Tài liệu Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách đến phố cổ Hội An: 3 THÁNG 1 KỲ
SỐ 06
ISSN: 0866 - 7802
6 - 2014
Tòa soạn & trị sự
530 đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Tổng Biên tập
PGS.TS. Nguyễn Thanh
Phĩ Tổng Biên tập
ThS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Chủ tịch:
TS. Vũ Tế Xiển
Các ủy viên:
GS.TS. Nguyễn Vĕn Thanh
GS.TS. Hồng Vĕn Châu
GS.TS. Hồng Thị Chỉnh
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Vĕn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Vĕn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
PGS.TS. Phan Minh Tiến
TS. DS Nguyễn Thị Hồng Hương
TS. Nguyễn Xuân Dũng
TS. Nguyễn Tường Dũng
TS. Nguyễn Thế Khải
ThS. Lê Bích Phương
ThS. Bùi Vũ Tùng Chân
ThS. Lê Thị Bích Thủy
Thư ký Tịa soạn
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hương
Giấy phép hoạt động báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT
Cấp ngày 05.02.2013
Số lượng in: 3000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM
KINH TẾ - KỸ THUẬT
Tạp chí
MỤC LỤC Trang
Kinh tế
1. ...
133 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 579 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách đến phố cổ Hội An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 THÁNG 1 KỲ
SỐ 06
ISSN: 0866 - 7802
6 - 2014
Tòa soạn & trị sự
530 đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Tổng Biên tập
PGS.TS. Nguyễn Thanh
Phĩ Tổng Biên tập
ThS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Chủ tịch:
TS. Vũ Tế Xiển
Các ủy viên:
GS.TS. Nguyễn Vĕn Thanh
GS.TS. Hồng Vĕn Châu
GS.TS. Hồng Thị Chỉnh
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Vĕn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Vĕn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
PGS.TS. Phan Minh Tiến
TS. DS Nguyễn Thị Hồng Hương
TS. Nguyễn Xuân Dũng
TS. Nguyễn Tường Dũng
TS. Nguyễn Thế Khải
ThS. Lê Bích Phương
ThS. Bùi Vũ Tùng Chân
ThS. Lê Thị Bích Thủy
Thư ký Tịa soạn
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hương
Giấy phép hoạt động báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT
Cấp ngày 05.02.2013
Số lượng in: 3000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM
KINH TẾ - KỸ THUẬT
Tạp chí
MỤC LỤC Trang
Kinh tế
1. Lê Kim Long, Đ̃ Xuân Vinh: So sánh hiệu quả sản xuất của
các mơ hình trồng lúa Tại huyện Tân Hiệp tỉnh Kiên Giang......1
2. Lê Thái Sơn, Hà Nam Khánh Giao: Các nhân tố tác động
đến sự hài lịng của du khách đến phố cổ Hội An .......................9
3. Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Diễm Phi, Nguyễn Ngọc Minh:
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Trung tâm
Chẩn đốn y khoa thành phố Cần Thơ .....................................21
4. Nguyễn Thị Diễm Hiền, Trần Thanh Vũ,
Nguyễn Thị Ngọc Chung: Áp dụng hệ thống xếp hạng
Camels đánh giá hoạt động của các ngân hàng thương mại
Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 ...............................................34
5. Nguyễn Quang Đại: Những yếu tố thành cơng hay thất bại
khi áp dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) tại Việt Nam..................46
6. Trịnh Thùy Anh: Đổi mới trường Đại học –
Từ gĩc nhìn quản trị chiến lược ................................................56
7. Đào Duy Huân: Tái cơ cấu cơng nghiệp tỉnh Hậu Giang
giai đoạn từ nĕm 2015 đến nĕm 2020 ......................................65
8. Võ Thu Phụng: Ảnh hưởng của mơi trường kiểm sốt đến
tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động tại tập đồn
Điện lực Việt Nam .....................................................................77
Kỹ thuật – Cơng nghệ
9. Lưu Trí Anh, Nguyễn Vĩnh Xuân Tiên: Nghiên cứu
ảnh hưởng phát thải CO2 đến nhiệt độ khí quyển và
mực nước biển dâng ..................................................................96
Nghiên cứu – Trao đổi
10. Lê Thành Đạt: Phát huy tính tích cực sáng tạo trong học tập
và nghiên cứu của sinh viên thơng qua việc dạy, học tốn .....106
11. Nguyễn Thị Tường Duy: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mở rộng
quan hệ hợp tác, hữu nghị với các nước .................................117
Thơng tin Khoa học – Đào tạo
12. Nguyễn Quyết Thắng: Học nhĩm như thế nào cho
hiệu quả ...................................................................................121
13. Lê Thị An: Hội thi giáo viên dạy giỏi “Giải thưởng
Võ Minh Đức” nĕm 2014 ........................................................124
14. Thanh Hồng: Lễ bế giảng nĕm học và
trao bằng tốt nghiệp ................................................................126
1So sánh hiệu quả . . .
Kinh tế
* TS. Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha Trang. Email: Klong@edu.vn
** ThS. Trường Đại học Nha Trang
SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC MƠ HÌNH TRỒNG LÚA TẠI HUYỆN TÂN HIỆP TỈNH KIÊN GIANG
Lê Kim Long*, Đ̃ Xuân Vinh**
TĨM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phân tích, so sánh hiệu quả sản xuất trồng lúa
tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và
gĩp phần nâng cao thu nhập cho người nơng dân trong thời gian tới. Số liệu được phân tích bằng
phương pháp thống kê mơ tả, phương pháp kiểm định trung bình mẫu độc lập để phân tích so sánh
chi phí- kết quả sản xuất nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất giữa mơ hình sản xuất lúa chất lượng
cao và lúa chất lượng khơng cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sản xuất lúa chất lượng cao cĩ hiệu
quả sản xuất cao hơn sản xuất lúa chất lượng khơng cao. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả sản xuất cho người trồng lúa tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Từ khĩa: Hiệu quả tài chính, hiệu quả xã hội, mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao, mơ
hình sản xuất lúa chất lượng khơng cao tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
THE COMPARATIVE EFFECTIVENESS OF RICE PRODUCTION
PATTERNS IN TAN HIEP DISTRICT, KIEN GIANG PROVINCE
ABSTRACT
The study carried out with purposes to analyze, to compare the eficiency of rice production
in Tan Hiep district, Kien Giang province and to propose the solutions to increase rice production
eficiency and to contribute to increasing the income of farmers in the future. Data analyzed with
descriptive statistical methods, independent – samples T- test to analyze and compare expenses-
results from producing between high quality rice and not high quality rice. The experimental results
showed that, high quality rice production producing high quality rice was higher than not high
quality rice. The study suggested some solutions to increase the production eficiency for rice
growers in the district of Tan Hiep, Kien Giang province.
Key words: inance eficiency, social eficiency, patterns of high quality rice production,
patterns of non-high quality rice production in the Tan Hiep district, the Kien Giang province.
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kiên Giang là tỉnh trọng điểm sản xuất lúa
của Đồng bằng Sơng Cửu Long, nĕm 2012,
diện tích gieo trồng là 725.129 ha, sản lượng
lúa đạt 4.287.125 tấn đứng thứ nhất cả nước.
Thu nhập của người dân ngày càng được nâng
cao nên nhu cầu sử dụng gạo chất lượng cao
cũng tĕng lên. Bên cạnh đĩ, thị trường thế
giới địi hỏi gạo đạt chất lượng và an tồn.
Cho nên, việc xây dựng mơ hình sản xuất lúa
chất lượng cao, quy mơ lớn là cần thiết. Từ
nĕm 2003, tỉnh Kiên Giang đã xây dựng đề án
vùng lúa CLC tập trung với quy mơ 100.000
ha, nhưng do người dân cịn sản xuất tự phát,
nhỏ lẻ, manh mún, cho nên dù sản lượng lúa
chất lượng cao chiếm khoảng 70% trong tổng
sản lượng lúa của tỉnh nhưng đến nay vẫn
chưa hình thành được vùng sản xuất lúa tập
trung, đồng nhất về chủng loại và chất lượng.
Kết quả là chất lượng và giá trị hạt gạo chưa
cao, thu nhập của người nơng dân cịn thấp.
Trước tình hình đĩ, nghiên cứu “So sánh hiệu
quả sản xuất của các mơ hình trồng lúa tại
huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang” là cần thiết,
nhằm nâng cao thu nhập cho người nơng dân
và phát triển nơng nghiệp của tỉnh một cách
ổn định và bền vững trong thời gian tới.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP
Phân bố mẫu: điều tra 160 nơng hộ được
thực hiện tại bốn xã: Tân Hiệp A, Tân Hiệp B,
Thạnh Đơng, Thạnh Đơng A của huyện Tân
Hiệp bằng phương pháp ngẫu nhiên mỗi xã
40 nơng hộ trong đĩ 20 nơng hộ sản xuất lúa
chất lượng cao và 20 nơng hộ sản xuất lúa
chất lượng khơng cao và phỏng vấn trực tiếp
nơng hộ.
III. PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu thu thập được từ các phiếu phỏng
vấn được mã hĩa, nhập vào máy, sau đĩ được
kiểm tra trước khi phân tích. Sử dụng phương
pháp thống kê mơ tả, trung bình mẫu độc lập
để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.
Mơ tả các chỉ tiêu:
Thống kê mơ tả được sử dụng trong nghiên
cứu nhằm mơ tả thực trạng sản xuất của hai
mơ hình sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu.
Thống kê mơ tả là tổng hợp các phương pháp
đo lường, mơ tả, trình bày số liệu về các giá
trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất,
giá trị lớn nhất và phân tích tần suất xuất hiện
của các chỉ tiêu nghiên cứu.
So sánh, phân tích hiệu quả kinh tế kỹ
thuật:
Thống kê so sánh được sử dụng để đánh
giá sự khác biệt về giá trị trung bình của nĕng
suất, giá thành, chi phí đầu tư bằng tiền, chi
phí sản xuất, doanh thu, thu nhập, lợi nhuận,
số lượng lúa giống. phân bĩn được sử dụng.
Các tỷ số tài chính cơ bản cũng được
tính tốn để so sánh mức độ hiệu quả sản
xuất giữa hai mơ hình sản xuất lúa tại khu
vực nghiên cứu, bao gồm:
+ Thu nhập trên chi phí đầu tư bằng tiền
(TN/CPĐTBT): Tỷ số này phản ánh một đồng
CPĐTBT thì chủ thể đầu tư sẽ thu được bao
nhiêu đồng thu nhập.
+ Lợi nhuận/ chi phí đầu tư bằng tiền (LN/
CPĐTBT) : Tỷ số này phản ánh một đồng
CPĐTBT thì chủ thể đầu tư sẽ thu được bao
nhiêu đồng thu nhập.
+ Lợi nhuận/ chi phí sản xuất (LN/CPSX):
Tỷ số này phản ánh một đồng CPSX thì chủ
thể đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
+ Lợi nhuận/ doanh thu (LN/DT): Tỷ số
này phản ánh một đồng doanh thu thì chủ thể
đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
Điều tra 160 nơng hộ của hai mơ hình sản
xuất lúa tại 04 xã Tân Hiệp A, Tân Hiệp B,
3Thạnh Đơng và Thạnh Đơng A của huyện
Tân Hiệp cho thấy khơng cĩ sự khác biệt lớn
về đặc điểm kinh tế xã hội giữa nơng hộ hai
mơ hình sản xuất lúa. Tuổi bình quân của chủ
hộ sản xuất lúa là khoảng 49 tuổi, Số thành
viên trong hộ gia đình bình quân khoảng 04
người, kinh nghiệm sản xuất lúa của chủ hộ là
khoảng 23 nĕm. Tuy nhiên, kết quả kiểm định
cho thấy chỉ cĩ 02 đặc điểm cĩ sự khác biệt cĩ
ý nghĩa thống kê, đĩ là số người tham gia sản
xuất lúa của mơ hình sản xuất lúa chất lượng
cao bình quân là 2,69 người/ hộ, trong khi đĩ
ở mơ hình sản xuất lúa chất lượng khơng cao
là 2,28 người/ hộ; và diện tích sản xuất lúa của
chủ hộ của mơ hình sản xuất lúa chất lượng
cao bình quân là 24.664 m2/ hộ, trong khi đĩ
ở mơ hình sản xuất lúa chất lượng khơng cao
là 17.844 m2/ hộ. Qua đĩ đã cho thấy mơ hình
sản xuất lúa chất lượng cao tạo việc làm nhiều
hơn cho người lao động trong nơng hộ.
Tình hình sử dụng lúa giống:
Mật độ gieo sạ lúa giống sẽ ảnh hưởng
đến chi phí và nĕng suất lúa. Trong hai mơ
hình sản xuất lúa CLC và lúa CLKC thì số
lượng và đơn giá lúa giống gieo sạ cũng khác
nhau, được thể hiện trong bảng 1 như sau:
Bảng 1. Tình hình sử dụng lúa giống gieo sạ của hai mơ hình
Đơn vị tính: Kg/ha/2 vụ
Chỉ tiêu Mơ hình Trung bình Độ lệch chuẩn
Mức ý
nghĩa của
kiểm định
Levene
Mức ý
nghĩa của
kiểm định t
Lượng giống Lúa CLC 282,97
78,272
0,006 0,000Lúa CLKC 413,46 58,309
Đơn giá lúa giống.
Lúa CLC 11.183,75 2.347,066 0,001 0,000Lúa CLKC 6.072,50 1.692,274
Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát
Kết quả điều tra 100% nơng hộ trong
vùng nghiên cứu sử dụng phương pháp sạ
lan. Kết quả nghiên cứu cho thấy mơ hình
sản xuất lúa chất lượng cao sử dụng bình
quân 282,97 kg/ha/2 vụ, mơ hình sản xuất
lúa chất lượng khơng cao sử dụng bình quân
413,46 kg/ha/2 vụ. So với khuyến cáo của
Trung tâm Khuyến nơng Kiên Giang mật độ
gieo sạ bình quân đối với sạ lan là từ 130 -
150 kg/ha/vụ, ta thấy mơ hình sản xuất lúa
chất lượng cao sử dụng lượng giống để gieo
sạ nằm trong khoảng khuyến cáo và mơ hình
sản xuất lúa chất lượng khơng cao sử dụng
lượng giống để gieo sạ cao hơn khuyến cáo.
Người nơng dân ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên
Giang đã quen với tập quán sạ dày truyền
thống (trên 200 kg/ha/vụ), và cĩ quan niệm
cho rằng gieo sạ càng nhiều lúa giống sẽ cĩ
nhiều cây lúa và nĕng suất sẽ cao hơn so với
sạ thưa. Tuy nhiên, lượng giống sử dụng ở
mơ hình trồng lúa CLC thấp hơn rất nhiều
so với mơ hình trồng lúa CLKC (khoảng 130
kg/ha/2 vụ/nĕm), điều này chứng tỏ sự thành
cơng trong nơng dân thực hiện mơ hình trồng
lúa CLC trên địa bàn tỉnh, nhất là giảm được
lượng giống sản xuất.
So sánh hiệu quả . . .
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 2. Phẩm cấp giống lúa sử dụng của hai mơ hình
Phẩm cấp giống
Mơ hình Tổng cộng
Chi bình phương tính tốn
Giá trị kiểmđịnhLúa CLKC Lúa CLC
Giống khơng xác nhận Tần suất Tỷ lệ % 74,092,5 12,015,0 86,053,8 96,644 0,000
Giống xác nhận Tần suất Tỷ lệ % 6,07,5 68,085,0 74,046,2
Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát
Loại giống lúa chất lượng cao thường
được nơng hộ vùng nghiên cứu sử dụng là
OM 5451, Jasmine 85,loại lúa giống chất
lượng khơng cao được sử dụng là IR 50404.
Qua điều tra cho thấy, 85% nơng hộ ở mơ
hình lúa chất lượng cao sử dụng lúa giống đạt
phẩm cấp xác nhận để gieo sạ, trong khi đĩ
ở mơ hình lúa chất lượng khơng cao chỉ đạt
7,5% là do người nơng dân sử dụng lúa hàng
hĩa hoặc trao đổi với nơng dân khác để làm
lúa giống gieo sạ, điều này dễ dẫn đến nguồn
giống bị phân ly và thối hĩa giống sẽ ảnh
hưởng lớn đến nĕng suất và chất lượng lúa.
Qua đĩ đã thể hiện nơng hộ trong mơ hình sản
xuất lúa chất lượng cao quan tâm nhiều hơn
đến việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào
trong sản xuất.
Phân tích hiệu quả sản xuất:
Chi phí đầu tư bằng tiền (CPĐTBT): bao
gồm các khoản chi phí lúa giống, chi phí phân
bĩn, chi phí thuốc bảo vệ thực vật và chi phí
thuê mướn ngồi.
