Bồi dưỡng năng lực sư phạm giáo viên trung học cơ sở dân tộc Khmer tỉnh An Giang

Tài liệu Bồi dưỡng năng lực sư phạm giáo viên trung học cơ sở dân tộc Khmer tỉnh An Giang: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 30 (55) - Thaùng 7/2017 105 Bồi dưỡng năng lực sư phạm giáo viên trung học cơ sở dân tộc Khmer tỉnh An Giang Developing pedagogical competencies for Khmer secondary school teachers in An Giang Province ThS.NCS. Lê Ngọc Xuân, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tịnh Biên, An Giang Le Ngoc Xuan, M.A. Ph.D. student, Department of Education and Training of Tinh Bien District, An Giang Province Tóm tắt Việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp nói chung năng lực sư phạm nói riêng của giáo viên trung học cơ sở (THCS) đã được quan tâm thực hiện từ lâu. Có thể nói năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên THCS đã được nâng lên đáng kể, tuy nhiên so với yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS thì vẫn chưa đáp ứng đầy đủ, nhất là giáo viên THCS dạy vùng sâu, vùng dân tộc Khmer và giáo viên dân tộc Khmer. Trên cơ sở phân tích đặc điểm tâm lý và năng lực sư phạm, chúng tôi đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo vi...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 470 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bồi dưỡng năng lực sư phạm giáo viên trung học cơ sở dân tộc Khmer tỉnh An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 30 (55) - Thaùng 7/2017 105 Bồi dưỡng năng lực sư phạm giáo viên trung học cơ sở dân tộc Khmer tỉnh An Giang Developing pedagogical competencies for Khmer secondary school teachers in An Giang Province ThS.NCS. Lê Ngọc Xuân, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tịnh Biên, An Giang Le Ngoc Xuan, M.A. Ph.D. student, Department of Education and Training of Tinh Bien District, An Giang Province Tóm tắt Việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp nói chung năng lực sư phạm nói riêng của giáo viên trung học cơ sở (THCS) đã được quan tâm thực hiện từ lâu. Có thể nói năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên THCS đã được nâng lên đáng kể, tuy nhiên so với yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS thì vẫn chưa đáp ứng đầy đủ, nhất là giáo viên THCS dạy vùng sâu, vùng dân tộc Khmer và giáo viên dân tộc Khmer. Trên cơ sở phân tích đặc điểm tâm lý và năng lực sư phạm, chúng tôi đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS dân tộc Khmer tỉnh An Giang. Từ khóa: bồi dưỡng, năng lực sư phạm, giáo viên THCS dân tộc Khmer, tỉnh An Giang. Abstract Training professional competencies, especially pedagogical ones of secondary teachers has been concerned and proceeded for a long time. It could be said that pedagogical competencies of the staff of secondary school teachers have been improved significantly; however, those competencies, especially of the ones who are teaching in distant areas and in minor ethnic Khmer regions, have not caught the current demands in comparison with the professional standards. Basing on analyzing their spychological characteristics and pedagogical abilities, we propose some methods of developing pedagogical competencies for minor ethnic Khmer teachers of secondary schools in An Giang province. Keywords: developing, pedagogical competencies, minor ethnic Khmer teachers of secondary school, An Giang Province. 