Tài liệu Các lớp hàm Distortion tương ứng với các thái độ chấp nhận rủi ro của người ra quyết định - Phạm Hoàng Uyên: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 8 (33) - Thaùng 10/2015
33
Các lớp hàm Distortion tương ứng với các thái độ
chấp nhận rủi ro của người ra quyết định
Classes of distortion functions corresponding attitudes toward risk
of decision – makers
1
TS. Phạm Hoàng Uyên, 2 ThS. Lý Sel, 3 ThS. Lê Thanh Hoa
1 Trường Đại học Kinh tế – Luật, ĐHQG TP.HCM
2 Trường Đại học Tôn Đức Thắng
3 Trường Đại học Kinh tế – Luật, ĐHQG TP.HCM
1
Ph.D. Pham Hoang Uyen,
2
M.Sc. Ly Sel,
3
M.Sc. Le Thanh Hoa
1
University of Economics and Law, National University Ho Chi Minh City
2
Ton Duc Thang University
3
University of Economics and Law, National University Ho Chi Minh City
Tóm tắt
Lý thuyết quyết định được tiếp cận dựa trên các hàm hữu ích hoặc sử dụng các độ đo rủi ro. Trong bài
báo này, chúng tôi khảo sát mối liên hệ giữa các hàm hữu ích, các hàm trọng sử dụng trong độ đo rủi ro
phổ và các hàm distortion dùng trong rủi ro sử dụng tích phân Choquet. Từ ...
18 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các lớp hàm Distortion tương ứng với các thái độ chấp nhận rủi ro của người ra quyết định - Phạm Hoàng Uyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 8 (33) - Thaùng 10/2015
33
Các lớp hàm Distortion tương ứng với các thái độ
chấp nhận rủi ro của người ra quyết định
Classes of distortion functions corresponding attitudes toward risk
of decision – makers
1
TS. Phạm Hoàng Uyên, 2 ThS. Lý Sel, 3 ThS. Lê Thanh Hoa
1 Trường Đại học Kinh tế – Luật, ĐHQG TP.HCM
2 Trường Đại học Tôn Đức Thắng
3 Trường Đại học Kinh tế – Luật, ĐHQG TP.HCM
1
Ph.D. Pham Hoang Uyen,
2
M.Sc. Ly Sel,
3
M.Sc. Le Thanh Hoa
1
University of Economics and Law, National University Ho Chi Minh City
2
Ton Duc Thang University
3
University of Economics and Law, National University Ho Chi Minh City
Tóm tắt
Lý thuyết quyết định được tiếp cận dựa trên các hàm hữu ích hoặc sử dụng các độ đo rủi ro. Trong bài
báo này, chúng tôi khảo sát mối liên hệ giữa các hàm hữu ích, các hàm trọng sử dụng trong độ đo rủi ro
phổ và các hàm distortion dùng trong rủi ro sử dụng tích phân Choquet. Từ đó, nghiên cứu các thái độ
của những người ra quyết định đối với rủi ro như trung tính với rủi ro, lo ngại rủi ro hay thích rủi ro khi
họ sử dụng tương ứng các lớp hàm distortion cụ thể.
Từ khóa: lý thuyết quyết định, hàm hữu ích, hàm trọng, hàm distortion, độ đo rủi ro phổ, độ đo rủi ro
distortion, thái độ chấp nhận rủi ro của người ra quyết định
Abstract
Decision theory is mainly based on utility functions which could be seen via risk measures. In this
paper, we concern about relationship between utility functions and weighted functions of spectral risk
measures as well as distortion functions in terms of Choquet integrals. The paper proposes a theorem
which can be used to determine a distortion function whether or not it characterizes attitudes toward
risks of a decision-maker such as risk adverse, risk seeking and risk neutral. In addition, a new class of
distortion, named dual-gamma distortion is defined and some properties are examined.
Keywords: decision theory, utility function, weighted function, distortion function, spectral risk
measure, distortion risk measure, risk aversion
1. Giới thiệu
Giả sử trong một đầu tư, ta có hai
phương án để lựa chọn. Chẳng hạn, đối với
phương án thứ nhất thì số tiền lợi nhuận
(hay thua lỗ) là một biến ngẫu nhiên X1,
tương tự đối với phương án thứ hai là biến
ngẫu nhiên X2. Vấn đề đặt ra, người ra
quyết định sẽ chọn phương án nào? Thực
tế, điều đó còn phụ thuộc vào thái độ chấp
nhận rủi ro của người ra quyết định, tức là
người đó thích mạo hiểm, lo ngại hay là
trung tính với các rủi ro của từng phương
án đang xét. Do đó, người ta xây dựng lý
thuyết hàm hữu ích cũng như lý thuyết các
34
độ đo rủi ro và ứng dụng trong quyết định
các vấn đề kinh tế-xã hội.
Năm 2006 trong [2], K. Dowd, J. Cotter,
G. Sorwar đã nghiên cứu mối liên hệ giữa
thái độ chấp nhận rủi ro (thông qua hàm hữu
ích) và độ đo rủi ro phổ (thông qua hàm
trọng). Tuy nhiên, mối liên hệ chỉ là một phía
từ hàm hữu ích qua hàm trọng và chỉ dựa
trên hai lớp hàm mũ và hàm lũy thừa.
Năm 2010 trong [5], S. Sriboonchitata,
Hung T. Nguyen và K. Kreinovich đã đưa
ra mối liên hệ hai phía giữa hàm trọng và
hàm hữu ích một cách tổng quát hơn bằng
bài toán tương tự trong Thống kê robust về
sự tương ứng giữa ước lượng M và ước
lượng L. Tuy nhiên, các kết quả vẫn còn
nhiều hạn chế và chưa khảo sát vấn đề thái
độ chấp nhận rủi ro.
Như vậy, chúng ta có một số quan hệ sau:
i) Mối liên hệ giữa M-estimates và
L-estimates.
ii) Mối liên hệ giữa M-estimates và
hàm hữu ích (utilities).
iii) Mối liên hệ giữa L-estimates và độ
đo rủi ro phổ (spectral risk measures).
iv) Mối liên hệ giữa hàm hữu ích và
hàm trọng (weighting functions). Từ đó, ta
có thể thiết lập mối liên hệ giữa hàm hữu
ích và độ đo rủi ro phổ.
v) Mối liên hệ giữa hàm trọng và
hàm distortion.
vi) Mối liên hệ giữa hữu ích và hàm
distortion.
Tiếp nối các kết quả đã có, chúng tôi
tập trung tìm mối liên hệ giữa hàm hữu ích
và hàm distortion. Từ đó, chúng tôi đi sâu
phân tích thái độ chấp nhận rủi ro ứng với
lớp các hàm distortion cụ thể.
