Tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi: 8
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 205- Tháng 6. 2019
Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ
Nguyễn Lê Nguyên Dung
Nguyễn Thị Minh Hương
Ngày nhận: 08/03/2019 Ngày nhận bản sửa: 24/04/2019 Ngày duyệt đăng: 26/042019
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Quảng Ngãi, từ đó đề ra
các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. Nghiên cứu được thực hiện trên
một mẫu gồm 281 nhân viên đang làm việc trong lĩnh vực chế biến
thủy hải sản, lĩnh vực khai thác dầu khí, lĩnh vực vận tải biển, lĩnh
vực du lịch, lĩnh vực ngân hàng, quỹ hỗ trợ ngư dân, hợp tác xã dịch
vụ và khai thác xa bờ tại tỉnh Quảng Ngãi. Ứng dụng phương pháp
nhân tố khám phá kết hợp với hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra có ...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 205- Tháng 6. 2019
Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ
Nguyễn Lê Nguyên Dung
Nguyễn Thị Minh Hương
Ngày nhận: 08/03/2019 Ngày nhận bản sửa: 24/04/2019 Ngày duyệt đăng: 26/042019
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Quảng Ngãi, từ đó đề ra
các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. Nghiên cứu được thực hiện trên
một mẫu gồm 281 nhân viên đang làm việc trong lĩnh vực chế biến
thủy hải sản, lĩnh vực khai thác dầu khí, lĩnh vực vận tải biển, lĩnh
vực du lịch, lĩnh vực ngân hàng, quỹ hỗ trợ ngư dân, hợp tác xã dịch
vụ và khai thác xa bờ tại tỉnh Quảng Ngãi. Ứng dụng phương pháp
nhân tố khám phá kết hợp với hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra có 5 nhân tố tác động đến vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế biển Quảng Ngãi gồm: nhân tố vĩ mô; nhân tố tự nhiên;
nhân tố cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và dịch vụ công; nhân tố từ phía
chủ thể làm kinh tế biển; nhân tố từ phía người dân. Trong đó, nhân
tố vĩ mô có tác động mạnh nhất đến vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế biển Quảng Ngãi.
Từ khóa: nhân tố; vốn đầu tư; kinh tế biển; Quảng Ngãi.
1. Giới thiệu
heo Business
Dictionary, vốn
đầu tư là số tiền
đầu tư vào một
hoạt động kinh
doanh nhằm mục tiêu sinh lời
và tạo thu nhập cho nhà đầu
tư trong tương lai. Vốn đầu tư
thường được hiểu theo nghĩa
rộng hơn là vốn cho phát triển
chứ không đơn thuần là vốn
hoạt động.
Vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế biển là biểu hiện bằng tiền
toàn bộ tài sản và vốn bằng
tiền mà mọi thành phần kinh
tế đầu tư cho các ngành để
phát triển kinh tế biển. Do
đó, vốn đầu tư phát triển kinh
tế biển tác động đến sự tăng
trưởng các ngành nghề như
thủy sản, vận tải biển, du lịch
biển... tạo nên sự phát triển
đồng bộ trên các mặt khác
nhau của kinh tế biển. Vì vậy,
vốn đầu tư có vai trò to lớn
đối với sự phát triển của kinh
tế biển, tạo nền tảng cho kinh
tế biển phát triển vững chắc.
Tỉnh Quảng Ngãi có bờ biển
dài 130km thuộc 5 huyện, với
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
9Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
25 xã bãi ngang ven biển, 3
xã đảo, 4 cửa biển và có vùng
biển trải rộng hơn 11.000km2.
Quảng Ngãi không chỉ nổi
tiếng với huyện đảo Lý Sơn
mà dọc bờ biển còn có nhiều
danh lam thắng cảnh; đồng
thời biển cũng là nguồn sống
của một bộ phận cư dân trong
tỉnh. Biển, đảo có những tiềm
năng to lớn, tạo ra nhiều cơ
hội cho Quảng Ngãi phát triển
kinh tế biển và vững bước đi
lên trong quá trình đổi mới,
hội nhập. Nhận thức được
tiềm năng và tầm quan trọng
của kinh tế biển trong sự phát
triển kinh tế của địa phương.
Trong những năm gần đây,
chính quyền tỉnh đã ban hành
nhiều chủ trương chính sách,
đồng thời tăng cường các
hoạt động nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh
tế biển; trong đó có các chính
sách khuyến khích thu hút
nguồn vốn đầu tư phát triển
kinh tế biển. Tuy nhiên, nguồn
vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế biển tỉnh Quảng Ngãi hiện
nay còn khiêm tốn và nhiều
bất cập. Do đó, việc nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến vốn đầu tư cho phát triển
kinh biển tỉnh Quảng Ngãi là
yêu cầu có tính cấp thiết hiện
nay. Mục tiêu của bài viết
là đánh giá mức độ tác động
của các nhân tố đến vốn đầu
tư cho phát triển kinh tế biển
tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả
nghiên cứu là cơ sở để tìm
ra những giải pháp thiết thực
nhằm thu hút vốn đầu tư hiệu
quả, đáp ứng cho nhu cầu phát
triển kinh tế biển trong thời
gian tới.
2. Các nghiên cứu liên quan
Có khá nhiều các nghiên cứu
về các nhân tố ảnh hưởng đến
thu hút vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế, tuy nhiên chúng
Bảng 1. Một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Tác giả Phương pháp và mẫu nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng
Buthe, Milner
(2008)
Phương pháp dữ liệu bảng
và OLS để xác định các yếu
tố tác động đến vốn đầu tư
tại 122 nước đang phát triển
từ 1970- 2000
Thị trường tiêu thụ, sự phát triển kinh tế, tốc độ tăng
trưởng GDP đều có tác động tích cực đến dòng vốn
đầu tưtại các nước đang phát triển.
