Tài liệu Các hóa chất trung gian trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhìn từ khía cạnh sinh lý học: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Tổng Quan
Chuyên Đề Nội Khoa 1 7
CÁC HÓA CHẤT TRUNG GIAN TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
NHÌN TỪ KHÍA CẠNH SINH LÝ HỌC
Lê Quốc Tuấn*, Nguyễn Thị Lệ*
MỞ ĐẦU
Hiện nay, nhiều hóa chất trung gian đã được
biết liên quan đến COPD như: lipid, gốc tự do,
cytokine, chemokine, yếu tố tăng trưởng. Các
hóa chất trung gian này có nguồn gốc từ các tế
bào cấu trúc, cũng như các tế bào viêm trong
phổi, và tương tác với nhau một cách phức tạp(1).
HÓA CHẤT TRUNG GIAN LÀ LIPID
Các hóa chất trung gian thuộc nhóm lipid
(prostaglandins và leukotrienes) tăng cao trong
COPD. Người ta ghi nhận một sự tăng đáng kể
PGE2 , PGF2α , LT B4 (nhưng không phải các
leukotriene cysteinyl). Điều này khác biệt với
trong hen suyễn, với sự tăng chủ yếu là
thromboxane và các leukotriene cysteinyl. Sự
tăng sản sinh các prostanoid trong COPD dường
như là thứ phát từ sự kích thích enzyme
cyclooxygenase-2 (COX2) bởi các cytokine
vi...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các hóa chất trung gian trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhìn từ khía cạnh sinh lý học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Tổng Quan
Chuyên Đề Nội Khoa 1 7
CÁC HÓA CHẤT TRUNG GIAN TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
NHÌN TỪ KHÍA CẠNH SINH LÝ HỌC
Lê Quốc Tuấn*, Nguyễn Thị Lệ*
MỞ ĐẦU
Hiện nay, nhiều hóa chất trung gian đã được
biết liên quan đến COPD như: lipid, gốc tự do,
cytokine, chemokine, yếu tố tăng trưởng. Các
hóa chất trung gian này có nguồn gốc từ các tế
bào cấu trúc, cũng như các tế bào viêm trong
phổi, và tương tác với nhau một cách phức tạp(1).
HÓA CHẤT TRUNG GIAN LÀ LIPID
Các hóa chất trung gian thuộc nhóm lipid
(prostaglandins và leukotrienes) tăng cao trong
COPD. Người ta ghi nhận một sự tăng đáng kể
PGE2 , PGF2α , LT B4 (nhưng không phải các
leukotriene cysteinyl). Điều này khác biệt với
trong hen suyễn, với sự tăng chủ yếu là
thromboxane và các leukotriene cysteinyl. Sự
tăng sản sinh các prostanoid trong COPD dường
như là thứ phát từ sự kích thích enzyme
cyclooxygenase-2 (COX2) bởi các cytokine
viêm(2,3). Enzyme COX2 tăng biểu hiện trong các
đại thực bào phế nang ở bệnh nhân COPD.
Nồng độ LT B4 cũng tăng trong đàm, nhất là các
đợt cấp của bệnh. LT B4 có tính hóa ứng động
cao với các bạch cầu neutrophil, thông qua ái lực
cao của thụ thể BLT1. Chất đối vận với thụ thể
BLT1 làm giảm hoạt tính hóa ứng động
neutrophil trong đàm khoảng 25%. Gần đây,
người ta đã tìm thấy thụ thể BLT1 trên tế bào
lympho T. Điều này cho thấy LT B4 cũng có khả
năng tham gia vào sự huy động lymho T.
STRESS OXY HÓA (OXIDATIVE STRESS)
Stress oxy hóa xảy ra khi các gốc oxy phản
ứng (ROS) được tạo ra quá mức so với cơ chế
bảo vệ chống oxy hóa, đưa đến sự tổn thương
các đại phân tử lipid, protein, và DNA. Ngày
càng có nhiều bằng chứng cho thấy vai trò quan
trọng của stress oxy hóa trong bệnh lý COPD
(4,5). Nhiều tế bào viêm, cũng như các tế bào cấu
trúc trên đường dẫn khí được hoạt hóa để sản
sinh các gốc ROS như: neutrophil, eosinophil,
đại thực bào, và tế bào biểu mô. Anion
superoxide (O2-) được tạo thành dưới sự xúc tác
của enzyme NADPH oxidase, sau đó được
chuyển thành hydrogen peroxide (H2O2) bởi
enzyme superoxide dismutase (SOD). H2O2 sau
đó được chuyển thành nước nhờ enzyme
catalase. Anion superoxide và hydrogen
peroxide có thể tham gia phản ứng gốc hydroxyl
(HO.) có tính phản ứng mạnh khi có sự hiện diện
của ion sắt tự do. Superoxide O2- cũng có thể kết
hợp với NO tạo thành gốc peroxynitrite, cũng là
một nguồn tạo ra gốc hydroxyl. Stress oxy hóa
dẫn đến oxy hóa acid arachidonic tạo thành một
loạt các hóa chất trung gian prostanoid mới, gọi
là isoprostane, gây tác động đáng kể lên sự co
thắt phế quản và xuất tiết.