Về cấu trúc, nội dung bài báo gồm 6
phần. Mục 1 giới thiệu về nguồn gốc bài
toán, các kết quả cũng như các vấn đề còn
hạn chế. Mục 2 nhắc lại lý thuyết quyết
định truyền thống tiếp cận theo hàm hữu
ích và mục 3 là tiếp cận dựa trên các độ đo
rủi ro. Về vấn đề xây dựng mối liên hệ
giữa các hàm hữu ích và hàm trọng được
trình bày trong mục 4. Đối với mục 5 là
các kết quả chính của bài báo về thiết lập
quan hệ và khảo sát các tính chất giữa hàm
hữu ích và hàm distortion. Cuối cùng trong
mục 6, chúng tôi ứng dụng các kết quả ở
mục 5 để phân tích thái độ chấp nhận rủi ro
của người ra quyết định.
2. Lý thuyết quyết định dựa trên
kỳ vọng hữu ích
Chúng ta hãy bắt đầu với câu hỏi "Tại
sao mỗi người ra quyết định hành động
theo nhiều kiểu khác nhau khi đối mặt với
cùng một tình huống rủi ro?" Rõ ràng, đây
là một câu hỏi quan trọng vì người ra quyết
định thường có thái độ chấp nhận rủi ro
riêng theo cá nhân của họ.
Ở đây, mục tiêu là mô hình hóa và tiên
đoán hành vi của người ra quyết định. Hơn
nữa, chúng ta cung cấp các công cụ để giúp
họ làm sao ra các quyết định hợp lý.
Thông thường, hướng tiếp cận truyền
thống là sử dụng hàm hữu ích. Cụ thể hơn,
quyết định dựa trên kỳ vọng hữu ích đạt được.
Giả sử X và Y là số tiền lợi nhuận (hay
thua lỗ) trong một dự án đầu tư nào đó
nhưng theo hai phương án khác nhau.
Trong từng trường hợp, giả sử X có thể
nhận các giá trị , 0,1,...,ix i n với các xác
suất tương ứng là , 0,1,...,ip i n . Tương tự,
Y có thể nhận các giá trị , 0,1,...,iy i n với
các xác suất tương ứng là , 0,1,...,iq i n .
Với mỗi giá trị nhận được của X và Y,
người đầu tư có thể gán cho chúng một hữu
ích bằng một hàm hữu ích chọn trước.
Chẳng hạn, ta gọi là hàm u x . Khi đó,
nếu X nhận giá trị xi thì hữu ích đạt được là
iu x (tương tự cho Y) và như thế kỳ vọng
hữu ích xác định theo lý thuyết xác suất và
thống kê là
35
0 0 1 1
0
0 0 1 1
0
;
.
n
i i n n
i
n
i i n n
i
E u X p u x p u x p u x p u x
E u Y q u y q u y q u y q u y
Khi đó, người đầu tư sẽ chọn phương
án thứ nhất nếu E u X E u Y và ngược
lại. Vấn đề ở đây có thể hỏi là tại sao người
đầu tư không sử dụng trực tiếp kỳ vọng của
X và Y rồi ra quyết định chọn lựa. Câu trả
lời có thể có nhiều lý do sẽ đề cập sau và
một trong những lý do chính mà lý thuyết
hữu ích giải thích là người ra quyết định
phản ứng khác nhau khi đứng trước các
tình huống có rủi ro. Do đó, hàm hữu ích là
một công cụ có thể mô hình hóa các thái độ
đó của họ.
Nhắc lại, các thái độ chấp nhận rủi ro
của người ra quyết được phân loại theo
Pratt và các cộng sự (1964) và Arrow và
các cộng sự (1974) như sau:
(i) Trung tính với rủi ro (Risk neutral):
Tức là khi một người đứng trước hai tình
huống có rủi ro khác nhau và có cùng kỳ
vọng E X E Y , nhưng thái độ của họ
lại cảm thấy thờ ơ, không có gì khác nhau.
(ii) Lo ngại rủi ro (Risk adverse): Nếu
một người đứng trước hai tình huống có rủi
ro khác nhau, có cùng kỳ vọng
E X E Y , thì họ sẽ lựa chọn phương
án có rủi ro thấp hơn.
(ii) Thích rủi ro (Risk seeking): ngược
lại, nếu một người đối mặt với hai tình
huống có rủi ro khác nhau, có cùng kỳ
vọng E X E Y , thì họ sẽ ưu tiên lựa
chọn phương án có rủi ro cao hơn.
Ví dụ: Nếu bạn được hỏi chọn lựa lấy
100 ngàn một cách chắc chắn hay chơi một
trò chơi: "Tung một đồng xu đồng chất, nếu
mặt ngửa xuất hiện bạn sẽ có 200 ngàn;
còn nếu mặt sấp xảy ra thì bạn không nhận
được gì cả". Rõ ràng, kỳ vọng nhận được
tiền trong trò chơi cũng là 100 ngàn vì
1 1
200 .0 100
2 2
. Khi đó, nếu bạn trả lời
"Tôi không quan tâm, lựa chọn nào cũng
như nhau" thì bạn là người trung tính với
rủi ro; còn nếu bạn quyết định lấy 100 ngàn
chochắc thì bạn thuộc nhóm người lo ngại
rủi ro. Nhưng nếu bạn quyết định chọn
tham gia trò chơi để có cơ hội lấy được 200
ngàn thì bạn chính là người thích rủi ro.
Mô hình hóa các thái độ chấp nhận rủi
ro trên có thể dựa trên các hàm hữu ích.
Trước hết, định nghĩa về chúng như sau:
Định nghĩa 2.1 (Hàm hữu ích) Một
hàm số 𝑢: 𝑅 → 𝑅 được gọi là một hàm hữu
ích nếu nó là một hàm không giảm.
Tính chất không giảm của hàm hữu ích
là điều cần thiết vì nếu giả sử X chỉ nhận
hai giá trị 1 2,x x với xác suất đều bằng 0.5
và giả sử 1 2x x thì hiển nhiên các hữu ích
cũng phải thỏa mãn 1 2 .u x u x Điều
đó có nghĩa là giá trị nào lớn hơn thì sẽ có
hữu ích nhiều hơn và sẽ được thích hơn.
Ngoài ra, ta biết rằng
1 2 1 2max , .
2
x x
x x
Khi đó, nếu một người
lựa chọn trung bình 1 2
2
x x
với khả năng
chắc chắn, thay vì chọn 1x hoặc 2x với khả
năng 50% thì người đó là lo ngại rủi ro.
