Bước đầu nghiên cứu tạo phân hữu cơ vi sinh từ phế phẩm mùn cưa, vỏ cây vụn nhờ sử dụng các chế phẩm sinh học

Tài liệu Bước đầu nghiên cứu tạo phân hữu cơ vi sinh từ phế phẩm mùn cưa, vỏ cây vụn nhờ sử dụng các chế phẩm sinh học: Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 23 KHOA HỌC TỰ NHIÊN 1. Đặt vấn đề Khoảng một nửa hợp chất carbon trong sinh khối (biomass) trên mặt đất là cellulose, chiếm tới 35–50% khối lượng khô sinh khối thực vật [7]� Một số phế phẩm của ngành nông–lâm–nghiệp có chứa cellulose như rơm rạ, bã mía, mùn cưa trước đây chủ yếu được dùng để đốt lấy tro, biện pháp này tuy tận dụng được nguồn phế phụ phẩm nhưng lại gây ô nhiễm môi trường� Gần đây một số nghiên cứu đã sử dụng các chủng vi sinh vật có khả năng phân giải cellulose để xử lý nhóm phế phụ phẩm giàu hợp chất carbon, nhằm nâng cao giá trị sử dụng của Bước đầu nghiên cứu tạo phân hữu cơ vi sinh từ phế phẩm mùn cưa, vỏ cây vụn nhờ sử dụng các chế phẩm sinh học Trần Trung Kiên1, Kiều Thị Thu Lan2, Lê Thị Mận1 1Trường Đại học Hùng Vương, phường Nông Trang, Thành phố Việt Trì, Phú Thọ; 2Trung tâm phát triển Công nghệ cao – Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam, Hà Nội. TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, ha...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 301 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu nghiên cứu tạo phân hữu cơ vi sinh từ phế phẩm mùn cưa, vỏ cây vụn nhờ sử dụng các chế phẩm sinh học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 23 KHOA HỌC TỰ NHIÊN 1. Đặt vấn đề Khoảng một nửa hợp chất carbon trong sinh khối (biomass) trên mặt đất là cellulose, chiếm tới 35–50% khối lượng khô sinh khối thực vật [7]� Một số phế phẩm của ngành nông–lâm–nghiệp có chứa cellulose như rơm rạ, bã mía, mùn cưa trước đây chủ yếu được dùng để đốt lấy tro, biện pháp này tuy tận dụng được nguồn phế phụ phẩm nhưng lại gây ô nhiễm môi trường� Gần đây một số nghiên cứu đã sử dụng các chủng vi sinh vật có khả năng phân giải cellulose để xử lý nhóm phế phụ phẩm giàu hợp chất carbon, nhằm nâng cao giá trị sử dụng của Bước đầu nghiên cứu tạo phân hữu cơ vi sinh từ phế phẩm mùn cưa, vỏ cây vụn nhờ sử dụng các chế phẩm sinh học Trần Trung Kiên1, Kiều Thị Thu Lan2, Lê Thị Mận1 1Trường Đại học Hùng Vương, phường Nông Trang, Thành phố Việt Trì, Phú Thọ; 2Trung tâm phát triển Công nghệ cao – Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam, Hà Nội. TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, hai chế phẩm sinh học Compost maker (CP), EM và phân trâu bò được sử dụng để xử lý phế phẩm mùn cưa, vỏ cây vụn làm phân hữu cơ vi sinh. Sau 90 ngày ủ nguyên liệu đã đạt độ chín theo tiêu chuẩn TCVN 7185:2002. Kết quả phân tích hàm lượng hữu cơ tổng số đạt trên 22%. Hàm lượng nitơ tổng số trong phân hữu cơ vi sinh cao nhất khi ủ với chế phẩm EM (%Nts 2,52) trong khi hàm lượng K2O5 hữu hiệu cao nhất khi ủ với chế phẩm CP (%K2O5(hh)1,61). Nghiên cứu này cũng cho thấy phân ủ với