Tài liệu Bước đầu xác định mối liên quan giữa SNP RS12922061 trên gen TOX3 và nguy cơ ung thư vú ở người Việt Nam: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 599
BƯỚC ĐẦU XÁC ĐỊNH MỐI LIÊN QUAN GIỮA SNP RS12922061
TRÊN GEN TOX3 VÀ NGUY CƠ UNG THƯ VÚ Ở NGƯỜI VIỆT NAM
Nguyễn Thị Huệ*, Lương Thị Thu Vân*, Nguyễn Thị Ngọc Thanh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: RS12922061 trên gen TOX3 đã được chứng minh làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú ở phụ nữ
Nhật Bản, Trung Quốc. Nhưng ở Việt Nam, thông tin về SNP còn khá hạn chế.
Mục tiêu: Bước đầu khảo sát mối tương quan giữa rs12922061 với ung thư vú ở quần thể người Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng phương pháp xác định kiểu gen (HRM) của rs12922061. Phân tích
mối tương quan giữa SNP với ung thư vú trên bộ mẫu 100 bệnh/chứng bằng phương pháp bệnh/chứng.
Kết quả: Phương pháp xác định kiểu gen của rs12922061 được xây dựng có độ nhạy, độ ổn định và độ đặt
hiệu cao. Kết quả bước đầu cho thấy SNP này có tính đa hình cao trong quần thể người Việt Nam với tần số alen
T ở nhóm bệnh là 33%, nhóm chứ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 214 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu xác định mối liên quan giữa SNP RS12922061 trên gen TOX3 và nguy cơ ung thư vú ở người Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 599
BƯỚC ĐẦU XÁC ĐỊNH MỐI LIÊN QUAN GIỮA SNP RS12922061
TRÊN GEN TOX3 VÀ NGUY CƠ UNG THƯ VÚ Ở NGƯỜI VIỆT NAM
Nguyễn Thị Huệ*, Lương Thị Thu Vân*, Nguyễn Thị Ngọc Thanh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: RS12922061 trên gen TOX3 đã được chứng minh làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú ở phụ nữ
Nhật Bản, Trung Quốc. Nhưng ở Việt Nam, thông tin về SNP còn khá hạn chế.
Mục tiêu: Bước đầu khảo sát mối tương quan giữa rs12922061 với ung thư vú ở quần thể người Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng phương pháp xác định kiểu gen (HRM) của rs12922061. Phân tích
mối tương quan giữa SNP với ung thư vú trên bộ mẫu 100 bệnh/chứng bằng phương pháp bệnh/chứng.
Kết quả: Phương pháp xác định kiểu gen của rs12922061 được xây dựng có độ nhạy, độ ổn định và độ đặt
hiệu cao. Kết quả bước đầu cho thấy SNP này có tính đa hình cao trong quần thể người Việt Nam với tần số alen
T ở nhóm bệnh là 33%, nhóm chứng là 41%. Giá trị P >0,05 trong phân tích chi – square Test và hôì quy
logisstic chưa cho thấy mối liên quan giữa rs12922061 với ung thư vú. Độ tin cậy của phân tích 14,9% chưa đủ
để xác nhận vai trò của SNP trong ung thư vú.
Kết luận: Đây là SNP tiềm năng cho phân tích mối liên quan đến nguy cơ ung thư vú. Sự tác động của
SNP đến ung thư vú có thể được xác nhận nếu thực hiện phân tích trên cỡ mẫu 800 bệnh/chứng, với độ tin cậy
đạt tới 75%.
Từ khóa: ung thư vú, nghiên cứu mối liên quan
ABSTRACT
INITIAL DETERMINATION OF THE ASSOCIATION BETWEEN SNP R12922061
ON TOX3 AND BREAST CANCER IN VIETNAM
Luong Thi Thu Van, Nguyen Thi Ngoc Thanh, Nguyen Thi Hue
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 599 – 605
Background: In particular, rs12922061 on TOX3 gene has been shown to increase the risk of breast cancer
in Japanese and Chinese women. In Vietnam, there is still a limitation on the information of this SNP.