Bảng 3. So sánh cơ cấu chi phí đầu tư bằng tiền của hai mơ hình sản xuất lúa
KHOẢN MỤC
CHI PHÍ
Mơ hình sản xuất lúa CLC Mơ hình sản xuất lúa CLKC
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Lúa giống 3,056,491 9,3 2,464,711 7,8
Phân bĩn 10,705,152 32,5 10,305,962 32,8
Thuốc BVTV 8,584,595 26,1 8,150,479 25,9
Chuẩn bị đất 2,586,538 7,8 2,507,692 8,0
Bơm tưới 1,744,806 5,3 1,825,768 5,8
Thu hoạch 3,478,841 10,6 3,700,000 11,8
Vận chuyển 1,089,423 3,3 1,019,231 3,2
Phơi sấy 862,500 2,6 517,788 2,6
Thuê lao động ngồi 841,251 2,6 925,674 1,9
Tổng chi phí đầu tư 32,949,597 100,0 31,417,305 100,0
Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát
5Qua kết quả điều tra cho thấy, cơ cấu các
khoản mục CPĐTBT bình quân của hai mơ
hình sản xuất lúa gần như nhau, trong đĩ: chi
phí phân bĩn chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm
khoảng 32%; kế đến là chi phí thuốc BVTV
chiếm khoảng 26%; chi phí thu hoạch chiếm
khoảng 11%; chi phí lúa giống chiếm khoảng
9%; chi phí chuẩn bị đất chiếm khoảng 8%.
Chi phí sản xuất (CPSX): bao gồm các
khoản: CPĐTBT, chi phí lao động gia đình
(LĐGĐ) và chi phi cơ hội thuê đất.
Bảng 4. Kiểm định chi phí sản xuất của hai mơ hình sản xuất lúa
Đơn vị tính: 1.000 đồng/ha/2vụ
Lọai chi phí Mơ hình sản xuất Trung bình
Độ lệch
chuẩn
Mức ý
nghĩa của
Kiểm định
Levene
Mức ý
nghĩa của
kiểm định t
Chi phí lúa giống.
Lúa CLC 3.056,49 774,39 0,000 0,000Lúa CLKC 2.464,71 507,05 0,000
Chi phí phân bĩn
Lúa CLC 10.705,15 917,87 0,736 0,005Lúa CLKC 10.305,96 848,82 0,005
Chi phí thuốc BVTV
Lúa CLC 8.584,60 1.147,96 0,002 0,008Lúa CLKC 8.150,48 863,79 0,008
Chi phí đầu tư khác.
Lúa CLC 10.603,36 2.197,27 0,068 0,739Lúa CLKC 10.496,15 1.846,12 0,739
Chi phí LĐGĐ Lúa CLC 4.397,89 1.522,12 0,907 0,252Lúa CLKC 4.122,98 1.503,85 0,252
Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát
Qua kết quả điều tra cho thấy CPSX bình
quân của mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao
là 57.732 ngàn đồng cao hơn mơ hình sản xuất
lúa chất lượng khơng cao 1.807 ngàn đồng là
do đầu tư các khoản mục chi phí của mơ hình
sản xuất lúa chất lượng cao đều cao hơn, tuy
nhiên chỉ cĩ chi phí lúa giống, chi phí phân
bĩn và chi phí thuốc bảo vệ thực vật là cĩ sự
khác biệt cĩ ý nghĩa về mặt thống kê.
Bảng 5. Kiểm định cả chỉ tiêu hiệu quả tài chính của hai mơ hình
Chỉ tiêu Mơ hình sản xuất Trung bình
Độ lệch
chuẩn
Mức ý
nghĩa của
Kiểm định
Levene
Mức ý
nghĩa của
kiểm định t
Nĕng suất lúa (kg/ha/2 vụ)
Lúa CLC 12.275,98 973,651 0,889 0,000Lúa CLKC 12.900,81 773,448 0,000
Giá thành (1.000 đồng/kg)
Lúa CLC 0,472 0,393 0,140 0,000Lúa CLKC 0,435 0,339 0,000
Giá bán (1.000 đồng/kg)
Lúa CLC 0,561 0,490 0,000 0,000Lúa CLKC 0,469 0,304 0,000
So sánh hiệu quả . . .
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
CPĐTBT (1.000 đồng/ha/2 vụ)
Lúa CLC 32.949,60 2.777,395 0,183 0,000Lúa CLKC 31.417,31 2.206,330 0,000
Doanh thu (1.000 đồng/ha/2 vụ)
Lúa CLC 68.725,43 5.872,18 0,000 0,000Lúa CLKC 60.370,52 3.776,65 0,000
CPSX (1.000 đồng/ha/2 vụ)
Lúa CLC 57.732,10 2.762,44 0,049 0,000Lúa CLKC 55.924,91 1.974,84 0,000
Thu nhập (1.000 đồng/ha/2 vụ)
Lúa CLC 35.775,83 4.699,87 0,055 0,000Lúa CLKC 28.950,94 5.501,58 0,000
Lợi nhuận (1.000 đồng/ha/2 vụ)
Lúa CLC 10.993,33 5.206,44 0,055 0,000Lúa CLKC 4.446,71 4.630,16 0,000
TN/CPĐTBT Lúa CLC 1,09 0,20 0,464 0,000Lúa CLKC 0,93 0,20 0,000
LN/CPĐTBT Lúa CLC 0,34 0,16 0,188 0,000Lúa CLKC 0,15 0,16 0,000
LN/CPSX Lúa CLC 0,19 0,09 0,208 0,000Lúa CLKC 0,08 0,09 0,000
LN/DT Lúa CLC 0,15 0,07 0,690 0,000Lúa CLKC 0,07 0,07 0,000
Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát
- Về giá bán bình quân của lúa CLC là
5,61 ngàn đồng/kg cao hơn lúa CLKC 0,92
ngàn đồng/kg.
- Về doanh thu: doanh thu bằng giá bán
bình quân 1 kg lúa nĕng suất cao. Qua kết quả
điều tra cho thấy, doanh thu bình quân của mơ
hình sản xuất lúa chất lượng cao là 68.725
ngàn đồng cao hơn mơ hình sản xuất lúa chất
lượng khơng cao 8.354 ngàn đồng là do giá
bán lúa bình quân của mơ hình sản xuất luá
chất lượng cao hơn, dù nĕng suất thấp hơn.
- Về thu nhập: Thu nhập được tính bằng
cách lấy doanh thu trừ đi CPĐTBT. Qua kết
quả điều tra cho thấy, thu nhập bình quân của
mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao là 35.775
ngàn đồng cao hơn mơ hình sản xuất lúa chất
lượng khơng cao 6.824 ngàn đồng là do dù
Kết quả kiểm định cho thấy tất cả các chỉ
tiêu đều cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê
và hầu hết các chỉ tiêu của mơ hình sản xuất
lúa chất lượng cao đều cao hơn của mơ hình
lúa chất lượng khơng cao, chỉ trừ chỉ tiêu nĕng
suất ở mơ hình lúa chất lượng cao là thấp hơn
624,83 kg/ha/2 vụ.
- Về nĕng suất: nĕng suất bình quân của
mơ hình sản xuất lúa CLC là 12.275,97kg/
ha/2 vụ cao hơn lúa CLKC 624, 83 kg. Nĕng
suất lúa phụ thuộc vào các yếu tố như giống
lúa, trình độ thâm canh của người sản xuất.
- Về giá thành của lúa CLC cao hơn lúa
CLKC 0,37 ngàn đồng/kg là do CPĐTBT
bình quân của lúa CLC cao hơn lúa CLKC
1.532,29 ngàn đồng và nĕng suất bình quân
lại thấp hơn 624,83 kg.
7CPĐTBT của mơ hình sản xuất luá chất lượng
cao hơn, nĕng suất thấp hơn nhưng giá bán
lúa cao hơn 0,92 đồng/kg nên đã mang lại thu
nhập bình quân cao hơn cho nơng hộ.
- Về lợi nhuận: Lợi nhuận được tính bằng
cách lấy thu nhập trừ đi chi phí LĐGĐ và
chi phí cơ hội thuê đất. Qua kết quả điều tra
cho thấy, lợi nhuận bình quân của mơ hình
sản xuất lúa chất lượng cao là 10.993 ngàn
đồng cao hơn mơ hình sản xuất lúa chất lượng
khơng cao 6.546 ngàn đồng là do dù chi phí
sản xuất của mơ hình sản xuất luá chất lượng
cao nhiều hơn, nĕng suất thấp hơn nhưng giá
bán lúa cao hơn 0,92 đồng/kg nên đã mang lại
lợi nhuận bình quân cao hơn.
Trong mơ hình sản xuất lúa chất lượng
cao, với 1 đồng CPĐTBT bỏ ra, đã thu được
1,09 đồng thu nhập, cao hơn ở mơ hình lúa
chất lượng khơng cao là 0,16. Tương tự, tỷ
số LN/ CPSX của mơ hình sản xuất lúa chất
lượng cao là 0,19 cho thấy, với 1 đồng chi
phí sản xuất bỏ ra, đã thu được 0,19 đồng
lợi nhuận, cao hơn ở mơ hình lúa chất lượng
khơng cao là 0,11; tỷ số LN/ DT của mơ hình
sản xuất lúa chất lượng cao là 0,16 cho thấy,
với 1 đồng doanh thu, đã thu được 0,16 đồng
lợi nhuận, cao hơn ở mơ hình lúa chất lượng
khơng cao là 0,08.
Qua các kết quả trên cho thấy nếu nơng hộ
sản xuất lúa chất lượng cao, áp dụng các biện
pháp kỹ thuật, sử dụng lúa giống, phân bĩn và
thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, theo khuyến cáo
của các cơ quan chuyên mơn sẽ đem lại hiệu
quả sản xuất cao hơn.
V. KẾT LUẬN
Kết quả khảo sát thực tế hai mơ hình sản
xuất lúa chất lượng cao và lúa chất lượng
khơng cao ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
cho thấy mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao
hiệu quả và bền vững hơn, cụ thể:
Về hiệu quả tài chính: Thu nhập; lợi
nhuận; doanh thu; các tỷ số lợi nhuận, thu
nhập trên doanh thu, trên CPĐTBT và trên
CPSX đều cao hơn so với mơ hình lúa CLKC.
- Về hiệu quả xã hội: Mơ hình lúa CLC
tạo việc làm, thu nhập cho người nơng dân
nhiều hơn.
- Hiệu quả mơi trường: cả hai mơ hình sử
dụng số lượng phân bĩn, bơm nước, giống
nhiều hơn khuyến cáo của các cơ quan chuyên
mơn. Mơ hình sản xuất lúa CLC sử dụng số
lượng phân bĩn, chi phí thuốc BVTV nhiều
hơn so với mơ hình lúa CLKC nên cĩ khả
nĕng gây ơ nhiễm mơi trường nhiều hơn.
Mơ hình sản xuất lúa CLC vừa mang lại
thu nhập, tạo việc làm nhiều hơn cho người
sản xuất lúa. Bên cạnh đĩ, tạo được vùng sản
xuất lúa CLC cĩ qui mơ lớn, đáp ứng nhu cầu
của thị trường trong và ngồi nước, gia tĕng
giá trị hạt gạo, tĕng thu nhập cho ngưới nơng
dân. Do đĩ, mơ hình sản xuất này cần phải
được khuyến cáo và khuyến khích sản xuất.
V. GIẢI PHÁP
Để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa cho
người nơng dân, trong thời gian tới, đề xuất
một số giải pháp sau:
5.1. Đối với các cơ quan nhà nước
- Sở Nơng nghiệp - PTNT Kiên Giang cần
tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch phát
triển vùng lúa CLC giai đoạn 2011 - 2015 đã
được phê duyệt, trên cơ sở đĩ đầu tư đồng bộ
kết cấu hạ tầng, máy mĩc thiết bị, hệ thống
nhân giống lúa xác nhận. đảm bảo phục vụ
yêu cầu sản xuất; xây dựng các mơ hình sản
xuất như 3 giảm 3 tĕng, cánh đồng mẫu lớn
theo hướng VietGap; tiếp tục triển khai nhiều
điểm thực nghiệm, những cánh đồng mẫu lớn
để nhân rộng mơ hình trong thời gian tới.
- Tĕng cường tuyên truyền để nâng cao
nhận thức của người dân về sản xuất lúa chất
So sánh hiệu quả . . .
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
lượng cao và áp dụng đồng bộ các biện pháp
kỹ thuật là mang lại hiệu quả và bền vững hơn.
- Chi cục Bảo vệ Thực vật cung cấp thơng
tin về dự báo tình hình sâu bệnh hại và giúp
nơng dân ngĕn chặn kịp thời khi cĩ dịch bệnh
bùng phát bằng các yếu tố kỹ thuật.
- Trung tâm Khuyến nơng cần đổi mới nội
dung và phương pháp chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật cho phù hợp với trình độ nhận thức của
người nơng dân.
- Trung tâm Giống Nơng Lâm Ngư nghiệp
cần phải đầu tư nghiên cứu, lai tạo ra nhiều
giống lúa mới nĕng suất cao, chất lượng tốt
hơn và kháng được một số sâu bệnh, phù hợp
với từng vùng sinh thái của tỉnh.
- Duy trì và phát triển Hợp tác xã nơng
nghiệp, các tổ hợp tác nhằm tạo mối liên kết
giữa các nơng hộ trong sản xuất lúa và liên
kết giữa doanh nghiệp với nơng dân trong sản
xuất và tiêu thụ lúa.
- Tĕng cường vai trị của Nhà nước trong
việc kiểm sốt giá cả, chất lượng, nguồn
gốc đối với vật tư nơng nghiệp đầu vào sản
xuất lúa.
- Chính sách tín dụng thơng thống, đơn
giản hĩa thủ tục vay vốn sản xuất lúa.
- Hỗ trợ mối liên kết chặt chẽ giữa bốn
nhà với nhau, đặc biệt là doanh nghiệp với
nơng dân trong sản xuất và tiêu thụ lúa.
- Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
gạo trong và ngồi nước; tiến tới xây dựng
thương hiệu cho hạt gạo Kiên Giang trong
thời gian tới.
5.2. Đối với người nơng dân
- Các yếu tố đầu vào nơng dân cần giảm
đầu tư là lượng giống gieo sạ, lượng phân bĩn,
chi phí thuốc BVTV và số lần bơm nước. Do
đĩ, cần phải áp dụng đồng bộ các biện pháp
kỹ thuật vào sản xuất lúa: sử dụng giống xác
nhận, chất lượng, phù hợp với đất đai và thời
vụ; bĩn phân cân đối; quản lý dịch hại tổng
hợp; tưới nước tiết kiệm,.
- Thực hiện tốt mối liên kết giữa các nơng
hộ trong sản xuất lúa : cùng gieo sạ đồng loạt,
sử dụng cùng một giống lúa và cùng áp dụng
biện pháp kỹ thuật chung nhằm tạo ra khối
lượng sản phẩm lớn đồng nhất về chất lượng
và cĩ chi phí sản xuất thấp.
- Thực hiện tốt hợp đồng sản xuất và tiêu
thụ lúa đã ký kết với doanh nghiệp về khối
lượng, chất lượng, chủng loại lúa,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chi cục Bảo vệ Thực vật (2004), Quy trình thâm canh cây lúa theo biện pháp quản lý tổng hợp.
[2]. Cục thống kê tỉnh Kiên Giang (2010, 2011, 2012), Niêm giám thống kê tỉnh Kiên Giang nĕm 2010,
2011, 2012, tỉnh Kiên Giang.
[3]. Mã Vĕn Huế (2011), Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa theo hướng VietGAP tại Tam Nơng Đồng Tháp,
Luận vĕn Thạc sĩ khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.
[4]. Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Kiên Giang (2012), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ, chương trình cơng tác nĕm 2012.
[5]. Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Kiên Giang (2012), Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện đề án lúa xuất khẩu 100.000 ha gắn với hợp đồng bao tiêu sản phẩm.
[6]. Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Kiên Giang (2010), Đề án quy hoạch phát triển vùng
lúa chuyên canh CLC tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011 - 2015.
[7]. Phan Vĕn Tân (2010), So sánh hiệu quả tài chính giữa hai mơ hình lúa thơm Sĩc Trĕng và lúa cao
sản tại tỉnh Sĩc Trĕng, Luận vĕn Thạc sĩ khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.
