Tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hấp dẫn của loại hình du lịch nông thôn ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ: TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 14 - 2019 ISSN 2354-1482
29
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HẤP DẪN CỦA
LOẠI HÌNH DU LỊCH NÔNG THÔN Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nguyễn Quốc Nghi1
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hấp dẫn
của loại hình du lịch nông thôn ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Dữ liệu
của nghiên cứu được thu thập từ 224 du khách thông qua phương pháp phỏng vấn
trực tiếp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hấp
dẫn của loại hình du lịch nông thôn ở huyện Phong Điền, đó là: “văn hóa bản địa”,
“cảnh quan thiên nhiên”, “hoạt động tiếp thị”, “sự khác biệt” và “sự hiểu biết”. Từ
đó, hai giải pháp được đề xuất nhằm phát triển loại hình du lịch nông thôn ở huyện
Phong Điền, đó là: phát triển loại hình du lịch nông thôn đặc thù, nâng cao khả
năng đáp ứng dịch vụ du lịch.
Từ khóa: Mức độ hấp dẫn, du lịch nông thôn, du khách, huyện Phong Điền
1. Đặt vấn đề
T...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hấp dẫn của loại hình du lịch nông thôn ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 14 - 2019 ISSN 2354-1482
29
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HẤP DẪN CỦA
LOẠI HÌNH DU LỊCH NÔNG THÔN Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nguyễn Quốc Nghi1
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hấp dẫn
của loại hình du lịch nông thôn ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Dữ liệu
của nghiên cứu được thu thập từ 224 du khách thông qua phương pháp phỏng vấn
trực tiếp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hấp
dẫn của loại hình du lịch nông thôn ở huyện Phong Điền, đó là: “văn hóa bản địa”,
“cảnh quan thiên nhiên”, “hoạt động tiếp thị”, “sự khác biệt” và “sự hiểu biết”. Từ
đó, hai giải pháp được đề xuất nhằm phát triển loại hình du lịch nông thôn ở huyện
Phong Điền, đó là: phát triển loại hình du lịch nông thôn đặc thù, nâng cao khả
năng đáp ứng dịch vụ du lịch.
Từ khóa: Mức độ hấp dẫn, du lịch nông thôn, du khách, huyện Phong Điền
1. Đặt vấn đề
Thành phố Cần Thơ là đô thị loại I
trực thuộc Trung ương, nổi tiếng là nơi
được thiên nhiên ưu đãi với nhiều cảnh
sắc sông nước, cùng với những vườn
cây trái sum suê, là một trong những
yếu tố quan trọng tạo sức hút đối với du
khách trong và ngoài nước. Theo Sở
Văn hóa – Thể thao và Du lịch thành
phố Cần Thơ, năm 2017, thành phố đón
hơn 7,5 triệu lượt khách du lịch, lượng
khách lưu trú tại Cần Thơ đạt 2,2 triệu
lượt (khách quốc tế hơn 305.000 lượt).
Một trong những điểm nhấn thu hút du
khách đến với thành phố Cần Thơ là
loại hình du lịch nông thôn ở huyện
Phong Điền. Những năm gần đây, các
loại hình du lịch nông thôn ở huyện
Phong Điền luôn tạo sức hút mạnh, là
điểm lựa chọn ưu tiên cho nhiều du
khách khi đến với Thủ phủ Miền Tây.
Theo Trung tâm Xúc tiến Thương mại -
Du lịch huyện Phong Điền, trong năm
2017, tổng lượng du khách đến các
điểm du lịch nông nghiệp khoảng 1 triệu
lượt khách, đạt mức doanh thu tương
đương 340 tỷ đồng, tăng 13% so với
năm 2016. Loại hình du lịch nông
nghiệp ở huyện Phong Điền đã có bước
phát triển mạnh mẽ, bên cạnh việc khai
thác các sản vật tự nhiên, nét văn hóa
bản địa cũng được cộng đồng làm du
lịch phát huy hiệu quả, tạo sự trải
nghiệm thú vị cho du khách trong và
ngoài nước. Tuy nhiên, do một số
nguyên nhân chủ quan và khách quan,
sự phát triển của loại hình du lịch nông
thôn ở huyện Phong Điền vẫn chưa
tương xứng với lợi thế và tiềm năng sẵn
có. Chính vì thế, nghiên cứu này được
thực hiện nhằm xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ hấp dẫn của loại
hình du lịch nông thôn, từ đó đề xuất
một số giải pháp phát triển loại hình du
1Trường Đại học Cần Thơ
Email: quocnghi@ctu.edu.vn
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 14 - 2019 ISSN 2354-1482
30
lịch nông thôn ở huyện Phong Điền
trong thời gian tới.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Tổng quan tài liệu
Theo Peter (1986) [1], sự hấp dẫn
của một sản phẩm được giải thích bởi
sự thỏa mãn được tạo ra khi khách hàng
sử dụng sản phẩm. Nếu một sản phẩm
tạo ra sự thỏa mãn nhu cầu bậc cao cho
khách hàng thì sức hấp dẫn của sản
phẩm sẽ càng mạnh (O’Cass, 2000) [2].
