Tài liệu Bước đầu đánh giá hiệu quả gạn tách tế bào gốc máu ngoại vi tại khoa huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 118
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GẠN TÁCH
TẾ BÀO GỐC MÁU NGOẠI VI TẠI KHOA HUYẾT HỌC
BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Tự*, Lê Hoàng Oanh**, Nguyễn Văn Thạo*, Lê Phước Đậm*, Nguyễn Khắc Tùng*,
Nguyễn Thị Bé Út*, Cao Thị Bích Như*, Lê Thành Trung**, Võ Thị Hồng Hạnh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả gạn tách tế bào gốc máu ngoại vi bằng máy Optia Spectra.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân hoặc người cho tế bào gốc đạt CD34>20 tế bào/μl
bằng phương pháp mô tả tắt ngang.
Kết quả: Từ 5/2017 đến 1/2018, chúng tôi bước đầu có 25 trường hợp được gạn tách tế bào gốc từ máu
ngoại vi bằng máy Optia spectra.
Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 47,2 ± 10,0. Tỷ lệ nam/nữ 0,5/1. Đa u tủy là 36%, Lymphoma dòng tế
bào T là 24%, Lymphoma não nguyên phát dòng tế bào B là 16%, người cho tế bào gốc là 12%. Thể tích trung
bình túi tế bào gốc là 172,96 ml, số l...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu đánh giá hiệu quả gạn tách tế bào gốc máu ngoại vi tại khoa huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 118
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GẠN TÁCH
TẾ BÀO GỐC MÁU NGOẠI VI TẠI KHOA HUYẾT HỌC
BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Tự*, Lê Hoàng Oanh**, Nguyễn Văn Thạo*, Lê Phước Đậm*, Nguyễn Khắc Tùng*,
Nguyễn Thị Bé Út*, Cao Thị Bích Như*, Lê Thành Trung**, Võ Thị Hồng Hạnh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả gạn tách tế bào gốc máu ngoại vi bằng máy Optia Spectra.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân hoặc người cho tế bào gốc đạt CD34>20 tế bào/μl
bằng phương pháp mô tả tắt ngang.
Kết quả: Từ 5/2017 đến 1/2018, chúng tôi bước đầu có 25 trường hợp được gạn tách tế bào gốc từ máu
ngoại vi bằng máy Optia spectra.
Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 47,2 ± 10,0. Tỷ lệ nam/nữ 0,5/1. Đa u tủy là 36%, Lymphoma dòng tế
bào T là 24%, Lymphoma não nguyên phát dòng tế bào B là 16%, người cho tế bào gốc là 12%. Thể tích trung
bình túi tế bào gốc là 172,96 ml, số lượng tế bào CD34 là 299974,55 ± 139130,10 tế bào/ μl với tỷ lệ sống là 98,96
± 0,93%. Số lượng tế bào CD34/kg thu thập là 7,09 ± 4,29 và tỷ lệ thu thập đạt là 88%. Tác dụng phụ trong quá
trình gạn tách về lạnh run là 12%, tê tay chân là 4%.
Kết luận: Phương pháp gạn tách tế bào gốc ở máu ngoại vi bằng máy Optia thực hiện tại khoa Huyết học,
bệnh viện Chợ Rẫy đánh giá bước đầu có tỷ lệ đạt CD34 > 2,0 x 106/kg là 88% với tác dụng phụ lạnh run 12%,
tê tay chân 4%.
Từ khóa: gạn tách, tế bào gốc, người cho, ngoại vi.
ABSTRACT
PRELIMINARY ASSESSMENT OF EFFICIENCY OF PERIPHERAL BLOOD STEM CELL COLLECTION
AT HEMATOLOGIC DEPARTMENT IN CHO RAY HOSPITAL
Nguyen Tu, Le Hoang Oanh, Nguyen Van Thao, Le Phuoc Dam, Nguyen Khac Tung,
Nguyen Thi Be Ut, Cao Thi Bich Nhu, Le Thanh Trung, Vo Thi Hong Hanh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 118- 121
Objectives: Evaluated the efficacy of peripheral blood stem cell collection with Optia Spectra.
Methods: Patients or donors achieved CD34 > 20 cells /μl by cross - Descriptive method.
Results: From 5/2017 to 1/2018, we studied 25 cases of peripheral blood stem cell collection with Optia
Spectra.