[8]. Trung tâm Khuyến nơng tỉnh Kiên Giang (2010), Quy trình canh tác lúa ngắn ngày
9CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LỊNG CỦA DU KHÁCH ĐẾN PHỐ CỔ HỘI AN
Lê Thái Sơn*, Hà Nam Khánh Giao**
TĨM TẮT
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định mối
quan hệ giữa chất lượng dịch vụ của điểm đến du lịch và sự hài lịng của du khách đến thĕm phố
cổ Hội An. Thang đo SERVQUAL (Parasuraman & ctg, 1988) được sử dụng cĩ điều chỉnh. Nghiên
cứu sử dụng các phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và kiểm định mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả cho
thấy sự hài lịng của du khách đến du lịch tại Hội An chịu tác động bởi 2 thành phần được thể hiện
theo thứ tự tầm quan trọng: (1) Độ tin cậy; (2) Sự Bảo đảm. Nghiên cứu đề ra một số kiến nghị cho
các nhà quản lý và các tổ chức kinh doanh du lịch của phố cổ Hội An nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ để làm tĕng sự hài lịng của du khách.
Từ khĩa: phố cổ Hội An, sự hài lịng, chất lượng dịch vụ, EFA, CFA, SEM
THE FACTORS AFFECTING THE SATISFACTION OF TRAVELLER
WHO VISIT HỘI AN
ABSTRACT
This research uses structural equation modelling (SEM) to test the correlation between
service quality of the tourism destination and the satisfaction of the tourists who have visited Hội
An ancient town. SERVQUAL scale (Parasuraman et al, 1988) was used correctedly. The research
also uses the methods of Cronbach’s Alpha, exploratory factor analysis (EFA), conirmatory factor
analysis (CFA) and SEM. The result shows that the tourist satisfaction has been affected by 2
factors: (1) Reliability; (2) Assurance which were ranked by the importance. The research also
raises some suggestions to the management and the tourist businesses at Hội An in order to enhance
the satisfaction thorugh enhancing the service quality.
Key words: Hội An ancient town, satisfaction, service quality, EFA, CFA, SEM
* ThS. Giảng viên khoa Du Lịch, Trường Đại học Tài Chính - Marketing Tp. Hồ Chí Minh
** PGS.TS. Trường Đại học Tài Chính - Marketing Tp. Hồ Chí Minh
Các nhân tố . . .
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ
HỘI AN
Hội An là một trong hai thành phố của tỉnh
Quảng Nam, Phố cổ Hội An được UNESCO
cơng nhận là Di sản vĕn hĩa thế giới. Ngày
4/12/1999, UNESCO đã ghi tên quần thể kiến
trúc Đơ thị cổ Hội An vào danh mục Di sản
vĕn hĩa thế giới với tiêu chí đánh giá: Hội
An cịn bảo tồn khá nguyên vẹn một di sản
vĕn hĩa được biểu hiện gắn kết giữa di sản
vĕn hĩa vật thể với di sản vĕn hĩa phi vật
thể mang ý nghĩa độc đáo, là “một bảo tàng
sống” tạo thành những giá trị nổi bật, vượt
trội tồn cầu. Các di sản vĕn hĩa vật thể tiêu
biểu cĩ thể kể đến như chùa Cầu, những nhà
cổ Phùng Hưng, Tấn Ký, Quân Thắng,
các Hội quán Phúc Kiến, Trung Hoa, Triều
Châu, Quỳnh Phủ và Quảng Đơng và các làng
nghề như gốm Thanh Hà, Mộc Kim Bồng,
Yến Thanh Châu. Đối với vĕn hĩa phi vật thể
thì con người Hội An là một phần khơng thể
thiếu để tạo nên một di sản vĕn hĩa thế giới
Hội An. Người Hội An với bản tính thật thà,
hiếu khách... luơn để lại một ấn tượng khĩ
phai trong lịng du khách khi đến tham quan
ở đây. Ngồi ra, Hội An cịn cĩ nét vĕn hố
ẩm thực đặc sắc, một sự kết tinh giữa tinh hoa
vĕn hĩa ẩm thực của các dân tộc, tạo nên một
nền ẩm thực mang nét riêng. Nét riêng này
được thể hiện trước hết là việc sử dụng các
sản vật địa phương vào các bữa ĕn hàng này,
tạo nên những mĩn đặc sản độc đáo như Cao
Lầu, Phở, bánh tráng đập, hến trộn chè bắp,
mỳ quảng; Các lối hát đối đáp, hát hị khoan,
các lễ hội vĕn hĩa dân gian; Các hoạt động
mang tính vĕn hố phi vật thể mang đậm bản
sắc vĕn hĩa địa phương đã khẳng định được
thương hiệu “riêng cĩ” của Hội An như “Đêm
phố cổ”, “Phố khơng cĩ tiếng động cơ”, lễ hội
đường phố, đèn lồng, may mặc.
Theo số liệu thống kê, lượng khách đến
tham quan Hội An trong giai đoạn từ nĕm
2008 – 2012 đạt tốc độ tĕng trưởng bình quân
tĕng 6,60%/ nĕm. Nĕm 2012, tổng lượt khách
đến tham quan Hội An đạt 1.338.587 lượt,
trong đĩ khách quốc tế là 680.235, khách nội
địa là 708.352. Mặc dù lượng khách đến tham
quan Hội An cĩ tĕng, nhưng lượng khách lưu
trú tại Hội An cĩ xu hướng giảm, nếu nĕm
2008 bình quân ngày khách lưu trú là 2,47 thì
đến nĕm 2012 thì chỉ cịn 2,27 ngày. Điều này
cĩ thể thấy một phần nào sản phẩm du lịch
Hội An và chất lượng dịch vụ chưa đa dạng,
chưa lơi kéo du khách ở lại. Do vậy, việc
nghiên cứu các nhân tố của chất lượng dịch
vụ ảnh hưởng đến sự hài lịng của du khách là
rất cần thiết trong giai đọan hiện nay.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Điểm đến du lịch
Gatrell (1994) định nghĩa điểm đến là
những vùng địa lý cĩ những thuộc tính, tính
nĕng, sự hấp dẫn và dịch vụ để thu hút người
sử dụng tiềm nĕng. Trong cách nhìn chiến lược,
Buhalis (2000) cho rằng điểm đến là hỗn hợp
của sản phẩm dịch vụ, cung cấp tích hợp kinh
nghiệm cho người tiêu dùng. Page & Connell
(2006) định nghĩa điểm đến là một hỗn hợp cĩ
các đặc điểm đĩng gĩi sẵn sản phẩm dịch vụ,
khả nĕng tiếp cận, thu hút, tiện nghi, các hoạt
động và dịch vụ hỗ trợ. Như vậy, một điểm đến
phải cĩ một phạm vi nhất định về cơ sở và dịch
vụ cụ thể để cung cấp cho du khách. Do đĩ,
ngày nay cĩ nhiều thành phố, điểm đến liên tục
duy trì, cải tiến cơ sở của họ để duy trì lợi thế
cạnh tranh, qua đĩ để điểm đến tiếp tục duy trì
vị trí thị trường của mình.
2.2. Về chất lượng dịch vụ và sự hài lịng
của khách hàng
Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các họat
11
động tương tác giữa người cung cấp và khách
hàng, cũng như nhờ các họat động của người
cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng (ISO 9004-2:1991E). Theo Christopher
& Jochen (2004), dịch vụ là một hoạt động
kinh tế tạo nên giá trị và mang lại lợi ích cho
khách hàng ở một địa điểm và thời gian nhất
định bằng cách đáp ứng những mong muốn
của người nhận dịch vụ.
Theo TCVN ISO 9000:2000: “Chất lượng
là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn
cĩ của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình
để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và
các bên liên quan”. Khi khách đi du lịch, họ
phải sử dụng các sản phẩm và dịch vụ du lịch
của bên cung cấp, kết quả của dịch vụ mang
lại nhờ các họat động tương tác giữa người
cung cấp và du khách, cũng như nhờ các hoạt
động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng (ISO 9004-2:1991E).
Muốn đo lường sự hài lịng của du khách, cần
đo lường chất lượng của dịch vụ, vì trong quá
trình tiêu dùng, chất lượng của dịch vụ thể
hiện trong quá trình tương tác giữa nhà cung
cấp và du khách (Svensson, 2002).
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý với khái
quát của Parasuraman et al (1985) “chất
lượng dịch vụ được xác định bởi sự khác biệt
giữa sự mong đợi của khách hàng về dịch vụ
và đánh giá của họ về dịch vụ mà họ nhận
được”. Một trong những lý thuyết nguyên
thủy về chất lượng dịch vụ là lý thuyết phân
tích khoảng cách (Zeithaml et al., 1990), lý
thuyết này cho rằng khách hàng hài lịng khi
họ đánh giá chất lượng dịch vụ mà họ nhận
được là bằng hoặc vượt quá mong đợi của họ.
Giao & Vũ (2011) đúc kết đơn giản về sự hài
lịng của khách hàng như là điểm gặp nhau
hay diện tích trùng nhau giữa khả nĕng của
doanh nghiệp và nhu cầu của khách hàng; hay
là mức độ trạng thái cảm giác của một người
bắt đầu từ việc so sánh kết quả thu được từ sản
phẩm/dịch vụ với những kỳ vọng của người đĩ.
Giao & Sơn (2012) đã tiến hành đo lường
chất lượng dịch vụ và sự hài lịng của khách
hàng tại Festival Hoa Đà Lạt với thang đo
SERVQUAL (Cronin & Taylor, 1992) 5
thành phần, thang đo likert 5 điểm cho thấy
chất lượng dịch vụ của Festival này bao gồm
5 thành phần: (1) Phương tiện hữu hình; (2)
Sự đồng cảm; (3) Sự đáp ứng; (4) Độ tin cậy
và (5) Sự bảo đảm.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s
alpha được sử dụng để loại bỏ biến rác trước
khi tiến hành phân tích nhân tố. Các biến cĩ hệ
số tương quan tổng -biến (Corrected item total
correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Một thang
đo cĩ độ tin cậy tốt khi nĩ biến thiên trong
khoảng [0,70 -0,80]. Nếu Cronbach alpha >
hoặc = 0,60 là thang đo cĩ thể chấp nhận được
về mặt tin cậy (Nunnally & Bernstein 1994)
Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory
Factor Analysis – EFA) được sử dụng để xác
định các nhĩm tiêu chí đánh giá chất lượng
dịch vụ tại điểm đến du lịch Hội An. EFA dùng
để rút gọn một tập k biến quan sát thành một
tập F (F<k) các nhân tố ý nghĩa hơn. Cơ sở của
việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến
tính của các nhân tố với các biến quan sát.
Phân tích nhân tố khẳng định (Conirmatory
Factor Analysis –là một trong các kỹ thuật
thống kê của mơ hình cấu trúc tuyến tính
(SEM). CFA cho chúng ta kiểm định các biến
quan sát (measured variables) đại diện cho các
nhân tố (constructs) tốt đến mức nào. Phương
pháp CFA được sử dụng để khẳng định lại tính
đơn biến, đa biến, giá trị hội tụ và phân biệt
của bộ thang đo đánh giá chất lượng dịch vụ tại
điểm đến du lịch Hội An.
Các nhân tố . . .
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Mơ hình cấu trúc tuyến tính (Structural
equation modeling –SEM) được sử dụng để
kiểm định mơ hình nghiên cứu đã đề xuất. Mơ
hình cấu trúc chỉ rõ mối quan hệ giữa các biến
tiềm ẩn (một khái niệm được đo lường dựa
trên nhiều biến quan sát) với nhau.
2.4. Mơ hình nghiên cứu
Mơ hình nghiên cứu đề nghị được xây
dựng dựa trên những tiền đề về lý thuyết và
thực tiễn của Hội An nêu trên và được thể
hiện trong hình 1.
Các giả thuyết cần được kiểm định:
H1: Sự bảo đảm cĩ tác động thuận chiều
đến sự hài lịng của du khách
H2: Độ tin cậy cĩ tác động thuận chiều
đến sự hài lịng của du khách
H3: Sự đồng cảm cĩ tác động thuận chiều
đến sự hài lịng của du khách
H4: Sự đáp ứng cĩ tác động thuận chiều
đến sự hài lịng của du khách
H5: Phương tiện hữu hình cĩ tác động
thuận chiều đến sự hài lịng của du khách
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu định tính
Trong nghiên cứu sơ bộ, tác giả đã
dựa vào thang đo chuyển đổi từ thang đo
SERVQUAL, tiến hành nghiên cứu sơ bộ
bằng thảo luận nhĩm nghiên cứu để xây
dựng thang đo sơ bộ và xây dựng bảng câu
hỏi. Từ bảng câu hỏi sơ bộ tác giả tiến hành
phỏng vấn 50 du khách, sau đĩ tham khảo
ý kiến chuyên gia để điều chỉnh từ ngữ cho
bảng câu hỏi dễ hiểu và phù hợp.
Từ kết quả của nghiên cứu sơ bộ, sau khi
cĩ điều chỉnh, thang đo chính thức các khái
niệm nghiên cứu được hình thành, chuẩn bị
cho nghiên cứu định lượng. Các tập biến quan
sát (30 phát biểu) cụ thể đo lường trên thang
đo Likert 5 điểm thay đổi từ 1 = hồn tồn
khơng đồng ý đến 5 = hồn tồn đồng ý.
3.2. Khảo sát
Cuộc khảo sát được thực hiện trong tháng
5/2013, 200 bảng câu hỏi được phát ra tại
điểm Phố cổ Hội An với phương pháp chọn
mẫu thuận tiện. Đối tượng được phỏng vấn
là du khách từ trong và ngồi nước đến tham
quan, nghỉ dưỡng tại đây. Kết quả thu về
150 bản, 50 bản bị loại vì thơng tin khơng đầy
đủ, 150 bản được sử dụng cho phân tích.
Hình 1. Mơ hình nghiên cứu đề nghị
13
Mẫu nghiên cứu
Đặc điểm mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 1
Bảng 1: Đặc điểm mẫu
Giới tính Số lượng Tỷ lệ %
Nam
Nữ
Tổng cộng
7179150
47,352,7100,0
Đến từ Số lượng Tỷ lệ %
BắcTrungNamNước ngồiTổng cộng
152213100150
1014,78,766,7100,1
Mục đích Số lượng Tỷ lệ %
Tham quanNghỉ dưỡngThĕm thân nhânKinh doanhKhácTổng cộng
86373420150
57,324,722,713,3100,0
3.3. Kiểm định thang đo và mơ hình đo
lường
Kết quả Cronbach’s Alpha của các thang
đo chất lượng dịch vụ của Hội An đạt 0,923
cho 25 biến quan sát, các hệ số tương quan
biến- tổng đều lớn hơn 0,3. Do đĩ tất cả
các thang đo đều đạt độ tin cậy, và được sử
dụng trong bước phân tích EFA (Nunnally &
Burnstein, 1994).
3.4. Phân tích nhân tố
Phân tích EFA lần 4 cho kết quả KMO =
0,872, giá trị eigen = 1,019, phương sai trích được
67,091. Cĩ 4 nhĩm nhân tố phân tích được và
được đặt tên dựa vào tập hợp của các biến quan
sát (Bảng 2). Cĩ một số biến bị loại (TC1, TC3,
TC4, TC12, TC13, TC20, TC22, TC8, TC2)
Trong bảng trên, các biến quan sát TC5 và
TC17 cĩ yếu tố tải gần với 0,5 và nĩ ý nghĩa
quan trọng trong mơ hình đề nghị nên khơng
tiến hành loại bỏ các biến này.
Bảng 2. Ma trận các nhân tố
Biến quan sát
Nhân tố
HỮU HÌNH ĐỒNG CẢM TIN CẬY BẢO ĐẢM
TC5 ,499
TC6 ,829
TC7 ,580
TC9 ,585
TC10 ,731
TC11 ,599
TC14 ,817
Các nhân tố . . .
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TC15 ,641
TC16 ,816
TC17 ,490
TC18 ,966
TC19 ,557
TC21 ,587
TC23 ,612
TC24 ,831
TC25 ,763
Độ tin cậy 0,866 0,818 0,744 0,778
3.5. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Bảng 3. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các nhân tố trong mơ hình
Estimate SE CR P-value
HAI_LONG HUU_HINH 0,177 0,058 14,304 0,0000
HUU_HINH DONG_CAM 0,163 0,058 14,339 0,0000
HUU_HINH BAO_DAM 0,355 0,048 13,421 0,0000
TIN_CAY HUU_HINH 0,231 0,054 14,116 0,0000
TIN_CAY BAO_DAM 0,214 0,055 14,184 0,0000
DONG_CAM BAO_DAM 0,295 0,051 13,798 0,0000
HAI_LONG DONG_CAM 0,313 0,050 13,693 0,0000
TIN_CAY DONG_CAM 0,299 0,051 13,775 0,0000
TIN_CAY HAI_LONG 0,219 0,055 14,165 0,0000
HAI_LONG BAO_DAM 0,272 0,052 13,923 0,0000
(Nguồn điều tra từ du khách tháng5/2013)
* Đo lường tính đơn hướng và mức độ
phù hợp của mơ hình: Phân tích khẳng định
nhân tố CFA cĩ kết quả Chi-bình phương =
343,012 với 177 bậc tự do, P-value=0.000
< 5% đạt mức ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên,
theo Hair và cộng sự (2010) các chỉ số GFI,
TLI, CFI cĩ thể < 0,9 là cĩ thể chấp nhận
được. Như vậy với kết quả GFI= 0,827,
TLI=0.878, CFI=0.897 là cĩ thể chấp nhận;
CMIN/df=1,938. Chỉ số RMSEA= 0.079
(<0.08) (Hair & cộng sự, 2010). Theo Thọ
và Trang (2008), với 4 chỉ số phân tích nêu
trên, mơ hình phân tích khám phá trên được
xem là phù hợp với dữ liệu thị trường và đạt
tính đơn hướng.