Nếu xét theo hữu ích thì họ cho rằng
1 2 1 2
1 1
.
2 2 2
x x
u u x u x
Như vậy,
36
nếu mô hình theo hàm hữu ích thì lo ngại
rủi ro được định nghĩa như sau:
Định nghĩa 2.2 (Lo ngại rủi ro)
Người ra quyết định được gọi là lo ngại rủi
ro nếu như hàm hữu ích (không giảm) u(x)
của họ thỏa mãn
, 2.1u E X E u X
trong đó, X là một biến ngẫu nhiên không
suy biến, tức thỏa .E X
Tương tự, chúng ta xét thái độ thích
rủi ro được mô tả theo hàm hữu ích như
sau:
Định nghĩa 2.3 (Thích rủi ro)
Người ra quyết định được gọi là thích rủi
ro nếu như hàm hữu ích (không giảm) u(x)
của họ thỏa mãn
, 2.2u E X E u X
trong đó, X là một biến ngẫu nhiên không
suy biến, tức thỏa .E X
Dễ thấy rằng, các bất đẳng thức (2.1)
và (2.2) có thể diễn đạt lại bằng tính chất
giải tích của hàm hữu ích như sau.
Định lý 2.1 (Lo ngại rủi ro) Người ra
quyết định là người lo ngại rủi ro khi và
chỉ khi hàm hữu ích (không giảm) u(x) của
họ là một hàm lõm.
Chứng minh định lý dựa vào bất đẳng
thức Jensen và độc giả có tham khảo thêm
trong [4]. Hơn nữa, nếu giả sử các hàm hữu
ích u khả vi đến cấp hai thì tính lõm thể
hiện bằng đạo hàm cấp hai thỏa mãn
0, .u x x Chẳng hạn, xét ln .u x x
Định lý 2.2 (Thích rủi ro) Người ra
quyết định là người thích rủi ro khi và chỉ
khi hàm hữu ích (không giảm) u(x) của họ
là một hàm lồi.
Tương tự, nếu giả sử các hàm hữu ích
u khả vi đến cấp hai thì tính lồi thể hiện
bằng đạo hàm cấp hai thỏa mãn
0, .u x x Ví dụ xét 2.u x x
Ngược lại với lo ngại và thích rủi ro là
thái độ trung tính với rủi ro. Trường hợp
này có thể đặc trưng bằng
.u E X E u X
Chằng hạn, xét u x x (hàm tuyến
tính).
Thêm nữa, để đặc trưng cho mức độ sự
lo ngại rủi ro, các tác giả Pratt (1964) và
Arrow (1974) cũng đã đưa ra hệ số lo ngại
rủi ro tuyệt đối (coefficients of absolute
risk adversion) như sau
. 2.3
u x
r x
u x
Nếu r(x) > 0 thì u(x) đặc trưng cho lo
ngại rủi ro.
Nếu r(x) < 0 thì u(x) đặc trưng cho
thích rủi ro.
Nếu r(x) = 0 thì u(x) đặc trưng cho
trung tính rủi ro.
3. Lý thuyết quyết định dựa trên các
độ đo rủi ro
Một cách khác để đưa ra quyết định là
tiếp cận theo độ đo rủi ro. Ở đây, chúng ta
xét X và Y là các biến ngẫu nhiên không
âm thể hiện số tiền tổn thất hay thua lỗ
(loss variable) tương ứng với hai phương
án đầu tư khác nhau. Khi đó, nếu độ đo rủi
ro ,X Y thì phương án đầu tư
thứ nhất sẽ được thích hơn và được chọn.
Một trong những độ đo rủi ro thường dùng
là VaR (Value at Risk) và TVaR (Tail
Value at Risk). Chúng được nghĩa như sau
Định nghĩa 3.1 (VaR) VaR của một
danh mục đầu tư ở mức xác suất tại thời
điểm t được định nghĩa là giá trị nhỏ nhất
của x sao cho xác suất để tổn thất X t
37
lớn hơn x , lớn nhất bằng . Tức là”
𝑉𝑎𝑅𝛼(𝑋(𝑡)) = inf{𝑥 ∈ 𝑅: 𝑃(𝑋(𝑡) > 𝑥)
≤ 𝛼}
= inf{𝑥 ∈ 𝑅: 𝑃(𝑋(𝑡) ≤ 𝑥)
≥ 1 − 𝛼} (3.1)
Ví dụ 3.1: Xét một danh mục đầu
tư cổ phiếu có VaR 5% là 1 triệu đôla mỗi
tháng. Điều đó có nghĩa là danh mục đầu
tư có khả năng bị tổn thất từ 1 triệu đôla trở
lên mỗi tháng với xác suất không quá 5%.
Tuy VaR là chuẩn mực trong đo lường
và giám sát rủi ro thị trường nhưng nó vẫn
có những hạn chế nhất định. Một trong
những khuyết điểm là độ đo rủi ro VaR
không có tính chất rất cần thiết trong khoa
học về đầu tư, đó là sự đa dạng trong đầu
tư, có nghĩa là người ta muốn đầu tư vào
nhiều danh mục nhưng rủi ro của tổng thể
các danh mục phải nhỏ hơn hoặc bằng tổng
các rủi ro thành phần. Về mặt toán học, tính
chất này được gọi là bán cộng tính, tức là:
.X Y X Y
Tiếp theo, độ đo rủi ro TVaR (Tail
Value at Risk) hay TCE (Tail Conditional
Expectation) cùng dạng với VaR nhưng
khắc phục được các hạn chế. Nếu độ đo rủi
ro VaR được tính nhằm trả lời câu hỏi:
“Tổn thất nhỏ nhất phải chịu trong trường
hợp xấu nhất của đầu tư danh mục là bao
nhiêu?” thì độ đo rủi ro TVaR được tính
nhằm trả lời câu hỏi: “Tổn thất trung bình
phải chịu trong trường hợp xấu nhất của
đầu tư danh mục là bao nhiêu?”.
Về mặt toán học tài chính, sau khi đã
tính VaR của danh mục, chúng ta quan tâm
tới những trường hợp tổn thất thực tế của
danh mục vượt ngưỡng VaR, kỳ vọng của
các tổn thất này gọi là TVaR.
Định nghĩa 3.2 (TVaR)
Giả sử biến ngẫu nhiên X t là tổn
thất của các danh mục đầu tư và cho sẵn
mức xác suất 0;1 . TVaR được định
nghĩa như sau:
𝑇𝑉𝑎𝑅𝛼 (𝑋(𝑡)) = 𝐸(𝑋(𝑡)|𝑋(𝑡)
> 𝑉𝑎𝑅𝛼(𝑋(𝑡))) (3.2)
Một độ đo rủi ro thứ ba là độ đo rủi ro
phổ (spectral risk measure).