Trong lĩnh vực du lịch, sự hấp dẫn của
sản phẩm bị chi phối bởi nhiều yếu tố:
văn hóa bản địa, cảnh quan thiên nhiên,
hoạt động tiếp thị, sự khác biệt hóa và
mức độ hiểu biết.
Văn hóa bản địa: Việt Nam là quốc
gia có bề dày lịch sử phát triển nông
nghiệp dựa trên nền sinh thái thiên
nhiên có tài nguyên đa dạng sinh học
thuộc 16 nước cao nhất thế giới. Đa
dạng sinh học là chiếc nôi sống, nơi sản
sinh ra các thảm phủ sinh thái tự nhiên
cho việc phát triển một hệ sinh thái
nông nghiệp với các sản vật thiên nhiên
độc đáo. Đây là yếu tố cốt lõi, đặt nền
móng cho sự phát triển loại hình du lịch
nông nghiệp ở Việt Nam. Mỗi loại hình
du lịch đều có lịch sử hình thành và văn
hóa bản địa riêng của nó, điều này giúp
du khách hiểu sâu hơn về ý nghĩa các
loại hình du lịch của từng địa phương.
Loại hình du lịch nông thôn là sản phẩm
của trí tuệ và kinh nghiệm của cả một
cộng đồng (Burkheiser, 1969) [3].
Cảnh quan thiên nhiên: Theo Pháp
lệnh Du lịch Việt Nam năm 1999, cảnh
quan thiên nhiên là một thành phần quan
trọng của tài nguyên du lịch. Cảnh quan
thiên nhiên không chỉ ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn điểm đến của du
khách mà còn tác động đến dòng chảy
khách du lịch của quốc gia và toàn cầu.
Theo nghiên cứu của Yang và cộng sự
(2011) [4], Khuong Mai Ngoc và
Nguyen Thao Trinh (2015) [5], cảnh
quan thiên nhiên có tác động nhất định
đến mức độ hấp dẫn của điểm đến, cảnh
quan thiên nhiên càng đẹp, càng hấp
hẫn, nhiều điểm mới lạ sẽ làm tăng nhu
cầu khám phá, trải nghiệm của du khách.
Hoạt động tiếp thị: Để tạo sự hấp
dẫn cho loại hình du lịch, các hoạt động
tiếp thị là một công cụ rất quan trọng.
Các hoạt động này không những giới
thiệu, quảng bá loại hình du lịch hấp
dẫn đến du khách mà còn cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác, tạo sự tin
cậy để du khách ra quyết định lựa chọn
điểm đến thích hơp. Theo Trần Thị Kim
Vân (2014) [6], Nguyễn Thị Thống
Nhất (2010) [7], có nhiều hoạt động liên
quan đến công tác tiếp thị du lịch địa
phương: tiếp thị hình tượng, tiếp thị đặc
trưng nổi bật, tiếp thị cơ sở hạ tầng, tiếp
thị con người của địa phương. Những
hoạt động này nếu được thực hiện tốt sẽ
tạo nên hình tượng tốt, tạo điểm nổi bật
đặc trưng của địa phương.