* Đo lường độ tin cậy: Với độ tin cậy
được tính tốn ở trên của các nhĩm sau khi
phân tích EFA, ta thấy giá trị cronbach alpha
của các nhĩm nhân tố dao động từ 0,744 đến
0,869. Do đĩ thang đo đạt được độ tin cậy.
* Đo lường giá trị hội tụ: Các trọng
số chuẩn hĩa của thang đo đều cao (>0.5),
và các trọng số (chưa chuẩn hĩa) đều cĩ ý
nghĩa thống kê vì giá trị P<5% (Gerbring và
Anderson, 1998) nên các biến quan sát đo
lường sự hài lịng của du khách đến phố cổ
15
Hình 2. Kết quả CFA của
thang đo chất lượng dịch vụ
điểm đến phố cổ Hội An (đã
chuẩn hĩa)
Hội An đều đạt giá trị hội tụ. Kết quả phân
tích cũng cho thấy P_value < 0.05 nên hệ số
tương quan của từng cặp khái niệm khác biệt
so với 1 ở độ tin cậy 95%.
* Giá trị phân biệt: Kết quả kiểm định
giá trị phân biệt giữa các biến trong mơ hình
tới hạn thể hiện trong Bảng 2. Tất cả các hệ
số tương quan ước lượng liên kết với sai số
chuẩn (SE) cho p đều <0.05 nên hệ số tương
quan của từng cặp khái niệm khác biệt so với
1 ở độ tin cậy 95%. Do đĩ, các khái niệm đạt
được giá trị phân biệt.
Như vậy, qua kết quả CFA mơ hình đo
lường chất lượng dịch vụ du lịch tại Hội An,
các thang đo lường bao gồm: độ tin cậy, sự
đáp ứng, sự đồng cảm, hữu hình và sự bảo
đảm đều phù hợp dữ liệu thị trường, đạt tính
đơn hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ
tin cậy và giá trị phân biệt.
3.6. Phân tích mơ hình cấu trúc tuyến
tính SEM
Nghiên cứu sử dụng mơ hình cấu trúc tuyến
tính SEM để đánh giá mức độ phù hợp của mơ
hình nghiên cứu và kiểm định các mối quan hệ
trong mơ hình. Kết quả phân tích SEM với df=
1777, Chi-square = 342,012 và Chi-square/df
= 1,938 < 2, RMSEA = 0.079 nên khẳng định
mơ hình phù hợp với dữ liệu thị trường.
Các nhân tố . . .
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hình 3. Kết quả kiểm định mơ hình cấu trúc SEM về chất lượng dịch vụ phố cổ Hội An (đã
chuẩn hĩa)
Bảng 4. Kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mơ hình nghiên cứu
Estimate S.E. C.R. P
HAI_LONG <--- HUU_HINH -,230 ,133 -1,725 ,085
HAI_LONG <--- DONG_CAM ,083 ,110 ,759 ,448
HAI_LONG <--- TIN_CAY ,404 ,168 2,396 ,017
HAI_LONG <--- BAO_DAM ,496 ,158 3,149 ,002
Từ bảng 4, ta thấy giá trị p của các khái
niệm Hữu hình và đồng cảm là lớn hơn 0,05,
Như vậy, mối liên hệ của các khái niệm đã
khơng đạt được kỳ vọng về mặt lý thuyết.
Nhằm lựa chọn mơ hình cĩ giá trị phù hợp
hơn nên những mối quan hệ khơng cĩ ý nghĩa
thống kê sẽ bị loại khỏi mơ hình. Loại bỏ hai
nhĩm nhân tố này khỏi mơ hình và chạy kiểm
định mơ hình SEM lần nữa, ta cĩ kết quả
trong hình 4.
17
Hình 4. Kết quả kiểm định mơ hình cấu trúc SEM về chất lượng dịch vụ phố cổ Hội An lần
2 (đã chuẩn hĩa)
Mơ hình nghiên cứu cuối cùng sau khi loại bỏ các mối quan hệ khơng cĩ ý nghĩa thống kê
cho kết quả giá trị chi-square = 70,877 với p value= 0,001, chỉ số chi-square/df = 1,818, CFI =
0,958, TLI = 0,941 và RMSEA = 0,074 chỉ ra mơ hình phù hợp với dữ liệu thị trường.
Bảng 5. Kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mơ hình nghiên cứu
Estimate S.E. C.R. P
HAI_LONG <--- BAO_DAM ,369 ,090 4,094 ***
HAI_LONG <--- TIN_CAY ,373 ,105 3,568 ***
Bảng 5 cho thấy giá trị p của hai nhĩm
nhân tố trên đều nhỏ hơn 0,05, mặt khác, các
trọng số chuẩn hĩa đều dương nên nĩ thật sự
cĩ ảnh hưởng đến sự hài lịng của du khách
đến thĕm phố cổ Hội An. Sự tin cậy cĩ tác
động mạnh nhất đến sự hài lịng với trọng số
chuẩn hĩa là 0,373. Tiếp đến là sự bảo đảm
với trọng số chuẩn hĩa là 0,369.
Từ mơ hình lý thuyết, nghiên cứu đã xác định
được mơ hình thực tế như trong hình 4. Theo như
kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đối
với điểm đến phố cổ Hội An thì giả thuyết H1: cĩ
quan hệ cùng chiều giữa Sự Bảo đảm và sự hài
lịng của du khách và giả thuyết H2: cĩ quan hệ
cùng chiều giữa Độ tin cậy và sự hài lịng của du
khách đều được chấp nhận. Hai mối quan hệ này
đều đạt giá trị về mặt lý thuyết.
3.7. Thảo luận
Chất lượng dịch vụ được cung cấp là một
trong những nguyên nhân dẫn đến sự hài lịng
khách hàng. Với một dịch vụ được cung cấp
tốt sẽ làm gia tĕng sự hài lịng của khách hàng
và ngược lại. Nếu chất lượng dịch vụ được cải
thiện sẽ dẫn đến cảm nhận của khách hàng về
dịch vụ được cải thiện và khách hàng sẽ thỏa
mãn với dịch vụ.
Các nhân tố . . .
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Mơ hình nghiên cứu cĩ thể cho thấy những
ứng dụng thực tiễn tác động đến sự hài lịng
của du khách như sau:
Thứ nhất, độ Tin cậy thể hiện khả nĕng
cung cấp các dịch vụ phù hợp, đúng hạn ngay
từ đầu, nghĩa là các nơi cung cấp chỗ ĕn, nghỉ;
hệ thống thơng tin liên lạc thuận lợi; cung cấp
phương tiện di chuyển giữa các điểm tham
quan, nghỉ dưỡng. Du khách cũng rất chú ý
đến sự an ninh, an tồn khi du lịch, tham quan
tại các điểm du lịch nên các tổ chức quản lý,
kinh doanh du lịch làm tốt điều này sẽ tạo nên
lịng tin cho du khách, họ sẽ rất yên tâm khi
đến du lịch tại Hội An. Trong nghiên cứu này,
thành phần tin cậy được đánh giá cao thứ hai
sau sự Bảo đảm.
Hình 5. Kết quả mơ hình nghiên cứu về sự hài lịng của du khách thĕm phố cổ Hội An
Thứ hai, về sự đáp ứng: nhân tố này phụ
thuộc rất nhiều vào những nhà tổ chức cung
cấp các sản phẩm – dịch vụ tại tại các điểm
tham quan, nghỉ dưỡng, các điểm vui chơi
giải tríSản phẩm – dịch vụ đa dạng đáp ứng
được mong đợi của du khách sẽ gĩp phần làm
hài lịng du khách.
4. KIẾN NGHỊ CHO CÁC NHÀ TỔ
CHỨC DU LỊCH HỘI AN VÀ KẾT LUẬN
4.1. Những kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu và thảo luận nêu
trên, nghiên cứu cĩ thể đĩng gĩp một vài kiến
nghị chính đến các nhà quản lý và các tổ chức
kinh doanh du lịch tại phố cổ Hội An. Hội An
tiếp tục củng cố lịng tin của du khách bằng
cách ngày càng nâng cao hơn độ tin cậy, nghĩa
là quản lý tốt hơn các cơ sở lưu trú, nâng
số lượng và chất lượng phịng nghỉ với giá
phù hợp. Ngồi ra cần tĕng cường thêm các
phương tiện vận chuyển, thơng tin liên lạc,
hướng dẫn thích hợp để đáp ứng nhu cầu của
du khách khi tham quan tại đây. Bên cạnh đĩ,
xung quanh các điểm tham quan, cần tạo ra
thêm nhiều dịch vụ tiện ích cho du khách như
ghế ngồi, nhà vệ sinh cơng cộng, các điểm rút
tiền, khơng gian cây xanh, cảnh quan
Các nhà quản lý, tổ chức kinh doanh du
lịch cũng cần lưu ý đầu tư thêm các chương
trình biểu diễn nghệ thuật mang đậm nét vĕn
hĩa Hội An để du khách thưởng lãm, khơng
chỉ tại Hội An mà cả những điểm làng nghề
thuộc thành phố Hội An. Chính đây là cách
để du khách được hịa mình sống cùng người
dân Hội An, Du khách sẽ hài lịng hơn vì nhu
cầu của họ là đến để xem và được tham dự
vào các hoạt động. Bên cạnh đĩ, cũng cần
phát triển thêm các sản phẩm đặc trưng làm
quà lưu niệm của Hội An, những sản phẩm
này chỉ xuất hiện duy nhất tại Hội An, việc cĩ
được một mĩn quà kỷ niệm độc đáo, riêng cĩ
như vậy sẽ làm du khách hài lịng hơn.
Cuối cùng, cần tĕng cường thêm việc đào
tạo, huấn luyện nhân viên phục vụ du lịch
tại các điểm du lịch của Hội An, làng nghề,
Cù Lao Chàm theo hướng ngày càng chuyên
nghiệp, việc cung cấp các dịch vụ ĕn, nghỉ,
các dịch vụ tiện ích như thơng tin liên lạc, sự
an tồn, giao tiếp với khách hàngphải được
19
quan tâm đặc biệt. Vì chính đội ngủ này sẽ
gĩp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, làm
cho du khách hài lịng hơn khi họ đến Hội An..
4.2. Kết luận
Nghiên cứu này đã xác định được các nhân
tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của du khách
đến du lịch tại Hội An như sau: độ tin cậy cĩ
tác động mạnh nhất, tiếp đến là, sự bảo đảm.
Dựa trên kết quả nghiên cứu mơ hình cấu
trúc tuyến tính SEM đã cho thấy cảm nhận
của du khách về từng yếu tố của các thành
phần tác động đến sự hài lịng của du khách.
Từ đĩ đã đề xuất một số ý kiến cho các nhà
quản lý, các tổ chức kinh doanh du lịch nhằm
ngày càng hồn thiện, nâng cao chất lượng
dịch vụ để tối đa hĩa sự hài lịng của du
khách. Khi sự hài lịng của du khách là lớn thì
khả nĕng quay trở lại của họ đến phố cổ Hội
An là lớn, thương hiệu phố cổ Hội An ngày
càng được quảng bá rộng rãi khơng chỉ trong
nước mà cịn vươn ra quốc tế gĩp phần phát
triển hoạt động du lịch của thành phố. Cuối
cùng, nghiên cứu đã gĩp phần bổ sung một
thực nghiệm về chất lượng dịch vụ một điểm
đến du lịch, điển hình là phố cổ Hội An trong
bối cảnh hiện nay.
Nghiên cứu đã cĩ những đĩng gĩp nhất
định trong việc tìm hiểu các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lịng của du khách khi du
lịch phố cổ Hội An. Tuy nhiên, nghiên cứu
vẫn cịn một số hạn chế là số mẫu nghiên cứu
được tại đây cịn khá khiêm tốn; Việc lấy mẫu
theo phương pháp thuận tiện nên mức độ đại
diện của mẫu chưa cao. Các nghiên cứu tương
lai sẽ tĕng mức độ đại diện, tĕng quy mơ mẫu
và mở rộng phạm vi khảo sát đến các địa điểm
du lịch khác của phố cổ Hội An sẽ gĩp phần
hồn thiện việc nghiên cứu này.
Các nhân tố . . .
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Buhalis, D., 2000. Marketing the competitive destination of the future. Tourism Management, 21
(1): 97-116
[2]. Christopher Lovelock & Jochen Wirtz, Services Marketing - People – Technology – Strategy, Fifth
Edition, Prentice Hall (2004).
[3]. Cronin J J. & Taylor S.A., (1994), “SERVPERF versus SERVQUAL: Reconciling performance –
Based and Perceptions-minus-expectations measurement of service quality”, Journal of Marketing,
58 (January): 125-131.
[4]. Gartrell, R.B., 1994. Destination Marketing for Convention and Visitor Bureaus. 2nd ed. Dubuque:
Kendall/Hunt Publishing Co.
[5]. Jasmina G. Concepts of Service Quality Measurement in Hotel Industry. University Jurja Dobrile
in Pula. 2007.
[6]. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, (2008), Nghiên cứu khoa học marketing - ứng dụng mơ
hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB ĐHQG TPHCM
[7]. Nunnally J. & I. H. Bernstein (1994), Pschychometric Theory, 3rd ed., McGraw-Hill, New York.
[8]. Parasuraman, A., Zeithamlm, V.A. & Berry, L.L (1985), “A conceptual model of service quality and
its implications for future research”, Journal of Marketing, 49 (fall): 41-50.
[9]. Parasuraman, A., Zeithamlm, V.A. & Berry, L.L (1988), “SERVQUAL: A multiple-item scale for
measuring consumer perception of service quality”, Journal of Retailing, 64 (1): 12-40.
[10]. Seyed M. H. Customer satisfaction in four star Isfahan Hotels- An Application of SERVQUAL
model. Master Thesis, Lulea University of Technology and Isfahan University. 2007
[11]. Svensson, G. (2002), “A triadic network approach to service quality”, Journal of services Marketing,
16 (2): 158-179.
[12]. Trọng, H. & Ngọc, C.N.M (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng
Đức, TP.HCM.
[13]. Zeithaml, V.A., Parasuraman, A. and Berry, L.L. (1990) Delivering Quality Service, Balancing
Customer Perceptions and Expectations. Free Press, New York, 226 pp.
21
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Ở TRUNG TÂM CHẨN ĐỐN Y KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nguyễn Quốc Nghi*,
Nguyễn Diễm Phi *, Nguyễn Ngọc Minh**
TĨM TẮT
Nghiên cứu này sử dụng mơ hình IPA để đánh giá chất lượng dịch vụ và đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ của Trung tâm Chẩn đốn Y khoa (TTCĐYK) thành phố Cần Thơ. Số
liệu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 274 khách hàng đã từng sử
dụng dịch vụ y tế của TTCĐYK. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khách hàng chưa thật sự hài lịng
về chất lượng dịch vụ của TTCĐYK. Dựa vào sự khác biệt giữa ý kiến khách hàng về mức độ quan
trọng của các chỉ tiêu và mức độ thực hiện các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ của TTCĐYK
theo mơ hình IPA, hai nhĩm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của TTCĐYK được đề
xuất: Một là, giải pháp tập trung phát triển và hai là, giải pháp tiếp tục duy trì.
Từ khĩa: giải pháp, chất lượng dịch vụ, mơ hình IPA, Trung tâm Chẩn đốn Y khoa
SOLUTIONS TO ENHANCE THE SERVICE QUALITY OFMEDICAL
DIAGNOSTIC CENTER IN CAN THO CITY
ABSTRACT
IPA model were used in the study to evaluate the service quality and propose some solutions
to enhance the sevice quality of Medical Diagnostic Center (MDC) in CanTho City. Research data
were collected from 274 customers by direct interviews whom have used health services of MDC.
