Các giải pháp để tận thu khí - Condensate

Tài liệu Các giải pháp để tận thu khí - Condensate: Mẫu Condensate trắng : 4.4.2 Mô hình hoá Mô phỏng quá trình mất mát này như sau: File mô phỏng: condloss.hsc Hình 3.1: Mô phỏng tính toán condensate trắng mất mát ở tàu chứa 4.4.3 Phân tích kết quả Condensate trắng bơm ra tàu chứa m3/h Lượng mất mát tấn/ngày Lượng mất mát m3/h 20.970 42.3540 2.715 16.030 35.3808 2.268 11.100 28.7352 1.842 6.167 22.4640 1.440 0.000 15.1320 0.970 Hình 3.2: Đồ thị tương quan lượng condensate trắng bơm ra tàu và lượng condensate trắng mất mát ở tàu chứa Đánh giá Nhìn vào bảng hay đồ thị tương quan ta có nhận xét lượng condensate trắng bơm ra tàu chứa càng lớn thì lượng mất mát tại tàu chứa dầu càng lớn, do đó phải hạn chế càng nhiều lượng condensate trắng ra tàu chứa thì càng đỡ mất mát. IV.5 Thiết kế hệ thống thu gom & xử lí khí thấp áp mới (trên GNKTT) [6] Nội dung - Theo tác giả Trần Đức Minh Châu để khắc phục hiện tượng “Shutdown” của máy nén thấp áp cấp II nguyên nhân là do dòng Condensate đen đến Condensate Stripper (1...

doc6 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1662 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các giải pháp để tận thu khí - Condensate, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mẫu Condensate trắng : 4.4.2 Mô hình hoá Mô phỏng quá trình mất mát này như sau: File mô phỏng: condloss.hsc Hình 3.1: Mô phỏng tính toán condensate trắng mất mát ở tàu chứa 4.4.3 Phân tích kết quả Condensate trắng bơm ra tàu chứa m3/h Lượng mất mát tấn/ngày Lượng mất mát m3/h 20.970 42.3540 2.715 16.030 35.3808 2.268 11.100 28.7352 1.842 6.167 22.4640 1.440 0.000 15.1320 0.970 Hình 3.2: Đồ thị tương quan lượng condensate trắng bơm ra tàu và lượng condensate trắng mất mát ở tàu chứa Đánh giá Nhìn vào bảng hay đồ thị tương quan ta có nhận xét lượng condensate trắng bơm ra tàu chứa càng lớn thì lượng mất mát tại tàu chứa dầu càng lớn, do đó phải hạn chế càng nhiều lượng condensate trắng ra tàu chứa thì càng đỡ mất mát. IV.5 Thiết kế hệ thống thu gom & xử lí khí thấp áp mới (trên GNKTT) [6] Nội dung - Theo tác giả Trần Đức Minh Châu để khắc phục hiện tượng “Shutdown” của máy nén thấp áp cấp II nguyên nhân là do dòng Condensate đen đến Condensate Stripper (1- T- 231) quá nhiều nên có thành phần lỏng trong dòng khí đầu vào của máy nén , tác giả đã thiết kế hệ thống thu gom và xử lí khí thấp áp mới, tận dụng những thiết bị hiện có. Hệ thống mới có một vài thay đổi như không sử dụng Condensate Stripper (1- T- 231) mà thay vào đó là hai thiết bị: Thiết bị trao đổi nhiệt (Heat exchanger), Bình tách đứng (1 - V - 254*) 5.2 Lưu đồ công nghệ Khí thấp áp từ CPP-2 theo đường ống 16”, cùng với dòng điều áp HP GAS AFTER 1-V-211 A/B (khi áp thấp quá ) vào bình tách 1-V-254, khí ra khỏi bình tách vào đấu hút của máy nén cấp I (1-K-251), qua quạt làm mát bằng không khí (1-AC-253) và vào bình (1-V-254*) chung với dòng Condensate lỏng tách ra từ bình tách ba pha đầu vào (1-V-211) sau khi trao đổi nhiệt với dòng khí ra sau máy nén cấp II (1-K-252). Hình IV.5.2: Lưu đồ công nghệ hệ thống thu gom & xử lí khí thấp áp mới VLV-100. Van giảm áp; 1-V-254. Bình tách đầu vào; 1-K-251. Máy nén Piston cấp I; 1-AC-253. Quạt làm mát bằng không khí; 1-V-254*. Bình tách mới; 1-K-252. Máy nén Piston cấp II; HEAT EXCHANGER. Thiết bị trao đổi nhiệt. 5.3 Kết quả Theo thiết kế và tính toán của tác giả thì hệ thống mới đạt được những kết quả sau: - Đảm bảo dòng khí ra khỏi bình 1-V-254* hoàn toàn là pha khí. Đảm bảo hoạt động ổn định của máy nén cấp II (1-K-252). - Lượng khí hóa lỏng LPG thu được (tổng lưu lượng khối lượng của C3, i-C4, n-C4 tăng lên) là 499,05 kg/h.[6] - Lượng Condensate ở pha hơi tận thu được (tổng lưu lượng khối lượng của i-C5, n-C5, C6 tăng lên) là 621,76 kg/h.[6] IV.6 Đưa condensate trắng từ giàn nén khí nhỏ về Giàn nén khí trung tâm 6.1 Nội dung Để giảm lượng bay hơi thất thoát các thành phần hydrocarbon nhẹ tại các tàu chứa, tăng lượng condensate trắng về bờ thì nên thu gom tối đa lượng condensate trắng về Giàn nén khí trung tâm Trên giàn nén khí nhỏ lượng condensate trắng đang đưa ra tàu chứa, do đó phải thiết kế một đường ống độc lập khác dẫn condensate trắng từ các bình tách condensate trắng sau nén cấp 3 (46 bar 370C) đưa vào ống khí hiện có (P=12 bar, T= 320C) dẫn sang MSP-1 đi chung với khí cao áp tới giàn nén khí Trung tâm. Sơ đồ công nghệ giàn nén khí gaslift: Hình 3.3: Sơ đồ công nghệ giàn nén khí gaslift 6.2 Mô hình hoá File mô phỏng: MKC-cond.hs Hình 3.4: Mô phỏng tính toán condensate trắng thu hồi ở Giàn nén khí nhỏ 6.3 Xử lý số liệu Lượng condensate trắng thu ở bình S-104,204,304,404 theo tính toán khoảng 20 m3/ngày (tính cho 2 tổ máy làm việc). 6.4 Hiệu quả kinh tế : Số tiền thu thêm 1 ngày là 20 x 0,65 x 500 = 6.500 USD/ngày Số tiền thu thêm 1 năm là 6.500 x 365 = 2.372.500 USD/năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHƯƠNG IV.1.doc