Sự khác biệt: Nắm bắt nhu cầu
khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra
sự khác biệt. Khác biệt hóa sản phẩm
được hiểu là khả năng sản phẩm tạo ra
sự khác biệt đối với khách hàng và vượt
trội hơn so với các sản phẩm cạnh tranh
(Best, 2000) [8]. Am hiểu nhu cầu khách
hàng và ứng dụng vào một sản phẩm khác
biệt sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 14 - 2019 ISSN 2354-1482
31
phẩm (Dalrymple và Parsons, 2000) [9].
Phân khúc thị trường được xem là tiêu
chí quan trọng để phân biệt sản phẩm
cạnh tranh.
Sự hiểu biết: là kiến thức của khách
hàng về một sản phẩm cụ thể nào đó.
Kiến thức về sản phẩm có thể được hiểu
là thông tin có liên quan đến sản phẩm
được ghi nhận trong trí nhớ, như thông
tin về nhãn hiệu, sản phẩm, thuộc tính,
sự trải nghiệm và những tình huống sử
dụng sản phẩm. Brucks (1985) [10], mô
tả ba dạng kiến thức của khách hàng:
(1) kiến thức chủ quan, (2) kiến thức
khách quan và (3) sự trải nghiệm với
sản phẩm. Theo Park và cộng sự (1994)
[11], sự trải nghiệm sản phẩm đóng vai
trò làm tăng kiến thức của khách hàng.
Khách hàng càng có cơ hội trải nghiệm
đối với sản phẩm thì mức độ hiểu biết
của khách hàng về sản phẩm càng tăng.
Mức độ hấp dẫn: Kapferer và
Laurent (1985) [12] đã chỉ ra bốn yếu tố
ảnh hưởng đến sự cuốn hút của một sản
phẩm, đó là: (1) cảm nhận tầm quan
trọng của sản phẩm, (2) cảm nhận về rủi
ro trong việc mua hàng, (3) giá trị thể
hiện bản thân, và (4) giá trị về sự tiêu
khiển. Đồng thời, Higie và Feick (1989)
[13] cho rằng, tầm quan trọng của sản
phẩm được cảm nhận bởi khách hàng
đối với sản phẩm thông qua giá trị thể
hiện bản thân và giá trị của sự tiêu khiển.
Điều này được hiểu là, khách hàng cảm
nhận sản phẩm quan trọng vì sản phẩm
thỏa mãn được giá trị bản thân của khách
hàng và việc trải nghiệm mua sắm sản
phẩm rất thú vị, đem lại giá trị tiêu khiển
tuyệt vời cho khách hàng.
2.2. Mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở tổng thuật tài liệu
liên quan, nghiên cứu định tính được
thực hiện với 7 du khách đã từng trải
nghiệm loại hình du lịch nông thôn ở
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy,
có 5 nhân tố được du khách đánh giá có
khả năng ảnh hưởng đến mức độ hấp
dẫn của loại hình du lịch nông thôn ở
huyện Phong Điền, đó là: văn hóa bản
địa, cảnh quan thiên nhiên, hoạt động
tiếp thị, sự khác biệt và sự hiểu biết. Từ
đó, mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ hấp dẫn của loại
hình du lịch nông thôn ở huyện Phong
Điền, thành phố Cần Thơ được đề xuất
như hình 1.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu do tác giả đề xuất
Mức độ hấp
dẫn của loại
hình du lịch
nông thôn
Hoạt động tiếp thị
Văn hóa bản địa
Cảnh quan thiên nhiên
Sự khác biệt
Sự hiểu biết
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 14 - 2019 ISSN 2354-1482
32
Bảng 1: Diễn giải các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu
Nhân tố Biến quan sát
Thang
đo
Tác giả
Văn hóa bản
địa (VANHOA)
1. Các loại hình du lịch nông thôn
gắn liền với nét văn hóa miệt vườn
sông nước.
2. Các loại hình du lịch nông thôn
thể hiện sinh hoạt, đời sống cộng
đồng địa phương.
3. Nét văn hóa trong các loại hình
du lịch nông thôn rất thú vị.
Liket
1-5
Burkheiser
(1969),
Turtureanu
(2005)
Cảnh quan
thiên nhiên
(CANHQUAN)
1. Cảnh quan thiên nhiên mới lạ,
hấp dẫn cho sự trải nghiệm các loại
hình du lịch nông thôn.
2. Cảnh quan thiên nhiên rất đa
dạng, ấn tượng cho sự trải nghiệm
các loại hình du lịch nông thôn.