Research results showed that customers are not really sastisied about the service quality of MDC.
Based on the difference between customers’ views about the signiicance level of criteria and the
level of performance of the service quality assessment criteria following the IPA model of MDC,
there are 2 solutions to increase the service quality of MDC proposed that solution -focused on
developing and solution-maintained constantly.
Keywords: solution, service quality, IPA model, Medical Diagnostic Center
* ThS. GV. Đại học Cần Thơ
** TS. Phĩ Hiệu Trưởng Trường Đại học Tây Đơ
Giải pháp nâng cao . . .
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những nĕm gần đây, ngành y tế nước ta
đã cĩ những bước chuyển biến tích cực cả
về lượng và về chất. Các Nghị định 10/2002/
NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP được
Chính phủ ban hành nhằm giao quyền tự chủ
về tài chính cho các cơ sở y tế cơng lập từ đĩ
làm tĕng hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi
phí, tĕng nguồn thu cho bệnh viện đồng thời
nâng cao khả nĕng đáp ứng của cơ sở y tế đối
với nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Sau một thời gian thực hiện, tự chủ tài chính
mang lại những hiệu quả tích cực như nâng
cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật
cao, tĕng tính cạnh tranh giữa các đơn vị
cung ứng dịch vụ,Cuối nĕm 2011, Chính
phủ đã ban hành Nghị định 87/2011/NĐ-CP,
quy định chi tiết một số điều nhằm nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ y tế, cũng như
khẳng định quyền được hưởng những dịch
vụ tốt nhất của người dân (Nguyễn Thị Kim
Tiến, 2011). Từ đĩ cho thấy, Chính phủ rất
quyết tâm thực hiện chiến lược nâng cao
chất lượng dịch vụ của hệ thống y tế nước
nhà. Cùng với sự phát triển của ngành y tế
cả nước, TTCĐYK thành phố Cần Thơ đang
nỗ lực để nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân
thành phố nĩi riêng và ở khu vực đồng bằng
sơng Cửu Long nĩi chung. Chất lượng dịch
vụ luơn được xem là kim chỉ nam cho chiến
lược phát triển của trung tâm. Chính vì thế,
lãnh đạo trung tâm luơn nghiên cứu, cải tiến
qui trình làm việc, nâng cao chất lượng phục
vụ. Tuy nhiên, để giải pháp đưa ra cĩ cơ sở
khoa học, nhĩm nghiên cứu đã sử dụng mơ
hình IPA để đánh giá chất lượng dịch vụ
và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ, giúp lãnh đạo trung tâm giải
quyết bài tốn nâng cao chất lượng dịch vụ
TTCĐYK.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Theo Gronroos(1984), chất lượng dịch vụ
cĩ hai phần riêng biệt: phần kỹ thuật và phần
chức nĕng: chất lượng kỹ thuật là chất lượng
của những thứ thực tế người sử dụng nhận
được; chất lượng chức nĕng là chất lượng thể
hiện qua cung cách phục vụ khách hàng của
nhà cung cấp dịch vụ.Theo Lưu Vĕn Nghiêm
(2008), chất lượng dịch vụ khĩ xác định và
khĩ thực hiện. Nhận thức và đánh giá chất
lượng dịch vụ khĩ khĕn và phức tạp hơn với
chất lượng sản phẩm vì bản chất vơ hình của
nĩ. Eiglier &Langeard (1977) cho rằng: “một
người khơng thể kiểm sốt được chất lượng
của các dịch vụ”. Điều này cĩ nghĩa là các tổ
chức dịch vụ phải kiểm sốt chất lượng dịch
vụ trước và trong quá trình phân phối nhằm
ngĕn ngừa hoặc khắc phục bất cứ những yếu
tố trở ngại làm chất lượng dịch vụ thấp. Eiglier
& Langeard (1977) cịn cho rằng “dịch vụ cĩ
chất lượng tốt là dịch vụ làm hài lịng các
khách hàng”. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc
vào mong đợi và nhận thức của khách hàng,
vào mơi trường vật chất, nhân viên cung ứng
và những yếu tố khác nữa. Chất lượng dịch
vụ là một biến số cĩ thể đo được và riêng biệt.
Những khác biệt về chất lượng phản ánh sự
khác nhau về số lượng của một số thành phần
hoặc thuộc tính của dịch vụ. Tuy nhiên, quan
điểm này cịn hạn chế là cĩ những thuộc tính
khơng lượng hĩa được, nĩ thuộc trạng thái
tinh thần như sở thích, thái độ, tình cảm
Parasuraman et al(1985) đưa ra mơ hình
5 khoảng cách về chất lượng dịch vụ: (1)
Sự khác biệt giữa dịch vụ khách hàng mong
đợi và những hiểu biết của nhà quản lý đối
với những mong đợi đĩ. Khoảng cách này
cĩ thể là những khĩ khĕn chính trong phân
phối dịch vụ mà khách hàng xem nĩ như là
cĩ chất lượng cao; (2) Sự khác biệt giữa sự
23
Giải pháp nâng cao . . .
hiểu biết của nhà quản lý đối với sự mong đợi
của khách hàng với các đặc tính chi tiết đối
với chất lượng dịch vụ. Những nguyên nhân cơ
bản chi phối khoảng cách này được chia làm ba
nhĩm, nhĩm nguyên nhân đối với nguồn lực,
nhĩm nguyên nhân đối với thị trường và nhĩm
nguyên nhân thuộc các nhà quản lý; (3) Sự
khác biệt giữa các đặc tính chi tiết chất lượng
dịch vụ được nhận biết với quá trình thực tế
phân phối tới khách hàng. Mặc dù cĩ thể cĩ
sự chỉ dẫn để thực hiện các dịch vụ được tốt
và đối xử với khách hàng đúng đắn song chưa
hẳn đã cĩ những dịch vụ chất lượng cao; (4) Sự
khác biệt của dịch vụ được cung cấp với những
thơng tin mà khách hàng nhận được qua hoạt
động truyền thơng dịch vụ; (5) Sự khác biệt
giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ thực tế nhận
được. Vấn đề mấu chốt bảo đảm chất lượng
dịch vụ là những giá trị khách hàng nhận được
trong hoạt động chuyển giao phải đạt hoặc
vượt qua những gì mà khách hàng kỳ vọng.
2.2. Mơ hình nghiên cứu
Chủ đề đo lường chất lượng dịch vụ được
rất nhiều tác giả trong và ngồi nước nghiên
cứu. Chính vì thế, nhiều mơ hình khác nhau
được sử dụng để đo lường và đánh giá chất
lượng dịch vụ, chẳng hạn như SERVQUALhay
IPA (Importance Performance Analysis - mức
độ quan trọng – mức độ thực hiện), các mơ
hình này phù hợp với từng loại hình dịch vụ
nhưng tất cả cĩ một điểm chung đĩ là thể hiện
được mức độ hài lịng mà khách hàng cảm
nhận được khi họ sử dụng dịch vụ.Cĩ thể nĩi
đây là các mơ hình được sử dụng phổ biến
nhất. Trong giới hạn của nghiên cứu, nhĩm
tác giả sử dụngmơ hình mức độ quan trọng
– mức độ thực hiện - IPA do Martilla J. A. &
James, J. C. xây dựng vào nĕm 1977 để đánh
giá chất lượng dịch vụ của TTCĐYK. IPA là
mơ hình đo lường chất lượng dịch vụ dựa vào
sự khác biệt giữa ý kiến khách hàng về mức
độ quan trọng của các chỉ tiêu và mức độ thực
hiện các chỉ tiêu của nhà cung ứng dịch vụ. Mơ
hình này phân loại những thuộc tính đo lường
chất lượng dịch vụ, cung cấp cho nhà cung ứng
dịch vụ những thơng tin bổ ích đối với điểm
mạnh và điểm yếu của những dịch vụ mà mình
cung cấp cho khách hàng. Từ đĩ nhà quản trị,
nhà cung ứng dịch vụ sẽ cĩ quyết định chiến
lược đúng đắn để nâng cao chất lượng dịch vụ,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Kết
quả từ sự phân tích mức độ quan trọng và mức
độ thực hiện được thể hiện trên sơ đồ IPA với
trục tung (Y) thể hiện mức độ quan trọng và
trục hồnh (X) thể hiện mức độ thực hiện.
Mơ hình IPA đã trở thành cơng cụ phổ
biến cho việc tìm hiểu sự hài lịng của khách
hàng và ưu tiên cải tiến chất lượng dịch vụ.
Trong mơ hình IPA, tập trung xếp hạng các
biến theo tầm quan trọng và mức độ thực hiện
dựa theo một số thuộc tính được minh họa với
nhau trên đồ thị. Bằng cách kiểm tra các điểm
trong mỗi gĩc phần tư, người quản lý cĩ thể
suy luận các thuộc tính mà khách hàng cảm
thấy là nên ưu tiên cao nhất cho việc cải tiến
(tức là “tập trung phát triển”) và các ưu tiên
thấp nhất cho việc cải tiến (nghĩa là “giảm sự
đầu tư”). Qua mơ hình này, nhà quản lý cĩ thể
biết được đặc điểm nào của dịch vụ là quan
trọng đối với khách hàng và khách hàng đánh
giá ra sao để đề xuất giải pháp thỏa mãn yêu
cầu của khách hàng.
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu của nghiên cứu được thu thập bằng
cách phỏng vấn trực tiếp các khách hàng đã
từng sử dụng dịch vụ của TTCĐYKTP. Cần
Thơ. Theo nhiều nhà nghiên cứu, kích thước
mẫu càng lớn càng tốt (Nguyễn Đình Thọ,
2011). Thực tế, nhĩm tác giả đã sử dụng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện để điều
tra 274 khách hàng trong khoảng thời gian
từ 03/2013 đến 04/2013. Một số đặc điểm
của đối tượng nghiên cứu như sau: 48,5% là
nam và 51,5% là nữ; độ tuổi 18-26 chiếm
37,6%, nhĩm tuổi từ 27-35 chiếm 20,8%,
từ 36-53 tuổi chiếm 16,5%, từ 54 tuổi trở
lên chiếm 25,1%; tốt nghiệp trung học phổ
thơng chiếm 47,8%, tốt nghiệp đại học/cao
đẳng chiếm 28,1%; học sinh/sinh viên chiếm
29,6%, cơng chức/viên chức chiếm16,4%,
nhân viên/cơng nhân chiếm 13,5%, tự kinh
doanh/mua bán nhỏ chiếm 10,6%, cán bộ
hưu trí chiếm 8,8% và nội trợ chiếm 8,6%,
lao động tự do chiếm chiếm 12,8%.
2.4. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mơ tả (descriptive
statistics analysis) với các chỉ tiêu như số
trung bình, tần suất, tỷ lệ được sử dụng để
phân tích thực trạng sử dụng dịch vụ y tế,
đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố
chất lượng dịch vụ y tế và đánh giá cảm nhận
của khách hàng về mức độ thực hiện dịch vụ
của TTCĐYK. Đồng thời, phương pháp kiểm
định so sánh cặp (paired – samples t test) cũng
được áp dụng để kiểm định sự chênh lệch
giữa kỳ vọng của khách hàng về chất lượng
dịch vụ và sự đáp ứng của TTCĐYK về các
tiêu chí của chất lượng dịch vụ y tế.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế
của khách hàng
Dựa vào số liệu khảo sát thực trạng sử dụng
dịch vụ y tế của khách hàng tại TTCĐYK,
nhĩm tác giả thống kê một số tiêu chí quan
trọng được thể hiện trong bảng 1:
Hình 1: Mơ hình phân tích mức độ quan trọng và mức độ thực hiện
Nguồn: Martilla J. A. & James, J. C. (1977)
25
Giải pháp nâng cao . . .
Bảng 1: Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của khách hàng tại TTCĐYK
Chỉ tiêu Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ (%)
Số lần sử dụng dịch vụ của TTCĐYK
2-3 lần 86 31,4
4-5 lần 42 15,3
6-7 lần 13 4,7
8-9 lần 12 4,4
Trên 10 lần 121 44,2
Biết đến TTCĐYKqua kênh thơng tin
Báo chí, tạp chí 2 0,73
Bạn bè, đồng nghiệp 57 20,80
Nhân viên trung tâm 10 3,65
Bảo hiểm y tế 217 79,20
Truyền hình/truyền thanh 6 2,19
Gia đình, người thân 57 20,80
Tự tìm đến dịch vụ 33 12,04
Lý do chọn dịch vụ tại TTCĐYK
Cĩ sử dụng bảo hiểm y tế 214 78,10
Chi phí thấp 28 10,22
Giao thơng thuận lợi 113 41,24
Việc khám chữa bệnh tốt 47 17,15
Thái độ nhân viên tốt 39 14,23
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2013
Qua kết quả khảo sát, khách hàng đến
khám chữa bệnh từ 10 lần trở lên chiếm tỷ lệ
rất cao (44,2%) cho thấy TTCĐYKcĩ 1 lượng
khách hàng thân thiết nhất định. Lượng khách
hàng đến với trung tâm từ 2 đến 3 lần chiếm
31,4% và 4 đến 5 lầnchiếm 15,3%. Từ đĩ cho
thấy, lượng khách hàng mới của trung tâm
khá nhiều, vì thế chiến lược giữ chân khách
hàng cần được quan tâm. Nguồn thơng tin chủ
yếu để khách hàng biết đến TTCĐYK là qua
bảo hiểm y tế (chiếm 79,10%). Điều này cho
thấy, trung tâm liên kết với dịch vụ bảo hiểm
y tế là chiến lược rất hiệu quả, giúp cho trung
tâm cĩ thêm một lượng khách hàng khá lớn.
Bên cạnh đĩ, cĩ đến 28,80% khách hàng biết
đến trung tâm từ bạn bè, đồng nghiệp, từ gia
đình, người thân (chiếm 28,80%). Quyết định
lựa chọn nơi khám chữa bệnh của khách hàng
thường dựa trên kinh nghiệm cá nhân và thơng
tin từ người thân, các kinh nghiệm về khám
chữa bệnh thường được mọi người chia sẻ cho
nhau, vì thế đây được xem là nguồn thơng tin
đáng tin cậy. Ngồi ra, trung tâm cịn được
biết đến thơng qua việc khách hàng tự tìm
đến, khách hàng sống và làm việc ở gần trung
tâm (chiếm 12,04%). Cịn lại, hai kênh thơng
tin truyền thanh/truyền hình (2,19%) và báo
chí/tạp chí (0,73%). Kết quả khảo sát cịn cho
thấy, lý do khách hàng chọn TTCĐYK chủ yếu
là do trung tâm cĩ sử dụng dịch vụ bảo hiểm y
tế (78,10%), kế đến là do giao thơng thuận lợi
(41,24%), chất lượng khám chữa bệnh tốt cũng
là nguyên nhân quan trọng để khách hàng chọn
trung tâm để khám bệnh (17,15%), kế đến là
thái độ phục vụ tốt (14,24%) và cuối cùng là
chi phí thấp (10,22%).
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3.2. Đánh giá chất lượng dịch vụ của
TTCĐYK
Để đánh giá mức độ hài lịng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ y tế của
TTCĐYK, nhĩm tác giả sử dụng kiểm định
Paired Samples T- test. Kết quả kiểm định cho
thấy cĩ sự chênh lệch giữa giá trị trung bình
của hai nhĩm: mức độ quan trọng (I) và mức
độ thể hiện (P). Khi đĩ, độ lệch P - I > 0, nghĩa
là khách hàng cảm thấy hài lịng, nếu P - I
< 0 thì khách hàng cảm thấy khơng hài lịng
và độ chênh lệch âm càng lớn thì sự khơng
hài lịng càng nhiều và ngược lại. Để kiểm
định độ chênh lệch cĩ ý nghĩa thống kê, nhĩm
nghiên cứu sử dụng giá trị p < 0,05 (mức ý
nghĩa 5%). Kết quả kiểm định sự khác biệt
mức độ quan trọng và mức độ thực hiện được
trình bày qua bảng 2.
