do như O, N, S, và liên kết π
trong phân tử. Đặc trưng của dải R là độ hấp thụ phân tử thấp, εmax thường nhỏ hơn
100.
- Dải K (Konjugierte, Conjugated): xuất hiện quang phổ của các phân tử có
hệ thống liên hợp π → π* như butadien hay mesityl oxit. Nó cũng xuất hiện trong
các phân tử của hợp chất vòng thơm có liên hợp với các nhóm thế chứa liên kết π
như styren, benzađehit hay axetophenon. Dải K tương ứng với bước nhảy electron
π → π* và đặc trưng bởi độ hấp thụ cao, εmax > 10.000.
27
- Dải B (Benzoic): đặc trưng cho quang phổ của phân tử hợp chất vòng thơm
và dị vòng. Benzen có dải hấp thụ rộng chứa nhiều đỉnh, ở vùng tử ngoại gần giữa
230 và 270 nm (ε ~ 230). Khi có nhóm mang màu nối với nhân thơm, dải B quan
sát được ở vùng sóng dài hơn dải K nhưng dải K có cường độ hấp thụ cao hơn.
- Dải E (Ethylenic): giống dải B là đặc trưng của cấu trúc vòng thơm. Nguồn
gốc của nó là do bước chuyển electron ở hệ benzenoit của ba liên kết etilen trong hệ
thống liên hợp vòng kín. Dải E1 và E2 của benzen tìm thấy gần 180 nm và 200 nm.
Độ hấp thụ phân tử của dải E thay đổi trong khoảng từ 2.000 đến 14.000.
Ví dụ các dải phổ UV-VIS của hợp chất axetophenon
3.3. Đặc trưng về phổ tử ngoại-khả kiến của các hợp chất hữu cơ
3.3.1. Phổ đồ
Phổ UV-VIS thường được ghi nhận dựa vào hai đại lượng đặc trưng là cực
đại hấp thu λmax và cường độ hấp thu εmax như hình 3.2.
Hình 3.2. Phổ UV-VIS của hợp chất axit benzoic (dung môi xiclohexan)
λmax (nm) ε log10(ε) Bước chuyển
điện tử
Dải hấp thụ
244
280
317
12.600
1.600
60
4,1
3,2
1,8
π → π*
π → π*
n → π*
K
B
R
CH3
O
28
3.3.2. Hệ liên hợp
Trong các hợp chất hữu cơ chỉ có nối đơn mà không có các nguyên tử có các
điện tử không liên kết (ví dụ các hiđrocacbon no), trong phân tử chỉ có liên kết σ,
nên khi hấp thụ bức xạ điện từ chỉ có bước chuyển σ → σ*, bước chuyển này chỉ có
ở các đám phổ ở vùng tử ngoại xa. Phổ hấp thụ trong vùng tử ngoại gần hoặc nhìn
thấy thường liên quan đến bước chuyển n → π* hoặc π → π*. Do đó, phổ UV-VIS
gắn liền với nhóm chức không no hay các nguyên tử có các điện tử không liên kết.
Các hợp chất hữu cơ chứa nhiều nhóm không no hay các điện tử không liên
kết ở cạnh nhau (cách nhau không quá một nối đơn) gọi là các hệ liên hợp. Thực tế
các hệ liên hợp ảnh hưởng lên nhau và cho các phổ hấp thụ có bước sóng λmax lớn
hơn nhiều so với khi chúng đứng riêng biệt. Hiệu ứng này gọi là hiệu ứng liên hợp
của các nhóm không no.
3.3.3. Các hệ liên hợp quan trọng
a) Dien và polien
Anken λmax (nm) ε log10(ε)
CH2=CH2
CH3-CH2-CH=CH-CH2-CH3 (trans)
CH2=CH-CH=CH2
CH3-CH=CH-CH=CH2 (trans)
CH2=CH-CH=CH-CH=CH2 (trans)
CH3-(CH=CH)5-CH3 (trans)
165
184
217
224
263
341
10.000
10.000
20.000
23.000
53.000
126.000
4,0
4,0
4,3
4,4
4,7
5,1
b) Hợp chất cacbonyl
Hầu hết các dẫn xuất cacbonyl hấp thụ yếu (ε < 100) các bước sóng từ 250–
350 nm. Tuy nhiên các dẫn xuất cacbonyl liên hợp luôn hấp thụ mạnh.
Hợp chất Cấu trúc λmax (nm) ε log10(ε)
Axetandehit CH3-CH=O 293 12 1,1
Axeton CH3-CO-CH3 279 15 1,2
Propenal CH2=CH-CH=O 207
328
12.000
20
4,1
1,3
(E)-Pent-3-en-2-on CH3-CH=CH-CO-CH3 221
312
12.000
40
4,1
1,6
29
4-Metylpent-3-en-2-on CH3-C(CH3)=CH-CO-CH3 238
316
12.000
60
4,1
1,8
Xiclohex-2-en-1-on
225 7.950 3,9
Benzoquinon
247
292
363
12.600
1.000
250
4,1
3,0
2,4
c) Hợp chất thơm
Các hợp chất thơm hấp thụ cường độ từ trung bình đến mạnh bức xạ điện từ
trong vùng UV-VIS.
Hợp chất Cấu trúc λmax (nm) ε log10(ε)
Benzen
184
204
256
66.000
7.900
200
4,8
3,9
2,3
Toluen
208
261
8.000
300
3,9
2,5
Clorobenzen
216
265
8.000
240
3,9
2,4
Anisol
220
272
8.000
1.500
3,9
3,2
Stiren
244
282
12.000
450
4,1
2,7
Nitrobenzen
251
280
330
9.000
1.000
130
4,0
3,0
2,1
Anilin
230
281
8.000
1.500
3,9
3,2
3.3.4. Phân giải phổ UV-VIS
Dựa vào cực đại hấp thu λmax ghi nhận trong phổ UV-VIS có thể biết được
các loại liên kết trong phân tử hợp chất hữu cơ.
30
+ λmax < 150 nm: chỉ có loại liên kết σ của hợp chất no.
+ λmax > 150 nm: có liên kết π.
+ λmax ~ 200–260 nm: có thể có vòng benzen và dẫn xuất.
+ λmax > 280 nm: có hệ liên hợp. λmax càng lớn thì hệ liên hợp càng dài.
Câu hỏi và bài tập
1) Phổ UV-VIS có được dựa trên hiện tượng gì?
2) Trong các hợp chất hữu cơ khi hấp thụ bức xạ UV-VIS thường có các kiểu
chuyển mức năng lượng nào?
3) Vì sao trong phổ UV-VIS cực đại hấp thu của các ankan λmax < 150 nm nhưng
của các hợp chất cabonyl lại có λmax > 150 nm?
4) Xác định công thức cấu tạo của các chất sau:
a) Axit có công thức phân tử C7H4O2Cl2 có pic hấp thụ UV-VIS tại 242 nm.
b) Xeton có công thức phân tử C8H14O có pic hấp thụ UV-VIS tại 248 nm.
c) Anđehit có công thức phân tử C8H12O có mũi hấp thụ UV-VIS tại 244 nm.
5) Dự đoán phổ UV-VIS của các hợp chất sau:
31
Chương 4. PHỔ KHỐI LƯỢNG (MS)
Phổ khối lượng hay còn gọi là khối phổ (Mass Spectroscopy, MS) là phương
pháp nghiên cứu các chất bằng cách đo chính xác khối lượng phân tử chất đó. Hợp
chất cần nghiên cứu đầu tiên được chuyển thành trạng thái hơi, sau đó được ion hóa
bằng các phương pháp thích hợp. Các ion tạo thành được đưa vào nghiên cứu trong
bộ phận phân tích của máy khối phổ. Tùy theo loại điện tích của ion đem nghiên
cứu mà người ta phân biệt máy khối phổ ion dương hoặc ion âm. Loại máy khối phổ
làm việc với ion dương cho nhiều thông tin hơn nên được dùng phổ biến hơn. Đối
với các hợp chất hữu cơ, khối phổ thường được dùng trong quá trình đồng nhất chất
hoặc phân tích cấu trúc.