3. Cảnh quan thiên nhiên là yếu tố
hấp dẫn tôi đến với các loại hình
du lịch nông thôn.
Liket
1-5
Yang và cộng sự
(2011), Khuong
Mai Ngoc và
Nguyen Thao
Trinh (2015)
Hoạt động tiếp
thị (TIEPTHI)
1. Nhiều hoạt động quảng cáo về
các loại hình du lịch nông thôn.
2. Chương trình tiếp thị loại hình
du lịch nông thôn hấp dẫn.
3. Công tác quảng bá, thông tin về
loại hình du lịch nông thôn trung
thực, đáng tin cậy.
4. Tôi có thể dễ dàng tìm ra các
loại hình du lịch nông thôn theo
nhu cầu.
Liket
1-5
Trần Thị Kim
Vân (2014),
Nguyễn Thị
Thống Nhất
(2010)
Sự khác biệt
(KHACBIET)
1. Các loại hình du lịch nông thôn
có nét đặc trưng khác biệt với
những nơi khác.
2. Các loại hình du lịch nông thôn
được kết hợp mới lạ và hợp lý.
3. Các loại hình du lịch nông thôn
mang đến sự trải nghiệm và chất
lượng dịch vụ tốt hơn những nơi
khác.
Liket
1-5
Best (2000),
Dalrymple và
Parsons (2000)
Sự hiểu biết
(HIEUBIET)
1. Tôi tìm hiểu nhiều về các loại
hình du lịch nông thôn huyện
Phong Điền.
2. Tôi biết rất nhiều về các loại
hình du lịch nông thôn huyện
Phong Điền.
Liket
1-5
Park và cộng sự
(1994), Brucks
(1985)
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 14 - 2019 ISSN 2354-1482
33
Nhân tố Biến quan sát
Thang
đo
Tác giả
3. Tôi thành thạo khi trải nghiệm
các loại hình du lịch nông thôn
huyện Phong Điền.
SỰ HẤP DẪN
(HAPDAN)
1. Trải nghiệm các loại hình du lịch
nông thôn mang lại sự thư giãn tốt.
2. Trải nghiệm các loại hình du lịch
nông thôn giúp tôi vui sướng.
3. Các loại hình du lịch nông thôn
mang lại cảm giác thú vị, mới lạ.
4. Các loại hình du lịch nông thôn
đáp ứng được nhu cầu tham quan,
giải trí, trải nghiệm.
Liket
1-5
Higie và Feick
(1989),
Burkheiser
(1969)
2.3. Phương pháp phân tích
Việc định lượng các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ hấp dẫn của loại
hình du lịch nông thôn ở huyện Phong
Điền, thành phố Cần Thơ được tiến
hành theo trình tự 3 bước: (1) Phân tích
độ tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm
định độ tin cậy của các biến quan sát
trong mô hình. (2) Phân tích nhân tố
khám phá (EFA) được sử dụng để nhóm
các biến quan sát thành các nhân tố có ý
nghĩa thống kê và đảm bảo tính phù hợp
với dữ liệu thị trường. (3) Phân tích hồi
quy tuyến tính đa biến được sử dụng để
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ hấp dẫn củaloại hình du lịch
nông thônở huyện Phong Điền, thành
phố Cần Thơ.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu này sử dụng phương
pháp chọn mẫu phi xác suất, cụ thể là
phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Đối
với cỡ mẫu, Green (1991) [14] cho
rằng, cỡ mẫu phù hợp cho phân tích hồi
quy đa biến tối thiểu là N=50+8m,
trong đó m là số biến độc lập. Trong
nghiên cứu này, số biến độc lập nhiều
nhất là 5, vậy theo công thức thì cỡ mẫu
tối thiểu là 90. Theo Hair et al (2006) [15],
để chọn kích thước quan sát nghiên cứu
phù hợp với phân tích nhân tố khám phá
(EFA), cỡ mẫu tối thiểu N>5*x (x: là
tổng số biến quan sát). Số biến quan sát
trong nghiên cứu này là 16, vậy cỡ mẫu
tối thiểu cho phân tích là 80. Để mang
tính đại diện và bao quát, nghiên cứu đã
tiến hành phỏng vấn 2 nhóm đối tượng
du khách (trong nước và quốc tế) đến
tham quan, trải nghiệm loại hình du lịch
nông thôn ít nhất một lần tại huyện
Phong Điền. Thực tế, nghiên cứu đã thu
thập ý kiến của 240 du khách. Tuy
nhiên, trong quá trình kiểm tra, sàng
lọc, số quan sát đảm bảo chất lượng là
224. Như vậy, cỡ mẫu của nghiên cứu
được xem là phù hợp.