Objectives: This study was conducted to initially investigating the relationship between the target SNP and
the risk Breast cancer in the Vietnamese population on a set of 100 cases/controls.
Methods: Developing HRM method for rs12922061. The association between SNP and breast cancer in the
Vietnamese population on a sample of 100 cases/controls was analyzed by disease/control method (case/study).
Results: The optimal HRM condition for genotyping SNP rs12922061 was successfully developed with high
sensitivity, stability and specificity. The initial results showed that this SNP is highly polymorphism in
Vietnamese population, with T allele occupied 33% in the breast cancer cases and 41% in the controls. The result
of statistic analysis did not show the relationship between the SNP and the risk of the breast cancer in Vietnamese
(p> 0.05). The power of this analysis is quite low (14.9%), that leads to a suspectation about the relationship.
Conclusions: It is a potential SNP for genetic association analysis. A stronger conclusion about this
association will be have if the analysis is conducted in a sample of 800 cases/800 control with the power of 75%.
Keywords: breast cancer, association study
*Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Huệ ĐT: 0903914179 Email: nthue@hcmus.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 600
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với tỷ lệ mắc bệnh, tử vong năm 2018 lần
lượt là 2,1 triệu ca và 626.679 ca, ung thư vú đã
trở thành nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở
phụ nữ trên toàn thế giới(5). Nhiều nghiên cứu
hiện nay tập trung tìm kiếm mối liên quan giữa
những yếu tố di truyền với ung thư vú, nhằm
tìm kiếm các chỉ thị di truyền đặc trưng, cung
cấp thông tin cho việc phát hiện sớm nguy cơ
gây bệnh(1). Mối tương quan giữa các đa hình
đơn nucleotid (Single nucleotide
polymorrphism, SNP) trên những gen tham gia
sửa sai DNA, kích hoạt chu trình apoptosis của
tế bào (TOX3, ERCC1, TP53) là một trong những
yếu tố di truyền đang được quan tâm(6). Trong
đó, rs12922061 trên gen TOX3 (TOX high
mobility group box family member 3) được
chứng minh gia tăng nguy cơ mắc ung thư vú ở
quần thể người Nhật Bản, Trung Quốc khi mang
alen T với tỷ số nguy cơ lần lượt là 1,23 (T vs. C:
OR [95% CI] = 1,23 [1,15 – 1,31], P <0,001)(2) và
1,81 (T vs. C: OR [95%CI] = 1,81 [1,17 – 2,80];
P=0,008)(4). Tuy nhiên, ở Việt Nam, những thông
tin này còn khá hạn chế.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định mối tương quan giữa rs12922061
với nguy cơ ung thư vú ở người Việt Nam, cung
cấp thông tin cho việc chẩn đoán nguy cơ mắc
ung thư vú cho người Việt Nam.
ĐỐI TƯƠNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
200 mẫu máu toàn phần thu nhận với sự
chấp thuận của Hội đồng y đức bệnh viện Ung
Bướu TP. Hồ Chí Minh với quyết định số
1177/HĐĐĐ-CĐT, 18.11.2014. Trong đó, 100
mẫu bệnh lấy từ bệnh nhân nữ được chẩn đoán
mắc ung thư vú ác tính và chuẩn bị mổ, 100 mẫu
đối chứng lấy từ những phụ nữ khỏe mạnh
(không có dấu hiệu ung thư) tại thời điểm thu
mẫu. Hai nhóm mẫu được sử dụng cho nghiên
cứu giống nhau về giới tính, dân tộc và cân bằng
độ tuổi. Mẫu máu thu nhận được chứa trong các
ống lấy máu EDTA và được vận chuyển về
phòng thí nghiệm trong ngày, bảo quản ở -20oC
trước khi thực hiện tách chiết DNA.