Sự sản sinh các chất oxy hóa bình thường
được bảo vệ bởi các cơ chế chống oxy hóa trên
đường dẫn khí. Các chất chống oxy hóa nội bào
chủ yếu trên đường dẫn khí bao gồm enzyme
catalase, SOD, và glutathione (được tạo thành
dưới sự xúc tác của 2 enzyme γ-glutamyl
cysteine synthetase, và glutathione synthetase).
Tại phổi, hầu hết các chất chống oxy hóa ở ngoại
bào, các chất chống oxy hóa nội bào biểu hiện ở
nồng độ tương đối thấp(6). Yếu tố phiên mã Nrf2
đóng vai trò then chốt trong việc mở khóa một
số gen quy định các chất chống oxy hóa. Gây
knock-out gen này ở chuột gây tiến triển nhanh
đến khí phế thủng khi tiếp xúc với khói thuốc.
Các chất chống oxy hóa ngoại bào, nhất là
glutathione peroxidase được tăng biểu hiện
đáng kể trong đáp ứng với khói thuốc và stress
oxy hóa. Các chất chống oxy hóa ngoại bào cũng
bao gồm các chất cung cấp từ thức ăn như
vitamin C (acid ascorbic), vitamin E (α –
tocopherol), acid uric, lactoferrin, enzyme SOD
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa 1 8
ngoại bào (SOD3). SOD3 cũng biểu hiện nhiều
trong phổi, nhưng vai trò trong COPD vẫn còn
chưa rõ ràng.
Các gốc ROS có nhiều ảnh hưởng trên đáp
ứng viêm tại đường dẫn khí và nhu mô phổi.
ROS hoạt hóa yếu tố nhân NF- κB, làm mở nhiều
gen liên quan đến viêm, gây khuếch đại quá
trình viêm. Con đường phân tử mà từ đó stress
oxy hóa hoạt hóa NF- κB vẫn còn chưa sáng tỏ,
nhưng chắc chắn phải trải qua các giai đoạn
nhạy cảm oxy hóa khử. Stress oxy hóa kích hoạt
enzyme histone acetyltransferase, làm mở cấu
trúc xoắn của chromatin, gây tăng cường phiên
mã nhiều gen viêm. Các chất oxy hóa ngoại sinh
cũng có thể góp phần làm bệnh nặng thêm. Khói
thuốc lá bản thân nó có chứa nồng độ cao các gốc
ROS. Các tế bào viêm như neutrophil và đại thực
bào được hoạt hóa cũng sản sinh ROS. Một vài
marker của stress oxy hóa có thể được phát hiện
tăng trong hơi thở như: H2O2, 8-isoprostane, và
ethane, đặc biệt là trong đợt cấp.
Stress oxy hóa trong biểu mô phổi đóng
vai trò quan trọng trong sự khuếch đại đáp
ứng viêm COPD. Điều này phản ánh sự kích
hoạt yếu tố phiên mã NF- κB và AP-1, gây
tăng hoạt động viêm trong neutrophil bằng
cách tăng biểu hiện các CXC-chemokine, TNF-
α , và MMP-9(7). Stress oxy hóa cũng làm suy
giảm chức năng của các antiprotease như: α1-
antitrypsin và SLPI (secretory leukoprotease
inhibitor), do đó đẩy nhanh tốc độ phân hủy
elastin trong nhu mô phổi.