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 14 - 2019 ISSN 2354-1482
34
Bảng 2: Mô tả cỡ mẫu nghiên cứu
STT Đối tƣợng khảo sát Số quan sát Tỷ lệ (%)
1 Du khách nội địa 154 68,75
2 Du khách quốc tế 70 31,25
Tổng cộng 224 100,00
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Sự tham gia, trải nghiệm của
du khách đối với các sản phẩm du lịch
Khi đến với Phong Điền, hầu hết du
khách tham gia trải nghiệm các hoạt
động du lịch nông thôn rất đa dạng, kết
quả thể hiện trong bảng 3.
Bảng 3: Sự tham gia, trải nghiệm của du khách đối với
các hoạt động du lịch nông thôn
Stt Các hoạt động du lịch nông thôn Tần suất Tỷ lệ (%)
1 Tham quan vườn cây ăn trái và hái trái cây tại
vườn
185 82,59
2 Tham gia chế biến và thưởng thức các món ăn đặc
sản
143 63,84
3 Du thuyền, bơi xuồng ngắm cảnh 124 55,36
4 Tham quan, trải nghiệm mua bán tại chợ nổi
Phong Điền
118 52,68
5 Tham quan trải nghiệm tại các làng nghề truyền
thống
108 48,21
6 Thưởng thức đờn ca tài tử 88 39,29
7 Tát mương bắt cá, câu cá, dở chà 72 32,14
8 Tham quan, trải nghiệm homestay 46 20,54
9 Tham quan Phong Điền bằng xe đạp 42 18,75
Kết quả thống kê ở bảng 3 cho thấy,
các hoạt động du lịch nông thôn ở huyện
Phong Điền nhận được sự quan tâm,
tham gia trải nghiệm của nhiều du
khách. Hầu hết du khách đến Phong
Điền tham gia từ hai hoặc ba hoạt động
du lịch nông thôn. Trong đó, hoạt động
“tham quan vườn cây ăn trái và hái trái
cây tại vườn”, “tham gia chế biến và
thưởng thức các món ăn đặc sản” được
du khách lựa chọn và trải nghiệm nhiều
nhất (chiếm 82,59% và 63,84%), con số
này phản ánh rất đúng với thực tế vì
Phong Điền rất nổi tiếng về đặc sản trái
cây và ẩm thực, có thể kể đến các loại
trái cây như dâu Hạ Châu, sầu riêng, vú
sữa và các loại ẩm thực như lẩu mắm, cá
tai tượng chiên xù, lươn um giấy bạc, cá
lóc nướng trui Phong Điền là địa danh
mang nhiều đặc trưng của miền sông
nước, chính vì thế hoạt động “tham
quan, trải nghiệm mua bán tại chợ nổi
Phong Điền” và “du thuyền, bơi xuồng
ngắm cảnh” là những trải nghiệm thú vị,
không thể nào bỏ qua khi đến đây, hai
hoạt động này được du khách lựa chọn
với tỷ lệ lần lượt là 52,68% và 55,36%.
Bên cạnh đó, các sản phẩm du lịch
“tham quan làng nghề truyền thống” và
“thưởng thức đờn ca tài tử” cũng nhận
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 14 - 2019 ISSN 2354-1482
35
được sự tham gia khá lớn của du khách
với tỷ lệ 48,42% và 39,29%. Còn lại các
hoạt động du lịch như: “tát mương bắt
cá, câu cá, dở chà”, “tham quan, trải
nghiệm homestay” và “tham quan Phong
Điền bằng xe đạp” cũng nhận được sự
tham gia của không ít khách du lịch.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ hấp dẫn của loại hình du lịch
nông thôn
3.2.1 Kiểm định độ tin cậy của
thang đo
Nghiên cứu đã tiến hành kiểm định
mức độ tin cậy của các biến quan sát
bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
Sau khi loại bỏ các biến quan sát có hệ
số tương quan với biến tổng nhỏ hơn
giá trị 0,3, kết quả kiểm định cuối cùng
thể hiện ở bảng 4, các nhân tố “Văn hóa
bản địa”, “Cảnh quan thiên nhiên”, “Sự
tiêu khiển”, “Hoạt động tiếp thị”, “Sự
khác biệt”, “Sự hiểu biết” và “Mức độ
hấp dẫn” đều có hệ số tin cậy khá cao
và các biến quan sát đều đạt hệ số tương
quan với biến tổng lớn hơn 0,3.