chế phẩm EM có hiệu quả tốt nhất tới một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của cây cải ngọt. Từ khóa: Phân hữu cơ vi sinh; mùn cưa; vỏ cây vụn; chế phẩm Comspot maker; chế phẩm EM chúng như một nguồn phân bón hữu cơ cho cây trồng� Trần Văn Cường và cs gần đây đã sử dụng chế phẩm vi sinh vật để xử lý rơm rạ tạo ra phân hữu cơ có hàm lượng nitơ tổng số và kali hữu hiệu cao [1]� Trong một nghiên cứu khác ba loại chế phẩm sinh học là Biomix; Trichomix–DT; AT Compost được sử dụng để xử lý rơm rạ trực tiếp trên đồng ruộng [2]� Nguyễn Thành Hối và cs sử dụng Trichoderma sp. tạo phân vi sinh từ rơm rạ đã làm tăng năng suất của hai giống lúa thử nghiệm [3]� Ngoài ra, vỏ cà phê và ca cao còn được nghiên cứu xử lý nhanh bằng hai chủng nấm mốc của các loài Trichoderma viride và Nhận bài ngày 22/11/2017, Phản biện xong ngày 10/12/2017, Duyệt đăng ngày 12/12/2017 24 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 KHOA HỌC TỰ NHIÊN Aspergillus niger [8]� Bã thải trồng nấm rơm được nhóm tác giả Phan Như Thúc xử lý với chế phẩm Emuniv và ứng dụng trồng rau cho hiệu quả tốt [9]� Việt Nam là nước có 2/3 diện tích là đồi núi với tổng diện tích đất có rừng năm 2015 là 14�061,9 ha, sản lượng gỗ khai thác lên tới 9�199,2 nghìn m3 [10]� Với diện tích và sản lượng gỗ khai thác như vậy ước tính nguồn phế phụ phẩm (mùn cưa, vỏ cây vụn) sẽ rất lớn� Qua khảo sát cho thấy, hầu như nguồn nguyên liệu này còn rất ít được quan tâm nghiên cứu theo hướng tạo phân hữu cơ vi sinh� Một nghiên cứu gần đây về sự biến đổi thành phần hóa học của mùn vụn gỗ phế thải khi xử lý với hai loại chế phẩm Biomix và Compost maker trong quá trình tạo phân hữu cơ vi sinh cho thấy: cellulose bị biến đổi mạnh nhất, lignin và các chất trích ly bằng ethanol ít bị biến đổi hơn [5]� Để có thêm thông tin về nghiên cứu xử lý mùn cưa, vỏ cây vụn làm phân hữu cơ vi sinh cũng như nghiên cứu ảnh hưởng của chúng lên cây trồng, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này bằng việc sử dụng hai loại chế phẩm là Compost maker, EM và phân trâu bò tươi� 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu Mùn cưa và vỏ cây vụn: được thu thập tại các xưởng chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, chủ yếu từ cây nguyên liệu giấy như: keo, bạch đàn� Mùn cưa khô được thu thập sau khi cưa, sẻ gỗ� Vỏ cây vụn được thu thập sau khi bóc và nghiền vụn bằng máy bóc vỏ gỗ� Chế phẩm Compost Maker (CP) (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa sản xuất 2017): chứa các chủng vi sinh vật phân giải cellulose (Streptomyces owasinensis); phân giải photphat khó tan, phân giải protein (Burkholderia vietnamiensis); lên men, khử mùi hôi (Saccharomyces cerevisiae); mật độ vi sinh vật hữu ích mỗi loại >108 CFU/g; chế phẩm EM (Effective Microorganisms) (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa sản xuất 2017): chứa khoảng 80 chủng vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí thuộc các nhóm: vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn; mật độ vi sinh vật >108 CFU/ml; phân trâu bò tươi được thu tại chuồng vào buổi sáng sớm� Cây rau cải ngọt (Brassica integrifolia) 15 ngày tuổi, lựa chọn những cây khỏe mạnh, có chiều cao tương đối bằng nhau, có 2–3 lá được sử dụng để nghiên cứu so sánh ảnh hưởng của các mẫu phân hữu cơ vi sinh được ủ từ các nguồn chế phẩm khác nhau� 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp ủ phân Nguyên liệu được ủ theo ba công thức: • CT1: Mùn cưa + chế phẩm EM (EM); • CT2: Mùn cưa + chế phẩm Compost maker (CP); • CT3: Mùn cưa + phân trâu bò (PT)� Phân hữu cơ vi sinh từ mùn cưa, vỏ cây vụn được ủ như sau: Bước 1: Xử lý sơ bộ phế phẩm� Tiến hành thu gom mùn cưa và vỏ cây vụn, loại bỏ những mảnh vỏ cây có kích thước to lớn để nghiền vụn� Trải trên nền đất một lớp bạt nylon, kích thước 4 m × 4 m� Dùng nước vôi trong (10 kg vôi bột hòa tan trong 50 l nước để lắng qua đêm) tưới và đảo trộn đều cho thấm ướt, sau đó phủ kín bạt và ủ trong hai ngày� Bước 2: Tiến hành ủ với chế phẩm� Cả hai loại chế phẩm CP và EM được ủ với tỷ lệ 1:500 (w/w) theo hướng dẫn của nhà sản xuất� Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 25 KHOA HỌC TỰ NHIÊN Phân trâu bò được ủ với tỷ lệ 1:100 (w/w)� Dùng bình tưới đều chế phẩm lên bề mặt từng lớp theo tỉ lệ trên và bổ sung nước để đảm bảo độ ẩm� Đống ủ có chiều cao 1,2–1,5 m; rộng 1,5–1,7 m; dài 4–5 m� Bước 3: Giữ ẩm và tạo nhiệt độ cho đống ủ bằng cách đậy đống ủ bằng bạt kín� Bước 4: Chăm sóc đống ủ� Hai tuần một lần mở đống ủ ra quan sát sự biến đổi của màu sắc của nguyên liệu ủ, độ hoai mục của đống ủ và đảo trộn để chuyển nguyên liệu từ dưới lên trên và từ mặt ngoài vào trong đống ủ� Thêm nước để đảm bảo độ ẩm đạt 45–50%� Mẫu phân hữu cơ được phân tích hàm lượng hữu cơ tổng số, nitơ tổng số, photpho và kali hữu hiệu� 2.2.2. Phương pháp xác định nhiệt độ, độ ẩm, độ hoai mục Để kiểm soát đống ủ, giá trị nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế� Giá trị pH được đo bằng máy đo pH đất� Các lần đo được thực hiện ở cùng một thời điểm, ở ba vị trí khác nhau của đống ủ� Các chỉ tiêu được đo 2 tuần 1 lần� Độ ẩm của phân, được biểu thị bằng tỷ số phần trăm giữa khối lượng nước có trong mẫu bay hơi sau khi sấy đến khô tuyệt đối với khối lượng mẫu trước khi sấy (TCVN 9297:2012)� Xác định độ hoai mục thông qua đánh giá cảm quan và đo nhiệt độ đống ủ� Nếu nhiệt độ đống ủ được đo ở cùng một thời điểm trong ba ngày liên tiếp có nhiệt độ ổn định trong khoảng 28–30o, là phân đã đạt độ hoai mục (TCVN 7185:2002)� 2.2.3. Đánh giá hiệu quả phân hữu cơ vi sinh Thí nghiệm trồng cây cải ngọt gồm 4 công thức, mỗi công thức trồng 30 cây, nhắc lại 3 lần, khoảng cách trồng 20 × 20 cm� Các công thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên� Cụ thể như sau: đối chứng, không sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh (RT0); bón phân hữu cơ vi sinh được ủ từ nguyên liệu với chế phẩm EM (RT1); bón phân hữu cơ vi sinh được ủ từ nguyên