1. Đặt vấn đề Quá trình đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi sự nỗ lực của toàn xã hội. Trong đó, đội ngũ nhà giáo có vai trò hết sức quan trọng bởi họ chính là lực lượng trực tiếp đóng góp vào sự đổi mới này. Để nâng cao năng lực sư phạm (NLSP) cho đội ngũ nhà giáo, công tác bồi dưỡng phải được tiến hành thường xuyên và có bài bản. Để các nhà giáo có thể đảm nhiệm tốt vai trò của mình trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, cần phải có những đột phá trong công tác đào tạo, bồi dưỡng. Bản thân mỗi nhà giáo phải coi công tác bồi dưỡng NLSP là nhiệm vụ cấp bách. Trong những năm vừa qua, việc xây dựng quy hoạch đào BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ DÂN T C KHMER TỈNH AN GIANG 106 tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV THCS dân tộc Khmer tỉnh An Giang đã có những chuyển biến và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đặt ra cho GV THCS dân tộc Khmer những cơ hội và thách thức mới. Trong điều kiện hội nhập, giao lưu mở cửa, đổi mới tư duy, phương thức và cơ chế quản lý, phải đảm bảo phát huy được nội lực, giữ gìn được môi trường văn hoá dân tộc và những giá trị truyền thống tốt đẹp, điều này đang đặt ra những thách thức cho đội ngũ GV. Vì vậy, bồi dưỡng NLSP cho GV dân tộc Khmer không chỉ chú trọng đến kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học mà cả kiến thức chính trị, kiến thức kinh tế, ngoại ngữ, tin học... Phải bồi dưỡng toàn diện, coi trọng tính hiệu quả. Các trường THCS tỉnh An Giang cần làm cho đội ngũ GV dân tộc Khmer ý thức đầy đủ rằng không bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực thì không thể hoàn thành được nhiệm vụ của người GV trước những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Vì vậy, việc bồi dưỡng NLSP cho GV THCS dân tộc Khmer, giúp họ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là việc làm cấp thiết hiện nay. 2. Thực trạng đặc điểm năng lực nghề nghiệp của giáo viên THCS dân tộc Khmer tỉnh An Giang 2.1. Đặc điểm năng lực nghề nghiệp của giáo viên THCS dân tộc Khmer - Đối với giáo viên dân tộc Kinh dạy vùng có đông học sinh dân tộc Khmer: Giáo viên đa số trẻ, chưa có kinh nghiệm dạy học vùng dân tộc, chưa biết tiếng dân tộc, hiểu biết tâm sinh lý học sinh dân tộc còn quá ít ảnh hưởng việc đổi mới phương pháp dạy học, chưa am hiểu đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán, đời sống người Khmer; tay nghề và chất lượng giáo viên chưa đồng đều, nhất là vùng sâu, xa, vùng đồng bào dân tộc Khmer. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến chất lượng học lực học sinh THCS dân tộc Khmer thấp hơn học sinh THCS dân tộc kinh và so với bình quân chung của học sinh bậc THCS. Bảng 1: Thống kê tỷ lệ CBQL và giáo viên Khmer các bậc học so với tổng số CBGV năm 2017 Số TT Bậc học Tổng số CBGV Tổng số CBGV Khmer Ghi chú CBQL Khmer GV Khmer Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ 1 Mầm non 473 8 1.69 40 8.46 2 Tiểu học 1586 15 0.95 320 20.18 3 THCS 1059 3 0.28 114 10.76 4 THPT 492 2 0.41 80 16.26 Tổng 3610 28 0.78 554 15.35 Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang. LÊ NGỌC XUÂN 107 Giáo viên dân tộc Khmer dạy được tiếng dân tộc rất ít: có 31 giáo viên dạy tiếng dân tộc Khmer cả bậc tiểu học và THCS, còn lại là hợp đồng sư sãi và cán bộ công chức ngành, xã. Vì đa số giáo viên người dân tộc Khmer chỉ biết nói tiếng dân tộc (mẹ đẻ) không biết chữ mẹ đẻ. Một số giáo viên THCS dân tộc Khmer bị hạn chế về ngôn ngữ tiếng Việt, các chương trình bồi dưỡng vừa qua chưa