DNA bộ gen ly trích từ máu toàn phần bằng
phương pháp tủa muối theo quy trình được xây
dựng bởi PGS. TS Nguyễn Thị Huệ(7). Mẫu DNA
sau tách chiết được xác định nồng độ và độ tinh
sạch bằng các giá trị OD260/OD280 đo từ máy
NanoDrop 1000 Spectrophotometer (Thermo
Scientific, USA). Các mẫu DNA có tỉ lệ
OD260/OD280 trong khoảng từ 1,7 – 2,0 được sử
dụng để pha loãng xuống nồng độ 10ng/μl,
chuẩn bị cho khảo sát kiểu gen.
Xây dựng và tối ưu phương pháp xác định kiểu
gen (High resolution melting, HRM) của
rs12922061
Chọn vùng trình tự có chứa SNP mục tiêu
với mã số NC_000016.9, tại vị trí 52601088 trên
ngân hàng gen. Cặp mồi HRM được thiết kế
bằng Primer3Plus (
bin/primer3plus/primer3plus.cgi) và được kiểm tra
độ đặc hiệu, khả năng hình thành cấu trúc thứ
cấp bằng Primer-Blast
(https://www.ncbi.nlm.nih.gov/tools/primer-blast/),
OligoAnalyzer (https://sg.idtdna.com/calc/analyzer).
Hình dạng, sự tách biệt của các đường cong
nóng chảy đặc trưng cho từng kiểu gen của SNP
ở các nồng độ MgCl2 khác nhau được dự đoán
bằng uMelt HETS (https://www.dna.utah.edu/hets/umh.php).
Cặp mồi sau khi xây dựng được khảo sát
nhiệt độ bắt cặp tối ưu (Ta) bằng phản ứng PCR
trên bộ kit Hotstart Taq Master Mix
(QUIAGEN). Sản phẩm PCR được kiểm tra định
tính bằng phương pháp điện di (90V, 15 phút)
trên gel agarose 2% với thang chuẩn 50bp DNA
(Thermo fisher Scientific).
Thực hiện phản ứng HRM bằng bộ kit Light
Cycler® 480 High Resolution Melting Master
(Roche) cho một số mẫu DNA ngẫu nhiên trên
hệ thống máy Real – time PCR Light Cycler 96
(Roche) với Ta tối ưu và nồng độ MgCl2 dự đoán
trên Umelt Helts. Từ kết quả phân tích trên
Cycler® 96 Version 1.1, chọn 3 mẫu DNA có
hình dạng đường cong nóng chảy gần giống với
kết quả dự đoán và nghi ngờ là đại diện cho các
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 601
kiểu gen khác nhau của SNP để giải trình tự, xác
định chính xác kiểu gen. Bằng cách này, 3 mẫu
đối chứng đại diện cho 3 kiểu gen của SNP được
sử dụng để chuẩn hóa phương pháp HRM
thông qua khảo sát sự tách biệt các đường cong
nóng chảy của chúng ở những nồng độ MgCl2
khác nhau và dùng làm mẫu chứng dương để
xác định kiểu gen của các mẫu DNA thu nhận
bằng phương pháp HRM. Các mẫu DNA có
đường cong nóng chảy hợp thành một nhóm với
mẫu chứng sẽ được xác định kiểu gen tương
ứng. Dựa vào số kiểu gen xác định được trên
tổng số mẫu để tính tần số alen và kiểu gen của
SNP rs12922061, từ đó kiểm tra mối tương quan
của SNP mục tiêu với ung thư vú ở quần thể
người Việt Nam.