Bảng 4: Kiểm định độ tin cậy của các biến quan sát
STT Thang đo
Số biến
quan sát
Cronbach’s
Alpha
Hệ số tƣơng quan
giữa biến - tổng nhỏ
nhất
1 Văn hóa bản địa (VANHOA) 3 0,765 0,435
2
Cảnh quan thiên nhiên
(CANHQUAN)
3 0,778 0,447
3 Hoạt động tiếp thị (TIEPTHI) 4 0,822 0,524
4 Sự khác biệt (KHACBIET) 3 0,814 0,513
5 Sự hiểu biết (HIEUBIET) 3 0,818 0,497
6 Mức độ hấp dẫn (HAPDAN) 4 0,767 0,478
3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá
(EFA)
Kết quả phân tích nhân tố khám phá
được đảm bảo với các tiêu chí như:
Mức ý nghĩa của mô hình (Sig) nhỏ hơn
0,05 và giá trị KMO = 0,615 trong
khoảng 0 đến 1, hệ số tải các biến quan
sát đều lớn hơn 0,5. Đồng thời, kết quả
phân tích tạo ra 5 nhân tố, đó là F1, F2,
F3, F4, F5 (bảng 5). Các biến quan sát
thuộc các nhân tố như mô hình đề xuất
nên không có sự thay đổi tên các nhân
tố. Từ đó, 5 nhân tố này được đưa vào
phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ hấp dẫn của loại hình du lịch
nông thôn huyện Phong Điền, thành
phố Cần Thơ.
Bảng 5: Các nhân tố được hình thành từ phân tích nhân tố khám phá
Ký hiệu Biến quan sát Tên nhân tố
F1 3 biến: VANHOA1, VANHOA2, VANHOA3. Văn hóa bản địa
F2 3 biến: CANHQUAN1, CANHQUAN2, CANHQUAN3 Cản quan thiên nhiên
F3 4 biến: TIEPTHI1, TIEPTHI2, TIEPTHI3, TIEPTHI4 Hoạt động tiếp thị
F4 3 biến: KHACBIET1, KHACBIET2, KHACBIET3 Sự khác biệt
F5 3 biến: HIEUBIET1, HIEUBIET2, HIEUBIET3 Sự hiểu biết
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 14 - 2019 ISSN 2354-1482
36
3.2.3 Phân tích hồi quy tuyến tính
đa biến
Thông qua các bước kiểm định độ
tin cậy thang đo và phân tích nhân tố
khám phá (EFA), phân tích hồi quy
tuyến tính đa biến được sử dụng để
kiểm định mô hình nghiên cứu, kết quả
được thể hiện ở bảng 6.