Corticosteroid thường có hiệu quả trong
COPD hơn hen suyễn, nhưng không làm giảm
sự tiến triển và tỉ lệ tử vong của bệnh. Đại thực
bào phế nang tỏ ra giảm đáng kể với các đáp
ứng kháng viêm của corticosteroid trên bệnh
nhân COPD, so với người hút thuốc lá không
triệu chứng và người không hút thuốc. Trên
bệnh nhân COPD có sự giảm đáng kể hoạt động
của enzyme HDAC2, cũng như giảm biểu hiện
enzyme này trong các đại thực bào phế nang và
mô phổi ngoại biên; tương quan chặt chẽ với
việc tăng biểu hiện các cytokine gây viêm và
giảm đáp ứng với thuốc corticosteroid. Điều này
có thể được gây nên trực tiếp hoặc gián tiếp bởi
stress oxy hóa, thông qua tác động của H2O2 lên
các tế bào.
STRESS NITRATE HÓA (NITRATIVE STRESS)
Sự tăng khí NO trong khí thở ra ở bệnh nhân
COPD thấp hơn ở bệnh nhân hen suyễn, một
phần là do khói thuốc lá làm giảm khí NO. Nitric
oxide trong khí thở ra hiện nay được chia thành
2 phần: phần trung ương và phần ngoại biên.
Người ta nhận thấy NO giảm trong không khí ở
phế quản, nhưng lại tăng trong phần ngoại biên
(gồm đường dẫn khí nhỏ và nhu mô phổi). Sự
gia tăng của khí NO ngoại biên trên bệnh nhân
COPD phản ánh sự tăng biểu hiện của enzyme
iNOS (inducible NO synthase) trong tế bào biểu
mô và đại thực bào (5). NO và anion superoxide
(O2-) kết hợp với nhau tạo thành gốc
peroxynitrite, gây nitrate hóa thành phần
tyrosine trong các protein. Các nghiên cứu ghi
nhận có sự tăng biểu hiện 3-nitrotyrosine trong
đại thực bào và nhu mô phổi. Sự nitrate hóa
tyrosine trong HDAC2 gây suy giảm hoạt động
và thủy phân enzyme này, gây đề kháng với
nhóm kháng viêm corticosteroid.
CÁC CYTOKINE GÂY VIÊM
Cytokine là các hóa chất trung gian trong
quá trình viêm mạn tính. Hiện nay, nhiều
cytokine đã biết có liên quan đến COPD.
Người ta nhận thấy có sự tăng nồng độ TNF-α
trong đàm bệnh nhân COPD giai đoạn ổn
định, và cao hơn nữa trong các đợt cấp (2,6).
TNF-α là một sản phẩm từ bạch cầu đơn nhân
ngoại biên cũng tăng trong bệnh nhân COPD,
cũng như có liên quan đến tình trạng suy
nhược, chết tế bào cơ theo chương trình. TNF-
α có khả năng hoạt hóa mạnh đối với NF-κB,
gây khuếch đại đáp ứng viêm. Tuy nhiên, liệu
pháp kháng TNF lại không được chứng minh
có hiệu quả ở bệnh nhân COPD. IL-1β và IL-6
cũng là các cytokine tiền viêm có thể làm
khuếch đại phản ứng viêm trong COPD.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Tổng Quan
Chuyên Đề Nội Khoa 1 9
CÁC CHEMOKINES
Chemokine là các phân tử cytokine hóa ứng
động nhỏ đóng vai trò then chốt trong việc huy
động và hoạt hóa các tế bào viêm thông qua các
thụ thể chemokine đặc hiệu.
Một số chemokine đã được biết có liên
quan đến COPD. Thụ thể của chemokine
chính là các thụ thể liên kết với protein G (G-
protein coupled receptor). Nồng độ của
CXCL8 tăng trong đàm bệnh nhân COPD,
nhất là trong các đợt cấp. CXCL8 được tiết ra
từ đại thực bào, lympho T, tế bào biểu mô, và
neutrophil. Chemokine CXCL8 hoạt hóa
neutrophil nhờ các thụ thể đặc hiệu có ái lực
thấp CXCR1, và gây hóa ứng động neutrophil
nhờ các thụ thể có ái lực cao CXCR2 (CXCR2
cũng được hoạt hóa bởi các chemokine CXC
liên quan như XCXL1). Nồng độ chemokine
XCXL1 cũng tăng đáng kể trong đàm và dịch
BAL của bệnh nhân COPD, có thể đóng vai trò
là một chất hóa ứng động quan trọng hơn
CXCL8, được hoạt hóa nhờ thụ thể CXCR2.
Thụ thể CXCR2 biểu hiện cả trên neutrophil
và các bạch cầu đa nhân. CXCL1 có tính gây
hóa ứng động đáng kể đối với bạch cầu đơn
nhân trên bệnh nhân COPD so với nhóm hút
thuốc lá không triệu chứng(8). Điều này phản
ánh sự phục hồi nhanh thụ thể CXCR2 trên
bạch cầu đơn nhân ở bệnh nhân COPD.