Các phương pháp phổ hồng ngoại và phổ tử ngoại, phân tử chất nghiên cứu
được giữ nguyên sau khi phân tích, còn phương pháp phổ khối lượng, các phân tử
chất nghiên cứu bị “phá hủy” để phân tích. Do vậy, máy khối phổ được chế tạo để
thực hiện 3 nhiệm vụ cơ bản là: chuyển chất nghiên cứu thành thể khí (làm bay hơi
mẫu nghiên cứu ở áp suất thấp và ở nhiệt độ thích hợp); ion hóa các phân tử khí đó;
phân tách các ion đó rồi ghi lại tín hiệu theo tỉ số khối lượng/điện tích (m/ze) của
chúng. Vì xác suất tạo thành các ion có z >1 là rất nhỏ và vì e = const (e là điện tích
của một electron) do đó thông thường m/ze chính là khối lượng của ion. Như thế
máy khối phổ là một thiết bị tạo ra các ion và xác định khối lượng của chúng (phân
tích các ion).
Hình 4.1. Sơ đồ khối của máy khối phổ
4.1. Quá trình ion hóa
Quá trình ion hóa là quá trình bắn phá các phân tử hợp chất hữu cơ trung hòa
thành các ion phân tử mang điện tích dương bằng các phần tử mang năng lượng
cao:
X + e → X•+ + 2e
Ion phân tử
Sự bắn phá này sẽ làm tách một điện tử ra khỏi phân tử khảo sát làm cho
phân tử biến thành ion dương, được gọi là ion phân tử. Ion phân tử là ion dương và
cũng là gốc tự do vì nó chứa số lẻ điện tử, nên ion phân tử còn gọi là cation gốc hay
ion gốc.
Có nhiều phương pháp ion hóa khác nhau. Dưới đây là một số phương pháp
ion hóa thường dùng.
Mẫu nghiên
cứu
Ion hóa
phân tử
Phân tách
ion
Bộ phận ghi
nhận
32
4.1.1. Phương pháp ion hóa bằng va chạm điện tử (Electron Impact, EI)
Đây là phương pháp ion hóa phổ biến nhất. Mẫu phân tử cần phân tích ở
trạng thái hơi sẽ bị các điện tử có năng lượng cao (thường 70 eV) phát ra từ catot
trog buồng ion hóa bắn phá làm mất điện tử tạo nên gốc ion phân tử. Các hợp chất
hữu cơ thường bị ion hóa bởi nguồn năng lượng nhỏ hơn 15 eV, do vậy nguồn năng
lượng do điện tử trong các buồng ion hóa tạo ra thường lớn hơn 50 eV sẽ làm gãy
các liên kết hóa trị trong phân tử. Các liên kết bị bắn phá tạo ra nhiều mảnh ion có
khối lượng nhỏ hơn ion phân tử. Dựa vào các mảnh ion này người ta cũng có thể dự
đoán được cấu trúc của phân tử hợp chất hữu cơ. Tuy nhiên phương pháp này là
một phương pháp ion hóa mạnh, nhiều lúc phân tử bị bắn phá không còn xác định
được ion phân tử (M+).
4.1.2. Phương pháp ion hóa hóa học (Chemical Ionization, CI)
Phương pháp ion hóa hóa học có kỹ thuật gần giống phương pháp ion hóa
bằng va chạm electron. Nguyên tắc của phương pháp này là đưa vào một chất khí
khác ngoài chất cần nghiên cứu. Chất khí này sẽ bị ion hóa và các ion này sẽ tác
động lên phân tử mẫu nghiên cứu tạo thành các ion phân tử:
MH + C2H5
+ → MH2
+ + C2H4
MH + C2H5
+ → M+ + C2H6
Chất khí thường được sử dụng là metan. Các ion thường được sinh ra bởi
một lượng lớn khí metan được sử dụng trong nguồn tạo ra va chạm điện tử. Sự va
chạm điện tử sinh ra CH4
+ và CH3
+, các ion này tiếp tục phản ứng với metan tạo
thành CH5
+ và C2H5
+:
CH4
+ + CH4 → CH5
+ + CH3
CH3
+ + CH4 → C2H5
+ + H2
Với phương pháp ion hóa hóa học, khối phổ thu được có số lượng các ion ít
hơn và cường độ các ion cao hơn nên dễ xác định được khối lượng phân tử của
mẫu.
4.1.3. Phương pháp ion hóa phun điện (ElectroSpray Ionization, ESI)
Đây cũng là một phương pháp ion hóa khá phổ biến được ứng dụng cho
những hợp chất không bền nhiệt, phân cực, có khối lượng phân tử lớn. Phương pháp
này có khả năng tạo thành những ion đa điện tích và được xem là kỹ thuật ion hóa
êm dịu.
Trong phương pháp ion hóa phun điện, dung dịch mẫu được phun thành
những hạt nhỏ vào một buồng chân không dưới một điện trường mạnh. Các giọt
dung dịch bị tích điện và bay hơi dung môi sẽ vỡ giọt thành các hạt nhỏ hơn và cuối
cùng thành các ion. Các ion (dương hay âm) cần được phân tích sẽ được đẩy vào bộ
phận phân tích khối. Các phân tử bị bắn phá nhẹ nhàng hơn tạo ra ít phân mảnh và
có cường độ lớn hơn.
33
Ngoài các phương pháp ion hóa trên, các phương pháp ion hóa nhẹ nhàng
khác như ion hóa hóa học ở áp suất thường (Atmospheric Pressure Chemical
Ionization, APCI), ion hóa phun nhiệt (ThermoSpray ionization, TS hay TSP) cũng
thường được sử dụng. Các chất dễ bị phân hủy nhiệt, khó hay không bay hơi cũng
có thể áp dụng tốt bởi các phương pháp ion hóa này.
Ngoài ra còn có nhiều phương pháp ion hóa khác sử dụng cho các đại phân
tử. Ví dụ, phương pháp bắn phá nhanh bằng nguyên tử (Fast Atom Bombardment,
FAB), giải hấp trường (Field Desorption, FD), giải hấp laser (Laser Desorption,
LD) và một trong những phương pháp đang được sử dụng nhiều là giải hấp laser hỗ
trợ bởi chất nền (Matrix – Assisted Laser Desorption Ionization, MALDI).
4.2. Phổ đồ. Nhận diện mũi ion phân tử trên khối phổ đồ
4.2.1. Khối phổ đồ
Khối phổ là một biểu đồ phản ánh số lượng các ion với các khối lượng khác
nhau đã được ghi nhận sau khi đi qua bộ phân tách ion. Khối phổ đồ gồm trục x
miêu tả khối lượng của ion (m/z) thể hiện trên phổ dưới dạng một tín hiệu gọi là
vạch phổ hay một pic (peak). Vị trí của vạch phổ cho biết số khối của ion tương
ứng. Cường độ của pic thể hiện trên trục y miêu tả hàm lượng của ion đó. Pic có
cường độ cao nhất gọi là pic cơ sở (base peak), người ta quy ước xem cường độ của
pic cơ sở là 1 hay 100%, các pic còn lại định tính ra phần trăm của pic cơ sở. Ví dụ
như hình 4.2.
Hình 4.2. Khối phổ của hợp chất benzamit (EI-MS)
34
4.2.2. Nhận diện mũi ion phân tử trên khối phổ đồ
Trong phân tích khổ phối, việc xác định chính xác một ion (M+ hay các phân
mảnh) rất quan trọng cho việc xác định chất được phân tích. Một hợp chất xác định,
trong những điều kiện xác định sẽ cho các ion xác định trên phổ khối. Tuy nhiên,
một ion có số khối xác định trên phổ khối lại có thể xuất phát từ nhiều chất khác
nhau. Thường rất khó nhận diện ra được mũi ion phân tử trên khối phổ đồ vì hai
trường hợp sau:
+ Mũi ion phân tử không xuất hiện hoặc xuất hiện nhưng rất yếu.