Bảng 2: Mức độ quan trọng và thể hiện chất lượng dịch vụ y tế của TTCĐYK
Tiêu chí I P GAP (P-I) Giátrị p
Nhĩm 1: Sự hữu hình 3,81 3,75 -0,06 0,075
TAN4 - Trang phục của nhân viên luơn gọn gàng, tươm tất 3,49 3,62 0,13 0,042
TAN2 - Trung tâm luơn được vệ sinh sạch sẽ 3,75 3,70 -0,05 0,337
TAN3 - Phịng khám được bố trí đẹp dễ tìm 3,63 3,51 -0,12 0,036
ASS4 - Đội ngũ nhân viên cĩ tác phong lịch thiệp, lễ phép 3,82 3,73 -0,09 0,113
EMP1 - Giờ khám bệnh thuận tiện cho khách hàng 3,97 3,85 -0,12 0,018
ASS3 - Khoa dược cung ứng đủ và đúng thuốc theo toa điều
trị 4,15 3,99 -0,16 0,001
RES1 - Ghế ngồi chờ đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng 3,85 3,82 -0,03 0,680
Nhĩm 2: Tính chuyên nghiệp 4,07 3,80 -0,27 0,000
ASS1 - Đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm và cĩ trình độ chuyên mơn cao 4,20 3,81 -0,39 0,000
ASS2 - Các bác sĩ cĩ kiến thức tốt để giải đáp thắc mắc hoặc
tư vấn rõ ràng, dễ hiểu về tình hình sức khỏe của khách
hàng
4,16 3,81 -0,35 0,000
REL4 - Tình trạng sức khỏe của khách hàng được cải thiện
sau thời gian điều trị 4,23 3,78 -0,45 0,000
REL2 - Kết quả chẩn đốn, xét nghiệm chính xác 4,23 3,84 -0,39 0,000
REL1 - Bác sĩ chỉ định thực hiện các dịch vụ chẩn đốn xét
nghiệm khi thật cần thiết 3,83 3,72 -0,11 0,022
TAN1 - Trang thiết bị máy mĩc, phương tiện chẩn đốn đầy
đủ, hiện đại, hoạt động tốt 4,20 3,81 -0,39 0,000
REL5 - Chi phí cho việc khám chữa bệnh rõ ràng, minh bạch và
hợp lý 3,97 3,89 -0,08 0,172
REL3 - Khách hàng được thơng báo chính xác khi nào dịch
vụ sẽ được thực hiện 3,72 3,70 -0,02 0,776
Nhĩm 3: Sự chu đáo 4.12 3,70 -0.42 0,000
EMP4 - Luơn xem tình trạng sức khỏe của người bệnh là điều quan trọng nhất 4,27 3,72 -0,55 0,000
EMP2 - Đội ngũ y bác sĩ luơn chia sẻ, động viên trước những
lo lắng về tình trạng sức khoẻ cho khách hàng 4,11 3,69 -0,42 0,000
27
Giải pháp nâng cao . . .
EMP3 - Đội ngũ y bác sĩ khám bệnh tận tình, chu đáo 4,09 3,74 -0,35 0,000
EMP5 - Khơng phân biệt đối xử với khách hàng cĩ bảo hiểm
y tế hoặc cĩ hồn cảnh khĩ khĕn 4,01 3,64 -0,37 0,000
Nhĩm 4: Độ sẵn sàng 3,65 3,36 -0,29 0,000
RES4 - Các bác sĩ, nhân viên khơng quá bận để đáp ứng yêu cầu của khách hàng 3,58 3,35 -0,23 0,000
RES3 - Khách hàng dễ dàng gặp bác sĩ điều trị của mình khi cĩ
yêu cầu 3,67 3,36 -0,07 0,000
RES2 - Khách hàng khơng phải chờ đợi lâu để được khám
chữa bệnh 3,71 3,37 -0,34 0,000
Nguồn: Kết quả phân tích Paired Samples T- test từ số liệu điều tra, 2013
Kết quả kiểm định cho thấy, nhĩm 1 cĩ
sự chênh lệch nhưng khơng cĩ ý nghĩa về
mặt thống kê (p = 0,075 > 0,05), tức là khơng
cĩ sự khác biệt về giá trị trung bình giữa mức
độ quan trọng và mức độ thực hiện. Nhĩm
2, nhĩm 3 và nhĩm 4 cĩ sự chênh lệch cĩ
ý nghĩa thống kê (p = 0,000 < 0,05). Trong
đĩ, chênh lệch nhiều nhất là nhĩm 3 “sự chu
đáo” (P-I=-0,42), kế đến là nhĩm 4 “độ sẵn
sàng” (P-I=-0,29) và nhĩm 2 “tính chuyên
nghiệp” cĩ chệch lệch thấp nhất (P-I=-0,27),
tức là khách hàng cảm thấy khơng hài lịng
đối với các tiêu chí trong nhĩm 3 nhiều nhất
và khơng hài lịng đối với các tiêu chí trong
nhĩm 2 ít nhất.
Nhĩm nhân tố 1: Sự hữu hình, cĩ 3 biến
cĩ sự chênh lệch về mức độ đánh giá nhưng
khơng cĩ ý nghĩa về mặt thống kê (p > 0,05),
đĩ là: “Đội ngũ nhân viên cĩ tác phong lịch
thiệp, lễ phép” (P-I=-0,09), “trung tâm luơn
được vệ sinh sạch sẽ” (P-I=-0,05) và “Ghế
ngồi chờ đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng” (P-
I=-0,03). Cĩ thể hiểu rằng, khách hàng xem
3 yếu tố này là “hiển nhiên” của chất lượng
dịch vụ y tế, bất kỳ nơi đâu cũng cần thiết cĩ
nhân viên lịch thiệp, mơi trường sạch sẽ, ghế
ngồi cho khách hàng, TTCĐYK phần nào đã
đáp ứng được 3 yếu tố này nhưng vẫn chưa
thật sự làm hài lịng khách hàng nên vẫn cịn
chênh lệch âm. Bốn biến cịn lại cĩ sự chênh
lệch cĩ ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trong đĩ,
yếu tố cĩ sự chênh lệch lớn nhất là “Khoa
Dược cung ứng đúng và đủ thuốc theo toa
điều trị” (P-I=-0,16). Điều này cũng dễ hiểu
vì hơn 80% khách hàng đến khám chữa bệnh
tại trung tâm cĩ sử dụng bảo hiểm y tế và thực
tế là thuốc trong danh mục thuốc bảo hiểm
y tế cịn hạn chế.Thêm vào đĩ, trung tâm là
nơi khám chữa bệnh đa khoa quy mơ trung
bình-khá, nên khoa Dược khơng được đầu
tư nhiều thuốc chuyên khoa hoặc thuốc quá
đắt tiền. Trong mơ hình, cĩ 1 yếu tố cĩ chênh
lệch dương “Trang phục của nhân viên luơn
gọn gàng, tươm tất” (P-I=0,13), nghĩa là đánh
giá về mức độ thực hiện của yếu tố này cao
hơn mức độ quan trọng của khách hàng, tức là
khách hàng nhận thấy hài lịng về trang phục
của nhân viên trung tâm.
Nhĩm nhân tố 2: Tính chuyên nghiệp,
yếu tố “Chi phí cho việc khám chữa bệnh rõ
ràng, minh bạch và hợp lý” (P-I=-0,08) và
“Khách hàng được thơng báo chính xác khi
nào dịch vụ sẽ được thực hiện” (P-I=-0,02), cĩ
sự chênh lệch nhưng khơng cĩ ý nghĩa thống
kê. Đây là yếu tố được khách hàng đánh giá ở
mức chấp nhận được vì thế tiêu chí này khơng
thể làm hài lịng khách hàng. Các yếu tố cịn
lại cĩ chênh lệch và cĩ ý nghĩa thống ê, trong
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
đĩ yếu tố cĩ chênh lệch lớn nhất là “Tình
trạng sức khỏe của khách hàng được cải thiện
sau thời gian điều trị” (P-I=-0,45). Yếu tố này
cĩ thể bị ảnh hưởng bởi 2 điểm, thứ nhất là
do trình độ chuyên mơn của các bác sĩ khoa
khám và danh mục thuốc sử dụng tại trung
tâm, tiếp theo là do “Đội ngũ y bác sĩ giàu
kinh nghiệm và cĩ trình độ chuyên mơn cao”.
Yếu tố “Kết quả chẩn đốn xét nghiệm chính
xác” và “Trang thiết bị máy mĩc, phương tiện
chẩn đốn đầy đủ hiện đại, hoạt động tốt” cĩ
cùng độ chênh lệnh (P-I=-0,39). Bốn yếu tố
vừa kể trên cĩ liên quan mật thiết với nhau,
chúng cấu thành nên hiệu quả của cơng tác
chẩn đốn và điều trị bệnh, với sự chênh lệch
này cho thấy khách hàng chưa thật sự hài lịng
với hiệu quả khám chữa bệnh tại trung tâm,
đây là vấn đề mà trung tâm cần chú ý khắc
phục, yếu tố cĩ chênh lệch ít nhất là “Bác sĩ
chỉ định thực hiện các chẩn đốn xét nghiệm
khi thật cần thiết” (P-I=-0,11).
Nhĩm nhân tố 3: Sự chu đáo, mức độ
thể hiện của trung tâm ở 4 chỉ tiêu trong nhĩm
này đều cĩ chênh lệch cao và cĩ ý nghĩa về
mặt thống kê.Yếu tố “Luơn xem tình trạng
sức khỏe của khách hàng là điều quan trọng
nhất” đạt mức chênh lệc cao nhất (P-I=-0,55),
“Đội ngũ y bác sĩ luơn chia sẻ, động viên
trước những lo lắng về tình trạng sức khỏe
cho khách hàng” (P-I=-0,42), “Khơng phân
biệt đối xử với khách hàng cĩ bảo hiểm y
tế hoặc cĩ hồn cảnh khĩ khĕn” (P-I=-0,37)
và “Đội ngũ y bác sĩ khám bệnh tận tình chu
đáo” (P-I= -0,35). Tại trung tâm, khách hàng
đến khám chữa bệnh cĩ đĕng ký khám bệnh
theo bảo hiểm y tế hoặc khám dịch vụ. Khám
chữa bệnh cĩ sử dụng bảo hiểm y tế chiếm
trên 80% số lượng khách hàng, chính vì thế
người khám bảo hiểm y tế phải đợi khoảng
thời gian lâu hơn so với khám dịch vụ. Khi
khám dịch vụ các bác sĩ cĩ thời gian tiếp xúc
với khách hàng nhiều hơn, vì thế mà khách
hàng đánh giá là cĩ sự phân biệt đối xử. Lượng
bệnh nhân đơng, các bác sĩ và nhân viên y
tế phải làm việc liên tục, tính chất phức tạp
và cĕng thẳng của cơng việc làm cho người
bệnh cảm thấy mình khơng được quan tâm là
điều khĩ tránh khỏi. Thơng qua đánh giá của
khách hàng đối với 4 yếu tố vừa nêu, cho thấy
“sự chu đáo” là vấn đề trung tâm cần lưu tâm
nhiều nhất khi muốn nâng cao chất lượng dịch
vụ y tế vì đây là điểm mà khách hàng chưa hài
lịng nhiều nhất.
Nhĩm nhân tố 4: Độ sẵn sàng, nhĩm này
cĩ 3 yếu tố đều cĩ sự chênh lệch cĩ ý nghĩa
về mặt thống kê và là chênh lệch âm, nghĩa
là mức độ thực hiện của trung tâm chưa đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Chênh lệch lớn
nhất là “Khách hàng khơng phải đợi lâu để
được khám chữa bệnh” (P-I=-0,34), kế tiếp
là “Các bác sĩ, nhân viên khơng quá bận để
đáp ứng yêu cầu của khách hàng” (P-I=-0,23)
và chênh lệch thấp nhất là “Khách hàng dễ
dàng gặp được bác sĩ điều trị của mình khi
cĩ yêu cầu” (P-I=-0,07). Thực tế, khi khách
hàng đến đĕng ký khám bệnh tại trung tâm
cĩ sử dụng bảo hiểm y tế thì nhân viên nhập
thơng tin khách hàng vào máy tính và khách
hàng được nhận số thứ tự theo bảo hiểm y
tế. Sau đĩ, thơng tin khách hàng được chuyển
đến phịng khám theo nguyên tắc phịng nào
ít bệnh nhân đang chờ nhất thì ưu tiên chuyển
vào hoặc theo đúng chuyên khoa. Thời gian
ngồi chờ của khách hàng phụ thuộc vào số
thứ tự của họ và lực lượng bác sĩ cĩ tại phịng
khám ngay lúc đĩ. Quả thực, quy trình này
tốn khá nhiều thời gian, đây là điểm mà khách
hàng đánh giá chưa hài lịng.Vì thế, trung tâm
cần nghiên cứu biện pháp cải thiện quy trình
khám chữa bệnh nhanh gọn hơn.
29
Giải pháp nâng cao . . .
3.3. Đánh giá lịng trung thành của
khách hàng đối với TTCĐYK
Kết quả thống kê về mức độ trung thành
của khách hàng đối với TTCĐYK TP. Cần Thơ
cho thấy, đa số khách hàng đồng ý rằng trung
tâm là sự lựa chọn đầu tiên khi cĩ nhu cầu
khám chữa bệnh (44,2%), khách hàng sẽ tiếp
tục khám chữa bệnh tại TTCĐYK trong tương
lai (60,2%), sẽ luơn nĩi tốt về TTCĐYK với
người khác (51,1%), sẽ giới thiệu TTCĐYK
cho những người quen (56,9%). Mặt khác,
do trung tâm là nơi đĕng ký khám chữa bệnh
cĩ liên kết với bảo hiểm y tế nên khách hàng
cĩ nhu cầu khám chữa bệnh thường nghĩ đến
trung tâm trước tiên cũng là điều dễ hiểu. Tuy
nhiên, thực tế trên địa bàn TP. Cần Thơ hiện
nay cĩ nhiều cơ sở khám chữa bệnh cơng và
tư với sự đầu tư về chất lượng dịch vụ y tế
ngày càng cao. Vì thế khách hàng cĩ nhiều
sự lựa chọn hơn nên cĩ thể họ sẽ chuyển đổi
nơi khám chữa bệnh khi cĩ nhu cầu. Vấn đề
này đặt ra cho TTCĐYK cần phải cải thiện và
nâng cao chất lượng phục vụnhằm đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng và giữ chân khách
hàng lâu dài.
Bảng 3: Lịng trung thành của khách hàng đối với TTCĐYK
Chỉ tiêu Mức độ Tần suất Tỷ lệ (%)
1. Xem TTCĐYK là sự lựa chọn đầu tiên khi cĩ nhu cầu khám chữa bệnh
Hồn tồn khơng đồng ý 8 2,9
Khơng đồng ý 19 6,9
Trung lập 101 36,9
Đồng ý 121 44,2
Hồn tồn đồng ý 25 9,1
2. Sẽ tiếp tục khám chữa bệnh tại TTCĐYK trong tương lai Hồn tồn khơng đồng ý 3 1,1Khơng đồng ý 13 4,7
Trung lập 61 22,3
Đồng ý 165 60,2
Hồn tồn đồng ý 32 11,7
3. Sẽ luơn nĩi tốt về TTCĐYK với người khác Hồn tồn khơng đồng ý 6 2,2Khơng đồng ý 26 9,5
Trung lập 85 31,0
Đồng ý 140 51,1
Hồn tồn đồng ý 17 6,2
4. Sẽ giới thiệu TTCĐYK cho những người quen Hồn tồn khơng đồng ý 2 0,7Khơng đồng ý 20 7,3
Trung lập 74 27,0
Đồng ý 156 56,9
Hồn tồn đồng ý 22 8,0
5. Sẽ khơng chuyển đổi nơi khám chữa bệnh khác Hồn tồn khơng đồng ý 11 4,0Khơng đồng ý 56 20,4
Trung lập 116 42,3
Đồng ý 73 26,6
Hồn tồn đồng ý 18 6,6
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2013
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Dựa vào số liệu khảo sát cho thấy, nếu
khách hàng chưa hài lịng đối với chất lượng
dịch vụ của TTCĐYK, họ sẽ cĩ nhiều cách
phản ứng khác nhau. Trong đĩ, phản ứng sẽ kể
lại với người thân, bạn bè, những người gần
gũi nhất với họ là hình thức phổ biến (chiếm
41,61%). Điều này sẽ làm giảm uy tín cũng
như làm cho trung tâm mất lượng khách hàng
tiềm nĕng. Đối với một số khách hàng khác,
nếu chưa hài lịng họ cũng mạnh dạng gĩp
ý, phản ánh trực tiếp, gĩp ý qua thư (chiếm
30,29%). Điều này gĩp phần giúp trung tâm
đánh giá chất lượng dịch vụ hiện tại và đề ra
giải pháp nhằm khắc phục hạn chế tốt hơn.
Song song đĩ, một số khách hàng thường
khơng ý kiến và tiếp tục sử dụng dịch vụ của
TTCĐYK (chiếm 22,99%). Các phản ứng cịn
lại chiếm tỷ lệthấp, như khách hàng phản ảnh
với ban giám đốc, và khơng bao giờ quay trở
lại chiếm tỷ lệ lần lượt là 12,77% và 4,74%.