Đánh giá điều kiện tối ưu của phương pháp
xác định kiểu gen SNP mục tiêu
Điều kiện tối ưu của phương pháp HRM
được đánh giá thông qua tiêu chí về độ nhạy, độ
ổn định, độ đặc hiệu. Trong đó, độ nhạy được
đánh giá dựa vào tỉ lệ số mẫu DNA xác định
thành công kiểu gen sau lần chạy đầu tiên với
nồng độ DNA là 20ng/μl và không lặp lại. Độ ổn
định được đánh giá qua phép so sánh giữa Tm
của các mẫu chứng được lặp lại qua nhiều lần
chạy với giá trị Tm trung bình của các nhóm
mẫu chứng và so sánh Tm của các mẫu trong
cùng kiểu gen với Tm trung bình của các mẫu
chứng có kiểu gen tương ứng bằng thuật toán
T.test trên phần mềm thống kê R (R i386 3.4.0),
đảm bảo các mẫu thành công có đường cong
nóng chảy trùng với đường cong nóng chảy của
mẫu chứng, qua đó có thể xác định kiểu gen một
cách chính xác. Độ đặc hiệu là mức độ tách biệt
Tm đặc trưng cho từng kiểu gen của 3 mẫu
chứng và các mẫu DNA, được phân tích bằng
kiểm định ANOVA test thông qua phép so sánh
Tm của các mẫu chứng được lặp lại qua nhiều
lần chạy và Tm của các mẫu xác định thành công
đại diện cho 3 kiểu gen của SNP.
Xác định kiểu gen và phân tích mối tương qua
giữa rs12922061 và nguy cơ ung thư vú
Tần số alen và kiểu gen của rs1222061 trên
bộ mẫu 100 bệnh/chứng được xác định dựa vào
kết quả tầm soát kiểu gen bằng phương pháp
HRM tối ưu. Phân tích Hardy – Weinberg (HW)
cho các bộ mẫu được tiến hành với PHWE >0,05 sự
phân bố của SNP trong quần thể khảo sát là cân
bằng, nghĩa là bộ mẫu này đại diện cho quần thể
người Việt Nam và có thể sử dụng phân tích mối
liên quan(3). So sánh sự xuất hiện của alen, kiểu
gen nguy cơ trong nhóm bệnh và nhóm chứng
bằng thuật toán Chi – square Test nhằm xác định
mối tương quan của SNP với ung thư vú. Tần số
alen, tần số kiểu gen của SNP ở nhóm bệnh và
nhóm chứng tách biệt rõ ràng khi PChi–square <0,05,
nói cách khác, rs12922061 liên quan đến nguy cơ
mắc ung thư vú. Sự tác của SNP với ung thư vú
được phân tích sâu hơn bằng phần mềm phân
tích thống kê R, gói SNPassoc.
Ước tính độ tin cậy cho nghiên cứu mối liên quan
Ước tính độ tin cậy được thực hiện, nhằm
xác định sức mạnh thống kê của nghiên cứu mối
liên quan giữa SNP mục tiêu với bệnh ung thư
vú. Phép tính được tính toán bằng phần mềm R
gói EpiR.
KẾT QUẢ
Cặp mồi HRM đặc hiệu cho rs12922061 thiết
kế thành công với các thông số ở Bảng 1.
Hình 1. Kết quả khảo sát nhiệt độ bắt cặp mồi của
rs12922061
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 602
Độ đặc hiệu của cặp mồi được kiểm tra
qua kết quả điện di sản phẩm khuếch đại ở
khoảng nhiệt độ từ 56 – 68oC (Hình 1). Đồng
thời, nhiệt độ bắt cặp tối ưu của cặp mồi (62oC)
được lựa chọn để thực hiện phản ứng HRM
xác định kiểu gen.
Kết quả kiểm tra trên Umelt Hets cho thấy
tại nồng độ MgCl2 2mM, sản phẩm khuếch đại
từ cặp mồi trên cho ra 3 dạng đường cong nóng
chảy đại diện cho 3 kiểu gen của SNP với sự tách
biệt rõ ràng nhất (Hình 2).