+ Mũi ion phân tử có hiện diện nhưng nó là một trong nhiều mũi mà một số
mũi đó có cường độ tương đối cao.
Để nhận diện mũi ion phân tử trên khối phổ đồ, cần áp dụng quy tắc
nitrogen: Một phân tử với khối lượng phân tử là một con số chẵn, thì phân tử đó
phải: hoặc là không chứa nguyên tử nitrogen hoặc có chứa một số chẵn các nguyên
tử nitrogen. Một mảnh ion có m/z là số lẻ, thì mảnh đó phải chứa số lẻ nguyên tử
nitrogen.
Cường độ mũi ion phân tử tùy thuộc vào độ bền của ion phân tử. Các loại
hợp chất được sắp xếp theo thứ tự độ bền giảm dần như sau: hợp chất thơm > anken
liên hợp > hợp chất vòng > hợp chất sunfua hữu cơ > các ankan dây ngắn. Các mũi
ion phân tử rõ ràng, dễ nhận thấy thường xuất phát từ các hợp chất sau: xeton >
amin > este > ete > axit cacboxylic ≈ anđehit ≈ amit ≈ halogenua. Các mũi ion phân
tử của ancol, nitrit, nitrat, hợp chất nitro, nitril và hợp chất phân nhánh thường khó
phát hiện.
4.3. Nguyên tắc phân mảnh
Ion phân tử hình thành bởi phương pháp ion hóa va chạm điện tử (EI-MS) có
năng lượng cao và có thể bị bắn phá thành nhiều mảnh khác nhau. Chúng ta không
thể tìm hiểu tất cả quá trình phân mảnh của các ion, nhưng một vài nguyên tắc cần
lưu ý: mỗi một phân tử có cách phân mảnh riêng và cần đặc biệt quan tâm đến các
pic có hàm lượng lớn trong phổ đồ.
4.3.1. Phân mảnh bởi sự đứt gãy nối đơn
Một kiểu phân mảnh quan trọng là sự đứt gãy đơn giản của các nối đơn. Với
cation gốc tự do, sự đứt gãy xảy ra ít nhất theo hai cách, mỗi cách sinh ra một cation
và một gốc tự do. Chỉ các cation mới được ghi nhận bằng máy khối phổ.
Ví dụ sự phân mảnh của propan
35
Hình 4.3. Khối phổ của propan
4.3.2. Phân mảnh của ankan mạch dài và mạch nhánh
Khối phổ của hexan (Hình 4.4) cho thấy sự hiện diện của ion phân tử tại m/z
86 cùng với các mảnh ion nhỏ hơn m/z 71 (M•+ -15), m/z 57 (M•+ -29), ...
Hình 4.4. Khối phổ của hexan
Khi mạch phân nhánh làm tăng khả năng đứt gãy các nối tại nhánh vì tạo ra
các cacbocation bền. So sánh khối phổ của 2-metylbutan (Hình 4.5) với hexan
(Hình 4.4), ta thấy pic tương ứng với M•+ -15 có cường độ mạnh hơn. Gốc metyl bị
tách ra khỏi ion phân tử 2-metylbutan và tạo thành cacbocation bậc hai trong khi đối
với hexan chỉ tạo ra cacbocation bậc một kém bền hơn.
29
44
15
36
Hình 4.5. Khối phổ của 2-metylbutan
Đối với neopentan còn tạo ra cacbocation bậc ba bền hơn.
Hình 4.6. Khối phổ của neopentan
4.3.4. Phân mảnh tạo thành các cation cộng hưởng
Cacbocation ổn đinh nhờ cộng hưởng thường nổi bật trong khối phổ. Một số
loại cộng hưởng phổ biến được đề cập sau đây.
a) Các anken sau khi bị ion hóa thường tạo thành các mảnh cation allyl bền
37
b) Các nối cacbon-cacbon gần nguyên tử có cặp điện tử tự do
Với Z: N, O hoặc S; R có thể là H
c) Các nối cacbon-cacbon gần nhóm các nhóm cacbonyl của anđehit hoặc xeton
d) Vòng benzen có nhóm thế ankyl khi bị ion hóa mất một điện tử π và tiếp tục mất
một nguyên tử H hoặc nhóm metyl tạo thành ion tropylium tương đối bền. Ion này
được ghi nhận tại pic m/z 91 và đôi khi là pic cơ sở.
e) Vòng benzen có một nhóm thế khác ngoài ankyl cũng thường bị ion hóa mất một
điện tử π và tiếp tục mất nhóm thế tạo thành cation phenyl với m/z 77.
Với Y: Halogen, -NO2, -COR, R
4.3.5. Phân mảnh bởi sự đứt gãy hai nối
Nhiều pic trong khối phổ có thể được tạo thành bởi phản ứng đứt gãy của hai
nối hóa trị.
38
a) Các ancol thường cho pic ứng với M•+ -18, tương ứng với ion phân tử mất một
phân tử nước.
[R-CH2-CH2-OH]
•+ → [R-CH=CH2]
•+ + H2O
M•+ M•+ - 18
b) Xicloanken đứt gãy theo phản ứng Retro-Diels-Alder tạo thành anken và
ankadien cation.
c) Hợp chất cacbonyl với nguyên tử H tại vị trí cacbon γ phân mảnh theo nguyên tắc
chuyển vị McLafferty.
Với Y: R, H, OR, OH, ...
4.4. Đồng vị trong khối phổ
Các nguyên tố trong tự nhiên hầu hết tồn tại dưới dạng hỗn hợp của các đồng
vị (Bảng 4.1). Hàm lượng của mỗi đồng vị thể hiện trên các pic trong khối phổ.
Bảng 4.1. Một số loại đồng vị phổ biến trong tự nhiên
Nguyên tố
Đồng vị phổ
biến nhất
% % %
Cacbon 12C 98.93 13C 1.07
Hiđro 1H 99.99 2H 0.011
Nitơ 14N 99.63 15N 0.368
Oxy 16O 99.76 17O 0.038 18O 0.205
Clo 35Cl 75.78 37Cl 24.22
Brom 79Br 50.69 81Br 49.31
Iot 127I 100
Đồng vị 13C và 12C
Khoảng 1.1% của tất cả các nguyên tử cacbon là đồng vị 13C. Ví dụ trong
khối phổ của metan có M=16 thì có một pic nhỏ tại m/z 17 cạnh pic có m/z 16.
Khoảng 98.9% của phân tử metan chứa đồng vị 12C và 1.1% phần còn lại là đồng vị
13C (Hình 4.7).
39
Đồng vị 35Cl và 37Cl
Trong tự nhiên hàm lượng của đồng vị 35Cl
và 37Cl xấp xỉ là 3:1. Do vậy trong khối phổ của
mẫu chất hữu cơ có chứa một nguyên tử clo sẽ
xuất hiện hai pic ion phân tử hơn kém nhau 2 đơn
vị và có cường độ tương ứng với tỷ lệ 3:1.
Ví dụ khối phổ của hợp chất clobenzen có
sự xuất hiện của 2 pic ion phân tử tại m/z 112 và 114 tương ứng với tỷ lệ 3:1 (Hình
4.8)
Hình 4.8. Khối phổ của hợp chất clorobenzen
Đồng vị 79Br và 81Br
Trong tự nhiên hàm lượng của đồng vị 79Br và 81Br xấp xỉ 1:1. Do vậy trong
khối phổ của mẫu chất hữu cơ có chứa một nguyên tử brom sẽ xuất hiện hai pic ion
phân tử hơn kém nhau 2 đơn vị và có cường độ tương ứng với tỷ lệ 1:1.
Ví dụ khối phổ của hợp chất bromometylbenzen có sự xuất hiện của hai pic
ion phân tử tại m/z 170 và 172 với tỷ lệ xấp xỉ 1:1. Lưu ý pic cơ sở ở m/z 91 là pic
ion tropylium (Hình 4.9).