liệu với chế phẩm CP (RT2); bón phân hữu cơ vi sinh được ủ từ nguyên liệu với phân trâu bò (RT3)� * Phương pháp thu thập số liệu về sinh trưởng và năng suất • Số lượng lá tăng = số lá ở thời điểm xác định – số lá ban đầu� • Chiều dài lá tăng = chiều dài lá ở thời điểm xác định – chiều dài lá ban đầu� • Chiều rộng lá tăng = chiều rộng lá ở thời điểm xác định – chiều rộng lá ban đầu, đo cố định ở lá thứ 2 tính từ gốc lên� • Xác định trọng lượng cây (g): cân trọng lượng toàn bộ cây cải ngọt bằng cân kĩ thuât có độ chính xác tới 0,001 (Pioneer, USA)� • Tính năng suất lý thuyết (NSLT tạ/ ha) = (Số khóm/m2 x trọng lượng cây (g))/10 (10 là hệ số quy đổi đơn vị g/m2 rau tạ/ha)� 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê bằng Excel và phần mềm Irristat 5�0� 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Quy trình ủ phân Quy trình ủ phân được tóm tắt thông qua sơ đồ hình 1, qua theo dõi nhận thấy, sau 90 ngày mẫu ủ đã đạt độ hoai mục� Kết thúc quá trình ủ, sản phẩm được dỡ ra và đảo trộn, đánh đống lại và để nguyên 1–2 tuần với mục đích ổn định chất lượng� Trước khi đưa vào sử dụng, phân hữu cơ vi sinh được kiểm tra theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 7185:2002)� 26 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 KHOA HỌC TỰ NHIÊN 3.2. Diễn biến độ pH, độ ẩm, nhiệt độ trong quá trình ủ phân Độ pH, độ ẩm và nhiệt độ có tính chất quyết định đến thời gian ủ và chất lượng của phân hữu cơ vi sinh� Quá trình ủ phải kiểm soát những yếu tố trên để phân hữu cơ vi sinh đạt yêu cầu về độ hoai mục cao nhất� Độ pH: Qua bảng 1 nhận thấy, pH của cả 3 đống ủ đều có sự thay đổi theo thời gian� Cụ thể, đối với đống ủ với chế phẩm EM, pH của đống ủ sau 30 ngày ủ là 4,8 thì sau 60 ngày ủ pH tăng lên 5,6 và sau 90 ngày ủ pH đạt 6,0� Đối với đống ủ với chế phẩm CP, pH sau 30 ngày ủ là 5,8 thì sau 90 ngày ủ pH tăng lên 7,3 hay tương tự khi ủ với phân trâu bò tươi pH của đống ủ cũng tăng lên theo thời gian và sau 90 ngày ủ pH đo được là 7,5, điều này chứng tỏ đã xảy ra quá trình phân giải và biến đổi các chất trong đống ủ nhờ tác động của các vi sinh vật được bổ sung dẫn đến thay đổi pH của đống ủ� Sau 90 ngày ủ tiếp tục tiến hành kiểm tra thường xuyên, kết quả thu được cho thấy chỉ tiêu này không có biến đổi nhiều và dần đi vào ổn định� Độ ẩm: Quá trình ủ do nhiệt độ tăng lên, hơi nước bốc lên làm đống ủ khô� Để đảm bảo độ ẩm thích hợp cho vi sinh vật hoạt động, quá trình chăm sóc đống ủ cần bổ sung thêm nước� Sau 90 ngày đống ủ đã hoai mục, độ ẩm trong phân đạt ≈ 45%� Nhiệt độ: Kết quả kiểm tra cho thấy, nhiệt độ tăng dần và đạt 40–450C sau khi ủ khoảng 30 ngày tại cả 3 đống ủ� Đây là điều kiện nhiệt độ thích hợp cho hoạt động của hầu hết các vi sinh vật� Nhiệt độ này duy trì ổn Hình 1. Sơ đồ quá trình ủ phân hữu cơ vi sinh Bảng 1. Diễn biến độ pH sau 30, 60 và 90 ngày ủ nguyên liệu với chế phẩm Thời gian (ngày) Giá trị pH CT1 CT2 CT3 30 4,8±0,24 5,8±0,45 6,5±0,31 60 5,6±0,26 6,7±0,48 