Bảng 1: Cặp mồi HRM đặc hiệu của rs12922061
Mồi Trình tự (5’ – 3’) Chiều dài mồi
Chiều dài sản
phẩm
Tm Khoảng Ta khảo sát
Mồi xuôi CCTGGGGCTCATAGTCTACTCA 22 bp
80 bp
66
o
C
56 – 59 – 62 – 65 - 68
Mồi ngược TGCCTGTGAGAGAGATAGAAGAGA 24 bp 65
o
C
Hình 2. Kết quả phân tích bằng biểu đồ dự đoán đường cong nóng chảy 3 kiểu gen của rs12922061.
A: đường cong nóng chảy, B: đỉnh nóng chảy trên uMELT HELTS
Hình 3. Xác định kiểu gen của một số mẫu DNA bằng phương pháp HRM. (A) Đỉnh nóng chảy,
(B) Đường cong nóng chảy
Áp dụng điều kiện Ta tối ưu (62oC), nồng
độ MgCl2 2mM thực hiện phản ứng HRM xác
định kiểu gen một số mẫu DNA. Qua lần chạy
đầu tiên, hầu hết các mẫu được khuếch đại
thành công, cho ra ba hình dạng đường cong
nóng chảy dự đoán là đại diện cho 3 kiểu gen
của SNP rs12922061 (Hình 3). Kết quả giải trình
tự 3 mẫu DNA bất kỳ đại diện ba dạng đường
cong nóng chảy cho ra 3 kiểu gen tương ứng
đúng với dự đoán.
Bảng 2: Sự tách biệt nhiệt độ giữa 2 đỉnh nóng chảy
của 2 kiểu gen đồng hợp ở các nồng độ MgCl2 khác
nhau
Nồng độ MgCl2 (mM) 2,0 2,5 3,0 3,5
Tm (
o
C) 0,5 0,5 0,6 0,6
Sử dụng các mẫu chứng để khảo sát sự tách
biệt của 3 đường cong nóng chảy ở các nồng độ
MgCl2 khác nhau. Với sự tách biệt nhiệt độ giữa
2 đỉnh nóng chảy của 2 kiểu gen đồng hợp là
0,6oC (Bảng 2), nồng độ MgCl2 3,0mM được ưu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 603
tiên lựa chọn để thực hiện phương pháp HRM
xác định kiểu gen.
Các điều kiện tối ưu cho phương pháp HRM
phân tích kiểu gen của rs12922061 được xác định
và thể hiện ở Bảng 3.
Bảng 3: Thành phần phản ứng và chu trình nhiệt tối
ưu của phương pháp HRM
Thành phần trong 1
phản ứng HRM
Chu trình nhiệt
Master mix: 1X
MgCl2: 3,0 mM
Mồi xuôi: 0,2 M
Mồi ngược: 0,2 L
DNA: 20 ng/L
H2O: thêm đến 10 L
Ủ nhiệt: 95
o
C trong 300 giây
Khuếch đại (40 chu kỳ):
95
o
C trong 30 giây
62
o
C trong 30 giây
72
o
C trong 30 giây
HRM:
95
o
C trong 90 giây
40
o
C trong 60 giây
65
o
C trong 90 giây
95
o
C trong 1 giây
Làm nguội: 37
o
C trong 30 giây
Đánh giá hiệu quả của phương pháp HRM
Tầm soát kiểu gen của 182 mẫu DNA bằng
điều kiện HRM tối ưu và đánh giá phương pháp
thông qua độ nhạy, độ đặc hiệu và độ ổn định
trước khi tiếp tục áp dụng phương pháp này cho
tầm soát kiểu gen.