Demirhan và
Masca(2008)
Phương pháp dữ liệu chéo
để xác định các yếu tố tác
động đến vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại 38 quốc
gia đang phát triển từ năm
2000 – 2004
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người, cơ sở
hạ tầng, độ mở thương mại có tác động tích cực đến
thu hút dòng vốn FDI. Tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thuế thu
nhập doanh nghiệp có tác động tiêu cực đến dòng
vốn FDI. Chi phí lao động và mức độ rủi ro không có ý
nghĩa thống kê.
Hà Nam,
Khánh Giao
& ctg (2013)
Mô hình phân tích khám
phá để đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến thu hút vốn
đầu tư vào tỉnh Quảng Trị
(1) Quá trình ra quyết định liên quan đến thủ tục đầu tư;
(2) Chính sách hỗ trợ từ Cơ quan quản lý liên quan đến
nhà đầu tư; (3) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật; (4) Tài nguyên;
(5) Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế; (6) Cơ
sở hạ tầng xã hội; (7) Tiềm năng thị trường; (8) Lợi thế
chi phí đầu vào.
Nguyễn
Thị Thu Hà
(2016)
Dựa vào mô hình phân tích
khám phá (EFA) để phân
tích, nghiên cứu về sự hài
lòng của nhà đầu tư vào
tỉnh Bắc Ninh
(1) Cơ sở hạ tầng; (2) Chính sách đầu tư; (3) Môi
trường sống; (4) Lợi thế đầu tư; (5) Chất lượng dịch
vụ công; (6) Thương hiệu địa phương; (7) Nguồn nhân
lực; và (8) Cạnh tranh chi phí đầu vào.
Ngô Văn
Thiện (2017)
Mô hình hồi quy Binary
Logicstic để phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến thu
hút vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế- xã hội đảo Phú
Quốc
(1) Cơ sở hạ tầng và vị trí địa lý; (2) Chính sách đầu
tư; (3) Chất lượng nguồn nhân lực; (4) Điều kiện môi
trường sống; (5) Chất lượng dịch vụ công; (6) Xúc tiến
thương mại và marketing địa phương.
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
10 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019
tôi không tìm thấy nghiên cứu
liên quan đến các nhân tố ảnh
hưởng đến vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế biển Quảng
Ngãi. Do đó trong quá trình
thực hiện nghiên cứu này,
nhóm tác giả tham khảo các
nghiên cứu đi trước về các
lĩnh vực liên quan để đề xuất
mô hình nghiên cứu và củng
cố cơ sở lý thuyết của đề tài.
3. Dữ liệu, phương pháp và
mô hình nghiên cứu
3.1. Cơ sở dữ liệu
Dữ liệu sử dụng được thu thập
thông qua bảng câu hỏi khảo
sát tại ngân hàng thương mại
(NHTM), các doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp
nước ngoài có vốn đầu tư cho
kinh tế biển trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, thời gian thực
hiện vào tháng 11/2018 đến
tháng 01/2019. Bảng câu hỏi
này sử dụng thang đo likert5
(từ hoàn toàn không đồng ý
đến hoàn toàn đồng ý).
3.2. Phương pháp nghiên
cứu
Phương pháp định tính
- Thảo luận, tham khảo ý kiến
các chuyên gia, giám đốc,
phó giám đốc, các cán bộ tín
dụng tại các NHTM, doanh
nghiệp trong nước và doanh
nghiệp nước ngoài có vốn đầu
tư vào kinh tế biển trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi và những
nghiên cứu chuyên sâu lĩnh
vực này để tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế biển Quảng
Ngãi. Từ đó xây dựng bảng
câu hỏi.
- Sau đó, tiến hành khảo sát
sơ bộ 20 phiếu, từ kết quả của
cuộc khảo sát sơ bộ và lấy ý
kiến từ các chuyên gia để điều
chỉnh bổ sung thêm cũng như
loại bỏ những yếu tố không
phù hợp, đồng thời xây dựng
thang đo cho các biến độc lập
và biến phụ thuộc.
- Xác định được 5 yếu tố tác
động có ảnh hưởng đến đến
vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế biển Quảng Ngãi và 24 biến
quan sát để đo lường yếu tố
trên. Cuối cùng là thiết kế
và xây dựng lại mô hình và
bảng câu hỏi chính thức để
tiến hành khảo sát và bắt đầu
nghiên cứu định lượng.
Phương pháp định lượng
- Điều tra trực tiếp bằng
bảng câu hỏi khảo sát tại các
NHTM, doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp nước
ngoài, quỹ hỗ trợ ngư dân,
hợp tác xã dịch vụ và đánh bắt
xa bờ, những tổ chức có vốn
đầu tư vào kinh tế biển đang
Hình 1.Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả từ phương pháp nghiên cứu định tính
Môi trường kinh tế vĩ mô (VM): Thu nhập bình quân đầu
người; Tỷ lệ lạm phát; Tốc độ tăng trưởng kinh tế; Công tác
quản lý, thủ tục hành chính; Chính sách của Chính phủ; Chính
sách tài chính tiền tệ
Môi trường tự nhiên (TN): Vị trí địa lý; Điều kiện khí hậu; Tiềm
năng biển
Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công (CS): Cơ
sở vật chất; Hệ thống đường xá; Hệ thống điện, nước; Các
dịch vụ công
Nhân tố từ phía chủ thể làm kinh tế biển (năng lực) (NL):
Nguồn vốn; Chi phí sử dụng vốn; Đội ngũ nhân sự; Thiết bị,
công nghệ; Quy định của chủ thể làm kinh tế biển
Nhân tố từ phía người dân (ND): Độ tuổi; Kinh nghiệm sản
xuất; Thời gian cư trú; Thu nhập; Tính ổn định của công việc;
Thu nhập ròng
Vốn đầu tư
cho phát triển
kinh tế biển
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
11Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
hoạt động tại Quảng Ngãi.