chú trọng nội dung này, do đó số giáo viên này gặp khó khăn khi đổi mới phương pháp, cũng như học tập bồi dưỡng. Bên cạnh đó, một số tập tục và tâm lý tộc người Khmer còn lạc hậu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển thể chất và tinh thần nguồn giáo viên THCS dân tộc Khmer. Bảng 2: Thống kê về số lượng, cơ cấu, giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn của CBQL và giáo viên Khmer các bậc học năm 2017 Số TT Bậc học Tổng số CBGV Khmer Trong đó Trình độ chuyên môn Độ tuổi Nữ Đảng viên TC CĐ ĐH Thạc sĩ Dưới 31 tuổi 31-40 41-50 51-55 Trên 55 9+3 12+2 1 MN 48 48 14 7 24 9 8 0 19 21 8 0 0 2 TH 335 141 111 53 17 153 112 0 120 121 65 18 11 3 THCS 117 58 33 0 0 82 35 0 50 55 9 0 3 4 THPT 82 53 29 0 0 1 78 3 46 32 2 2 0 Cộng 582 300 187 60 41 245 233 3 235 229 84 20 14 Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang. 2.2. Những ưu điểm và hạn chế về năng lực sư phạm của giáo viên THCS dân tộc Khmer 2.2.1. Về ưu điểm - Những giáo viên biết tiếng mẹ đẻ có thuận lợi cho việc dạy học cho học sinh THCS dân tộc Khmer, nhất là môn tiếng Khmer. - Năng lực chẩn đoán, nắm bắt tâm lý học sinh dân tộc Khmer cũng dễ dàng hơn. - Phát huy hiểu biết truyền thống văn hóa, tập quán dân tộc, việc giáo dục cho học sinh dân tộc sẽ hiệu quả hơn. 2.2.2. Về hạn chế - Những giáo viên dân tộc Khmer chưa đạt chuẩn về trình độ đào tạo dạy song ngữ và hạn chế về tiếng Việt dẫn đến bị hạn chế trong việc đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục học sinh nói chung và dạy “song ngữ” đối với học sinh dân tộc Khmer nói riêng. - Đa số giáo viên dân tộc Khmer dạy ở vùng sâu, vùng xa kinh tế khó khăn nên điều kiện tiếp cận khoa học kỹ thuật hạn chế, tự học, tự nghiên cứu còn gặng khó khăn, hạn chế sức sáng tạo. - Sự bất đồng về ngôn ngữ gây trở ngại trong việc tiếp thu tri thức văn hoá, khoa học, công nghệ, giao lưu trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ, của giáo viên dân tộc Khmer. BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ DÂN T C KHMER TỈNH AN GIANG 108 3. Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm giáo viên THCS dân tộc Khmer tỉnh An Giang 3.1. Xây dựng quy trình, phương pháp đánh giá thực trạng năng lực nghề nghiệp của giáo viên THCS dân tộc Khmer - Mục đích: xây dựng nội dung về quy trình, phương pháp đánh giá thực trạng năng lực nghề nghiệp của giáo viên ở một trường THCS cho các lớp tập huấn đánh giá năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp, nhằm làm cơ sở xác định yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng, đây là biện pháp tiên quyết cho quá trình bồi dưỡng năng lực sư phạm giáo viên THCS. - Nội dung thực hiện: chuẩn bị cho công tác đánh giá, người Hiệu trưởng phải được tập huấn trước. Trong việc đánh giá năng lực nghề nghiệp giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, người Hiệu trưởng có vai trò và nhiệm vụ rất quan trọng, vừa tổ chức đánh giá và trực tiếp tham gia đánh giá. Họ cần phải nắm chuẩn quy trình, phương pháp, kỹ năng đánh giá, hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ của mình và của các thành phần khác tham gia đánh giá. - Cách thức thực hiện: đánh giá năng lực nghề nghiệp giáo viên ở một trường THCS được tiến hành theo 3 bước chủ yếu: 1. Trước khi người đánh giá chính thức đến trường; 2. Người đánh giá đến trường tiến hành đánh giá năng lực nghề nghiệp của giáo viên; 3. Kết thúc việc đánh giá. 3.2. Xác định mục tiêu bồi dưỡng năng lực sư phạm giáo viên