Chemokine CXCL5 cũng biểu hiện tăng đáng
kể tại các tế bào biểu mô đường dẫn khí trong
đợt cấp, thường kết hợp với tang biểu hiện thụ
thể CXCR2 của biểu mô.
Chemokine CCL2 tăng nồng độ trong đàm
và dịch BAL của bệnh nhân COPD, có vai trò
gây hóa ứng động bạch cầu đơn nhân thông
qua hoạt hóa thụ thể CCR2. Chemokine CCL2
phối hợp với CXCL1 trong việc huy động đơn
nhân vào phổi. Chemokine CCL5 (RANTES)
cũng tăng biểu hiện trên đường dẫn khí bệnh
nhân COPD trong đợt cấp, gây kích hoạt thụ
thể CCR5 tại tế bào T và thụ thể CCR3 tại
eosinophil, dẫn đến tăng lượng lympho T và
eosinophil trên đường dẫn khí lớn.
Như đã đề cập, thụ thể CXCR3 tăng biểu
hiện tại lympho Tc1 và Th1 ở bệnh nhân COPD,
đi kèm với gia tăng các ligand của chúng như:
CXCL9, CXCL10, và CXCL11.
YẾU TỐ TĂNG TRƯỞNG (GROWTH
FACTORS)
Một số yếu tố tăng trưởng đã được khám
phá có liên quan đến COPD, làm trung gian cho
sự biến đổi cấu trúc của đường dẫn khí. Yếu tố
TGF-β1 tăng biểu hiện trong các đại thực bào
phế nang và tế bào biểu mô đường dẫn khí nhỏ
ở bệnh nhân COPD. TGF-β được tạo thành ở
dạng tiềm ẩn, sau đó bị kích hoạt bởi nhiều yếu
tố khác, trong đó có MMP-9. Yếu tố TGF-β đóng
vai trò quan trọng trong xơ hóa quanh phế quản
ở đường dẫn khí nhỏ, có thể trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua yếu tố tăng trưởng mô liên kết
(CTGF: connective tissue growth factor). Ngoài
ra, TGF-β còn làm giảm biểu hiện thụ thể β2-
adrenergic bằng cách ức chế sự phiên mã gen,
làm giảm đáp ứng dãn phế quản với các thuốc
đồng vận β của cơ trơn đường dẫn khí. TGF-β
cũng là một phân tử kháng viêm mạnh(9). Sự
khiếm khuyết TGF-β1 ở chuột gây chết do ức chế
mạnh đáp ứng viêm. Ngược lại, sự khiếm
khuyết Smad3, phân tử truyền tín hiệu của TGF-
β, lại đề kháng với quá trình tiến triển của bệnh
phổi xơ hóa, nhưng gây khí phế thủng tự phát.
Đại thực bào phế nang sản sinh TGF-α nhiều
hơn TGF-β. Điều này gây hoạt hóa mạnh các thụ
thể của yếu tố tăng trưởng biểu mô (EGFR:
epithelial growth factor receptor). Các EGFR
đóng một vai trò then chốt trong việc bài tiết chất
nhầy đáp ứng với nhiều tác nhân kích thích,
trong đó có khói thuốc lá. Khói thuốc gây kích
hoạt men chuyển TNF-α (TNF- α converting
enzyme) trên biểu mô đường hô hấp dẫn đến
phóng thích TGF-α và kích hoạt thụ thể EGFR,
làm tăng bài tiết chất nhầy.
VEGF là chất điều hòa chủ yếu đối với sự
phát triển mạch máu, tham gia vào sự tái cấu
trúc mạch máu trong phổi. VEGF tăng biểu hiện
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa 1 10
trong cơ trơn mạch máu phổi ở các bệnh nhân
COPD mức độ nhẹ và trung bình, nhưng giảm
một cách nghịch lý trong COPD nặng có khí
thủng. Sự ức chế chọn lọc thụ thể VEGF ở chuột
gây chết tế bào nội mô phế nang theo chương
trình (apoptosis), đưa đến khí thủng. Điều này
dường như được thúc đẩy bởi stress oxy hoá qua
trung gian ceramide sphingolipid. Bên cạnh đó,
VEGF cũng là một cytokine viêm quan trọng
được chế tiết bởi các tế bào biểu mô, nội mô, đại
thực bào, và lympho bào T hoạt hóa. VGEF làm
tăng tính thấm của tế bào nội mô, tăng biểu hiện
các phân tử bám dính nội mô, và gây hóa ứng
động đối với các bạch cầu đơn nhân. VEGF cũng
kích thích sự biểu hiện của chemokine CXCL10
và thụ thể CXCR3. Như vậy, yếu tố VEGF hoạt
động như một khâu trung gian giữa quá trình
viêm (qua cơ chế miễn dịch tế bào) và phản ứng
tân tạo mạch máu (angiogenesis).