Với 180/182 mẫu DNA được xác định
thành công kiểu gen, phương pháp HRM tối
ưu xác định kiểu gen cho rs12922061 đã xây
dựng có độ nhạy 98,9%. Tm lặp lại của các
mẫu chứng và các mẫu thành công qua 10 lần
chạy đều giao động quanh giá trị Tm trung
bình với P >0,05 (Bảng 4), nghĩa là phương
pháp xây dựng được đạt độ ổn định cao. 3
đường cong nóng chảy của các mẫu đối chứng
và các mẫu thành công qua các lần chạy đều có
sự tách biệt rõ ràng với giá trị P <0,001 chứng
tỏ qua 10 lần chạy, đường cong nóng chảy của
các mẫu chứng và các mẫu thành công đại
diện cho 3 kiểu gen của SNP có độ đặc hiệu
cao. Tóm lại, điều kiện tối ưu của phương
pháp HRM xác định kiểu gen cho rs12922061
có thể sử dụng để tầm soát kiểu gen cho các
nghiên cứu sâu hơn với cỡ mẫu lớn.
Bảng 4: Sự dao động Tm của các mẫu chứng và các mẫu thành công qua các lần chạy
Kiểu gen Khoảng Tm (
o
C) Tm trung bình ± SD P (T.test) P (ANOVA)
Các mẫu chứng
TT 75,90 – 76,04 75,97 0,93
4,46E – 20 (<0,001) CT 77,18 – 77,27 77,23 0,76
CC 77,62 – 77,71 77,67 0,83
Các mẫu thành công
TT 75,90 – 76,10 75,99 ± 0,07 0,44
7,34E – 95 (<0,001) CT 77,15 – 77,28 77,22 ± 0,03 0,45
CC 77,52 – 77,72 77,63 ± 0,05 0,63
Xác định tần số kiểu gen và tần số alen của
rs12922061 và phân tích mối tương quan với
nguy cơ ung thư vú
Tần số alen, tần số kiểu gen của rs12922061
trên bộ mẫu 100 bệnh/chứng được xác định
dựa trên kết quả phân tích kiểu gen (Bảng 5).
Với sự xuất hiện của cả 3 kiểu gen trong bộ
mẫu nghiên cứu, tần số alen nguy cơ ở nhóm
nhóm bệnh và nhóm chứng cao (>3%), SNP
mục tiêu thể hiện tính đa hình cao trong quần
thể nghiên cứu, cho thấy tiềm năng trong
nghiên cứu mối tương quan với nguy cơ mắc
ung thư vú. Giá trị HWE P nhóm bệnh và
nhóm chứng đều lớn hơn 0,05 nghĩa là SNP
này có sự phân bố cân bằng về tần số alen, tần
số kiểu gen ở 2 nhóm nghiên cứu, cỡ mẫu
được lựa chọn có thể đại diện cho quần thể
người Việt Nam và các kết quả về phân tích
mối liên quan giữa SNP và bệnh ung thư vú là
đáng tin cậy, phản ánh được mối tương quan
giữa SNP với bệnh ung thư vú ở quần thể
nghiên cứu.
Bảng 5: Tần số kiểu gen và alen của SNP rs12922061 trên bộ mẫu 100 bệnh/ chứng
Kiểu gen Alen HWE
P value TT CT CC T C
Nhóm mẫu
Bệnh (n=98) 12 (12%) 41 (42%) 45 (46%) 65 (33%) 131 (67%) 0.65
Chứng (n=100) 18 (18%) 46 (46%) 36 (36%) 82 (41%) 118 (59%) 0.68
PChi – square 0,29 0,09
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 604
Giá trị P của tần số alen và tần số kiểu gen
của rs12922061 giữa 2 nhóm bệnh/chứng trong
phân tích Chi–square Test đều lớn hơn 0,05 chưa
cho thấy sự tác động của SNP mục tiêu với ung
thư vú. Phân tích hồi quy logistic được tiến hành
nhằm kiểm tra sâu hơn về sự tác động của SNP
đến nguy cơ mắc bệnh (Bảng 6). Theo đó, alen T
dự đoán có khả năng làm giảm nguy cơ mắc
bệnh ở quần thể người Việt Nam với tỷ số nguy
cơ OR (95% CI)=0,73 (0,64–1,32). Nhận định trên
được củng cố qua kết quả phân tích sự tác động
của SNP này trên mô hình kiểu gen với tỷ số
nguy cơ OR của người mang alen T là 0,66 lần
([CT+TT] vs CC: OR [95%CI]=0,66 [0,37-1,17]).