Bảng 4: Hành vi của khách hàng trong trường hợp khơng hài lịng với TTCCYK
Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ (%)
Gĩp ý trực tiếp, gĩp ý qua thư 83 30,29
Phản ảnh với Ban Giám đốc 35 12,77
Kể lại với người thân, bạn bè 114 41,61
Khơng cĩ ý kiến và tiếp tục sử dụng dịch vụ 63 22,99
Khơng bao giời quay trở lại 13 4,74
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2013
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của TTCĐYK
Mơ hình IPA được sử dụng để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của
TTCĐYK. Lần lượt các thuộc tính được đưa vào 4 phần tư của mơ hình IPA để đưa ra các chiến
lược ứng với từng thành phần chất lượng dịch vụ riêng biệt.
Hình 2: Mơ hình IPA về chất lượng dịch vụ của TTCĐYK
31
Giải pháp nâng cao . . .
Mơ hình cho thấy các biến quan sát được
đánh giá tập trung ở gĩc phần tư thứ I, thứ II
và thứ III. Theo sự phân bố các điểm trên hình
và phân tích về mức điểm trung bình quan
trọng và trung bình thực hiện, cụ thể như sau:
• Phần tư thứ nhất: Tập trung phát
triển, phần tư này gồm 7 thuộc tính: EMP2-
Đội ngũ y bác sĩ luơn chia sẻ, động viên trước
những lo lắng về tình trạng sức khoẻ cho
khách hàng, EMP3-Đội ngũ y bác sĩ khám
bệnh tận tình, chu đáo, EMP4-Luơn xem tình
trạng sức khỏe của người bệnh là điều quan
trọng nhất, EMP5-Khơng phân biệt đối xử đối
khách hàng cĩ bảo hiểm y tế hoặc khách hàng
cĩ hồn cảnh khĩ khĕn, REL1-Bác sĩ chỉ định
thực hiện các dịch vụ chẩn đốn xét nghiệm
khi thật cần thiết, REL4-Tình trạng sức khỏe
của khách hàng được cải thiện sau thời gian
điều trị, ASS4-Đội ngũ nhân viên cĩ tác
phong lịch thiệp, lễ phép. Những thuộc tính
này được xem là rất quan trọng đối với khách
hàng, nhưng mức độ thực hiện của TTCĐYK
rất thấp. Vì vậy cần tập trung phát triển đối
với các thuộc tính này nhằm thỏa mãn tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
• Phần tư thứ hai: Tiếp tục duy trì, phần
tư này gồm 8 thuộc tính: ASS1-Đội ngũ y bác
sĩ giàu kinh nghiệm và cĩ trình độ chuyên mơn
cao, ASS2-Các bác sĩ cĩ kiến thức tốt để giải
đáp thắc mắc hoặc tư vấn rõ ràng, dễ hiểu về
tình hình sức khỏe của khách hàng, ASS3-Khoa
dược cung ứng đủ và đúng thuốc theo toa điều
trị, REL2-Kết quả chẩn đốn, xét nghiệm thường
chính xác, REL5-Chi phí cho việc khám chữa
bệnh rõ ràng, minh bạch và hợp lý, TAN1-Trang
thiết bị máy mĩc, phương tiện chuẩn đốn đầy
đủ, hiện đại và hoạt động tốt, RES1-Ghế ngồi
chờ đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng, EMP1-Giờ
khám bệnh thuận tiện cho khách hàng. Những
thuộc tính này được xem là rất quan trọng đối
với khách hàng và trung tâm cũng thực hiện khá
tốt. Vì thế trung tâm cần tiếp tục duy trì và phát
huy thế mạnh này.
• Phần tư thứ ba: Hạn chế phát triển, phần
tư này gồm 7 thuộc tính: TAN2-Các phịng
ban được bố trí đẹp dễ tìm, TAN3-Trung tâm
luơn được vệ sinh sạch sẽ, TAN4-Trang phục
của nhân viên luơn gọn gàng, tươm tất, RES2-
Khách hàng khơng phải chờ đợi lâu để được
khám chữa bệnh, RES3-Khách hàng dễ dàng
gặp bác sĩ điều trị của mình khi cĩ yêu cầu,
RES4-Các bác sĩ, nhân viên khơng quá bận để
đáp ứng yêu cầu của khách hàng, REL3-Khách
hàng được thơng báo chính xác khi nào dịch
vụ sẽ được thực hiện. Những thuộc tính nằm
ở gốc phần tư này được xem là cĩ mức độ thể
hiện thấp và khơng quan trọng đối với khách
hàng. Chính vì thế trung tâm nên tập trung phát
triển những thuộc tính khác.
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch
vụ của TTCĐYK qua mơ hình IPA
Thơng qua phát họa mơ hình IPA về chất
lượng dịch vụ của TTCĐYK, nhĩm tác giả đề
xuất 2 nhĩm giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ của TTCĐYK như sau:
3.5.1. Nhĩm giải pháp tập trung phát triển
Giải pháp 1: Nâng cao tinh thần phục vụ
người bệnh của đội ngũ nhân viên. Trung tâm
cần thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn,
chia sẽ kinh nghiệm về phong cách làm việc,
tinh thần phục vụ, y đức nghề nghiệp đối với
tồn thể đội ngũ nhân viên. Ngồi ra, trung
tâm thường xuyên tổ chức lấy ý kiến của
khách hàng về nhân viên. Qua đĩ, trung tâm
cĩ thể hiểu rõ hơn tâm tư, nguyện vọng của
khách hàng đồng thời tạo được ý thức tác
nghiệp chuyên nghiệpchođội ngũ nhân viên.
Trung tâm cĩ thể tham khảo ý kiến đánh giá
của khách hàng là tiêu chí quan trọng để xếp
loại thi đua, khen thưởng cuối nĕm.
32
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Giải pháp 2: Tĕng chỉ định thực hiện các
xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho chẩn
đốn bệnh chính xác tĕng hiệu quả khám chữa
bệnh. Qua quá trình tìm hiểu, nhĩm tác giả
nhận thấy một bộ phận khơng nhỏ khách hàng
đến với trung tâm vì cho rằng trung tâm là nơi
chẩn đốn bệnh chính xác đúng theo tên gọi
của trung tâm nên khách hàng mong muốn
được thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng
để tầm sốt bệnh. Đối với phương pháp điều
trị, hiện nay, trung tâm chủ yếu điều trị ngoại
trú bằng phương pháp uống thuốc theo toa. Vì
thế, khoa dược cĩ trách nhiệm trong xây dựng
danh mục thuốc của trung tâm thật hợp lý dựa
trên mơ hình bệnh tật và phân loại thuốc theo
phân tích hĩa học-điều trị-giải phẩu (phân tích
ATC) giảm lượng thuốc thừa và tĕng lượng
thuốc cần thiết cho đơn vị, phục vụ tốt cho
cơng tác ra toa điều trị bệnh cho khách hàng.
3.5.2. Nhĩm giải pháp tiếp tục duy trì
Giải pháp 3: Nâng cao trình độchuyên
mơn của đội ngũ bác sĩ. Qua khảo sát,khơng
ít khách hàng cho biết, bác sĩ khám chữa bệnh
cho họ chưa phải là bác sĩ chuyên khoa hoặc
khơng đúng chuyên khoa. Thế nên, trung tâm
cần đẩy mạnh cơng tác đào tạo nâng cao trình
độ chuyên mơn cho đội ngũ y bác sĩ bằng
nhiều hình thức khách nhau như: các khĩa học
dài hạn như học chuyên khoa, các khĩa học
ngắn hạn đối với những kỹ nĕng thực hành tại
các đơn vị bạn. Tại đơn vị, cần tổ chức những
buổi tọa đàm thường kỳ nhằm chia sẻ kinh
nghiệm thực tiễn khám chữa bệnh và khen
thưởng tuyên dương những cá nhân xuất sắc.
Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu khoa học nhằm
tìm ra những quy luật bệnh tật, những phương
pháp điều trị mới và áp dụng kết quả nghiên
cứu vào thực tiễn đơn vị.
Giải pháp 4: Nâng cấp trang thiết bị,
phương tiện chẩn đốn cùng với chiến lược
chi phí cạnh tranh. Đối với khách hàng, trang
thiết bị máy mĩc, phương tiện chẩn đốn của
trung tâm tương đối đầy đủ và chí phí hợp
lý, rõ ràng. Nhưng theo sự so sánh của khách
hàng nếu cùng một chi phí thì khách hàng sẽ
chọn nơi khám chữa bệnh khác. Như vậy, các
chiến lược đặt ra đối với trung tâm cĩ thể là:
(1)Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, máy mĩc
hiện đại, cải thiện phương tiện hữu hình của
trung tâm từ đĩ cảm nhận về chất lượng dịch
vụ của khách hàng sẽ cĩ sự thay đổi tích cực;
(2) Nghiên cứu chiến lược định “nhận nhiều
hơn – trả bằng” để làm phương chĕm thu hút
và giữ chân khách hàng.
4. KẾT LUẬN
Thơng qua mơ hình IPA, nghiên cứu đã
chỉ ra rằng khách hàng chưa thật sự hài lịng
đối với dịch vụ y tế của TTCĐYK TP. Cần
Thơ. Trong đĩ, khách hàng cảm thấy khơng
hài lịng đối với tiêu chí về “sự chu đáo” nhiều
nhất và khơng hài lịng đối với tiêu chí “sự
chuyên nghiệp” ít nhất. Đa số khách hàng
nếu chưa hài lịng về dịch vụ của trung tâm
sẽ phản ứng bằng cách “truyền miệng” với
người thân, bạn bè, những người gần gũi nhất.
Một trong những lý do khách hàng sử dụng
dịch vụ y tế của trung tâm là do nơi đây là cơ
sở được cơng ty bảo hiểm y tế chỉ định. Cuối
cùng, nghiên cứu đã đưa ra các nhĩm giải
pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của
trung tâm. Trong đĩ, nhĩm giải pháp tập trung
phát triển nâng cao tinh thần phục vụ người
bệnh của đội ngũ nhân viên và tĕng chỉ định
thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng phục
vụ cho chẩn đốn bệnh chính xác hơn. Đối với
nhĩm giải pháp tiếp tục duy trì, trung tâm nên
tập trung nâng cao trình độ chuyên mơn của
đội ngũ bác sĩ và đầu tư nâng cấp trang thiết bị,
phương tiện chẩn đốn hiện đại nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
33
Giải pháp nâng cao . . .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Eiglier pierre and eric langeard (1977), “Services as systems: marketing implications”, in pierre eiglier,
eric langeard, Christopher H. lovelock, John e.G. bateson and robert f. Young (eds), Marketing
Consumer Services: New Insights, report # 77–115 (november) Cambridge, ma: marketing science
institute, pp. 83–103.
2. Gronroos, C. (1984), A Service Quality Model and Its Marketing Implications, European Journal of
Marketing 18, 4, pp 36-44.
3. Lưu Vĕn Nghiêm (2008), Marketing dịch vụ, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân.
4. Martilla J. A. & James, J. C. (1977). Importance-preformance analysis. Journal of Marketing, Vol.
41(1), pp.13-17.
5. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động
Xã hội.
6. Nguyễn Thị Kim Tiến (2011). Báo cáo Tổng quan ngành y tế nĕm 2011 - Nâng cao nĕng lực quản
lý, đổi mới tài chính y tế để thực hiện kế hoạch 5 nĕm ngành y tế 2011–2015, Bộ Y Tế Việt Nam,
trang 68, 147.
7. Parasuraman, Zeithaml and Berry (1985), A conceptual model of service quality and its implications
for future research. Journal of Marketing, Vol. 49: 41-50.
34
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG CAMELS ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2012
Nguyễn Thị Diễm Hiền*
Trần Thanh Vũ**, Nguyễn Thị Ngọc Chung***
TĨM TẮT
Sau khi Pháp lệnh ngân hàng (1990) ra đời, nhiều Ngân hàng Thương mại cổ phần
(NHTMCP) đã được thành lập và đi vào hoạt động ổn định, dần khẳng định vai trị quan trọng của
mình trong sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
nĕm 2008 đã buộc các Ngân hàng phải nhìn nhận lại hoạt động của mình trong vai trị là một trung
gian tài chính. Nhiều ngân hàng Việt nam trong giai đoạn này đã bộc lộ những điểm yếu trong hoạt
động của mình, dẫn đến việc buộc phải tái cấu trúc. Để gia tĕng hiệu quả hoạt động cho các Ngân
hàng thương mại Việt nam, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã ban hành rất nhiều vĕn bản quy định
về những tiêu chí mà NHTM phải đáp ứng, kể cả việc hướng dẫn sử dụng Bộ chỉ số lành mạnh theo
tiêu chuẩn IMF. Các chỉ tiêu này cho thấy được hoạt động tài chính của NHTM nhìn từ nhiều khía
cạnh khác nhau. Cho đến thời điểm này, các NHTM Việt nam vẫn cơng bố thơng tin liên quan đến
các chỉ tiêu tài chính, tuy nhiên vẫn chưa cĩ sự kết hợp các chỉ tiêu này trong việc đánh giá hoạt
động của các NHTM. Từ thực tế đĩ, chúng tơi đã áp dụng hệ thống xếp hạng CAMELS trong nghiên
cứu này làm cơ sở để đánh giá hoạt động của các NHTM Việt nam giai đoạn 2008 – 2012 dựa trên
các tỷ số đo lường hiệu quả. Khung phân tích CAMELS bao gồm các yếu tố an tồn vốn (C), chất
lượng tài sản (A), trình độ quản lý (M), tỷ lệ sinh lời (E), thanh khoản (L) và độ nhạy thị trường (S).
Từ khĩa: CAMELS, ngân hàng thương mại
APPLICATION OF CAMELS RATING SYSTEM TO EVALUE THE
OPERATION OF VIETNAM COMMERCIAL BANKSIN 2008-2012
ABSTRACT
After the Bank Ordinance was adoptted in 1990, many commercial banks have been
established and they put an important role in the socio-economic development of the country.
However, the global inancial crisis in 2008 caused banks activities have been reconsidered. In
Vietnam, to strengthen the operational eficiency of commercial banks, the State Bank of Vietnam
has promulgated not only a lot of criteria for commercial banks but IMF’s healthy standard
index. These indicators show many different aspects of banks’ inancial activities. However, the
SBV announced the ranking of banks according to their competitiveness, but not according to the
* Khoa TCNH, Trường ĐH Kinh tế - Luật, ĐH Quốc gia TP.HCM
** Khoa KTTCNH, Trường ĐH Kinh tế - Kỹ Thuật Bình Dương
*** Khoa TCNH, Trường ĐH Vĕn Lang, TP.HCM
35
Áp dụng hệ thống . . .
standard evaluation indicators for healthy banks. Vietnam’s banks have shown information relating
to the inancial criteria, but there is no combination of indicators to assess the performance of
commercial banks. This study uses CAMELS rating system as a basis for assessing the differences
between banks. CAMELS factors are including capital adequacy (C), asset quality (A), management
(M), earnings (E), liquidity (L) and market sensitivity (S) .
Key words: CAMELS, banks
1. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN
QUAN
Trong những nĕm 1980, lần đầu tiên các
cơ quan giám sát ở Mỹ đã sử dụng hệ thống
đánh giá CAMEL để xếp hạng cho các tổ chức
ngân hàng ở các cuộc kiểm tra trên web. Khái
niệm CAMEL đã giới thiệu một hệ thống
thống nhất cho việc đánh giá một ngân hàng
tại Mỹ. Nĩ đánh giá theo những tiêu chí nhất
định được viết tắt bởi chữ cái đầu tiên của các
cụm từ:
• Capital Adequacy: Mức độ an tồn vốn,
• Asset Quality: Chất lượng tài sản,
• Management competence: Trình độ Ban
quản lý,
• Earnings strength: Lợi nhuận,
• Liquidity risk: Rủi ro thanh khoản
Hệ thống này được sử dụng bởi ba cơ quan
giám sát ở Mỹ là Hệ thống dự trữ liên bang,
Vĕn phịng Kiểm sốt tiền tệ (OCC) và Tổng
cơng ty Bảo hiểm tiền gửi liên bang (FDIC).
Nĕm 1996, trong một nỗ lực để làm cho hệ
thống đánh giá rủi ro tập trung hơn, một thành
phần thứ sáu liên quan đến sự nhạy cảm với
rủi ro thị trường “S” (Sensitivity to market
risk) đã được thêm vào đánh giá CAMEL,
thay thế CAMEL thành CAMELS.
Ở nước ngồi đã cĩ nhiều nghiên cứu về
CAMEL như R. Alton Gilbert, Andrew P.