+ Địa bàn khảo sát: Tỉnh
Quảng Ngãi
+ Đối tượng khảo sát: Các cán
bộ, nhân viên tại các NHTM
và doanh nghiệp nêu trên.
+ Mẫu nghiên cứu: 300 nhân
viên
+ Thời gian khảo sát: Tháng
11/2018 đến tháng 1/2019.
- Kết quả thu về được đưa vào
phần mềm SPSS 20 để xử lý
(phân tích Cronbach’s alpha,
phân tích nhân tố và phân tích
hồi quy) để tìm ra những nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến
vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế biển tại Quảng Ngãi.
3.3. Mô hình nghiên cứu
- Sau khi tổng hợp ý kiến của
các chuyên gia, nhóm tác giả
đã điều chỉnh lại khung lý
thuyết và xác định được các
nhân tố ảnh hưởng đến vốn
đầu tư cho phát triển kinh tế
biển Quảng Ngãi, bao gồm
các nhân tố thể hiện ở Hình 1.
- Thiết lập các giả thuyết
nghiên cứu:
H1: Môi trường kinh tế vĩ mô
có tác động thuận chiều đến
vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế biển Quảng Ngãi.
H2: Môi trường tự nhiên có
tác động thuận chiều đến vốn
đầu tư cho phát triển kinh tế
biển Quảng Ngãi.
H3: Cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng và các dịch vụ công có
tác động thuận chiều đến vốn
đầu tư cho phát triển kinh tế
biển Quảng Ngãi.
H4: Nguồn vốn, thiết bị công
nghệ của chủ thể làm kinh tế
biển có tác động thuận chiều
đến vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế biển Quảng Ngãi.
H5: Kinh nghiệm sản xuất, thu
nhập của người dân có tác
động thuận chiều đến vốn đầu
tư cho phát triển kinh tế biển
Quảng Ngãi.
+ Vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế biển được đo lường
bằng qui mô vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế biển; số
doanh nghiệp đầu tư cho kinh
tế biển và tiềm năng kinh tế
biển (bao gồm nguồn thủy hải
sản; khoáng sản; dầu khí; tài
nguyên du lịch biển).
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Sau khi đã gửi đi 300 bảng
câu hỏi, thu về được 281 bảng
câu hỏi kết quả trả lời hợp
lệ. Trong số 281 nhân viên
tham gia khảo sát: Về giới
tính: có 103 nữ (37%), 178
nam (63%); về lĩnh vực đầu
tư: có 61 nhân viên làm việc
trong lĩnh vực chế biến thủy
hải sản, 73 nhân viên trong
lĩnh vực khai thác dầu khí, 24
nhân viên trong lĩnh vực vận
tải biển, 7 nhân viên trong
lĩnh vực du lịch, 46 nhân viên
trong lĩnh vực ngân hàng, 5
nhân viên trong quỹ hỗ trợ
ngư dân, 25 nhân viên trong
hợp tác xã dịch vụ và khai
thác xa bờ. Mẫu nghiên cứu
này phù hợp cho việc đánh giá
vốn đầu tư cho kinh tế biển
Quảng Ngãi.
4.2. Đánh giá thang đo bằng
Cronbach’s Alpha
Thang đo các nhân tố ảnh
hưởng đến vốn đầu tư cho
kinh tế biển Quảng Ngãi gồm
24 biến quan sát với 5 nhóm
nhân tố: (1) Nhóm môi trường
kinh tế vĩ mô; (2) Nhóm môi
trường tự nhiên; (3) Nhóm cơ
sở vật chất, cơ sở hạ tầng và
các dịch vụ công; (4) Nhóm
nhân tố từ phía chủ thể làm
kinh tế biển; (5) Nhóm nhân
Bảng 2. Tóm tắt kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
STT Thang đo Số biến Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan biến
tổng thấp nhất
1 Nhóm môi trường kinh tế vĩ mô (VM) 6 0,890 0,648
2 Nhóm môi trường tự nhiên (TN) 3 0,773 0,585
3 Nhóm cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công (CS) 4 0,877 0,683
4 Nhóm nhân tố năng lực của chủ thể làm kinh tế biển (NL) 5 0,911 0,647
5 Nhóm nhân tố từ phía người dân (ND) 6 0,903 0,574
Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
12 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019
tố từ phía người dân.
Qua phân tích Cronbach’s
Alpha cho thấy các biến đo
lường thuộc 5 nhân tố ảnh
hưởng đều có hệ số tương
quan biến tổng> 0,3; hệ số
Cronbach’s Alpha> 0,6 (Bảng
2) nên đạt yêu cầu về độ tin
cậy (Nunnally và cộng sự,
1994). Vì vậy, 24 biến này đủ
điều kiện để đưa vào phân tích
EFA tiếp theo.