Định nghĩa 3.3 (Độ đo rủi ro phổ)
Giả sử X là một tổn thất không âm
và có hàm phân phối là FX . Khi đó, độ đo
rủi ro phổ của X được xác định như sau:
1
1
0
= , 3.3
X
R X p F p dp
trong đó, 1
X
F là hàm phân vị
(quantile) của X và
p là một hàm trọng (weighting
function) thỏa mãn ba tính chất sau:
i) Không âm: 0.p
ii) Chuẩn hóa:
1
0
1.p dp
ii) Không giảm: 0.p
Chúng ta biết rằng, kỳ vọng của X có
thể tính bằng
1
1
0
= .
X X
E X xdF x F p dp
Như vậy, độ đo rủi ro phổ thực chất là
kỳ vọng có trọng số của X. Ở đây, hàm
trọng p là do người ra quyết định tự
chọn lựa khi họ cần định lượng tổn thất X.
Do đó, hàm trọng cũng thể hiện thái độ
chấp nhận rủi ro của người ra quyết định.
Vì vậy, rõ ràng là hàm trọng có mối liên hệ
với hàm hữu ích. Ở mục 4, chúng ta sẽ nói
về quan hệ này.
Ngoài ra, độ đo VaR hay TVaR đều
có thể biểu diễn qua độ đo rủi ro phổ.
Chính xác là:
38
1
1
1
;
1
.
1
X
X
VaR X F
TVaR X F p dp
Hiện nay, người ta xây dựng khá nhiều
độ đo rủi ro. Tuy nhiên, để X nào đó
là một độ đo rủi ro thì chúng cần phải thỏa
mãn một số tính chất cần thiết sau đây và
khi đó X còn được gọi là độ đo rủi ro
coherent (coherent risk measure):
Định nghĩa 3.4 (Độ đo rủi ro
coherent)
Giả sử X và Y là các biến ngẫu nhiên
tổn thất. Khi đó,
được gọi là độ đo rủi
ro coherent nếu nó thỏa mãn các tiên đề
sau:
i) Tính đơn điệu: Nếu X Y thì
.X Y
ii) Tính thuần nhất: Với a > 0 thì
.aX a X
iii) Tính bất biến dịch chuyển: Với c
𝑅, thì .X c X c
iv) Tính bán cộng tính:
.X Y X Y
Các tính chất (i), (ii), (iii) và (iv) có ý
nghĩa như sau:
(i) Xét các biến ngẫu nhiên tổn thất,
biến nhỏ hơn sẽ có rủi ro nhỏ hơn.
(ii) Rủi ro của tổn thất tài chính sẽ tỷ lệ
với kích cỡ của rủi ro. Nghĩa là, danh mục có
quy mô càng lớn thì rủi ro càng cao.
(iii) Nếu bổ sung thêm các tài sản phi
rủi ro giá trị c thì mức độ rủi ro giảm đi là
c, tức là .X X c c
(iv) Khi kết hợp nhiều danh mục đầu
tư trong một phương án đầu tư thì rủi ro
phải nhỏ hơn so với việc đầu tư riêng lẻ
từng danh mục.
Người ta đã kiểm tra được rằng TVaR
là coherent, còn VaR thì không coherent.
Một đại lượng đặc trưng thống kê nữa cũng
thỏa mãn các tính chất coherent là kỳ vọng
E(X). Tuy nhiên, kỳ vọng không sử dụng
như là độ đo rủi ro vì kỳ vọng là "khách
quan", trong khi việc đưa ra quyết định phụ
thuộc vào chủ quan của người ra quyết
định. Do đó, thay vì đi tính kỳ vọng dưới
dạng, (chú ý X 0)
0 0
1 ,
X
E X P X x dx F x dx
người ta sử dụng phép biến đổi g sau đây
để định lượng rủi ro X:
0
1 , 3.4
g X
M X g F x dx
trong đó, : 0;1 0;1 ,g
là một hàm
không giảm và thỏa mãn 𝑔(0) = 0,
𝑔(1) = 1 được gọi là một hàm biến dạng
(distortion function) và Mg(X) xác định một
độ đo rủi ro distortion. Để Mg thỏa mãn
tính chất coherent thì nó còn phụ thuộc vào
tính chất của hàm distortion g.
Định lý 3.1 Độ đo rủi ro distortion
Mg cho bởi (3.4) là coherent khi và chỉ khi
g là một hàm lõm.
Ngoài ra, VaR và TVaR cũng có thể
được biểu diễn qua độ đo rủi ro distortion.
Cụ thể,
0
1 ,VaR X g F x dx
với ;1
0, 0 .
1
1, 1.
t
g t t
t
0
1 ,TVaR X g F x dx
với min 1, .
t
g t
Rõ ràng, hàm distortion có chứa đựng
các thái độ chấp nhận rủi ro của người ra
quyết định. Đây là vấn đề chính của bài
39
báo và sẽ được khảo sát ở mục 6.
Một lớp độ đo rủi ro tổng quát đó là
tích phân Choquet được định nghĩa
trong đó, là hàm khả năng (capacity
function) xác định trên trường của các sự
kiện sơ cấp, tức là : 0;1 sao cho
0, 1, và đơn điệu tăng:
nếu A B thì ta có .A B
Dễ thấy rằng, nếu ta chọn g P
thì rõ ràng tích phân Choquet biểu diễn
cho độ đo rủi ro distortion. Hơn nữa, nếu
hàm g trùng với hàm distortion của VaR và
TVaR thì VaR và TVaR cũng là một tích
phân Choquet. Tổng quát, độ đo rủi ro phổ,
độ đo rủi ro distortion và tích phân
Choquet có mối liên hệ sau:
Định lý 3.2 Giả sử R X là một độ đo
rủi ro phổ được cho ở (3.3) . Khi đó, ta có:
R X C X ,
trong đó, hàm capacity ,g P với g là
hàm distortion có dạng
1
0
1 .
p
g p s ds
4. Mối liên hệ giữa hàm hữu ích và
hàm trọng
Qua các mục 2 và mục 3, chúng ta
thấy rằng các hàm hữu ích cũng như hàm
trọng sử dụng trong độ đo rủi ro phổ đều
có thể đặc trưng cho thái độ chấp nhận rủi
ro của người ra quyết định. Vì vậy, chúng
có mối liên hệ với nhau và bài toán được
giải quyết thông qua thống kê robust. Cụ
thể, để tìm hàm trọng từ hàm hữu ích hoặc
ngược lại, trong [5] các tác giả đã thực hiện
tính toán như sau.