The mean age of the study group was 47.2 ± 10.0. Male / female ratio 0.5/ 1. Multiple myeloma was 36%, T-
cell lymphoma was 24%, B-cell primary intracerebral lymphoma was 16%, and stem cell donor was 12%. The
mean stem cell volume was 172.96 ml, and the CD34 cell count was 299974.55 ± 139130.10 cells/μl with a
survival rate of 98.96 ± 0.93%. The CD34/kg cell count was 7.09 ± 4.29 and the collection - achievement rate was
88%. Side effects of collection procedure was chill 12%, numbness of the hands - limbs 4%.
Conclusions: Peripheral blood stem cell collection with Optia was performed at Hematologic Department in
*Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy, **Trung tâm Truyền máu Bệnh viện Chợ Rẫy.
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Thạo, ĐT: 0949882126, Email: thaonguyeny99@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 119
Cho Ray Hospital and initial evaluation had CD34 > 2.0 x 106/kg achievement ratio of 88% with sides effect of
chills 12%, numbness of the hands - limbs 4%.
Keywords: stem cell, stem cell, donor, peripheral.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tế bào gốc tạo máu được ứng dụng rộng
rãi trên thế giới cũng như trong nước để ghép
cho những bệnh nhân ung thư hay bệnh lý tự
miễn. Tế bào gốc được biểu hiện bằng dấu ấn
là CD34 và được đo bằng phương pháp tế bào
bào dòng chảy. Phương pháp cổ điển thu thập
tế bào gốc từ tủy xương thường gây đau đớn
và không thu thập được nhiều tế bào gốc. Sự
ra đời của phương pháp gạn tách tế bào gốc
máu ngoại vi với sự can thiệp tối thiểu mang
lại hiệu quả cao, ít đau đớn đồng thời thu thập
được nhiều tế bào gốc đã giúp cho người bệnh
có được phương pháp tiến bộ trong điều trị
bệnh nhằm kéo dài sự sống cũng như cải thiên
chất lượng cuộc sống(3).
Tại khoa Huyết học, bệnh viện Chợ Rẫy,
chúng tôi cũng ứng dụng thu thập tế bào gốc ở
máu ngoại vi bằng máy Optia Spectra trong điều
trị, bước đầu cho thấy có hiệu quả cao nên chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả gạn tách tế bào gốc máu
ngoại vi bằng máy Optia Spectra.
Mục tiêu cụ thể
Tỷ lệ đạt gạn tách tế bào gốc máu ngoại vi
khi có CD34 ≥ 2.0x106/kg(2).
Tác dụng phụ của phương pháp gạn tách
máu ngoại vi bằng máy.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng
Người bệnh hoặc người cho tế bào gốc được
huy động tế bào gốc.
Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu
Đếm tế bào CD34 sau huy động > 20 tế
bào/μl.
Tiêu chuẩn loại trừ
Đếm tế bào CD34 sau huy động < 20 tế
bào/μl.
Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Phương pháp tiến hành
Chọn người bệnh hoặc người cho đạt điều
kiện gạn tách tế bào gốc máu ngoại vi.
Tiến hành gạn tách tế bào gốc ngoại vi bằng
máy Optia Spectra theo qui trình gạn tách(1,5).
Giai đoạn 1: Chạy mồi
Ráp bộ kít vào máy theo sơđồ.
Kết nối ACD, dịch lọc.
Thiết lập chế độ CMNC chạymồi.
Giai đoạn 2: Gạn tách tế bào gốc.
Kết nối với bệnh nhân.
Lấy máu vào máy, quay ly tâm.
Điều chỉnh các thông số (plasma, thời gian,
tốc độtách) để thu thập tế bào gốc.
Giai đoạn 3: Trả máu về và kết thúc.
Trả máu về cho ngườibệnh.
Kết thúc gạn tách khi thể tích túi máu thu
thập > 100 ml.
Ngắt kết nối với ngườibệnh.
Tháo bộ kít.
Xét nghiệm túi thu thập với các thông số
về: hồng cầu, Hct, bạch cầu, tiểu cầu, CD34, tỷ lệ sống.
Ghi nhận thể tích túi thu thập.
Tính số lượng CD34 x 106/kg.
Ghi nhận tác dụng phụ trong quá trình thu
thập bao gồm: hạ huyết áp, sốc giao cảm, dị ứng,
co giật, lạnh run, tê tay chân.