Bảng 3. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho kinh tế biển Quảng Ngãi
Biến quan sát
Nhân tố
1 2 3 4 5
Vĩ mô
(VM)
Tự
nhiên
(TN)
CSVC,
CSHT, dịch
vụ công (CS)
Chủ thể
làm kinh tế
biển (CT)
Người
dân
(ND)
VM1: Thu nhập bình quân đầu người 0,825
VM2: Tỷ lệ lạm phát 0,771
VM3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế 0,783
VM4: Công tác quản lý, thủ tục hành chính 0,729
VM5: Chính sách của Chính phủ 0,807
VM6: Chính sách tài chính tiền tệ 0,812
TN1: Vị trí địa lý 0,802
TN2: Điều kiện khí hậu 0,754
TN3: Tiềm năng biển 0,758
CS1: Cơ sở vật chất 0,812
CS2: Hệ thống đường xá 0,802
CS3: Hệ thống điện, nước 0,842
CS4: Các dịch vụ công 0,889
NL1: Nguồn vốn lớn 0,862
NL2: Chi phí sử dụng vốn thấp 0,857
NL3: Đội ngũ nhân viên có trình độ, công nghệ
cao 0,841
NL4: Cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ cao 0,706
NL5: Quy định của chủ thể làm kinh tế biển
đơn giản, chặt chẽ, tiết kiệm thời gian 0,885
ND1: Độ tuổi 0,798
ND2: Kinh nghiệm sản xuất 0,783
ND3: Thời gian cư trú 0,784
ND4: Thu nhập 0,844
ND5: Tính ổn định của công việc 0,673
ND6: Thu nhập ròng 0,897
Eigenvalue 3,052 7,190 2,453 2,854 7,190
Phương sai trích (%) 42,676 29,959 10,222 54,568 29,959
Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
13Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
4.3. Phân tích nhân tố khám
phá (EFA)
Sau khi phân tích Cronbach’s
Alpha, nhóm tác giả tiến hành
phân tích nhân tố khám phá
(EFA), phương pháp trích
rút được sử dụng là phân
tích nhân tố chính (Principal
components) với phép xoay
varimax được thực hiện nhằm
nhận diện các nhân tố cho các
bước phân tích tiếp theo. Kết
quả giá trị hệ số KMO= 0,877
(>0,5) và mức ý nghĩa sig.=
0,000<0,05 nên phân tích
nhân tố là thích hợp (Hair và
cộng sự, 2006). Từ 24 biến đo
lường thuộc 5 nhân tố trong
mô hình nghiên cứu đã trích
vào 5 nhân tố tại giá trị riêng
(Eigen-value) = 1,295 (>1)
và phương sai trích được là
70,186% (>50%), tất cả các
biến đo lường đều có hệ số
tải nhân tố lớn hơn 0,5 (Bảng
3) nên đạt yêu cầu của phân
tích nhân tố khám phá (EFA)
(Gerbing & Anderson, 1988).
Do đó, các biến đo lường
thuộc 5 nhân tố được tiếp tục
đưa vào phân tích hồi quy bội.
Cả 3 biến đo lường khả năng
thu hút vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế biển được đưa
vào phân tích nhân tố khám
phá (EFA) bằng phương pháp
Principal components và phép
xoay varimax, kết quả KMO=
0,714 (>0,5) và mức ý nghĩa
sig.= 0,000< 0,05 nên phân
tích EFA là thích hợp. Từ 3
biến đo lường này đã trích
vào 1 nhân tố tại giá trị riêng
(Eigenvalue)= 2,173 (>1)
và phương sai trích được là
72,420 (>50%) nên đạt yêu
cầu của phân tích khám phá
(Bảng 4).
4.4. Phân tích hồi quy
Kết quả hồi quy theo phương
pháp Enterđược trình bày ở
Bảng 5.
Mô hình trên cho thấy cho
thấy giá trị R2 hiệu chỉnh =
60,6 % nghĩa là mô hình giải
thích được 60,6% sự thay đổi
của biến vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế biển Quảng Ngãi;
mức ý nghĩa trong kiểm định
Bảng 4. Kết quả EFA thang đo khả năng thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển
STT Biến quan sát Nhân tố Tên biến Ký hiệu
1 TH1 0,853 Số vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển
TH2 TH2 0,839 Số doanh nghiệp đầu tư cho kinh tế biển
3 TH3 0,861 Tiềm năng kinh tế biển
Eigenvalue 2,173
Phương sai trích (%) 72,420
Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20
Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình Hệ số hồi quy chưa
chuẩn hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
t Mức ý
nghĩa
(sig.)
Thống kê đa cộng
tuyến
B Độ lệch chuẩn Beta Chấp nhận VIF
Hằng số -0,632 0,205 -3,078 0,002
VM1 0,409 0,047 0,385 8,677 0,000 0,716 1,396
TN6 0,213 0,051 0,172 4,206 0,000 0,841 1,190
CS2 0,230 0,045 0,208 5,089 0,000 0,846 1,182
NL3 0,216 0,047 0,193 4,625 0,000 0,805 1,242
ND4 0,214 0,043 0,207 4,961 0,000 0,807 1,239
R2 hiệu chỉnh = 0,606 D-W = 1,150 Sig. = 0,000
Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
14 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019
F là 0,000< 0,05 nên mô hình
hồi quy vừa xây dựng phù
hợp. Hệ số Durbin-Watson
của mô hình là 1,150 (thỏa
mãn >1 và <3) chứng tỏ mô
hình không có hiện tượng tự
tương quan (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008). Bên cạnh đó, độ phóng
đại phương sai (VIF) của các
biến trong mô hình nhỏ hơn
nhiều so với 10 nên ta kết
luận các biến đưa vào mô hình
không có hiện tượng đa cộng
tuyến (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Như vậy, mô hình hồi quy
không có vi phạm các giả thiết
hồi quy bội.