4.1 Từ hàm hữu ích tìm hàm trọng
Bước 1: Tìm một hàm bổ trợ f(x)
0
exp , 4.1
x
c
f x u t dt
với c0 là một hằng số được chọn thích hợp.
Bước 2: Ta tìm hàm F(x) thỏa
.
x
F x f t dt
Bước 3: Tìm một hàm M(p) theo
công thức
1
4.2
.
M F x u x
M p u F p
Bước 4: Chúng ta tính hằng số
chuẩn hóa I bằng tích phân
1
0
, 4.3
def
I M p dp
và ta được hàm trọng có dạng
. 4.4
M p
p
I
Khi đó, độ đo rủi ro phổ được xác định
theo sau
với FX(x) là hàm phân phối xác suất của X.
4.2 Từ hàm trọng tìm hàm hữu ích
Nếu biết hàm trọng p , ta có thể
tìm hàm hữu ích u(x) bằng cách sử dụng
liên hệ
,M F x u x và .I p M p .
Bước 1: Tìm hàm F(x) và giá trị
chuẩn hóa I bằng cách giải phương trình sau:
(3.5)
(4.5)
40
. ln
. . 4.6
I F x F x
F x
I F x
F x
Bước 2: Tìm hàm f(x) bằng đạo hàm
của F(x) .f x F x
Bước 3: Cuối cùng ta được hàm hữu
ích
. 4.7
f x
u x
f x
5. Mối liên hệ giữa hàm hữu ích và
hàm distortion
5.1 Tìm hàm distortion thông qua
hàm hữu ích
Theo định lý 3.2 thì ta có mối quan hệ
giữa hàm trọng và hàm distortion như sau:
1
0
1 ,
p
g p s ds
hay
1 . 5.1p g p
Do đó, chúng ta hoàn toàn có thể xác
định mối liên hệ giữa hàm hữu ích và các
hàm distortion. Đầu tiên, ta có một mệnh
đề sau:
Mệnh đề 5.1 Giả sử u là một hàm hữu
ích không giảm. Khi đó, u thỏa mãn đẳng
thức
2 ' , 5.2u x u x dF x F x
với F'= f xác định bởi (4.1).
Chứng minh:
Vì u là hàm không giảm nên hàm u tồn
tại đạo hàm hầu khắp nơi. Sử dụng (4.7) và
tích phân từng phần ta được
2
2
2
'
.
f x
u x dF x f x dx
f x
f x
f x dx f x dx
f x
f x u x dF x
F x u x dF x
Tìm hàm distortion qua hàm hữu
ích được thực hiện thông qua một số bước
biến đổi và sử dụng mệnh đề trên. Thật
vậy,
1
1
0
1
1
0
1
1
1
1
1
1 , 5.3
p
p
F p
g p s ds
u F s ds
I
u x dF x
I
trong đó,
0
exp .
x
t
c
F x u s ds dt
Áp dụng (5.2) và đặt c = 1/I, ta có
thêm một biểu thức thứ hai xác định hàm
distortion
Nhận xét:
i) Từ (5.3), ta có đẳng thức
1 1
= 1 5.5
F p
u x dF x I g p
ii) Nếu hàm hữu ích u có đạo hàm tới cấp
hai thì khi đó bằng cách sử dụng tích phân
từng phần cho (5.3), ta được một công thức
thứ ba để tìm hàm distortion.
(5.4)
(5.6)
41
Ta xét một số ví dụ.
Ví dụ 5.1: Cho hàm hữu ích
u(x) = x. Tìm hàm distortion tương ứng?
Ta có,
0
2
1
1
exp exp .
2
x x
t
c
F x sds dt c t dt
Chọn
1
1
2
c
thì F(x) là hàm phân phối
chuẩn tắc. Do đó, ta tính được giá trị I = 1.
Khi đó, sử dụng (5.3) và ta nhận được
hàm distortion tương ứng g(p) = p.
Ví dụ 5.2: Cho hàm hữu ích
0, 0,
2
, 0,
khi x
u x x
khi x
x
Tìm hàm distortion tương ứng?
Khi x > 0, ta viết lại u(x) như là một
trường hợp riêng của hàm hữu ích lũy thừa
2
1,u x
x
Nhắc lại, hàm hữu ích lũy thừa có
dạng
1. 1
, 1. 5.7
1
k x
U x
Ở đây, ta xét = 2, k = 2 để nhận
được hàm u(x) trong Ví dụ 5.2 này.
Khi đó, ta có
0
2 3 1
1 1
2
exp 1 .
x
x x
c
f x dt c x e c x e
t
Chọn c1 = 1/(3) = 1/2 thì f(x) chính là
hàm mật độ xác suất Gamma với tham số
hình dạng (shape) bằng 3 và tham số tỷ lệ
(scale) bằng 1. Vì thế, ta có:
2 2
0
1 1 1
3, 1 1,
3 3 2
x
t xF x x t e dt x x e
trong đó, (s) và , x) lần lượt là hàm
Gamma và Gamma không đầy đủ dưới
(lower incomplete gamma).
1
0
1
0
, 5.8
, . 5.9
s t
x
t
s t e dt
x t e dt
Do đó, F-1(p) là phân vị của hàm phân
phối Gamma. Cụ thể,
1 1 13, 3 3,2 .F p p p
Tiếp theo, giá trị I = 1. Sử dụng công
thức (5.3), ta nhận được hàm distortion
1exp 3,2 . 5.10g p p
Đồ thị của g(p) được cho ở dưới và ta thấy
rằng g(p) là một hàm lồi, g"(p) > 0.
Hình 1. Đồ thị hàm distortion g(p) =
exp(- -1(3, 2p)) .
Ví dụ 5.3: Cho hàm hữu ích u(x)
với các tham số k >1 và > 0,
0, 0,
, 0.
khi x
u x k
khi x
x
Tìm lớp hàm distortion tương ứng?
Ta xét Ví dụ 5.3 là mở rộng của Ví dụ 5.2.
Ta có
42
0
1 1
1exp .
x
k x
c
k
f x dt c x e
t
Chọn
1
1 ,
1
k
c
k
thì f(x) chính là hàm mật độ xác suất
Gamma với tham số hình dạng (shape)
bằng k+1 và tham số tỷ lệ (scale) bằng 1/
(còn là tham số tốc độ (rate parameter)).
Để thuận tiện, chúng ta ký hiệu hàm phân
phối xác suất Gamma với tham số hình
dạng và tham số tỷ lệ bằng (x; , )
1
1
0
1
; , . 5.11
x
t
x t e dt
Khi đó, ta có
1
; 1, .F x x k
Do đó, F-1(p) là phân vị của hàm phân
phối Gamma với shape = k+1 và scale
= 1/.