CÁC ENZYME PROTEINASE
Sự mất cân bằng giữa proteinase và anti-
proteinase đã được chứng minh trong COPD.
Vậy proteinase nào là chính yếu trong tiến trình
khí phế thủng? Sự chú ý trước đây tập trung vào
NE, trong khi gần đây vai trò của MMP-9 đã
ngày càng sáng tỏ(9). MMP-9 đóng vai trò then
chốt trong sự thoái hóa các sợi elastin ở nhu mô
phổi. Trên bệnh nhân COPD, phần lớn MMP-9
được tiết ra từ đại thực bào phế nang. MMP-9
cũng gây hoạt hóa TGF- β dẫn đến phá hủy và
xơ hóa đồng thời nhu mô phổi. Ở chuột, MMP-
12 đóng vai trò chính trong sinh bệnh học khí
phế thủng, gây huy động các đại thực bào. Vai
trò của MMP-1 cũng đang được nghiên cứu trên
người và động vật.
KẾT LUẬN
Như vậy, tiếp xúc với khói thuốc lá gây nên
một đáp ứng viêm trong mô phổi, liên quan đến
nhiều tế bào viêm và nhiều hóa chất trung gian.
Quá trình tương tác phức tạp trong sinh bệnh
học sau cùng dẫn đến sự tái cấu trúc đường dẫn
khí, tắc nghẽn, và khí phế thủng. Sự khác biệt
giữa những người hút thuốc lá có và không có
COPD chính là sự hiện diện của đáp ứng miễn
dịch mắc phải thông qua các lympho bào CD4,
CD8, B. Có nhiều yếu tố điều hòa ở cả mức độ
gen (genetic), và mức độ trên gen (epigenetic),
như sự acetyl hóa histone, cùng tham gia vào
dòng thác của bệnh lý viêm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. FabbriL M, Romagnoli M, Corbetta L,Casoni G, Busljetic
K,Turato G, et al (2003). Diff erences in airway inflammation
in patients with fixed airflow obstruction due to asthma or
chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care
Med 167:418 – 24.
2. Franklin WA,Veve R, Hirsch FR, et al (2002). Epidermal
growth factor receptor family in lung cancer and
premalignancy. Semin Oncol 29:3 – 14.
3. Gamble E, GrootendorstDC, Hattotuwa K, O’ShaughnessyT,
Ram FS, Qiu Y, et al (2007). Airway mucosal inflammation in
COPD is similar in smokers and ex-smokers: A pooled
analysis. Eur Respir J30: 467 – 71.
4. Jeffery PK (2000). Comparison of the structural and infl
ammatory features of COPD and asthma. Chest 117:251S –
260S.
5. Miki H, MioT, NagaiS, HoshinoY, NagaoT, Kitaichi M, et al
(2000). Fibroblast contractility: Usual interstitial pneumonia
and nonspecific interstitial pneumonia. Am J Respir Crit Care
Med 162:2259 – 64.
6. Mio T, Nagai S, Kitaichi M, Kawatani A, Izumi T (1992).
Proliferative characteristics of fibroblast lines derived from
open lung biopsy specimens of patients with IPF (UIP). Chest
102:832 – 37.
7. Papi A, Romagnoli M, BaraldoS, Braccioni F, Guzzinati I,
Saetta M, et al (2000). Partial reversibility of airflow limitation
and increased exhaled NO and sputum eosinophilia in
chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care
Med 162:1773 – 77.
8. Rogers DF (2005). The role of airway secretions in COPD:
Pathophysiology, epidemiology and pharmacotherapeutic
options. COPD2:341 – 53.
9. Willemse BW, Hacken NH, RutgersB, Lesman-Leegte IG,
Postma DS, Timens W (2005). Effect of 1-year smoking
cessation on airway inflammation in COPD and
asymptomatic smokers.Eur Respir J26: 835 – 45.
Ngày nhận bài báo: 24/11/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_hoa_chat_trung_gian_trong_benh_phoi_tac_nghen_man_tinh_n.pdf