Giá trị trung bình Mean=
-3,21E-17 gần bằng 0, độ lệch
chuẩn là 0,991 gần bằng 1,
như vậy phân phối phần dư
xấp xỉ chuẩn, giả định phân
phối chuẩn của phần dư không
bị vi phạm (Hình 2).
Như vậy, mô hình được xây
dựng là phù hợp. Phương trình
hồi quy đối với các biến đã
chuẩn hóa có dạng như sau:
TH = -0,632 + 0,409 VM +
0,213 TN+ 0,230 CS + 0,216
NL + 0,214 ND
Kết quả tại hồi quy cho thấy
có tất cả 5 nhân tố tác động
đến vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế biển Quảng Ngãi, đó
là các nhân tố: (1) Vĩ mô; (2)
Tự nhiên; (3) Cơ sở vật chất,
cơ sở hạ tầng và dịch vụ công;
(4) Nhân tố năng lực của chủ
thể làm kinh tế biển; (5) Nhân
tố từ phía người dân. Các
nhân tố này đều có ảnh hưởng
tích cực đến vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế biển Quảng
Ngãi, phù hợp với giả thuyết
đưa ra ban đầu. Trong đó, vĩ
mô (VM) ảnh hưởng mạnh
nhất đến vốn đầu tư cho kinh
tế biển.
4.5. Thảo luận kết quả
nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu trong
phần định lượng cho thấy có 5
nhân tố tác động thuận chiều
đến thu hút vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế biển Quảng
Ngãi, đúng như giả thuyết
nghiên cứu đặt ra. Để xác định
mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố VM, TN, CS, NL, ND
đến TH chúng ta căn cứ vào
hệ số β. Trị số tuyệt đối β của
nhân tố nào càng lớn thì mức
độ ảnh hưởng đến TH càng
cao và ngược lại. Kết quả
nghiên cứu định lượng phù
hợp với kết quả nghiên cứu
định tính, được xếp theo thứ
tự quan trọng từ 1 đến 5 gồm:
- Nhân tố vĩ mô (VM): Đây là
nhân tố tác động nhiều nhất
đến vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế biển Quảng Ngãi (β
= 0,409). Trong phần nghiên
cứu định tính, các doanh
nghiệp đều cho rằng đây là
vấn đề mang tính xã hội, thu
hút vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế biển là trách nhiệm
của Nhà nước, của xã hội và
của người dân. Để thu hút
nguồn vốn này, Nhà nước phải
có những chính sách đồng
bộ hỗ trợ về mặt pháp lý (thủ
tục hành chính nhanh gọn;
chính sách, chủ trương thông
thoáng); nguồn vốn đầu tư
(nguồn vốn dài hạn từ NSNN,
khuyến khích các NHTM cho
vay phát triển kinh tế biển);
ổn định nền kinh tế vĩ mô
(tăng trưởng GDP, kiểm soát
Hình 2. Biểu đồ Histogram:
Giả định phân phối chuẩn của phần dư
Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
15Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
tỷ lệ lạm phát). Do vậy, nếu
Chính phủ muốn tăng cường
vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế biển thì Chính phủ đóng
vai trò đặc biệt quan trọng đối
với việc mở rộng và phát triển
nguồn vốn này.
- Nhân tố cơ sở vật chất, cơ
sở hạ tầng và dịch vụ công
(CS): Đây là nhân tố có ảnh
hưởng quan trọng thứ hai đến
vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế biển (β = 0,230). Kết quả
nghiên cứu định lượng cho
thấy giá trị β > 0, điều này có
nghĩa là cơ sở vật chất, cơ sở
hạ tầng và dịch vụ công tốt
sẽ hỗ trợ tốt cho phát triển
kinh tế biển, từ đó sẽ tác động
tích cực đến thu hút vốn đầu
tư cho phát triển kinh tế biển
Quảng Ngãi. Kết quả này phù
hợp với kết quả nghiên cứu
định tính.
- Nhân tố từ phía chủ thể làm
kinh tế biển (NL): Giá trị β
= 0,216 cho thấy đây là nhân
tố ảnh hưởng quan trọng tiếp
theo sau nhân tố cơ sở vật
chất, hạ tầng và dịch vụ công.
Nghiên cứu định tính cho thấy
các chủ thể có năng lực vốn
mạnh; chi phí sử dụng vốn
thấp; có cơ sở vật chất, thiết
bị công nghệ cao; lực lượng
lao động có trình độ là những
nhân tố ảnh hưởng tốt đến vốn
đầu tư cho phát triển kinh tế
biển; điều này cũng phù hợp
với kết quả nghiên cứu định
lượng.