1 1 ; 1, .F p p k
Chú ý rằng theo Ví dụ 5.2 thì F(x)
cũng có thể viết dưới dạng hàm Gamma
không đầy đủ dưới như sau:
1
1, .
1
F x k x
k
Tiếp theo, giá trị I được tính
2
.
1
I
k
Sử dụng công thức (5.3) và đặt = 1/,
ta nhận được lớp hàm distortion tương ứng
trong đó, ; ,x là phân phối đuôi
(tail) Gamma, ; , 1 ; ,x x
Với trường hợp đặc biệt ở Ví dụ 5.2, k
= 2 và = 1 thì
1 11 1 ;3,1 ;1,1 exp 3,2g p p p
Hình 2. Đồ thị hàm distortion
11 1 ; 1,1 ; 1,1g p p k k .
Từ ví dụ 5.3 và biểu thức (5.12),
chúng tôi đề nghị xây dựng thêm một lớp
hàm distortion dạng Gamma. Nhắc lại rằng
trong [7], S.Wang cũng đã xây dựng một
lớp hàm distortion dạng phân phối chuẩn
như sau:
1 .g p p
Định nghĩa 5.1 (Hàm dual-gamma
distortion) Hàm dual-gamma distortion là
một hàm phụ thuộc vào 4 tham số dương
1 1 2 2, , , được định nghĩa như sau:
Hàm đối ngẫu của dual-gamma
distortion là một hàm phân phối gamma.
Thật vậy,
* 1 1 1 2 21 1 ; , ; , , 0;1G p G p p p
(5.12)
(5.13)
43
Khảo sát một số tính chất cần thiết của hàm
dual-gamma distortion.
Định lý 5.1 Cho G(p) là hàm được định
nghĩa trong (5.13). Khi đó,
(i) G p là một hàm tuyến tính khi và chỉ
khi 1 2 1 2, .
(ii) G p là một hàm lồi khi và chỉ khi
1 2
1 2
1 1
.
Hai trường hợp đặc biệt, G(p) là lồi nếu
1 2 1 2
1 2 1 2
,
,
.
(ii) G p là một hàm lõm khi và chỉ khi
1 2
1 2
1 1
.
Hai trường hợp đặc biệt, G(p) là lõm nếu
1 2 1 2
1 2 1 2
,
,
Chứng minh
(i) là rõ ràng vì khi 1 2 1 2, thì
1 1 .G p p p
(ii) Để đơn giản, ta ký hiệu:
1 1 1 2 2 2; , ; ; , .F x x F x x
Ta có đạo hàm cấp 1
1
2 1
2
1 1 1
1 1
2 2 1
1 1
1 exp 1 .
G p
F p F p
p
Đạo hàm cấp hai
Có thể thấy rằng dấu của đạo hàm cấp 2
trên khoảng (0;1) phụ thuộc vào đại lượng
1 2
2 1
1 1
S
.
Từ đó, ta có:
G(p) là hàm lồi khi và chỉ khi
2
1 2
1 2
1 1
0 0 .
G p
S
p
Ngược lại, G(p) là hàm lõm khi và
chỉ khi 𝛼1 −
1
𝜃1
< 𝛼2 −
1
𝜃2
.
Hình 3. Đồ thị hàm dual-gamma distortion
G(p).
44
Để đánh giá mức độ thích rủi ro, một
cách tương tự Pratt và Arrow, ta định nghĩa
hệ số thích rủi ro tuyệt đối (coefficient of
absolute risk seeking) như sau:
Định nghĩa 5.2 (Hệ số thích rủi ro
tuyệt đối)
Giả sử g(p) là một hàm distortion. Khi
đó, hệ số thích rủi ro tuyệt đối của g được
định nghĩa là
. 5.14
g p
s p
g p
Nếu s(p) > 0 thì g(p) đặc trưng cho
thích rủi ro.
Nếu s(p) < 0 thì g(p) đặc trưng cho
lo ngại rủi ro.
Nếu s(p) = 0 thì g(p) đặc trưng cho
trung tính rủi ro.
Trở lại, hệ số thích rủi ro tuyệt đối của
hàm dual-gamma distortion G(p) (hay gọi
tắt là độ risk seeking) được tính như sau:
1
1
1
1
1
1 1 1 2
2 1
2
22 1 1
1 1 1 1 2
1 2 1
1 1
1 ,
1 1 1
1 exp 1 .
G p
s p F p
G p
s p F p F p
Nhận xét: Khi G(p) thể hiện thích rủi
ro thì độ risk seeking là một hàm tăng theo p
và ngược lại. Điều đó cho thấy sử dụng lớp
hàm dual-gamma distortion rất tốt trong
việc đặc trưng thái độ chấp nhận rủi ro. Vấn
đề sẽ được nghiên cứu sâu hơn sau này.
5.2 Tìm hàm hữu ích thông qua hàm
distortion
Vì
1 ;
;
.
p g p
M p I p
M F y u y
nên
.
. 1
. 1 . 5.15
t
c
I F y u y
I g F y u y
I g F y dy u t
Biểu thức (5.15) thể hiện mối liên hệ
giữa hàm hữu ích và hàm distortion. Thông
qua biểu thức này, chúng ta có thể khảo sát
một số tính chất liên quan. Đặc biệt là vì
thái độ chấp nhận rủi ro có thể đặc trưng
thông qua hàm hữu ích. Từ đó, chúng ta có
thể đánh giá thái độ đối với rủi ro của
người ra quyết định qua hàm distortion.
Định lý 5.2 Giả sử g(p) là hàm
distortion của người ra quyết định . Khi đó,
(i) Người ra quyết định là người thích
rủi ro khi và chi khi g(p) là một hàm lõm.
(ii) Người ra quyết định là người lo
ngại rủi ro khi và chi khi g(p) là một hàm
lồi.
Chứng minh:
Ta có thể giả hàm g(p) là một hàm có
đạo hàm tới cấp 2. Trường hợp g(p) không
thỏa điều này thì chứng minh sử dụng bất
đẳng thức Jensen.
Từ (5.15) ta có
. 1
. 1 5.16
I g F x u x
I g F x F x u x
45
Mặt khác, vì u(x) là hàm không giảm, ta có
1 1
1
0 0
= 0,
def
I M p dp u F p dp
và
𝐹′(𝑥) = 𝑓(𝑥) = exp (− ∫ 𝑢(𝑡)𝑑𝑡
𝑥
𝑐
)
> 0, ∀𝑥 ∈ 𝑅
Do đó, từ (5.16)
0 1 0, .u x g F x x
Suy ra u(x) là một hàm lồi trên 𝑅 khi
và chỉ khi g(p) là một hàm lõm trên [0;1].