Tuy nhiên, các giá trị P ở 2 mô hình phân tích
trên đều lớn hơn 0,05 và độ tin cậy của nghiên
cứu 14,9% cho thấy xu hướng tác động làm tăng
hoặc giảm nguy cơ mắc bệnh của SNP
rs12922061 trên quần thể người Việt Nam chưa
thật sự rõ ràng.
Bảng 6: Mối liên quan giữa rs12922061 và nguy cơ ung thư vú trên bộ mẫu 100 bệnh/chứng
Mô hình OR 95%CI P Độ tin cậy
Alen T vs. C 0,73 0,49 – 1,09 0,11
14,9%
Kiểu gen (CT + TT) vs. CC 0,66 0,37 – 1,17 0,16
BÀN LUẬN
Nghiên cứu này là bước đầu trong việc khảo
sát mối tương quan giữa SNP rs12922061 với
bệnh ung thư vú ở quân thể người Việt Nam
bằng cách sử dụng phương pháp HRM tối ưu
xác định kiểu gen của SNP.
Bằng các phần mềm chuyên biệt, cặp mồi
khuếch đại đoạn trình tự chứa SNP mục tiêu
được thiết kế thành công với độ đặc hiệu cao
(Hình 1), chiều dài mồi dao động từ 22 – 24bp,
nhiệt độ nóng chảy từ 65 – 66oC, sản phẩm
khuếch đại có kích thước khoảng 80bp và tạo ra
được 3 hình dạng đường cong nóng chảy tách
biệt rõ ràng đại diện cho 3 kiểu gen của SNP khi
kiểm tra trên Umelt Hets (Hình 2).
Phương pháp HRM tối ưu đặc trưng cho
SNP mục tiêu được xây dựng (Bảng 3) đã xác
định thành công kiểu gen của 180/182 mẫu
DNA, đạt độ nhạy (98,9%). Bên cạnh đó, các sản
phẩm khuếch đại cho ra được 3 hình dạng
đường cong nóng chảy đặc trưng, đại diện cho 3
kiểu gen của SNP với độ ổn định và độ đặc hiệu
cao (Bảng 4). Điều này cho thấy có thể sử dụng
phương pháp HRM tối ưu để xác định kiểu gen
của rs12922061 ở cỡ mẫu lớn.
Trong nghiên cứu này, SNP rs12922061 có
tính đa hình cao ở quần thể người Việt Nam với
sự xuất hiện của cả 3 kiểu gen trong bộ mẫu 100
bệnh/chứng. Tần số alen nguy cơ T của nhóm
bệnh và nhóm chứng cao (>33%) cho thấy tiềm
năng của SNP mục tiêu trong nghiên cứu mối
tương quan với ung thư vú. Trước đây,
rs12922061 đã được chứng minh là có khả năng
gia tăng ung thư vú khi mang alen T trên quần
thể người Nhật Bản và Trung Quốc với tỷ số
nguy cơ lần lượt là 1,23 lần (T vs. C: OR [95%
CI]=1,23 [1,15–1,31], P <0,001) ở cỡ mẫu 2642
bệnh/2099 chứng(2) và 1,81 lần (T vs. C: OR
[95%CI]=1,81 [1,17–2,80]; P=0,008) ở cỡ mẫu 1156
bệnh/1256 chứng(4). Đối với nghiên cứu này, sự
tác động của SNP rs12922061 với bệnh ung thư
vú ở quần thể người Việt Nam trên bộ mẫu 100
bệnh/chứng vẫn chưa được xác định rõ ràng khi
phân tích Chi–square Test với PChi – squar Test >0,05.