- Nhân tố từ phía người dân
(ND): Kết quả nghiên cứu
định lượng cho thấy đây là
nhân tố ảnh hưởng quan trọng
thứ tư đến vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế biển (β = 0,214),
hệ số β > 0 cho thấy người
dân càng có kinh nghiệm sản
xuất, thu nhập ổn định, thời
gian cư trú càng dài càng
thu hút vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế biển. Kết quả
nghiên cứu này cũng phù hợp
với kết quả nghiên cứu sơ bộ
khi doanh nghiệp cho rằng họ
quan tâm đến khu vực người
dân trong độ tuổi lao động,
kinh nghiệm sản xuất, thu
nhập cao
- Nhân tố tự nhiên (TN): Tác
động thuận chiều đến thu hút
vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế biển Quảng Ngãi (với hệ số
β = 0,213 > 0), phù hợp với
nghiên cứu định tính (tiềm
năng biển phong phú, điều
kiện khí hậu tốt là những nhân
tố cơ bản tác động đến kết
quả hoạt động của các ngành
nghề kinh tế biển). Do hệ số
β là nhỏ nhất so với hệ số β
của các nhân tố khác nên đây
là nhân tố có ảnh hưởng đến
vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế biển nhưng ít được các nhà
đầu tư quan tâm hơn so với
các nhân tố vĩ mô; cơ sở vật
chất, hạ tầng và dịch vụ công;
nhân tố chủ thể làm kinh tế
biển và người dân. Điều này
cũng khá hợp lý do điều kiện
tự nhiên là nhân tố khách
quan, con người chỉ có thể dự
báo và phòng chống thiên tai.
5. Một số khuyến nghị
5.1. Đối với hoàn thiện các
yếu tố vĩ mô
Để thu hút đầu tư cho phát
triển kinh tế xã hội nói chung
và kinh tế biển nói riêng,
Chính phủ cùng với Chính
quyền địa phương, phối hợp
với các ngành chức năng cải
thiện môi trường đầu tư, nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, một số nội dung cần tập
trung giải quyết bao gồm:
- Ổn định kinh tế vĩ mô
+ Nhà nước cần xác định rõ
chiến lược phát triển kinh
tế- xã hội nhằm mục tiêu tăng
trưởng GDP, kiểm soát lạm
phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp,
đảm bảo công ăn việc làm cho
người lao động, nâng cao thu
nhập và mức sống của người
dân, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển ổn định, bền vững.
Ngoài ra, Nhà nước cần tạo
môi trường chính trị- xã hội
ổn định tạo sự an tâm cho nhà
đầu tư.
+ Chính phủ cần chỉ đạo Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) sử
dụng các công cụ điều hành
chính sách tài chính- tiền tệ
nhằm ổn định tỷ giá, ổn định
lãi suất, ổn định nền kinh tế
vĩ mô. Ngoài ra, trong thời
gian tới, NHNN nên có những
chính sách ưu tiên lãi suất cho
vay riêng đối với các cá nhân,
doanh nghiệp thực hiện các
dự án đầu tư vào khu vực kinh
tế biển, các chương trình hỗ
trợ ngư dân đánh bắt xa bờ,
nuôi trồng thủy sản, đầu tư
vào cảng biển, các khu du lịch
biển, du lịch sinh thái
+ Chính quyền tỉnh Quảng
Ngãi cần tiếp tục chỉ đạo các
ngành, các cấp đồng hành tháo
gỡ các khó khăn, vướng mắc
nhằm tạo môi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi để khai
thác tốt nhất nội lực và thu
hút tối đa ngoại lực cho đầu
tư phát triển, xây dựng Quảng
Ngãi trở thành điểm đến tin
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
16 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019
cậy, hấp dẫn của các nhà đầu
tư.
+ Đối với lĩnh vực kinh tế
biển, cần quán triệt sâu sắc
quan điểm, chủ trương của
Đảng và Nhà nước về Chiến
lược biển Việt Nam đến năm
2030 tầm nhìn đến năm 2045,
tỉnh Quảng Ngãi cần tập trung
đầu tư vào 4 trụ cột trong phát
triển kinh tế biển đó là: Xây
dựng, phát triển Khu kinh
tế Dung Quất và các khu đô
thị ven biển; phát triển mạnh
nuôi trồng, chế biến sản phẩm
từ biển; khai thác tài nguyên
biển, vận tải biển; phát triển
du lịch biển và kinh tế hải
đảo, xây dựng Lý Sơn thành
huyện đảo mạnh về kinh tế du
lịch và thủy sản. Trước mắt,
phấn đấu đến năm 2020 kinh
tế biển đóng góp trên 75%
GDP của tỉnh, nâng mức thu
nhập bình quân đầu người khu
vực này cao gấp đôi bình quân
cả tỉnh nhằm tạo sự hấp dẫn
đối với nhà đầu tư.
- Hoàn thiện khung pháp lý
về kinh tế biển
Trong thời gian tới, Chính phủ
cần ban hành các chính sách
rõ ràng, minh bạch tránh sự
chồng chéo, bất khả thi nhằm
đưa các chính sách vào thực
tiễn. Cụ thể bao gồm:
+ Hoàn thiện chính sách
nguồn vốn và tín dụng ưu
đãi, cần có kế hoạch bổ sung
nguồn ngân sách Nhà nước
nhằm hỗ trợ địa phương xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
biển. Đồng thời, Chính phủ
cần có chỉ đạo đối với Bộ Tài
chính, NHNN nhằm triển khai
có hiệu quả các chương trình
tín dụng ưu đãi đối với kinh
tế biển.
+ Cần có các chính sách
khuyến khích các thành phần
kinh tế, nhất là các doanh
nghiệp trong và ngoài nước
đầu tư phát triển nền kinh tế
nói chung và kinh tế biển nói
riêng. Tuy nhiên, các chính
sách phải được cân nhắc kỹ
càng. Bởi vì, các chính sách
nếu quá chặt chẽ thì sẽ trở
thành rào cản cho các nhà đầu
tư, nhưng nếu quá lỏng lẻo
sẽ gây ra nhiều tác hại không
lường.