Theo định lý 2.2 ta có (i).
Tương tự, ta cũng có
𝑢"(x)≤0↔g"(1 − 𝐹(𝑥)) ≥ 0, ∀𝑥 ∈ 𝑅.
Suy ra u(x) là một hàm lõm trên 𝑅 khi
và chỉ khi g(p) là một hàm lồi trên [0;1].
Theo định lý 2.1 ta có (ii).
Chúng ta xét một số ví dụ minh họa
tìm hàm lợi ích khi ta biết hàm distortion.
Ví dụ 5.4: Cho g(p) là một hàm dual
power distortion như sau:
Tìm hàm hữu ích tương ứng?
Khi = 1, ta có:
1 1 1 .g p p p
Sử dụng (5.15), ta được u(x) là một
hàm bậc nhất có dạng,
,u x ax b
với a = I, b = - I.c là các hằng số.
Khi = 2, ta có:
2
2 1 1 .g p p
Sử dụng (5.16), ta được u(x) là một
hàm thỏa mãn phương trình vi phân,
2 .
2 .
x
c
u t dt
I F x u x
I e u x
Rõ ràng, hai vế đều dương nên ta có
thể lấy lôgarit hai vế
ln 2 ln .
x
c
I u t dt u x
Khi đó, bằng cách đạo hàm hai vế, ta
được:
. 5.17
u x
u x
u x
Đến đây, ta dễ dàng kiểm tra thấy rằng
nếu ta chọn u(x) có dạng
3
,u x
x c
thì u(x) thỏa mãn (5.17).
6. Thái độ chấp nhận rủi ro tương ứng
các lớp hàm distortion
Bây giờ, chúng ta sử dụng định lý 5.2
để khảo sát các lớp hàm distortion g(u) cụ
thể tương ứng với các thái độ chấp nhận rủi
ro của người ra quyết định:
1) VaR distortion function (Hàm biến
dạng VaR)
0, ,
1, .
p
g p
p
Dễ thấy g(u) không phải làm lõm và
cũng phải hàm lồi. Do đó, VaR distortion
không đặc trưng cho người thích rủi ro hay
ghét rủi ro. Nó phù hợp hơn với dạng
người trung tính rủi ro.
2) TVaR distortion function (Hàm biến
dạng TVaR)
, .
1, .
p
p
g p
p
46
TVaR distortion rõ ràng là một hàm
lõm (không chặt). Do đó, nó đặc ưng cho
nhóm người thích rủi ro hoặc trung tính.
3) Dual-power distortion function
(Hàm biến dạng kép)
1 1 , 1.g u u
Ta có:
1
2
1 , 1.
1 1 0. 1.
g u u
g u u
Dual-power distortion là một hàm
lõm. Vì vậy, nó đặc trưng cho thích rủi ro.
Trường hợp đặc biệt, 1 ,g u u
mô tả cho thái độ trung tính rủi ro. Độ risk
seeking được tính
2
1
, 1
1
1
0, 1.
1
g u
s u
g u u
s u
u
Rõ ràng, độ risk seeking s(u) của dual-
power distortion là một hàm tăng theo u.
4) Proportional hazard distortion
function (Hàm biến dạng rủi ro theo tỷ lệ)
1
, 1.g u u
Ta có:
1
1 2
2
1
, 1.
1
0. 1.
g u u
g u u
Do đó,
1, :g u u
Trung tính rủi ro.
1
1, :g u u
Thích rủi ro.
Độ risk seeking được tính
1
2 1 2
2
1
, 1,
1
0, 1,
g u
s u u
g u
s u u
Độ risk seeking s(u) của proportional
hazard distortion là một hàm giảm theo u.
5) Wang's distortion function (Hàm
biến dạng của Wang)
1 .g u u
a) Đạo hàm cấp 1:
Ta có:
2
1
1
1 1
1
( ) 1
2
( )
( ) ( )
( )
( )1
.
2
u
ug u
u u
u u
uu
u
e
u
Ta lại có đạo hàm của hàm ngược
được tính theo công thức
1
1
( ) 1
.
( )
F x
x F F x
Vì vậy, ta có:
2
1
2
1
( )1
2
1
( )
2
1
( ) 1 1
2 .
( )
1
( ) 2
u
u
u
e
u u
e
u
Do đó,
2
1 ( )
2 0,
ug u
e u
u
.
b) Đạo hàm cấp 2
2
1
2
1
2
1
12
( )
2
2
( )
( )
2 2
( )
2 .
u
p
u
ug u
e
u u
e
47
Suy ra, 0g u , tức g u là hàm
lõm nếu 0. Ngược lại, 0g u , tức
g u là hàm lồi nếu 0.
Vậy, hàm Wang distortion đặc trưng
cho cả ba thái độ chấp nhập rủi ro. Hàm
dual gamma distortion trong định nghĩa 5.1
cũng là một lớp hàm distortion như thế. Cụ
thể,
= 0: Trung tính rủi ro.
> 0: Thích rủi ro.
< 0: Ghét rủi ro.
Độ risk seeking được tính
2
1 ( )
2
1
2 ,
2 . ( ),
u
g u
s u e
g u
s u u
Độ risk seeking s(u) của Wang's
distortion phụ thuộc vào và điều này là
phù hợp với tích chất của Wang's
distortion. Cụ thể,
> 0: độ thích rủi ro tăng theo u.
< 0: độ thích rủi ro giảm theo u,
tức là ghét rủi ro tăng.
6) Denneberg's distortion function
(Hàm biến dạng của Denneberg)
1 , 0 0,5
, 0 1.
1 , 0,5 1
u u
g u
u u
Có thể chứng minh được rằng Denneberg's
distortion là một hàm lõm. Do đó,nó đặc
trưng cho nhóm người thích rủi ro.
Bây giờ, ta chứng minh Denneberg's
distortion là lõm.
Lấy , , 0;1u v . Khi đó, các trường
hợp có thể có:
Trường hợp , 0;0,5u v hoặc
, 0;0,5u v :
Giả sử ta xét , 0;0,5u v thì dễ thấy
1 0;0,5u v . Và vì g(u) là tuyến
tính nên rõ ràng nó thỏa mãn bất đẳng thức
Jensen (chính xác hơn là xảy ra dấu bằng)
1 1 .g u v g v g v
Suy ra g(u) là một hàm lõm.