Bảng 6: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Tên biến Hệ số ƣớc lƣợng Hệ số Sig. Hệ số VIF
Hằng số -2,164 1,000 -
Văn hóa bản địa *** 0,126 0,000 1,236
Cảnh quan tự nhiên** 0,248 0,034 1,419
Hoạt động tiếp thị*** 0,054 0,002 1,245
Sự khác biệt** 0,127 0,045 1,329
Sự hiểu biết*** 0,145 0,000 1,258
Hệ số R2hiệu chỉnh 0,408
Hệ số Durbin-Watson 1,812
Hệ số ý nghĩa (Sig.F) 0,000
Ghi chú: ***có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
Kết quả phân tích ở bảng 6 cho
thấy, mức ý nghĩa của mô hình (Sig. =
0,00) nhỏ hơn giá trị 0,05 nên mô hình
được thiết lập có ý nghĩa thống kê, hệ
số R2 hiệu chỉnh là 0,408 có nghĩa là
40,8% sự biến thiên mức độ hấp dẫn
của loại hình du lịch nông thôn ở
huyện Phong Điền được giải thích bởi
các nhân tố trong mô hình. Giá trị
Durbin – Watson là 1,812 thể hiện mô
hình không vi phạm hiện tượng tự
tương quan. Ngoài ra, hệ số VIF của
các biến trong mô hình nhỏ hơn 4 nên
mô hình không có hiện tượng đa cộng
tuyến. Từ kết quả phân tích cho thấy,
mức độ hấp dẫn của loại hình du lịch
nông nghiệp ở huyện Phong Điền,
thành phố Cần Thơ phụ thuộc vào các
yếu tố: văn hóa bản địa, cảnh quan
thiên nhiên, hoạt động tiếp thị, sự khác
biệt và sự hiểu biết. Tất cả các nhân tố
này đều tác động tích cực đến mức độ
hấp dẫn của loại hình du lịch nông thôn
ở huyện Phong Điền. Điều này có
nghĩa là, nếu loại hình du lịch nông
thôn ở huyện Phong Điền phát huy giá
trị văn hóa bản địa, tận dụng tốt cảnh
quan thiên nhiên, tạo ra sự khác biệt
đặc trưng, các hoạt động tiếp thị ấn
tượng, đáng tin cậy, đồng thời nâng
cao mức độ hiểu biết của du khách về
loại hình du lịch nông thôn ở huyện
Phong Điền sẽ làm tăng thêm mức độ
hấp dẫn của loại hình du lịch này.
4. Kết luận và hàm ý quản trị
Nhìn chung, với sự phát triển khá
mạnh của loại hình du lịch nông thôn ở
huyện Phong Điền trong thời gian gần
đây, du khách được tham gia, trải
nghiệm nhiều hoạt động du lịch nông
thôn rất đa dạng, mang lại sự thoải mái,
thư giãn, giải trí và mang tính khám
phá. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức
độ hấp dẫn của loại hình du lịch nông
thôn ở huyện Phong Điền là văn hóa
bản địa, cảnh quan thiên nhiên, hoạt
động tiếp thị, sự khác biệt và sự hiểu
biết, trong đó nhân tố được du khách
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 14 - 2019 ISSN 2354-1482
37
quan tâm nhiều nhất là cảnh quan thiên
nhiên. Thông qua đó, nghiên cứu đề
xuất một số hàm ý quản trị như sau:
Thứ nhất, phát triển loại hình du
lịch nông thôn mang tính đặc thù. Đây
là yếu tố quan trọng, then chốt của
ngành du lịch Phong Điền. Với sự trùng
lặp các loại hình du lịch nông thôn ở
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, sức
hút và khả năng lưu giữ du khách tại
các điểm đến cũng giảm dần. Điều này
tạo ra nhiều thách thức cho ngành du
lịch của các địa phương trong vùng.
Phong Điền có nhiều điểm nhấn là thế
mạnh trong phát triển loại hình du lịch
nông thôn đặc thù, trong đó phải kể đến
là nét đặc trưng về cảnh quan tự nhiên
sông nước, văn hóa bản địa, các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ truyền
thống, Nếu định vị được loại hình du
lịch nông thôn đặc trưng, đây sẽ là điểm
nhấn của địa phương trong tâm trí
khách du lịch trong và ngoài nước.