Hình 4.9. Khối phổ của hợp chất bromoetylbenzen
Cl
Hình 4.7. Khối phổ của metan
40
4.5. Khối phổ phân giải cao (High-Resolution Mass Spectrometry, HR-MS)
Tất cả những khối phổ trình bày trên đây được xác định dựa vào máy đo khối
phổ có độ phân giải thấp (low-resolution mass spectrometers), các máy này được
trang bị ở nhiều phòng thí nghiệm.
Tuy nhiên, một vài phòng thí nghiệm được trang bị máy đo khối phổ phân
giải cao (HR-MS) có chi phí đắt hơn. Những máy này có thể ghi nhận các giá trị
m/z đến 3 hoặc 4 số lẻ vì vậy cung cấp thông tin chính xác để xác định khối lượng
phân tử của chất nghiên cứu. Từ đó có thể xác định chính xác công thức phân tử của
chất.
Việc xác định công thức phân tử có thể xác định dựa vào thông tin khối
lượng phân tử từ khối phổ phân giải cao vì khối lượng thực sự của các nguyên tử
không phải là một số nguyên. Ví dụ, ba phân tử O2, N2H4 và CH3OH có khối lượng
phân tử thực khác nhau (mặc dù trên danh nghĩa chúng đều có khối lượng phân tử là
32).
O2 = 2(15.9949) = 31.9898
N2H4 = 2(14.0031) + 4(1.00783) = 32.0375
CH4O = 12.00000 + 4(1.00783) + 15.9949 = 32.0262
Các máy khối phổ phân giải cao có khả năng đo phân tử khối chính xác đến
1/40.000 hoặc hơn. Do vậy hoàn toàn có thể phân biệt được khối lượng phân tử của
ba chất này.
4.6. Khối phổ của một số loại hợp chất hữu cơ
4.6.1. Hiđrocacbon
Hình 4.10. EIMS của C16H34 với hai công thức cấu tạo khác nhau
41
Hình 4.11. EIMS của hợp chất β-myrcene
Hình 4.12. Khối phổ của hợp chất etylbenzen
4.6.2. Ancol, phenol
Hình 4.13. EIMS của các đồng phân của pentanol
42
Hình 4.14. EIMS của hợp chất o-etylphenol
4.6.3. Hợp chất cacbonyl
Hình 4.15. Khối phổ của hợp chất 3-phenyl-2-propenal (C9H8O)
Hình 4.16. Khối phổ của hợp chất axeton
Hình 4.17. Khối phổ của hợp chất axit 2-butenoic (C4H6O2)
43
Hình 4.18. Khối phổ của hợp chất etyl axetat (C4H8O2)
Câu hỏi và bài tập
1) Sử dụng phổ khối lượng dùng nhằm mục đích gì?
2) Nêu nguyên tắc hoạt động của máy đo phổ khối lượng?
3) Vì sao trong phổ MS, các hợp chất có chứa vòng benzen thường có pic m/z 91 và
77? Vì sao trong phổ MS, các ankan mạch thẳng thường thường có pic m/z 57, 43
và 29?
4) Giải thích sự hình thành các mảnh ion của hợp chất 2-metylbutan trong phổ MS
sau:
5) Xác định pic cơ sở và giải thích sự hình thành các mảnh ion của hợp chất n-butan
trong phổ MS sau:
44
Chương 5. PHỔ CỘNG HƯỞNG TỪ HẠT NHÂN (NMR)
5.1. Cơ sở vật lý của phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân
Theo thuyết cấu tạo nguyên tử, nguyên tử gồm có hạt
nhân và lớp vỏ điện tử. Giả thiết rằng hạt nhân có dạng hình
cầu có điện tích dương và mật độ điện tích phân bố đồng đều
trên mặt cầu. Một số loại hạt nhân hoạt động bằng cách tự
quay quanh trục của nó và vì hạt nhân mang điện tích dương
nên chúng sẽ giống như những thanh nam châm nhỏ (Hình
5.1), vì vậy chúng sẽ tương tác với từ trường bên ngoài.
Không phải tất cả các hạt nhân mà chỉ các hạt nhân có số spin
lẻ (1H, 13C, ...) mới có đặc trưng này.
Nếu không có sự tác động của từ trường bên ngoài thì các spin hạt nhân của
những hạt nhân có từ tính sẽ định hướng theo vô số phương. Khi mẫu chất khảo sát
có chứa những hạt nhân này được đặt vào giữa hai cực của một nam châm mạnh (từ
trường B0), các hạt nhân sẽ bị định hướng theo hướng của nam châm: song song
cùng chiều hoặc song song ngược chiều với từ trường của nam châm (Hình 5.2).
Hình 5.2. Định hướng của hạt nhân trước và sau khi đặt vào từ trường B0
Hai định hướng này mức năng lượng khác nhau: định hướng song song cùng
chiều có mức năng lượng thấp hơn định hướng song song ngược chiều (Hình 5.3).
Hình 5.3. Chênh lệch mức năng lượng giữa hai định hướng hạt nhân
Hình 5.1
B0
B0
45
Nếu hạt nhân này (đã có định hướng) được chiếu bởi một bức xạ điện từ có
tần số thích hợp, sự hấp thu năng lượng sẽ xảy ra và lúc đó spin trạng thái năng
lượng thấp sẽ nhảy chuyển lên spin trạng thái năng lượng cao hơn. Khi có hiện
tượng nhảy chuyển spin như thế, người ta nói là hạt nhân đã cộng hưởng với bức xạ
chiếu vào, gọi là cộng hưởng từ hạt nhân.
Khi ngưng chiếu xạ, các spin hạt nhân sẽ giải phóng năng lượng để trở về
trạng thái cân bằng. Xác định năng lượng mà các hạt nhân cùng một loại nguyên tố
trong phân tử hấp thụ (hay giải phóng) sẽ thu được phổ cộng hưởng từ hạt nhân của
phân tử chất đó. Có hai cách xác định năng lượng cộng hưởng này. Cách thứ nhất là
xác định tần số cộng hưởng theo từng tần số trong suốt dải tần số cộng hưởng, cách
này được gọi là cộng hưởng từ hạt nhân quét. Cách thứ hai là ghi nhận đồng thời
mọi tần số cộng hưởng rồi sử dụng biến đổi Fourier để tách riêng tần số cộng hưởng
của từng hạt nhân. Kỹ thuật này được gọi là cộng hưởng từ hạt nhân biến đổi
Fourier (Fourier Transform - NMR, FT-NMR) và là kỹ thuật sử dụng chủ yếu hiện
nay.
Khả năng đáp ứng với sự cộng hưởng từ hạt nhân của hai loại hạt nhân 1H
(proton) và 13C không giống nhau. Tất cả các hạt nhân có số proton lẻ (1H, 2H, 14N,
19F, 31P) cũng như các hạt nhân có số nơtron lẻ (13C) đều có từ tính nên sẽ có hiện
tượng cộng hưởng từ hạt nhân. Các hạt nhân có số proton và nơtron chẵn (12C, 16O)
sẽ không có hiện tượng cộng hưởng từ hạt nhân.
Hình 5.4. Sơ đồ và máy cộng hưởng từ hạt nhân
5.2. Độ dịch chuyển hóa học
Trên phổ đồ, tại vị trí mà một hạt nhân hấp thu năng lượng để có hiện tượng
cộng hưởng được gọi là độ dịch chuyển hóa học (chemical shift). Theo quy ước, độ
dịch chuyển hóa học của TetraMethyl Silan (Si(CH3)4, TMS) được chỉnh tại mức 0
46
trên phổ đồ và những hấp thu khác sẽ xuất hiện tại vùng từ trường thấp hơn (Hình
5.5 và 5.6).
Phổ đồ NMR được chia độ theo thang delta (δ). Một đơn vị delta bằng 1
phần một triệu (ppm: part per million) của tần số hoạt động của máy NMR.