7,0±0,29 90 6,0±0,25 7,3±0,40 7,5±0,22 Ft 11,34 5,24 7,16 F0�05 5,14 5,14 5,14 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 27 KHOA HỌC TỰ NHIÊN định cho đến thời điểm khoảng sau 90 ngày ủ, nhiệt độ có dấu hiệu giảm dần và về mức nhiệt ổn định trong khoảng 28–290C� Điều này cho thấy, sau 90 ngày ủ, cơ chất dùng cho các phản ứng của vi sinh vật dần hết, sản phẩm đã hoai mục (theo TCVN 7185:2002)� Giá trị nhiệt độ này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu của các tác giả khác [1], [4], [6]� 3.3. Kết quả đánh giá cảm quan Nguyên liệu sau 30, 60 và 90 ngày ủ được kiểm tra, đánh giá cảm quan để có phương án điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, độ pH cho phù hợp� Kết quả bảng 2 cho thấy, theo thời gian màu sắc và độ kết dính của mẫu ủ có sự biến đổi rõ rệt� Cụ thể, mẫu ban đầu đưa vào ủ đều có màu vàng, tơi, cứng sau đó màu của nguyên liệu đều dần chuyển sang nâu nhạt (30 ngày) và nâu (60 ngày)� Trong 3 mẫu ủ, Bảng 2. Kết quả đánh giá cảm quan của nguyên liệu ủ Thời gian (ngày) Đánh giá cảm quan CT1 CT2 CT3 0 Màu vàng, tơi, cứng Màu vàng, tơi, cứng Màu vàng, tơi, cứng 30 Màu nâu nhạt Màu nâu nhạt Màu nâu rất nhạt 60 Màu nâu Màu nâu Màu nâu nhạt 90 Màu nâu đen sậm Màu nâu đen sậm Màu nâu mẫu ủ với chế phẩm CP hoai mục nhanh nhất, điều này có thể được giải thích rằng, trong CP các chủng vi sinh vật chủ yếu thuộc nhóm phân giải cellulose Streptomyces nên có lợi cho việc phân hủy� Sau 90 ngày ủ, mẫu ủ với chế phẩm CP và EM màu nguyên liệu chuyển sang nâu đen, mềm, có độ dính kết cao còn mẫu được ủ với PT đặc tính này mới đạt được ở mức độ trung bình, vì vậy để mẫu này đạt được độ hoai mục tốt nhất được cần ủ thêm thời gian (hình 2)� 3.4. Kết quả phân tích hàm lượng N, P, K và hữu cơ tổng số Kết quả phân tích ở bảng 3 chỉ ra rằng, hàm lượng hữu cơ tổng số trong cả ba công thức đều thấp hơn so với đối chứng (mùn cưa chưa ủ) và đạt tiêu chuẩn về hàm lượng hữu cơ của phân hữu cơ theo (TCVN 7185:2002)� Kết quả này là do hoạt động của các vi sinh vật có trong chế phẩm hoặc phân trâu bò đã oxy hóa các hợp chất hữu cơ thành một dạng cơ chất ổn định có thể sử dụng làm phân bón� Về thành phần dinh dưỡng chứa các nguyên tố đa lượng đạt tiêu chuẩn của phân hữu cơ vi sinh, bao gồm mẫu ủ với chế phẩm EM, N(ts) đạt 2,52%, mẫu ủ với CP K2O5(hh) 1,61%� Theo Thông tư số 36/2010/ TT-BNNPTNT về việc ban hành quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón, Hình 2. Màu sắc của sản phẩm trước và sau ủ 90 ngày ĐC: công thức đối chứng, nguyên liệu chưa xử lý 28 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 KHOA HỌC TỰ NHIÊN hàm lượng dinh dưỡng được chấp nhận của phân bón có chứa hàm lượng hữu cơ bằng 80% giá trị ở tiêu chuẩn, hàm lượng một yếu tố đa lượng %K2O(hh) hoặc %P2O5(hh) hoặc % N(ts) có giá trị bằng 90% so với tiêu chuẩn� Đối chiếu với TCVN 7185: 2002 và thông tư 36 thì hai mẫu ủ với CP và EM đều đạt tiêu chuẩn của phân hữu cơ� So sánh với nghiên cứu của Võ Thị Nho và