Thu thập và xử lý số liệu
Thu thập số liệu theo biểu mẫu. Lập dữ liệu
vào bảng excel 2010.
Xử lý số liệu bằng phần mềm stata 14.1.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 120
KẾT QUẢ
Từ tháng 5/2017 đến 1/2018, chúng tôi có 25
trường hợp đạt tiêu chuẩn gạn tách tế bào gốc
máu ngoại vi.
Bảng 1: Đặc điểm chung về tuổi và giới.
Thông số (N=25)
Tuổi (TB ± SD) 47,2 ± 10,0
Giới (%)
Nam 8 (32,0)
Nữ 17 (68,0)
Nam/nữ 0,5/1
Qua kết quả bảng 1, tuổi trung bình nhóm
nghiên cứu là 47,2 ± 10,0. Nữ cao hơn nam. Tỷ
lệ nam/nữ 0,5/1.
Bảng 2: Đặc điểm chẩn đoán bệnh.
Chẩn đoán N (%)
Đa u tủy 9 (36,0)
Lymphoma dòng tế bào T 6 (24,0)
Lymphoma não nguyên phát dòng tế bào B 4 (16,0)
Người cho tế bào gốc 3 (12,0)
Bạch cầu cấp dòng tủy 2 (8,0)
Lymphoma dòng tế bào B tái phát 1 (4,0)
Theo kết quả bảng 2, nhóm nghiên cứu có
chẩn đoán thường gặp là Đa u tủy là 36%,
Lymphoma dòng tế bào T là 24%, Lymphoma
não nguyên phát dòng tế bào B là 16%, người
cho tế bào gốc là 12%.
Bảng 3: Số lần thu thập tế bào gốc máu ngoại vi
Số lần thu thập N (%)
1 lần 13 (52)
2 lần 12 (48)
Nhận xét: Theo kết quả bảng 3, số lần thu thập
1 lần 52%.
Bảng 4: Đặc điểm túi tế bào gốc
Túi tế bào gốc N=25 (TB ± SD)
Thể tích (ml) 172,96 ± 53,7
Hồng cầu (T/L) 0,02 ± 0,01
Bạch cầu (G/L) 10,43 ± 5,67
Tiểu cấu (G/L) 27,20 ± 20,52
CD34 (tế bào/μl) 299974,55 ± 139130,10
Tỷ lệ sống CD34 (%) 98,96 ± 0,93
Theo kết quả bảng 4, thể tích trung bình túi tế
bào gốc là 172,96 ml, số lượng tế bào CD34 là
299974,55 ± 139130,10 tế bào/μl với tỷ lệ sống là
98,96 ± 0,93%.
Bảng 5: Kết quả thu thập tế bào gốc
Kết quả thu thập (N=25)
Tế bào CD34 (TB ± SD) 7,09 ± 4,29 x10
6
/kg
Đạt với tế bào CD34 >2.0 x 10
6
/kg (%)
Đạt 22 (88,0)
Không đạt 3 (12)
Theo kết quả bảng 5, Số lượng tế bào
CD34/kg thu thập là 7,09 ± 4,29 và tỷ lệ thu thập
đạt là 88%.
Bảng 6: Tác dụng phụ thường gặp trong quá trình
gạn tách
Tác dụng phụ N (%)
Lạnh run 3 (12,0)
Tê tay chân 1 (4,0)
Co giật 0
Hạ huyết áp 0
Sốc giao cảm 0
Dị ứng 0
Theo kết quả bảng 6, tỷ lệ lạnh run là 12%, tê
tay chân là 4%.
BÀN LUẬN
Qua thời gian từ 5/2017 đến 1/2018, chúng tôi
bước đầu có 25 trường hợp được gạn tách tế bào
gốc từ máu ngoại vi bằng máy Optia spectra.
Về chẩn đoán bệnh, trong nhóm nghiên
cứu của chúng tôi tập trung chủ yếu bệnh
nhân đa u tủy với tỷ lệ 36%, lymphoma dòng
tế bào T 24%, lymphoma não nguyên phát
dòng tế bào B 16%, lymphoma dòng tế bào B
tái phát 4%, bạch cầu cấp dòng tủy 8%, người
cho tế bào gốc 12%. Như vậy, trong nhóm
nghiên cứu của chúng tôi có đủ hầu như các
bệnh lý ác tính hệ tạo máu có chỉ định ghép tế
bào gốc kể cả người cho tế bào gốc phù hợp.