Ví dụ, độ dịch chuyển hóa học của các proton của benzen là 2181 Hz khi tần
số hoạt động của máy NMR ở 300 MHz, khi đó:
6
6
2181 Hz 10
7,27
300 10 Hz
×
δ = =
×
.
Độ dịch chuyển hóa học của các proton benzen khi tần số hoạt động của máy
NMR ở 60 MHz là 436 Hz, khi đó:
6
6
436 Hz 10
7,27
60 10 Hz
×
δ = =
×
.
Như vậy, độ dịch chuyển hóa học của một hấp thu NMR sẽ là hằng số,
không phụ thuộc vào lực từ trường và tần số hoạt động của máy. Ví dụ trên cho thấy
hạt nhân proton của benzen hấp thu tại δ = 7,27 ppm trên máy 300 MHz (tương ứng
với 2181 Hz trong vùng từ trường thấp so với TMS) thì hạt nhân này cũng hấp thu
tại δ = 7,27 ppm trên máy 60 MHz (436 Hz trong vùng từ trường thấp so với TMS).
Lợi ích của việc đo phổ bằng máy có tần số lớn là các hấp thu được trải ra
trong một khoảng từ trường lớn, vì thế nếu có các tín hiệu ở gần nhau sẽ dễ dàng
phân biệt được chúng, trong khi nếu đo bằng máy có tần số thấp thì các tín hiệu gần
nhau có thể trùng lắp lên nhau, khó khảo sát.
Đa số các proton của các hợp chất hữu cơ đều có hấp thu trong khoảng 0–10
δ ppm trong vùng từ trường thấp so với TMS và đa số các 13C của hợp chất hữu cơ
đều có hấp thu trong khoảng 1–220 δ ppm trong vùng từ trường thấp so với TMS.
Hình 5.5. Phổ 1H-NMR của hợp chất bromoetan
Một tín hiệu có
bốn pic (mũi
bốn, quartet)
Một tín hiệu có
ba pic (mũi ba,
triplet)
δ =
(Độ dịch chuyển hóa học tính từ TMS, Hz) × 106
(Tần số hoạt động của máy NMR, Hz)
47
Hình 5.6. Phổ 13C-NMR của hợp chất metyl metacrylat
5.3. Cường độ tích phân của mũi cộng hưởng trong phổ 1H-NMR
Phổ đồ 1H-NMR cho biết có bao nhiêu loại
proton trong phân tử và cũng cho biết mỗi loại
proton đó có bao nhiêu nguyên tử H. Trong phổ
1H-NMR, phần diện tích vẽ ra bởi mũi cộng hưởng
tỉ lệ thuận với số lượng proton gây ra tín hiệu cộng
hưởng của mũi đó và được gọi là cường độ tích
phân của mũi cộng hưởng. Các giá trị tích phân chỉ
là con số tương đối, có thể có sai số khoảng 10% và cần phải tính toán lại cho phù
hợp.
Hình 5.7. Phổ 1H-NMR của hợp chất 1,4-đimetylbenzen (300 MHz)
5.4. Độ dịch chuyển hóa học của proton một số hợp chất hữu cơ
Trong hợp chất hữu cơ, các proton thường không tồn tại riêng rẽ mà được
bao quanh bởi những đám mây điện tử khác nhau. Do vậy, mỗi loại hạt nhân bị che
chắn khác nhau, từ đó từ trường hiệu dụng áp đặt lên hạt nhân đó cũng khác nhau.
Máy NMR đủ nhạy để nhận biết được từng sự khác biệt nhỏ này, ghi thành những
tín hiệu phổ NMR.
48
Các loại hạt nhân khác nhau trong một phân tử có độ dịch chuyển hóa học
khác nhau là do mỗi loại hạt nhân được che chắn khác nhau bởi các đám mây điện
tử chung quanh. Hạt nhân nào được các điện tử che chắn càng nhiều thì càng cần từ
trường mạnh hơn để có thể có sự cộng hưởng, hệ quả là các hạt nhân này hấp thu ở
vùng từ trường cao (vùng bên phải của phổ đồ). Hạt nhân nào được các điện tử che
chắn ít thì chỉ cần tác dụng bởi một từ trường yếu là có thể có sự cộng hưởng, hệ
quả là các hạt nhân này hấp thu ở vùng từ trường thấp (vùng bên trái của phổ đồ).
Khi proton gắn vào cacbon nối với nguyên tử có độ âm điện mạnh (O; N;
halogen), các nguyên tử này sẽ rút đôi điện tử nối hóa trị về phía nó, làm giảm sự
chắn của từ trường bên ngoài áp đặt lên proton khảo sát vì thế độ dịch chuyển hóa
học ở vùng từ trường thấp.
Do độ dịch chuyển hóa học của mỗi hạt nhân phụ thuộc vào cấu tạo hóa học
và vào vị trí không gian của nó trong phân tử nên mỗi hạt nhân có hiệu ứng chắn
khác nhau. Muốn biết một hợp chất có thể cho bao nhiêu tín hiệu trong phổ 1H-
NMR, cần phải biết trong phân tử đó có bao nhiêu loại proton giống nhau về cấu tạo
hóa học và về vị trí không gian. Các proton giống nhau này được gọi là proton
tương đương về độ dịch chuyển hóa học, chúng chỉ cho một tín hiệu trên phổ 1H-
NMR. Còn các hạt nhân có độ dịch chuyển khác nhau, được gọi là proton không
tương đương về độ dịch chuyển hóa học, chúng cho các tín hiệu khác nhau trên phổ
1H-NMR. Số lượng các hấp thu khác nhau sẽ cho biết có bao nhiêu loại proton
trong phân tử (Bảng 5.1; Hình 5.8).
Bảng 5.1. Độ dịch chuyển hóa học của proton các nhóm hợp chất hữu cơ
Loại proton δ (ppm) Loại proton δ (ppm)
Ankyl 1o, RCH3 0,8 – 1,2 Ankyl bromua, RCH2Br 3,4 – 3,6
Ankyl 2o, RCH2R 1,2 – 1,5 Ankyl clorua, RCH2Cl 3,6 – 3,8
Ankyl 3o, R3CH 1,4 – 1,8 Vinyl, R2C=CH2 4,6 – 5,0
Anlylic, R2C=CR-CH3 1,6 – 1,9 Vinyl, R2C=CHR 5,2 – 5,7
Xeton, RCOCH3 2,1 – 2,6 Aromatic, ArH 6,0 – 8,5
Benzyl, ArCH3 2,2 – 2,5 Anđehit, RCHO 9,5 – 10,5
Axetyl, RC≡CH 2,5 – 3,1 Hyđroxy ancol, ROH 0,5 – 6,0*
Ankyl iotua, RCH2I 3,1 – 3,3 Amino, R-NH2 1,0 – 5,0*
Ete, ROCH2R 3,3 – 3,9 Phenol, ArOH 4,5 – 7,7*
Ancol, HOCH2R 3,3 – 4,0 Axit cacboxylic, RCO2H 10 – 13*
* Độ dịch chuyển hóa học thay đổi tùy vào dung môi, nhiệt độ và nồng độ chất
49
Hình 5.8. Độ dịch chuyển hóa học của proton các nhóm hợp chất hữu cơ
5.5. Tương tác spin-spin trong phổ 1H-NMR
Trong những phổ 1H-NMR giới thiệu phần trên, mỗi một loại proton trong
phân tử cho một mũi cộng hưởng (mũi đơn) hoặc bị chẻ tách thành nhiều mũi cộng
hưởng (mũi đa). Sự chẻ mũi này được gọi là sự tách spin-spin hoặc sự ghép cặp, là
hiện tượng có nhiều mũi hấp thu khác nhau, do các proton ở kề bên đã tương tác lên
proton đang khảo sát.