Meyer và Mark D. Vaughan (2002) cho thấy
khả nĕng tài chính của các ngân hàng cĩ thể
bị tác động bởi C, A, M, E, L. Kết quả cho
thấy khả nĕng tài chính của các tổ chức tín
dụng bị chi phối của các yếu tố như quy mơ
vốn, khả nĕng sinh lời, chất lượng tài sản,
chất lượng quản lý, khả nĕng thanh khoản của
các tài sản. Nghiên cứu của Christine Brown
và Kevin Davis (2008) về quản lý vốn ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của các ngân
hàng Australia giai đoạn 1991-2004, kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ an tồn vốn càng
cao thì sự lành mạnh trong kinh doanh của
ngân hàng càng lớn, tỷ suất sinh lời trên tài sản
càng cao cho thấy khả nĕng tài chính của ngân
hàng đĩ sẽ tốt hơn, quản lý vốn hiệu quả sẽ
làm cho hiệu quả kinh doanh cao hơn, dẫn đến
khả nĕng tài chính phát triển tốt hơn. Mihir
Dash và Annyesha Das (2013) lại sử dụng hệ
thống xếp hạng CAMELS trong nghiên cứu
về các ngân hàng Ấn Độ qua so sánh các chỉ
tiêu giữa NH thuộc sở hữu nhà nước với NH
thuộc sở hữu tư nhân và NH nước ngồi, kết
quả cho thấy khối NH tư nhân và NH nước
ngồi được xếp hạng cao hơn các NH thuộc
sở hữu nhà nước.
Ở Việt Nam cũng đã cĩ một số nghiên cứu
sử dụng hệ thống xếp hạng CAMELS trong
đánh giá hoạt động của các tổ chức tín dụng
như Nguyễn Vĕn Đơng (2011) trong Luận
vĕn Thạc sỹ Kinh tế “Đánh giá hoạt động các
tổ chức tín dụng bằng phương pháp phân tích
nhân tố và phương pháp thành phần chính theo
các chỉ tiêu tài chính của mơ hình CAMELS”,
tác giả đã đưa ra được các tiêu chí từ đĩ đánh
giá hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt
Nam, tuy nhiên nghiên cứu này chỉ dừng lại
36
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ở phần đánh giá nĕng lực tài chính. Một số bài
báo khác cĩ đề cập đến CAMELS nhưng cũng
chỉ dừng ở việc so sánh các NHTM Việt nam
với nhau trong một nĕm nào đĩ mà khơng đánh
giá cho hệ thống Ngân hàng.
2. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ CÁC TIÊU
CHÍ SỬ DỤNG CHO HỆ THỐNG XẾP
HẠNG CAMELS
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên
nguồn dữ liệu tập hợp từ Báo cáo thường niên
của 40 NHTM Việt Nam trong 5 nĕm, từ nĕm
2008 đến 2012. Tuy nhiên một số ngân hàng
chỉ cĩ số liệu một vài nĕm nên chúng tơi chỉ
sử dụng số liệu của 21 ngân hàng cĩ số liệu
đầy đủ nhất (Xem phụ lục 1)
Trong nghiên cứu này, chúng tơi lựa chọn
các tiêu chí cho hệ thống xếp hạng CAMELS
để đưa vào phân tích như sau:
Bảng 1: Các tiêu chí CAMELS
Tiêu chí Ý nghĩa Cơng thức
Mức độ an tồn vốn
(C-CAPITAL)
Mức độ an tồn vốn thể hiện số vốn tự cĩ để hỗ trợ
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân
hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng địi hỏi
phải cĩ nhiều vốn tự cĩ để hỗ trợ hoạt động của
ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm nĕng liên quan
đến mức độ rủi ro cao hơn
CAR = Vốn tự cĩ / Tổng tài
sản cĩ rủi ro quy đổi
Chất lượng tài sản
(A-ASSETS)
Chất lượng tài sản là chỉ tiêu tổng hợp nĩi lên chất
lượng quản lý, khả nĕng thanh tốn, khả nĕng sinh
lời và triển vọng bền vững của một ngân hàng.
Phần lớn rủi ro trong hoạt động ngân hàng đều tập
trung ở phía tài sản của nĩ, nên cùng với việc đảm
bảo an tồn vốn thì vấn đề nâng cao chất lượng
tài sản cĩ là yếu tố quan trọng đảm bảo cho ngân
hàng hoạt động an tồn
Dư nợ / Tổng tài sản
Nợ xấu / Tổng dư nợ
Chất lượng quản
lý . (M-
-MANAGEMENT)
Quản lý ngân hàng là tạo ra hệ thống các hoạt
động thống nhất, phối hợp và liên kết các quá
trình lao động của các cán bộ nhân viên từ các
phịng ban đến hội đồng quản trị trong ngân hàng,
nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh ở mỗi thời kỳ
đã xác định, trên cơ sở giảm thiểu các chi phí về
nguồn lực
Chi phí hoạt động/Tổng tài
sản
Khả nĕng sinh lời
(E-EARNINGS)
Khả nĕng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động,
đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ phát
triển của một NHTM
Lợi nhuận / Tổng tài sản cĩ
Lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu
Thu nhập lãi rịng/Tổng tài
sản sinh lời
Khả nĕng
thanh khoản
(L-LIQUIDITY)
Những ngân hàng thiếu hụt khả nĕng thanh khoản
là biểu hiện của tình trạng khơng lành mạnh, ngân
hàng đang gặp khĩ khĕn, rất dễ rơi vào nguy cơ
bị ồ ạt rút tiền của cơng chúng, nghiêm trọng hơn
cĩ thể làm sụp đổ ngân hàng và tác động xấu đến
cả hệ thống
Tiền mặt và tiền gửi tại
TCTD khác / Tổng Tài sản
Trạng thái tiền mặt và cấu
trúc tiền gửi
Dư nợ cho vay / Tổng tiền
gửi
Mức độ nhạy cảm
với rủi ro thị trường
(S-SENSITIVITY)
Các tài sản của ngân hàng đều cĩ liên quan đến
rủi ro thị trường ở các mức độ khác nhau. Nếu
trong cơ cấu tài sản của ngân hàng cĩ một tỷ lệ
lớn những tài sản nhạy cảm với các yếu tố này thì
cĩ thể báo hiệu một khả nĕng dễ tổn thương của
ngân hàng đĩ
Tài sản nhạy cảm lãi suất /
Nợ nhạy cảm lãi suất
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
37
Áp dụng hệ thống . . .
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. An tồn vốn (C)
Để đáp ứng các chỉ tiêu an tồn vốn theo thơng lệ Basel II, Ngân hàng nhà nước (NHNN)
đã yêu cầu các NHTMCP tĕng vốn điều lệ từ 70 tỷ đồng lên 3.000 tỷ đồng bắt đầu thực hiện từ
nĕm 2007 và hạn chĩt là hết nĕm 2011.
Bảng 2: Vốn điều lệ bình quân của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012
Nĕm 2008 2009 2010 2011 2012
Trung bình 3.679.253 4.401.691 5.872.425 7.019.720 8.576.654
Số quan sát
21 21 21 21 21
MAX 12.100.860 12.100.860 15.172.291 20.229.722 26.217..545
MIN 500.000 1.000.000 1.500.000 1.500.000 2.980.571
(Nguồn: tính tốn của tác giả từ BCTC của các NHTM)
Qua số liệu trên ta thấy trong giai đoạn
2008 – 2012 các NHTM Việt Nam đã cĩ vốn
điều lệ khơng ngừng tĕng. Tuy nhiên, cho đến
nĕm 2012, tổng quy mơ vốn của các NHTM
Việt Nam vẫn cịn rất nhỏ so với chuẩn quy
định. Quy mơ vốn trung bình nĕm 2012 của
các ngân hàng là 8.576.654 triệu đồng trong
khi khung an tồn CAMELS quy định là
20.000 tỷ đồng. Như vậy, quy mơ vốn của các
NHTM chỉ gần bằng 50% so với mức khung
an tồn CAMELS đưa ra, ngoại trừ các ngân
hàng Vietinbank (26.217.545 triệu đồng),
Vietcombank (23.174.171 triệu đồng) và
BIDVbank (23.174.171 triệu đồng) (Nguồn:
BCTC của các NHTM)
Bảng 3: CAR của một số NHTM Việt Nam từ 2008-2012
STT Ngân hàng 2008 2009 2010 2011 2012
1 Vietcombank 8,90% 8,11% 9% 11,14% 14,83%
2 Vietinbank 12,02% 8,06% 8,02% 10,57% 10,33%
3 Sacombank 12,16% 11,41% 9,97% 11,66% 9,53%
4 Đơng Á 11,30% 10,64% 10,84% 10,01% 10,85%
5 Eximbank 45,89% 26,87% 17,79% 12,94% 16,38%
6 Techcombank 13,99% 9,60% 13,11% 11,43% 12,60%
7 MB 12% 12,00% 12,90% 9,59% 11,15%
8 Oceanbank 18,57% 9,59% 9,48% 11,74% 10,36%
9 PGbank 26,90% 12,90% 20,60% 16,70% 22,60%
Trung bình 23,71% 14,42% 13,05% 13,47% 16,56%
Số quan sát 10 14 12 13 12
MAX 75% 35% 21% 22,83% 42%
MIN 8,9% 8,06% 8,02% 9,59% 9,53%
Độ lệch chuẩn 0,21151 0,08243 0,04480 0,04360 0,09298
Phương sai 0,04473 0,00680 0,00201 0,00190 0,00865
(Nguồn: tính tốn của tác giả từ BCTC của các NHTM)
38
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Phần lớn các NHTM đã hồn thành chỉ
tiêu về tỷ lệ an tồn vốn theo qui định của
NHNN là 9%. Tuy nhiên, CAR cĩ dấu hiệu
giảm nếu xét từ nĕm 2008 trở lại đây. Lý do
chính là tổng tài sản ngân hàng đã gia tĕng
nhanh chĩng so với tốc độ tĕng của vốn tự cĩ.
Giai đoạn từ nĕm 2008 các NHTM cĩ sự mở
rộng mạnh mẽ về quy mơ tổng tài sản, trong
khi đĩ, tốc độ tĕng vốn tự cĩ của các NHTM
lại khơng theo kịp tốc độ mở rộng tổng tài sản
dẫn đến hiện tượng hệ số an tồn vốn của một
số ngân hàng cĩ xu thế giảm, đặc biệt trong
nĕm 2010 và 2011. Đây là dấu hiệu cảnh báo
về mức độ rủi ro của tài sản mà các ngân hàng
cần chú ý điều tiết phù hợp với lợi nhuận.
3.2. Chất lượng tài sản (A)
Bảng 4: Tỷ lệ nợ xấu bình quân của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2012
Nĕm 2008 2009 2010 2011 2012
Trung bình 2,37% 1,64% 1,85% 1,90% 3,64%
Số quan sát 17 21 20 18 18
MAX 4,71% 3,09% 9,57% 2,96% 8,83%
MIN 0,60% 0,01% 0,34% 0,58% 1,09%
Độ lệch chuẩn 0,0126 0,0091 0,0195 0,0069 0,0234
Phương sai 0,0002 0,0001 0,0004 0,0000 0,0005
(Nguồn: tính tốn của tác giả từ BCTC của các NHTM)
Tỷ lệ nợ xấu tương đối ổn định trong giai
đoạn 2009-2011, nhưng lại tĕng đột biến vào
nĕm 2012. Tỷ lệ nợ xấu theo quy định quốc tế
ở mức 1,5%, cịn theo quy định của NHNN thì
tỷ lệ nợ xấu ở mức 2%, như vậy tỷ lệ nợ xấu
của các NHTM Việt nam đã vượt mức quy
định, đặc biệt nĕm 2012 đã vượt so với quy
định quốc tế hơn 2 lần. Nguyên nhân được
giải thích là hệ thống ngân hàng Việt Nam
đang phải đối mặt với muơn vàn khĩ khĕn khi
doanh nghiệp làm ĕn thua lỗ, phá sản ngày
càng tĕng. Tuy nhiên, điều đáng nĩi là chất
lượng những con số thống kê về tình hình nợ
xấu do các NHTM cơng bố nếu như phân loại
theo chuẩn mực quốc tế thì sẽ ở mức cao hơn
con số cơng bố hiện nay rất nhiều.
Bảng 5: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM nĕm 2012
STT Ngân hàng Tỷ lệ nợ
xấu (%)
STT Ngân hàng Tỷ lệ nợ xấu
(%)
1 Vietcombank 2,4% 10 HD bank 2,35%
2 Vietinbank 1,47% 11 Phương Nam 3,02%
3 BIDV 2,92% 12 SHB 8,83%
4 Sacombank 2,05% 13 Navibank 5,64%
5 Đơng Á 3,95% 14 Ocean bank 3,52%
6 Eximbank 1,32% 15 PG bank 8,44%
7 ACB 2,50% 16 Westernbank 7,26%
8 Techcombank 2,7% 17 Liên Việt 2,71%
9 MB 1,09% 18 MDB 3,46%
(Nguồn: tính tốn từ BCTC của các NHTM Việt Nam)
39
Áp dụng hệ thống . . .
Một số NHTM cĩ tỷ lệ nợ xấu cao như
Phương Nam, SHB, Navibank, Ocean bank,
PG bank, Westernbank, MDB. Phần lớn các
NH này tập trung vào nhĩm NH cĩ tính cạnh
tranh thấp, quy mơ tổng tài sản và vốn chủ sở
hữu nhỏ. Bên cạnh đĩ, chất lượng các khoản
vay bị sụt giảm nên các ngân hàng buộc phải
tĕng cường trích lập dự phịng rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên mức trích lập dự phịng rủi ro của
các TCTD Việt Nam cịn quá thấp so với các
quốc gia khác trên thế giới. Phần trĕm tỷ lệ
trích lập dự phịng của Việt Nam chỉ là 47,85%
trong khi của Hàn Quốc là 111,2%, của Trung
Quốc là 230,2% (Tơ Ngọc Hưng, 2012).Tỷ lệ
trích lập dự phịng quá thấp của các TCTD Việt
Nam sẽ làm cho hệ thống ngân hàng nhạy cảm
với những bất ổn kinh tế trên thế giới nĩi chung
và bất ổn kinh tế của Việt Nam nĩi riêng, nếu
khơng xử lý kịp thời sẽ dẫn đến mất thanh
khoản của hệ thống ngân hàng sẽ xảy ra.
3.3. Chất lượng quản lý (M)
Bảng 6: Chỉ số hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2012
Nĕm 2008 2009 2010 2011 2012
Trung bình 1,51% 1,32% 1,25% 1,66% 2,03%
Số quan sát 20 21 21 21 21
MAX 2,56% 1,86% 1,96% 2,66% 4,98%
MIN 0,65% 0,58% 0,43% 0,94% 0,94%
Độ lệch chuẩn 0,00411 0,00357 0,00392 0,00513 0,00927
Phương sai 0,00002 0,00001 0,00002 0,00003 0,00009
(Nguồn: tính tốn của tác giả từ BCTC của các NHTM)
Ta thấy giai đoạn 2008-2010 chỉ số hoạt
động cĩ xu hướng giảm, thời kỳ này chất lượng
quản lý tốt, nhưng lại tĕng mạnh ở giai đoạn
2011-2012 từ 1,66% lên 2,03%. Như vậy các
NHTM đã phải bỏ ra nhiều chi phí hơn trong
nĕm 2012 nhưng hiệu quả lại thấp hơn so với
những nĕm trước đĩ, cụ thể là ROA trung bình
đã giảm từ 1,34% xuống 0,86%. Chất lượng
quản lý đã giảm so với những nĕm trước.
Chi phí hoạt động của các NHTM nhìn
chung đều tĕng trong nĕm 2012 mặc dù các
ngân hàng đã cĩ ý định cắt giảm chi phí. Theo
BCTC của các NHTM chi phí lương và các chi
phí liên quan đến nhân viên chiếm đến 50%
tổng chi phí hoạt động. Điều này đi ngược
lại với xu hướng tồn cầu. Chi phí hoạt động
tĕng do các khách hàng luơn yêu cầu ngân
hàng cung cấp nhiều sản phẩm, chất lượng
dịch vụ tốt hơn cùng nhiều khuyến mãi và ưu
đãi. Hơn nữa, khi tình hình kinh tế đang phục
hồi dần, các khách hàng kinh doanh đang bắt
đầu tiếp tục vay để mở rộng hoạt động. Vì
vậy, các ngân hàng trong nước đang chịu áp
lực mở rộng phạm vi hoạt động và cải thiện
dịch vụ khách hàng. Thêm vào đĩ, các ngân
hàng nước ngồi cũng đang giành được nhiều
thị phần tại thị trường tài chính ngân hàng vốn
đã rất cạnh tranh. Các NHTM trong nước phải
tìm con đường tĕng thị phần một cách nhanh
nhất bằng cách tĕng số lượng chi nhá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6_9206_2165659.pdf