Thứ hai, nâng cao khả năng đáp
ứng dịch vụ du lịch nông thôn. Việc đầu
tiên cần phải làm là cải thiện chất lượng
nguồn nhân lực tham gia phục vụ loại
hình du lịch nông thôn. Vấn đề tư duy
làm du lịch của các nhà vườn, các điểm
du lịch cộng đồng chưa đáp ứng tốt nhu
cầu của du khách trong giai đoạn hội
nhập và phát triển. Thêm vào đó, khả
năng phát triển, đa dạng các sản phẩm
dịch vụ kèm theo trong phát triển du
lịch nông thôn ở Phong Điền vẫn còn
hạn chế, rất nhiều sản phẩm dịch vụ
tiềm năng nhưng chưa được đầu tư
đúng mức, kém hấp dẫn, kém sức hút
đối với du khách. Điển hình như các
dịch vụ vui chơi giải trí dân gian, các
dịch vụ lưu trú, các sản phẩm lưu
niệm Sự cải thiện khả năng đáp ứng
dịch vụ du lịch nông thôn sẽ tạo sức bật
tốt cho sự phát triển loại hình du lịch
nông thôn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Peter H. Bloch, (1986). “Product Enthusiasm: Many Questions, a Few
Answers. In NA - Advances in Consumer Research, eds. Richard J. Lutz, Provo,
UT”, Association for Consumer Research, 13: 539-543
2. O’Cass, A., (2000), “An assessment of consumers product, purchase decision,
advertising and consumption involvement in fashion clothing”, Journal of Economic
Psychology, 21: 545-576
3. Burkheiser, Uwe, (1969), Das Produkt als Bestimmungs faktor der
Absatzpolitik:Ein Versuchzur Weiterentwicklung der Absatztheorie, Dissertation,
Verlag Harri Deutsch, Frankfurt/M.and Zürich
4. Yang. Q, Ye. F, Yan. F., (2011), “An empirical analysis of influential factors
in interntional tourism income in Sichuan Provice”, Asian Social Science, 7: 54-61
5. Khuong Mai Ngoc and Nguyen Thao Trinh, (2015), “Factors Affecting Tourists’
Return Intention towards Vung Tau City, Vietnam-A Mediation Analysis of Destination
Satisfaction”, Journal of Advanced Management Science, 3(4): 292-298
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 14 - 2019 ISSN 2354-1482
38
6. Trần Thị Kim Vân, (2014), “Một số giải pháp marketing nhằm thu hút khách
du lịch đến thành phố Cần Thơ”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, trường Đại học Cần Thơ
7. Nguyễn Thị Thống Nhất, (2010), “Chiến lược marketing địa phương nhằm thu
hút khách du lịch đến thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học
Đà Nẵng, 5(40), tr. 215-224
8. Best, Roger J., (2000), Market-Based Management: Strategies for Growing
Customer Value and Profitability, 2
nd
ed, Prentice Hall, New Jersey
9. Dalrymple, Douglas and Leonard J. Parsons, (2000), Basic Marketing
Management, 2
nd
ed, John Wiley & Sons, New York
10. Brucks, M., (1985), “The Effects of Product Class Knowledge on
Information Search Behavior”, Journal of Consumer Research, 12(1): 1-16
11. Park, C.W., Mothersbaugh, D.L., and Feick, L., (1994), “Consumer
knowledge assessment”, Journal of Consumer Research, 21: 71-82
12. Kapferer, J. N. and Laurent, G. (1985), “Consumer involvement profiles: a
new practical approach to consumer involvement”, Journal of Advertising Research,
25(6): 48-56
13. Higie, R.A, and Feick L., (1989), “Enduring involvement: Conceptual and
measurement issues”, Advances in Consumer Research, 16: 690-696
14. Green, S.B., (1991), “How many subjects does it take to do a regression
analysis?”, Multivariate behavioral Research, 26 (3): 499-510
15. Hair. J, Black, Babin, B., and Anderson, R., Tatham, (2006), Multivariate
Data Analysis. Prentice-Hall, Inc
FACTORS AFFECTING THE ATTRACTIVENESS LEVEL OF
RURAL TOURISM DEVELOPMENT MODELS IN
PHONG DIEN DISTRICT, CAN THO CITY
ABSTRACT
The study determined factors affecting the attractiveness level of rural
tourism development models in Phong Dien District, Can Tho City. Research
data were collected from 224 visitors via direct interview method. Research
results showed that five factors are affecting the attractiveness level of rural
tourism development models in Phong Dien District, including “indigenous
culture”, “natural landscape”, “marketing activities”, “difference” and
“knowledge”. Since then, two solutions have been proposed to develop the rural
tourism in Phong Dien District consisting of development of specific rural
tourism, and improvement of the ability to meet tourist services.
Keywords: Attractiveness level, rural tourism, tourist, Phong Dien District
(Received: 27/3/2018, Revised: 10/5/2018, Accepted for publication: 11/9/2019)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4_nguyen_quoc_nghi_29_38_0816_2186598.pdf