Về số lần thu thập, trong nghiên cứu của
chúng tôi thực hiện 1 lần là 52%, 2 lần là 48%.
Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ
cần thực hiện thủ thuật 1 - 2 lần là có thể lấy đủ
số lượng tế bào gốc. Ở những bệnh nhân được
tiến hành gạn tách 2 lần có thể do sự ảnh hưởng
của hóa trị hay lớn tuổi làm tủy bị xơ hóa, tế bào
gốc ra máu ngoại biên ít. Đây là sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật ứng dụng máy gạn tách một
cách thành công.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 121
Về túi thu thập, trong nghiên cứu của
chúng tôi có thể tích trung bình 172,96 ml, với
các chỉ số hồng cầu rất thấp 0,02 T/L, tiểu cầu
27,2 G/L, bạch cầu 10,43 G/L, CD34 29974,55 tế
bào/μl với tỷ lệ sống 98,95%. Đây là một sản
phẩm thu thập rất tốt với sự tập trung chủ yếu
là tế bào gốc, ít lẫn tế bào hồng cầu và tiểu cầu.
Về kết quả thu thập, trong nghiên cứu của
chúng tôi số lượng CD34 x 106/kg là 7,09 với tỷ lệ
đạt khi CD34 > 2,0 x 106/kg là 88%. Theo Duong
HK, số lượng CD34 tối thiểu là 2,0 x 106/kg cho
mỗi lần ghép ở người lớn cho ghpes tự thân hay
ghép đòng loài(2). Theo Mark T và cộng sự, số
lượng CD34 x 106/kg khi tách cho 20 bệnh nhân
đa u tủy là 32,3 x 106/kg(4). So với tác giả, kết quả
chúng tôi thấp hơn. Qua đó, chúng tôi sẽ cố gắng
học hỏi và hoàn thiện hơn để có những kết quả
tốt hơn trong những lần gạn tách sau.
Về tác dụng phụ không mong muốn trong
nghiên cứu của chúng tôi gặp rất ít, chủ yếu là
lạnh run và tê tay chân do hạ calci máu. Chúng
tôi đã phòng ngừa bằng cách tiêm calci trong
quá trình thục hiện thủ thuật.
Tóm lại, thủ thuật gạn tách tế bào gốc máu
ngoại vi bằng máy Optia đã mang lại kết quả
thành công cho người bệnh với tỷ lệ đạt 88% với
tác dụng phụ tối thiểu.
KẾT LUẬN
Phương pháp gạn tách tế bào gốc ở máu
ngoại vi bằng máy Optia thực hiện tại Khoa
Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy đánh giá bước
đầu có tỷ lệ đạt CD34 > 2,0 x 106/kg là 88% với
tác dụng phụ lạnh run 12%, tê tay chân 4%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2015). Gạn tế bào máu từ máu ngoại vi. Hướng dẫn
quy trình kỹ thuật chuyên ngành Huyết học – Truyền máu –
Miễn dịch – Di truyền – Sinh học phân tử, tr 314-317.
2. Duong KH, Savani BN, Copelan E, et al (2014). Peripheral Blood
Progenitor Cell Mobilization for Autologous and Allogeneic
Hematopoietic Cell Transplantation: Guidelines from the
American Society for Blood and Marrow Transplantation.
ASBMT guideline. Biol Blood Marrow Transplant 20:1262-1273.
3. Linenberger ML (2009). Collection of cellular therapy products
by apheresis. Cellular Therapy: Principle, Method and
Regulation, Bethesda, MD:AABB, chapter 23, p.251-277.
4. Mark T, Stern J, Fust JR et al (2008). Stem cell mobilizayion with
cyclophosphamide overcomes the suppressive effect of
lenalidomide therapy on Stem cell collection in Multiple
Myeloma. Bioglogy of Blood and Marrow Transplantation
14:795-798.
5. Terumo BCT Inc (2016). Continuos mononuclear cell collection
(CMNC). Spectra optia apheresis system manual.
Ngày nhận bài báo: 26/02/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018
Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- buoc_dau_danh_gia_hieu_qua_gan_tach_te_bao_goc_mau_ngoai_vi.pdf