Bất cứ một proton nào đang khảo sát đều chịu một từ trường lớn của máy
NMR áp đặt lên nó, nó còn bị ảnh hưởng bởi từ trường tại chỗ gây ra do sự che
chắn của các điện tử bao chung quanh, ngoài ra nếu có những proton khác ở kề bên,
từ trường nhỏ của các proton kề bên này cũng gây một ảnh hưởng nhỏ lên proton
khảo sát, hệ quả là proton khảo sát sẽ cho mũi cộng hưởng nhưng không phải là mũi
đơn mà là nhiều mũi khác nhau tùy vào số lượng các proton hiện diện ở kề bên nó,
số lượng mũi bị chẻ tách tuân theo theo quy luật n+1.
Hình 5.9. Phổ 1H-NMR của hợp chất etylbenzen (600 MHz)
50
5.5.1. Qui tắc n+1
Nếu một proton khảo sát có n số proton tương đương kề bên nó thì proton
khảo sát này sẽ cộng hưởng và cho tín hiệu là n+1 mũi trên phổ 1H-NMR. Các mũi
này có diện tích tương đối theo tỉ lệ của tam giác Pascal (Bảng 5.2).
Bảng 5.2. Cường độ tương đối của các mũi đa do sự tách mũi bởi proton kề bên
n Số mũi đa
Tiếng Anh
(Viết tắt)
Diện tích tương đối
giữa các mũi đa
(Tam giác Pascal)
Hình dạng mũi
0 1 (mũi đơn) Singlet (s) 1
1 2 (mũi đôi) Doublet (d) 1 1
2 3 (mũi ba) Triplet (t) 1 2 1
3 4 (mũi bốn) Quartet (q) 1 3 3 1
4 5 (mũi năm)
Quintet
(quint)
1 4 6 4 1
n n + 1
Sự tách spin-spin có thể tóm tắt trong các quy tắc sau:
* Các proton tương đương về mặt hóa học không tách spin-spin với nhau.
Các proton tương đương có thể ở trên cùng một cacbon hoặc trên hai cacbon khác
nhau, nhưng các tín hiệu của chúng không tách spin-spin với nhau.
Ví dụ: CH2=CH2; CH3-CH2-CH3
* Tuy nhiên, proton gắn trên cùng một cacbon cũng có thể ghép từ với điều
kiện hai proton này không tương đương nhau. Proton gắn trên cùng một carbon, có
tách spin-spin nếu hai proton không tương đương nhau.
51
Ví dụ: CH2=CH-CN
* Các proton cách nhau hơn hai cacbon sẽ không tách spin-spin nhau (tuy
nhiên nếu chúng cách nhau bởi nối π, sẽ có sự ghép yếu, khó quan sát).
Hình 5.10. Sự tách spin-spin của một số nhóm thế phổ biến
5.5.2. Hằng số ghép
Giả sử có hai proton Ha và Hb ở kề bên thì hai proton này ghép từ với nhau và
trên phổ 1H-NMR thấy hai proton này cho tín hiệu là mũi đôi. Do hai proton này
ghép từ với nhau (còn gọi là tách spin-spin) nên khoảng cách giữa các mũi đôi trong
các tín hiệu của hai loại proton này sẽ bằng nhau. Khoảng cách này được gọi là
hằng số ghép, ký hiệu là J, đơn vị đo tính bằng Hertz (Hz). Cách viết để biểu diễn 2
proton Ha và Hb ghép từ với nhau là Jab (Hình 5.11).
Hình 5.11. Hằng số ghép cặp giữa hai proton liền kề Ha và Hb
Ảnh hưởng từ của một proton lên trên một proton khác tùy thuộc vào bản
chất của nối hóa trị nối liền hai proton, mà không lệ thuộc vào lực của từ trường của
máy NMR, vì vậy, hằng số ghép không thay đổi theo từ trường của máy NMR.
Các hằng số ghép thường có giá trị trong khoảng từ 0–18 Hz. Giá trị chính
xác của hằng số ghép giữa hai proton kề nhau tùy thuộc vào vị trí lập thể của hai
proton đó trong phân tử.
52
5.5.3. Cách đo hằng số ghép
Hình 5.12. Cách đo hằng số ghép cặp của một số mũi phổ phổ biến
5.5.4. Hằng số ghép của một số hợp chất hữu cơ
a) Proton trên cùng một cacbon (2J)
b) Proton trên hai cacbon liền kề (3J)
c) Proton ghép cặp qua bốn hoặc 5 nối (4J hoặc 5J)
53
5.5.5. Một số lưu ý khi xét sự tách spin-spin của các proton
+ Cần nhận ra ngay dạng tín hiệu của các nhóm ankyl và nắm vững các kiểu
tách spin-spin để có thể xác định cấu trúc của các nhóm ankyl.
+ Tất cả các mũi đơn, bầu, rộng, trên phổ đồ có thể là do các proton –OH
hoặc –NH hoặc –COOH.
+ Một mũi cộng hưởng hơn, nhọn, ở δ ≈ 2,5 ppm cho biết đó là proton ankin
đầu mạch: -C≡C-H.
+ Một mũi cộng hưởng ở δ ≈ 2,1 – 2,5 ppm cho biết đó là proton gắn vào
cacbon ở kề bên nhóm cacbonyl:
+ Một mũi cộng hưởng ở δ ≈ 3 – 4 ppm cho biết đó là proton gắn kết trên
cacbon mà cacbon nầy có gắn một nguyên tử có độ âm điện như oxigen, halogen.
+ Một mũi cộng hưởng ở δ ≈ 5 – 6 ppm cho biết đó là proton vinyl. Hằng
số ghép spin của các tín hiệu nầy cho biết dạng trans hoặc cis.
+ Một mũi cộng hưởng ở δ ≈ 7 – 8 ppm cho biết sự hiện diện của nhân thơm.
Dựa vào hằng số ghép có thể xác định được vị trí nhóm thế trên vòng benzen.
54
+ Nếu mũi cộng hưởng ở δ ≈ 9 – 10 ppm thì có proton anđehit –CH=O.
+ Nếu có mũi ở vùng δ > 10 ppm thì có thể đó là proton của –COOH.
5.6. Phổ cộng hưởng từ cacbon 13 (13C-NMR)
Mặc dù trong tự nhiên đồng vị C-13 chỉ chiếm khoảng 1.1% so với 99% của
đồng vị C-12, nhưng hạt nhân đồng vị C-13 có từ tính và có thể truy suất được trong
phổ cộng hưởng từ hạt nhân. Phổ 13C-NMR cho thông tin quan trọng về khung sườn
cacbon của hợp chất hữu cơ. Vì hàm lượng đồng vị C-13 rất thấp nên độ nhạy trong
phổ NMR của hạt nhân 13C so với của proton 1H vào khoảng 1/5700. Trong phổ
13C-NMR các tín hiệu thường xuất hiện trong khoảng chia độ rất rộng từ 0 – 240
ppm, khoảng này rộng gấp 20 lần so với tín hiệu của proton (~ 12 ppm).
5.6.1. Đặc điểm của phổ 13C-NMR
Khác với phổ proton 1H-NMR, phổ 13C-NMR có các đặc điểm sau:
+ Mỗi cacbon riêng biệt chỉ cho một tín hiệu mũi đơn duy nhất.
+ Không có sự chẻ mũi như trong phổ 1H-NMR.
+ Trong bốn loại cacbon –CH3, -CH2-, >CH- và >C< thì cacbon –CH3, -CH2-
cho mũi có cường độ mạnh hơn hai loại còn lại.
Hình 5.13. Phổ 13C-NMR của hợp chất metyl metacrylat
5.6.2. Độ dịch chuyển hóa học của cacbon trong phổ 13C-NMR
Độ dịch chuyển hóa học của cacbon thường lớn hơn 15-20 lần so với độ dịch
chuyển hóa học của proton vì nguyên tử cacbon gần với nguyên tử hiđro gắn vào nó
hơn là gần một nhóm che chắn (hoặc giảm chắn khác).