Trường hợp 0;0,5 , 0,5;1u v hoặc
0;0,5 , 0,5;1v u :
Không mất tính tổng quát, ta xét
0;0,5 , 0,5;1u v , tức là:
1 ;
1 .
g u u
g v v
Ta có 1 0;0,5u v hoặc
1 0,5;1u v . Do đó,
+ Nếu 1 0;0,5u v thì ta có:
1 1 1
1 1 1
1 1 1 2
1 1 1 1 2 1
1 1 2 1
1 .
g u v u v
u v
u v v
u v v
g u g v v
g u g v
48
+ Nếu 1 0,5;1u v thì ta có:
1 1 1
1 1 1
1 1 1 1 2
1 1 2 , 0;0,5
1 .
g u v u v
u v
u v u
g u g v u u
g u g v
Vậy, g(u) là một hàm lõm.
Một cách trực quan hơn, đồ thì của
g(u) được vẽ dưới đây ứng với = 0,5.
Hình 2
7) Quadratic distortion function (Hàm biến
dạng bậc hai)
21 , 0 1.g u u u
Ta có
1 2 0, 0 1.
2 0, 0 1.
g u u
g u
= 0: Trung tính rủi ro.
> 0: Thích rủi ro.
Độ risk seeking được tính
2
2
2
,
1 1 2
4
0.
1 1 2
g u
s u
g u u
s u
u
Như vậy, độ risk seeking s(u) của
quadratic distortion là một hàm giảm theo u.
8) Square-root distortion function (Hàm
biến dạng căn bậc hai)
1 1
, 0.
1 1
, 0.
u
g u
u
Ta có,
1 1
, 0.
12 1 1
1, 0.
ug u
3
1 1
0, 0.
4 1 1 1
0, 0.
g u u
Vậy,
= 0: Trung tính rủi ro.
> 0: Thích rủi ro.
Độ risk seeking
2
1 1
0, 0,
2 1
0, 0.
1
0, 0.
2 1
g u
s u u
g u
s u
u
Rõ ràng, khi = 0 thì g(u) đặc trưng cho
trung tính rủi ro nên độ risk seeking bằng
0. Ngược lại, khi > 0 thì độ risk seeking
49
của square-root distortion giảm theo u.
9) Exponential distortion function (Hàm
biến dạng dạng mũ)
1
, 0.
1
, 0.
ue
g u e
u
Ta có:
, 0.
1
1, 0.
ue
g u e
và
2
0, 0.
1
0, 0.
ue
g u e
Vậy,
= 0: Trung tính rủi ro.
> 0: Thích rủi ro.
Độ risk seeking
, 0,
0, 0.
g u
s u
g u
Như vậy, exponential distortion có độ risk
seeking là một hằng số.
10) Logarithm distortion function (Hàm
biến dạng logarit)
ln 1
, 0.
ln 1
, 0.
u
g u
u
Ta có,
1
, 0.
ln 1 1
1, 0.
ug u
và
2
2
1
0, 0.
ln 1 1
0, 0.
g u u
Vậy,
= 0: Trung tính rủi ro.
> 0: Thích rủi ro.
Độ risk seeking
2
2
, 0,
1
0, 0.
0, 0
1
s u u
s u
u
Độ risk seeking của logarithm
distortion tương tự như square-root
distortion. Tuy nhiên, khi > 2 thì square-
root distortion có độ thích rủi ro lớn hơn
logarithm distortion. Ngược lại, khi 0 <
< 2 thì square-root distortion có độ thích
rủi ro nhỏ hơn logarithm distortion.
Nhận xét:
Các hàm distortion đa số là các hàm
lõm. Do đó, chúng thể hiện thái độ thích
rủi ro của người ra quyết định. Điều kiện
hàm lõm cũng chính là điều kiện để độ đo
rủi ro distortion thỏa mãn các tiên đề của
một độ đo rủi ro, đặc biệt đó lá tính bán
cộng tính (subadditive).
7. Kết luận
Bài báo đã thiết lập mối liên hệ giữa
hàm hữu ích trong lý thuyết hữu ích
(utility theory) và hàm distortion trong độ
đo rủi ro distortion. Một số biểu thức được
xây dựng để tìm hàm distortion thông qua
50
hàm hữu ích. Ngược lại, vấn đề từ hàm
distortion tìm hàm hữu ích tuy vẫn chưa
thiết lập được công thức tường minh
nhưng thông qua phương trình biểu diễn
mối liên hệ đó, chúng tôi đã nghiên cứu
được tính chất lồi lõm cần thiết của các
hàm distortion. Cụ thể, khi hàm distortion
lồi thì hàm hữu ích lõm và ngược lại. Từ
đó, chúng tôi khảo sát nhiều lớp hàm
distortion và rút ra các đặc trưng cho các
thái độ chấp nhận rủi ro của người ra quyết
định. Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi ro
của người ra quyết định khi họ sử dụng các
lớp hàm này cũng được tính toán thông
qua hệ số thích rủi ro tuyệt đối (coefficient
of absolute risk seeking).
Bài báo cũng đã xây dựng được một
lớp hàm dual-gamma distortion với bốn
tham số. Do đó, nó có thể linh hoạt mô tả
thái độ chấp nhận rủi ro của người ra quyết
định khi ta điều chỉnh các tham số của nó.
Nghiên cứu sâu hơn về lớp hàm dual-
gamma distorion sẽ là hướng tiếp theo của
bài báo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. K. J. Arrow (1974), Essays in the Theory of
Risk Bearing, North Holland.
2. K. Dowd, J. Cotter, G. Sorwar (2008),
“Spectral risk measures: properties and
limitations”, Journal of Financial Services
Research, Vol. 34, pp. 61–75.
3. J. W. Pratt (1964), Risk aversion in the small
and in the large, Econometrica (320), 122-136.
4. S. Sriboonchitta, W.-K.Wong, S.
Dhompongsa, and H.T. Nguyen (2009),
“Stochastic Dominance and Applications to
Finance”, Risk and Economics, CRC Press,
Boca Raton, Florida.
5. S. Sriboonchitta1, H. T. Nguyen, V.
Kreinovich (2010), “How to relate Spectral
Risk Measures and Utilities”, International
Journal of Intelligent Technologies and
Applied Statistics, 3:141.
6. S. Wang (1996), “Premium calculation by
transforming the layer premium density”,
ASTIN Bulletin, (26), 71-92.
7. S. Wang (1999), “A class of distortion
operators for pricing financial and insurance
risks”, Technical report, SCOR Reinsurance
Company.
Ngày nhận bài: 11/9/2015 Biên tập xong: 15/10/2015 Duyệt đăng: 20/10/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 38_048_2221528.pdf