cs, rơm rạ ủ với chế phẩm Bio–Plan [6], mẫu ủ với chế phẩm EM có hàm lượng nitơ tổng số và mẫu ủ với CP có hàm lượng K205 cao hơn hẳn� 3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến sự sinh trưởng và năng suất của cây rau cải ngọt (Brassica integrifolia) Để nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh tới cây trồng, chúng tôi sử dụng cây rau cải ngọt đã được 15 ngày tuổi, lựa chọn những cây đồng đều nhau có khoảng 3 lá, chiều dài lá từ 6–7 cm, chiều rộng lá từ 2,5–3 cm đem trồng thí nghiệm� Cây được theo dõi trong thời gian 25 ngày� Xác định ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến sự sinh trưởng thông qua các chỉ tiêu: số lá, chiều dài, chiều rộng lá tăng so với kích thước ban đầu và năng suất thông qua trọng lượng tươi, năng suất lý thuyết� Kết quả thu được trình bày trong bảng 4� Số liệu trong bảng 4 cho thấy, tất cả các công thức trồng rau cải ngọt có sử dụng phân hữu cơ được ủ từ mùn cưa với chế phẩm EM, CP hoặc phân trâu, cây đều có sự sinh trưởng và năng suất tốt hơn so với công thức đối chứng� Trong đó, công thức cây cải ngọt được bón với phân ủ từ chế phẩm EM (RT1) cho hiệu quả tốt nhất� Cụ thể, sau 25 ngày trồng so với thời điểm ban đầu số lá tăng thêm 10,8 lá/cây, chiều dài lá tăng 19,49 cm, chiều rộng lá tăng 4,47 cm, trọng lượng tươi của cây đạt 103,52 g và năng suất đạt 258,80 tạ/ha� Sự sai khác đều có ý nghĩa thống kê ở mức 95%� Điều này có thể giải thích là do phân hữu cơ ủ với chế phẩm EM (RT1) có hàm lượng nitơ tổng số cao nhất (2,52), đây là nguyên tố có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng của nhóm cây lấy lá trong đó có cây cải ngọt� Bảng 3. Kết quả phân tíchhàm lượng N, P, K và hữu cơ tổng số STT Chỉ tiêu phân tích Phương pháp thử Đơn vị (%) Kết quả ĐC CT1 CT2 CT3 1 Nitơ tổng số TCVN 8557:2010 % N(ts) 0,46 2,52 1,62 1,79 2 P2O5 hữu hiệu TCVN 8559:2010 %P2O5(hh) 0,05 0�70 2,06 0,37 3 K2O5 hữu hiệu TCVN 8560:2010 %K2O(hh) 0,13 0,19 1,61 0,28 4 Hữu cơ tổng số TCVN 9294:2012 %OM 35,29 23,14 29,03 20,75 Bảng 4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến sự sinh trưởng và năng suất của cây rau cải ngọt Công thức Số lượng lá tăng (lá) Chiều dài lá tăng (cm) Chiều rộng lá tăng (cm) Trọng lượng cây tươi (g) Năng suất lý thuyết (tạ/ha) RTo 7,20±1,17 14,60±1,12 3,31±0,38 78,82±2,51 197,04±6,27 RT1 10,80±1,05 19,49±1,59 4,47±0,56 103,52±4,07 258,80±10,18 RT2 9,17±0,69 17,19±1,15 3,82±0,69 93,44±3,26 233,60±8,16 RT3 8,87±1,02 17,26±1,14 3,79±0,57 91,41±1,78 228,53±4,44 LSD0�05 0,32 0,71 0,17 6,98 17,46 CV% 1,90 2,20 2,30 4,00 4,00 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 29 KHOA HỌC TỰ NHIÊN 4. Kết luận Nghiên cứu góp phần tìm ra giải pháp xử lý phế phẩm mùn cưa và vỏ cây vụn hiệu quả, hạn chế ô nhiễm môi trường, cải thiện độ phì cho đất, bổ sung các nguyên tố đa lượng cho cây trồng� Nguyên liệu được ủ với chế phẩm CP, EM và PT sau 90 ngày mẫu ủ đã đạt độ hoai mục� Đánh giá cảm quan và phân tích một số các chỉ tiêu như