55
Hình 5.14. Độ dịch chuyển hóa học của các loại cacbon
Bảng 5.3. Độ dịch chuyển hóa học của các loại cacbon
56
Hình 5.15. Một số ví dụ phổ 13C-NMR
5.6.3. Xác định loại cacbon bằng phổ DEPT-NMR (Distortionless
Enhancement by Polarization Transfer)
Để xác định được các loại cacbon có trong phân tử hợp chất hữu cơ, hiện nay
người ta sử dụng kỹ thuật DEPT-NMR. Kỹ thuật DEPT-NMR được thực hiện đồng
thời trong cả hai kênh 1H và kênh 13C một loại những xung phức tạp đã được
chương trình hóa. Hệ quả của xung nầy là các cacbon có gắn một, hai hay ba
nguyên tử hiđro sẽ được máy ghi thành những pha khác nhau.
Để có được phổ này, người ta thực hiện ba lần ghi phổ khác nhau, trong đó
một lần gọi là DEPT-45, cacbon nào có mang một hiđro sẽ xuất hiện một mũi trên
phổ đồ. Ngay sau đó, một lần ghi phổ thứ nhì gọi là DEP-90, chỉ có những cacbon
loại metin >CH- mới xuất hiện trên phổ đồ. Một lần ghi phổ thứ ba gọi là DEP-135,
những cacbon metin >CH- và metyl –CH3 sẽ xuất hiện trên phổ đồ những mũi
dương (hướng lên trên), cacbon metylen –CH2- sẽ cho mũi hướng về chiều ngược
lại với mũi dương, cacbon tứ cấp >C< do không mang hiđro nên không xuất hiện
trong phổ DEPT-NMR.
57
Hình 5.16. Một số ví dụ phổ DEPT NMR
5.7. Phổ NMR hai chiều
Đối với các hợp chất hữu cơ có cấu trúc đơn giản, chỉ cần phổ 1H-NMR, 13C-
NMR và DEPT-NMR chúng ta hoàn toàn có thể xác định được. Tuy nhiên, đối với
các hợp chất có cấu trúc phức tạp thì nếu chỉ sử dụng phổ 1H-NMR và 13C-NMR
một chiều sẽ rất khó để giải đoán các tín hiệu cộng hưởng và xác định chính xác cấu
trúc hóa học. Khi đó việc sử dụng phổ NMR hai chiều để giải đoán phổ sẽ dễ dàng
hơn.
58
Khác với phổ NMR một chiều chỉ được trình bày hai chiều: trục hoành là tần
số và trục tung là cường độ của tín hiệu phổ, phổ NMR hai chiều (2D-NMR) thì cả
hai trục hoành và trục tung đều là trục tần số, còn cường độ tín hiệu là chiều thứ ba.
Hiện nay có nhiều loại phổ NMR hai chiều, một số loại được sử dụng phổ
biến là: 1H-1H COSY (cho thông tin về mối tương quan giữa proton và proton);
HSQC (cho thông tin về tương quan một nối giữa proton và cacbon); HMBC (cho
thông tin về tương quan hai, ba và đôi khi bốn nối giữa proton và cacbon); NOESY
(cho thông tin về tương quan về không gian giữa proton và proton).
Hình 5.17. Phổ HSQC
Hình 5.18. Phổ HMBC
59
Câu hỏi và bài tập
1) Hiện tượng cộng hưởng từ hạt nhân xảy ra khi nào? Những loại hạt nhân nào có
xảy ra hiện tượng cộng hưởng từ hạt nhân? Nêu ví dụ minh họa.
2) Độ dịch chuyển hóa học là gì? Đặc trưng độ dịch chuyển hóa học trong phổ 1H-
NMR và 13C-NMR? Tại sao độ dịch chuyển hóa học của các proton trong hợp chất
hữu cơ lại có giá trị khác nhau?
3) Giải thích vì sao:
a) Độ dịch chuyển hóa học trong phổ 1H-NMR của proton –OCH3 lớn hơn –CH3?
b) Độ dịch chuyển hóa học trong phổ 13C-NMR của cacbon –CH2-Br lớn hơn –
CH3?
4) Hãy xác định các hợp chất sau đây có thể có bao nhiêu tín hiệu xuất hiện trong
phổ 1H-NMR
5) Cho ba hợp chất CH3-CH2-CHOH-CH3, CH3-CH2-CO-CH3, CH2=CH-CO-CH3.
Trình bày phương pháp hóa học và một phương pháp vật lý thuận tiện nhất để phân
biệt ba chất trên.
6) Hãy xác định các mũi phổ của các proton tương quan của hợp chất etyl 2-
cloropropionat trên phổ đồ.
60
7) Ba hợp chất este đều có chung công thức phân tử là C4H8O2. Hãy xác định
công thức cấu tạo của chúng dựa vào các phổ proton sau đây?
a)
b)
c)
61
8) Xác định độ dịch chuyển hóa học và hình dạng tín hiệu trong phổ NMR sau:
CHO
OHH3CO
OH
62
Chương 6. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC TỪ CÁC LOẠI PHỔ
Muốn xác định cấu trúc hóa học của một hợp chất hữu cơ cần phải phân tích
nhiều loại phổ khác nhau. Mỗi một loại phổ đều có giá trị riêng của nó để góp phần
xác định cấu trúc phân tử. Thông tin thu nhận được từ các loại phổ được tóm tắt
theo bảng dưới đây
Thông tin về
cấu trúc của
hợp chất
Phổ IR Phổ UV Phổ MS Phổ NMR
Trọng lượng
phân tử
Cung cấp
thông tin
Công thức phân
tử
Cung cấp
thông tin (nhờ
HR-MS)
Sự hiện diện
của các dị
nguyên tử
Đôi khi cho
thông tin quý
Đôi khi cho
thông tin quý
Các nhóm định
chức
Luôn cho
thông tin quý
Đôi khi cho
thông tin quý
Đôi khi cho
thông tin quý
Luôn cho
thông tin quý
Các nhóm thế
ankyl
Đôi khi cho
thông tin quý
Luôn cung cấp
thông tin quý
6.1. Trình tự các bước phân tích các loại phổ
6.1.1. Khối phổ (MS)
+ Cần biết khối lượng phân tử M của hợp chất: Tìm mảnh ion phân tử , là
mảnh m/z lớn nhất trên phổ đồ, để từ đó biết được M.
+ Cần biết công thức phân tử của hợp chất CxHyOzNtXu...
+ Cần biết độ bất bão hoà của phân tử.
+ Cần biết một số mảnh đặc trưng của phân tử.
6.1.2. Phổ tử ngoại-khả kiến (UV-VIS)
Các loại liên kết trong phân tử hợp chất hữu cơ cần khảo sát có thể xác định
dựa vào cực đại hấp thụ λmax ghi nhận trong phổ UV-VIS (Xem lại chương 3).
6.1.3. Phổ hồng ngoại (IR)
Để xác định các nhóm định chức của hợp chất cần khảo sát thường sử dụng
phương pháp 5 vùng (Xem lại chương 2).
63
6.1.4. Phổ 1H-NMR
Khi phân tích phổ 1H-NMR để có thể xác định được cấu trúc hóa học của
một hợp chất hữu cơ, cần lưu ý:
+ Nếu biết được công thức phân tử sẽ tính được độ bất bão hòa của hợp chất.
Nhờ vào độ bất bão hòa, có thể dự đoán hợp chất có thể có bao nhiêu vòng, bao
nhiêu nối đôi hay nối ba. Từ độ bất bão hòa, muốn phân biệt được sự bất bão hòa là
do vòng hay nối đôi hoặc nối ba, cần khảo sát độ dịch chuyển hóa học δ.
+ Dựa vào độ dịch chuyển hóa học và sự tách spin-spin (sự chẻ mũi) để dự
đoán loại proton.
6.1.5. Phổ 13C-NMR kết hợp với DEPT-NMR
+ Dựa vào phổ 13C-NMR đếm biết được tổng số cacbon trong phân tử, ví dụ
p số cacbon.