+ Các chính sách hỗ trợ các
ngành nghề kinh tế biển như
thủy sản, du lịch, vận tải biển,
các chương trình hỗ trợ sau
thiên tai, dịch bệnh cần phải
được quy định rõ ràng và có
văn bản hướng dẫn thực hiện
như phạm vi áp dụng, đối
tượng áp dụng, thời gian thực
hiện
+ Xây dựng khung pháp lý
nhằm hoàn thiện cơ chế hoạt
động của hệ thống tài chính
tín dụng phi ngân hàng như
hoạt động của Quỹ tín dụng
nhân dân, Quỹ hỗ trợ ngư
dân
Bên cạnh việc thực hiện chính
sách chung của Nhà nước,
chính quyền địa phương tỉnh
Quảng Ngãi cần có các cơ chế
riêng như:
+ Xây dựng cơ chế gọi vốn
đầu tư, xây dựng các chính
sách nhằm thu hút vốn cho
các ngành kinh tế biển. Cần
phải quy hoạch và thiết lập
các dự án tiền khả thi và công
bố rộng rãi trên báo chí, các
phương tiện thông tin đại
chúng để kêu gọi đầu tư.
+ Triển khai kịp thời và tranh
thủ sự hỗ trợ từ các bộ ngành
trung ương những chính sách
hỗ trợ của Nhà nước, như
chính sách hỗ trợ các ngành
nghề, hỗ trợ doanh nghiệp đầu
tư nhằm đưa các chính sách
vào thực tế.
+ Hàng năm, cần trích một tỷ
lệ nhất định từ các khoản thu
của tỉnh Quảng Ngãi như thu
từ xổ số kiến thiết, các loại
phí, lệ phí và phụ thu, nguồn
thu bổ sung nhận từ ngân sách
Nhà nước để hỗ trợ phát triển
kinh tế biển.
- Cải cách thủ tục hành
chính
+ Cải cách thủ tục hành chính
nhằm hướng tới mục tiêu công
khai, minh bạch, thủ tục đơn
giản, gọn nhẹ trong tất cả các
lĩnh vực của nền kinh tế đặc
biệt trong lĩnh vực đầu tư, đất
đai, thuế, Thường xuyên
thanh tra, kiểm tra nhằm phát
hiện các hành vi tiêu cực,
tham nhũng, sách nhiễu, gây
phiền hà cho người dân và
doanh nghiệp.
+ Rà soát, hoàn thiện các quy
trình, các thủ tục hành chính;
tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính, chống quan liêu,
tham nhũng, sách nhiễu, phiền
hà. Bỏ những thủ tục không
cần thiết, rút ngắn thời gian
cấp phép, giúp doanh nghiệp
triển khai dự án nhanh chóng.
5.2. Đối với cơ sở vật chất, cơ
sở hạ tầng và dịch vụ công
- Chính quyền địa phương
tỉnh Quảng Ngãi cần đầu tư
phát triển hạ tầng cảng biển
và tiếp tục đầu tư hiện đại
hóa đội tàu biển Việt Nam,
nhất là đội tàu công-ten-nơ,
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
17Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
đồng thời xây dựng chiến lược
cũng như khung chính sách
phù hợp, tạo điều kiện để cho
dịch vụ logistic phát triển một
cách mạnh mẽ. Bên cạnh đó,
cần đẩy mạnh quan hệ hợp tác
các tổ chức hàng hải và các
nước nhằm tạo sự hỗ trợ về
kỹ thuật, vốn phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông hàng
hải và đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ phát triển ngành kinh
tế biển.
- Cần đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành cơ sở hạ tầng du lịch,
tạo điều kiện giao thông thuận
tiện và thu hút ngày càng
nhiều khách du lịch. Tiếp tục
hoàn thành các công trình
xây dựng, nâng cấp mở rộng
đường vào các huyện biển,
đảo như các huyện Sa Huỳnh,
Đức Phổ, Tư Nghĩa, Mộ Đức,
Bình Sơn đường vào các làng
nghề truyền thống; làng cá;
- Các đơn vị, cơ quan nhà
nước phải tập trung đẩy mạnh
đổi mới ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản
lý, nhất là trong công việc giải
quyết các thủ tục hành chính,
cung cấp các dịch vụ công
trực tuyến đối với những lĩnh
vực có liên quan đến người
dân và doanh nghiệp.
5.3. Đối với các chủ thể làm
kinh tế biển
Trong thực tế, nhờ các chính
sách khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển
kinh tế biển, trong những
năm qua số lượng các doanh
nghiệp trong lĩnh vực kinh
tế biển ở Quảng Ngãi không
ngừng tăng lên. Đây là lực
lượng chủ chốt, đóng vai trò
quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế biển. Thời
gian tới, để thu hút vốn đầu
tư cho phát triển kinh tế biển
Quảng Ngãi, một số giải pháp
đặt ra đối với các chủ thể này
bao gồm:
- Các doanh nghiệp cần tập
trung đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao trình
độ chuyên môn cho nhân viên,
người lao động, đồng thời cần
có chế độ đãi ngộ thu hút nhân
tài về các ngành nghề thuộc
lĩnh vực kinh tế biển.
- Bố trí nguồn vốn đầu tư
nâng cấp cơ sở vật chất, thiết
bị công nghệ nhằm nâng cao
năng suất lao động. Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, ứng
dụng chuyển giao các tiến bộ
kỹ thuật trong các ngành sản
xuất, chế biến hoặc có thể
triển khai các dịch vụ du lịch
cao cấp đối với ngành du lịch.
- Cần tranh thủ các nguồn vốn
vay ưu đãi từ Chính phủ và
các NHTM nhằm giảm bớt
chi phí về vốn, nâng cao lợi
nhuận, tăng cường hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Tạo sức
cạnh tranh và danh tiếng cho
doanh nghiệp.