Phân tích hồi quy logistic cho thấy alen nguy cơ
T của SNP này có khả năng làm giảm nguy cơ
mắc ung thư vú lên đến 0,73 lần khi phân tích
trên mô hình alen và 0,66 lần ([CT + TT] vs CC:
OR [95%CI] = 0,66 [0,37-1,17]) khi phân tích trên
mô hình kiểu gen (Bảng 6). Tuy nhiên, giá trị P ở
2 mô hình phân tích trên đều lớn hơn 0,05 và độ
tin cậy của nghiên cứu chưa cao (14,9%) một lần
nữa cho thấy xu hướng tác động làm tăng hoặc
giảm nguy cơ mắc bệnh của SNP rs12922061 trên
quần thể người Việt Nam chưa thật sự rõ ràng.
Sự tác động của rs12922061 đến nguy cơ mắc
ung thư vú có thể được xác định cụ thể với độ
tin cậy cao (>75%) nếu được thực hiện ở cỡ mẫu
lớn (trên 800 bệnh/chứng).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 605
KẾT LUẬN
Xây dựng thành công điều kiện tối ưu
phương pháp HRM xác định kiểu gen của
rs12922061 trên 100 mẫu DNA từ bệnh nhân ung
thư vú và 100 DNA từ những người khỏe mạnh
trong quần thể người Việt Nam với độ nhạy, độ
ổn định và độ đặc hiệu cao. Vì thế, phương pháp
HRM xây dựng có thể áp dụng trong việc tầm
soát kiểu gen của rs12922061.
Kết quả bước đầu cho thấy SNP này có tính
đa hình cao trong quần thể người Việt Nam với
tần số alen T ở nhóm bệnh là 33%, nhóm chứng
là 41%. Giá trị P >0,05 trong phân tích chi –
square Test và hôì quy logisstic chưa cho thấy
mối liên quan giữa rs12922061 với ung thư vú.
Tuy nhiên, độ tin cậy của phân tích còn khá thấp
(14,9%) chưa đủ để xác nhận vai trò của SNP này
trong ung thư vú. Mối liên quan giữa rs12922061
và nguy cơ ung thư vú có thể được xác nhận nếu
thực hiện phân tích trên cỡ mẫu 800 cặp
bệnh/chứng, với độ tin cậy đạt tới 75%.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-
HCM) trong khuôn khổ Đề tài mã số C2019-18-
23. Các tác giả xin cảm ơn Bệnh viện Ung bướu
TP. HCM đã đóng góp cho việc thu thập mẫu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Campeau PM, et al (2008). "Hereditary breast cancer: new
genetic developments, new therapeutic avenues". Hum Genet,
124(1):31-42.
2. Chen Y, et al (2016). "TNRC9 rs12443621 and FGFR2 rs2981582
polymorphisms and breast cancer risk". World J Surg Oncol,
14(1):50.
3. Easton DF, et al (2007). "Genome-wide association study
identifies novel breast cancer susceptibility loci". Nature, 447
(7148):1087-1093.
4. EL Baiomy MA, et al (2017). "ERCC1 Expression in Metastatic
Triple Negative Breast Cancer Patients Treated with Platinum-
Based Chemotherapy". Asian Pac J Cancer Prev, 18(2):507-513.
5. GLOBOCAN (2018). GLOBOCAN 2018: Estimated number of
incident cases and deaths worldwide. URL:
fact-sheets.pdf.
6. Kabat GC, et al (2011). "A Cohort Study of p53 Mutations and
Protein Accumulation in Benign Breast Tissue and Subsequent
Breast Cancer Risk". J Oncol, pp.970804.
7. Nguyen Thi Hue, Phan Tuan Phong, Nguyen T. Thao. Linh, et
al (2012). "Extraction of Human Genomic DNA from Dried
Blood Spots and Hair Roots". International Journal of Bioscience,
Biochemistry and Bioinformatics, 2(1):1-6.
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- buoc_dau_xac_dinh_moi_lien_quan_giua_snp_rs12922061_tren_gen.pdf