+ Dựa vào phổ DEPT-NMR xác định được tổng số các loại cacbon.
+ So sánh số cacbon p ghi nhận được trên phổ đồ với công thức phân tử
CxHyOzNt.
Số p = x: Phân tử không có yếu tố đối xứng.
Số p < x: Phân tử có yếu tố đối xứng.
+ Dựa vào độ dịch chuyển hóa học đặc trưng trong phổ 13C-NMR để giải
đoán các loại cacbon trong phân tử.
+ Dựa vào các dữ kiện ở trên, đề nghị các mảnh cấu trúc có thể có của hợp
chất đang khảo sát.
+ Sắp xếp các mảnh lại với nhau để được một công thức hoàn chỉnh sao cho
thỏa hết các loại phổ đã đo được.
6.2. Cách trình bày kết quả phổ
Cách trình bày kết quả phân tích cấu trúc một hợp chất như sau:
+ Hợp chất A ở dạng ..., (không) màu.... (Nếu là chất rắn thì dạng gì? Màu
sắc? Nhiệt độ nóng chảy?)
+ Khối phổ: MS...: m/z ...
+ Phổ IR: νmax cm
-1: 1741 (C=O), 1243 (C-O)
+ Phổ UV-VIS: λmax (CH3OH) nm (logε): 212 (4.39), 260 (4.05),...
+ Phổ 1H-NMR (CDCl3, 300 MHz): δ ppm 4,20 (2H, q, -O-CH2-CH3);...
+ Phổ 13C-NMR kết hợp DEPT-NMR (CDCl3, 75 MHz): δ ppm 171,0
(C=O); 60,0 (-CH2-O-);...
64
6.3. Một số ví dụ minh họa
6.3.1. Hợp chất C4H8O: M=72
65
6.3.2. Hợp chất C4H8O2: M=88
66
Câu hỏi và bài tập
1) Trong các phương pháp phổ đã được học, chọn hai loại phổ quan trọng nhất để từ
đó có thể xác định được cấu tạo phân tử của các hợp chất hữu cơ đơn giản. Giải
thích và nêu ví dụ cho sự chọn lựa đó.
2) Phân biệt các hợp chất sau bằng các phương pháp phổ: 1-bromopropan, propan-
1-ol và 2-bromopropan.
3) Tại sao khi xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ cần phải dựa vào nhiều loại phổ
khác nhau? Phân biệt các hợp chất sau bằng các phương pháp phổ: benzen,
benzanđehit và metyl benzoat.
4) Hợp chất A có công thức phân tử C5H10O2. Biện luận để xác định công thức cấu
tạo của A dựa vào các dữ liệu phổ IR và 1H-NMR sau đây:
2990
1750 1245
4,00 (t)
2,00 (s)
1,62 (m)
0,92 (t)
5) Hợp chất A có công thức phân tử C4H10O. Biện luận để xác định công thức cấu
tạo của A dựa vào các dữ liệu phổ IR và 1H-NMR sau đây:
3363
2968
67
4,03 (m)
3,58 (brs)
1,48 (m)
1,18 (d)
0,90 (t)
6) Các hợp chất este có chung công thức phân tử C4H8O2. Xác định công thức cấu
tạo của chúng dựa vào phổ proton NMR trong các hình sau:
a)
b)
012345
PPM
1.29
4.13
2.21
01234
PPM
1.14
2.29
3.68
68
c)
d)
0123456789
PPM
8.04
4.21
1.73
0.90
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà (1999), Ứng dụng một số phương pháp phổ
nghiên cứu cấu trúc phân tử, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[2] Tử Văn Mặc (2003), Phân tích hóa lý – Phương pháp phổ nghiệm nghiên cứu
cấu trúc phân tử, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[3] Nguyễn Kim Phi Phụng (2004), Khối phổ, NXB ĐH QG TP Hồ Chí Minh, TP
Hồ Chí Minh.
[4] Nguyễn Kim Phi Phụng (2005), Phổ NMR sử dụng trong phân tích hữu cơ,
NXB ĐH QG TP. Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
[1] Metin Balci (2005), Basic 1H- and 13C-NMR Spectroscopy, Elsevier, London.
[2] L.D. Field, S. Sternhell, J.R. Kalman (2008), Organic structures from spectra,
4th Ed., John Wiley and Sons, Ltd., England.
[3] D.L. Pavia, G.M. Lampman, G.S. Kriz (2001), Introduction to spectroscopy – A
guide for students of organic chemistry, Thomson Learning, Inc., USA.
[4] R.M. Silverstein, F.X. Webster, D.J. Kiemle (2005), Spectrometric identification
of organic compounds, 7th Ed., John Wiley & Sons, Inc., USA.
[5] G. Solomons, C. Fryhle, S. Snyder (2014), Organic chemistry, 11th Ed., Wiley,
USA.
[6] https://www2.chemistry.msu.edu/faculty/reusch/virttxtjml/spectrpy/uv-
vis/spectrum.htm (truy cập tháng 6/2016).
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP PHỔ
1.1. Mở đầu ...................................................................................................... 1
1.2. Bức xạ điện từ ........................................................................................... 2
1.3. Sự tương tác giữa bức xạ và phân tử ........................................................ 3
Câu hỏi và bài tập ............................................................................................ 7
Chương 2. PHỔ HỒNG NGOẠI (IR)
2.1. Giới thiệu về phổ hồng ngoại ................................................................... 8
2.2. Thiết bị nghiên cứu phổ hồng ngoại ......................................................... 8
2.3. Dao động của phân tử và phổ hồng ngoại ................................................ 9
2.4. Phổ hồng ngoại của một số hợp chất hữu cơ tiêu biểu ............................. 11
2.5. Xác định các nhóm định chức dựa vào phổ hồng ngoại ........................... 12
Câu hỏi và bài tập ............................................................................................ 16
Chương 3. PHỔ TỬ NGOẠI – KHẢ KIẾN (UV–VIS)
3.1. Các mức năng lượng điện tử (electron) và sự chuyển mức năng lượng ... 25
3.2. Các kiểu chuyển mức điện tử (electron) ................................................... 26
3.3. Đặc trưng về phổ tử ngoại-khả kiến của các hợp chất hữu cơ ................. 27
Câu hỏi và bài tập ............................................................................................ 30
Chương 4. PHỔ KHỐI LƯỢNG (MS)
4.1. Quá trình ion hóa ...................................................................................... 31
4.2. Phổ đồ. Nhận diện mũi ion phân tử trên khối phổ đồ ............................... 33
4.3. Nguyên tắc phân mảnh ............................................................................. 34
4.4. Đồng vị trong khối phổ ............................................................................. 38
4.5. Khối phổ phân giải cao ............................................................................. 40
4.6. Khối phổ của một số loại hợp chất hữu cơ ............................................... 40
Câu hỏi và bài tập ............................................................................................ 43
Chương 5. PHỔ CỘNG HƯỞNG TỪ HẠT NHÂN (NMR)
5.1. Cơ sở vật lý của phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân ........................... 44
5.2. Độ dịch chuyển hóa học ........................................................................... 45
5.3. Cường độ tích phân của mũi cộng hưởng trong phổ 1H-NMR ................ 47
5.4. Độ dịch chuyển hóa học của proton một số hợp chất hữu cơ ................... 47
5.5. Tương tác spin-spin trong phổ 1H-NMR .................................................. 49
5.6. Phổ cộng hưởng từ cacbon 13 (13C-NMR) ............................................... 54
5.7. Phổ NMR hai chiều .................................................................................. 57
Câu hỏi và bài tập ............................................................................................ 59
Chương 6. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC TỪ CÁC LOẠI PHỔ
6.1. Trình tự các bước phân tích các loại phổ .................................................. 62
6.2. Cách trình bày kết quả phổ ....................................................................... 63
6.3. Một số ví dụ. Câu hỏi và bài tập ............................................................... 64
Tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_pp_pho_nghiem_6225_2215490.pdf