5.4. Đối với người dân
Quảng Ngãi có số lượng cư
dân sinh sống ở khu vực ven
biển khá đông, phần đông cư
dân tham gia sản xuất hoặc
lao động trong các ngành nghề
thuộc lĩnh vực kinh tế biển.
Để thu hút vốn cho phát triển
kinh tế biển, người dân cần:
- Chủ động học tập, nâng cao
trình độ chuyên môn, tích lũy
kinh nghiệm về các ngành
nghề thuộc kinh tế biển như
kỹ năng đánh bắt xa bờ, nuôi
trồng công nghệ cao, chế biến
thủy sản, đóng tàu, dịch vụ du
lịch
- Cập nhật kiến thức về chiến
lược phát triển kinh tế biển
gắn với phòng ngừa, thích ứng
với biến đổi khí hậu và bảo vệ
chủ quyền biển, đảo Quảng
Ngãi.
- Nâng cao nhận thức về bảo
vệ môi trường biển, không xả
rác ra vùng biển; khai thác có
kế hoạch, có ý thức bảo vệ tài
nguyên sinh vật biển nhằm
bảo tồn, phát triển bền vững
đa dạng sinh học biển.
5.5. Đối với môi trường tự
nhiên
- Chính phủ cần đưa ra các
chương trình phòng chống
thiên tai bão lũ thích hợp, cần
có các chương trình dự báo,
cảnh báo sớm về tình hình
thời tiết, thiên tai, nhằm giúp
người dân chủ động phòng
ngừa, tránh thiệt hại xảy ra.
- Tăng cường hợp tác quốc
tế, thông tin, truyền thông và
nâng cao nhận thức của người
dân về vai trò và tầm quan
trọng của biển, đảo; ý thức
bảo vệ và gìn giữ tài nguyên
biển ■
Tài liệu tham khảo
1. Anderson J., and Gerbing, D. (1988), “Structural equation modeling in practice: A review and recommended two-step
approach”, Psychological Bulletin, 103(3), 411-423.
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
18 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019
2. Demirhan and Masca (2008), “Determinants of Foreign Direct Investment Flows to Developing Countries: A cross-sectional
Analysis”, Prague Economic Papers, No. 4, pp. 356–369.
3. Đoàn Vĩnh Tường (2014), “Một số khuyến nghị thúc đẩy tín dụng cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ”, Kỷ yếu
hội thảo khoa học, Học viện ngân hàng.
4. Hair J.F, Anderson, R.E., Tatham, R.L., and Black, W.C. (2006), Multivariate data analysis, Prentice-Hall, International, Inc.
5. Hà Nam Khánh Giao, Lê Quang Huy và Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2013), “Khảo sát các yếu tố thu hút vốn đầu tư vào tỉnh
Quảng Trị”, Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Số 3 (tháng 6/2013, tr 19- 30).
6. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống Kê.
7. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức.
8. Martin Smith (2011), “Marine resource economic”, Journal citation reports, Thomson Reuters.
9. Ngô Văn Thiện (2017), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế- xã hội đảo Phú
Quốc”, Tạp chí Công thương, Số 4 tháng 11/2017.
10. Nguyen Thi Thu Ha (2016), “Factors Affecting the satisfaction of Forein Investors - Quantititive Analysis and Policy
Implications to strengthen the FDI Attraction in Bac Ninh Province of Vietnam”, Journal of Economic, Vol 4. No 6.
11. Nunnally, JC. And Bernstein, I.H. (1994), Psychometric Theory (3 nd), New york: Me Graw-Hill.
12. Tim Buthe and Helen V. Milner (2008), “The Politics of Foreign Direct Investment into Developing Countries: Increasing
FDI through International Trade Agreements?”,American Journal of Political Science,Vol. 52, No. 4.
13. Tô Ngọc Hưng (2014), “Thực trạng và giải pháp về vốn đầu tư cho kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ”, Kỷ yếu hội thảo
khoa học, Học viện Ngân hàng.
Thông tin tác giả
Nguyễn Lê Nguyên Dung, Thạc sĩ
Khoa Tài chính- Ngân hàng, Đại học Tài chính - Kế toán
Email: nguyenlenguyendung@tckt.edu.vn
Nguyễn Thị Minh Hương, Thạc sĩ
Khoa Tài chính- Ngân hàng, Đại học Tài chính - Kế toán
Email: nguyenthiminhhuong@tckt.edu.vn
Summary
Factors affecting investment capital for marine economic development in Quang Ngai province
The objective of this study is to determine factors affecting capital for marine economic development in Quang Ngai
province; from that, it proposes some solutions which are to attract capital for marine economic development. The
study is conductedfrom a sample of 281 staff working in the field of seafood processing, oil and gas exploitation,
shipping, tourism, banking and support funs, fishermen, service cooperative and offshore fishing in Quang Ngãi
province. Applying the exploring factor analysis method combined with the multivariate linear regression, the
results show that there are 5 factors affecting capital for marine economic development in Quang Ngai province:
macro factor, natural factor, factors of infastructure and public services, factors from the subject of the maritime
economy; factors from resident. In which, macro factor has the strongest affection to capital for marine economic
development.
Keywords: factors; investment capital; marine economics; Quang Ngai.
Dung Le Nguyen Nguyen, M.Ec.
Huong Thi Minh Nguyen, M.Ec.
Organization of all: Banking and finance Department, University of Finance and Acountancy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_cua_ths_nguyen_le_nguyen_dung_nguyen_thi_minh_huong_0694_2152603.pdf