hàm lượng hữu cơ tổng số, nitơ tổng số, photpho hữu hiệu, kali hữu hiệu trong mẫu ủ với CP và EM cho thấy phân đã đạt yêu cầu về chỉ số hữu cơ, chỉ số các nguyên tố đa lượng đạt yêu cầu tối thiểu một chỉ số (TCVN 7185: 2002)� Đánh giá hiệu quả của phân đối với cây cải ngọt thông qua một số chỉ tiêu về sinh trưởng, trọng lượng tươi và năng suất lý thuyết cho thấy, cây được bón phân ủ từ nguyên liệu với chế phẩm EM, CP và PT đều cho hiệu quả hơn hẳn so với công thức đối chứng và tốt nhất là công thức bón phân hữu cơ vi sinh được ủ với chế phẩm EM� Ghi chú: Công trình này được hoàn thành với sự hỗ trợ kinh phí từ chương trình nghiên cứu KH&CN năm 2017 của Trường Đại học Hùng Vương, Tỉnh Phú Thọ� Tài liệu tham khảo [1] Trần Văn Cường, Nguyễn Văn Huân, Nguyễn Hồng Ngọc, Nguyễn Quang Huy, Phạm Văn Ngọc, Phan Thị Lan Anh, Hà Văn Huân (2014), “Một số kết quả ứng dụng chế phẩm vi sinh trong xử lý chất thải nông nghiệp thành phân bón hữu cơ”, Tạp chí khoa học và Công nghệ lâm nghiêp, 4, p�3-9� [2] Nguyễn Xuân Dũ, Trương Thị Nga, Nguyễn Thị Kim Phước (2014), “Xử lý rơm rạ trên đồng ruộng bằng chế phẩm sinh học trong vụ xuân hè tại huyện cái bè tỉnh Tiền Giang”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 3: p� 81-86� [3] Nguyễn Thành Hối, Mai Vũ Du, Lê Vĩnh Thúc, Nguyễn Thị Diễm Hương (2015), “Ảnh hưởng của phân ủ từ rơm (phế thải của việc sản xuất nấm rơm) có xử lí Trichoderma đến sinh trưởng và năng suất của 2 giống lúa MTL560 và IR50404”, Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh 2(67): 177-183� [4] Trần Ngọc Hữu, Đỗ Tấn Trung, Nguyễn Quốc Khương, Nguyễn Thành Hối và Ngô Ngọc Hưng (2014), “Thành phần dinh dưỡng NPK trong ủ phân hữu cơ vi sinh và hiệu quả trong cải thiện sinh trưởng và năng suất lúa”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 3, p�151-157� [5] Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Chu Thi Thu Hà (2012), “Nghiên cứu sự biến đổi một số thành phần hóa học của mùn vụn gỗ phế thải trong quá trình tạo phân bón hữu cơ vi sinh”, J. Viet. Env 3(1): p�10-13� [6] Võ Thị Nho (2016), “Nghiên cứu ủ phân hữu cơ vi sinh từ rơm, rạ và phân trâu bò tại huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương, 2(3), p�82-85� [7] Võ Văn Phước Quệ và Cao Ngọc Điệp, (2011), “Phân lập và nhận diện vi khuẩn phân giải celullose”, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 18a: 177-184� [8] Trần Thị Thanh Thuần, Nguyễn Đức Lượng (2009), “Nghiên cứu enzyme cellalase và pectinase từ chủng Trichoderma viride và Apergillus niger nhằm xử lý nhanh vỏ cà phê”, Tạp chí phát triển KH&CN, 12(13): 1-7� [9] Phan Như Thúc (2016), Nghiên cứu giải pháp xử lý bã thải trồng nấm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Báo cáo đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng� [10] Tổng cục Thống kê (2016), Niên giám thống kê, Nhà xuất bản Thống kê, p�15� (Xem tiếp trang 71)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf26_4142_2218791.pdf
Tài liệu liên quan