THCS dân tộc Khmer - Mục đích: xác định các mục tiêu cho từng loại hình bồi dưỡng giáo viên THCS như: bồi dưỡng thường xuyên; bồi dưỡng chương trình sách giáo khoa mới; bồi dưỡng chuẩn hóa. - Nội dung thực hiện: căn cứ trên cơ sở các loại hình bồi dưỡng, qua kết quả đánh giá thực trạng năng lực sư phạm, Hiệu trưởng tiến hành phân loại giáo viên để từ đó xác định mục tiêu bồi dưỡng phù hợp đối tượng và nhu cầu bồi dưỡng. - Cách thức thực hiện: công tác bồi dưỡng cần làm cho đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng có những hiểu biết đầy đủ những yêu cầu mới về mục tiêu. Nội dung và phương pháp đào tạo; có kỹ năng dạy học đảm bảo nguyên tắc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh khi dạy học theo chương trình và sách giáo khoa mới; mặt khác chuẩn bị cho giáo viên có năng lực đáp ứng nhưng yêu cầu đổi mới phương pháp sẽ đặt ra một cách thường xuyên nhằm cập nhật với việc sử dụng các phương pháp dạy học mới, các thiết bị dạy học hiện đại trong quá trình dạy học. - Đối với giáo viên dân tộc Khmer THCS mục tiêu bồi dưỡng còn phải đạt thêm các mục tiêu cụ thể phù hợp với đặc điểm riêng của giáo dục vùng dân tộc Khmer, giáo viên, học sinh dân tộc Khmer THCS. 3.3. Xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS dân tộc Khmer - Mục đích: xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng sát với nhu cầu của giáo viên thì càng được giáo viên hưởng ứng, tự nguyện tích cực thực hiện. Những chương trình bồi dưỡng “áp đặt” từ trên xuống, dù là do những chuyên gia có trình độ soạn thảo mà không phù hợp với nhu cầu của đông đảo giáo viên sẽ không mấy hiệu quả. Bởi vậy, phải coi trọng việc xây dựng chương trình bồi dưỡng “từ dưới lên”. - Nội dung thực hiện: xác định các nội dung bồi dưỡng; trình độ đào tạo ban đầu LÊ NGỌC XUÂN 109 và đã chuẩn hoá; đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp hàng năm; tổng hợp phân tích kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng về năng lực sư phạm giáo viên THCS, cùng với kết quả nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm, hiện trạng hiện nay về năng lực nghề nghiệp giáo viên. - Cách thức thực hiện: Từ những cơ sở lý luận và kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng có thể xác định những năng lực sư phạm cần bồi dưỡng cho giáo viên THCS Khmer tỉnh An Giang như sau: phương pháp dạy tiếng Khmer cho học sinh Khmer; chính sách dân tộc đối với dân tộc Khmer; đặc điểm tâm lý học sinh dân tộc Khmer; những đặc điểm văn hóa, kinh tế, xã hội, tâm lý, phong tục tập quán của đồng bào dân tộc Khmer Nam Bộ. 3.4. Xác định hình thức, phương pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm giáo viên dân tộc Khmer - Mục đích: nhằm đổi mới phương thức bồi dưỡng, tăng cường vai trò tích cực sáng tạo của giáo viên trong quá trình bồi dưỡng thông qua việc tạo điều kiện cho học viên tự học cá nhân, thảo luận trong tổ nhóm chuyên môn. - Nội dung thực hiện: việc bồi dưỡng giáo viên thường được tổ chức theo các phương thức như: bồi dưỡng tập trung theo khóa dài ngày hoặc theo từng đợt ngắn ngày tại một cơ sở đào; bồi dưỡng tại chỗ; bồi dưỡng từ xa và đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng như: gửi tài liệu bản in, bản điện tử, video clip, đĩa VCD, cẩm nang hỏi đáp, phát sóng truyền thanh truyền hình, trực tuyến... trong đó chú trọng việc “số hóa”, đưa lên mạng internet tất cả các thông tin để tạo điều kiện cho GV có thể tự học tập ở mọi nơi, mọi lúc... - Cách thức thực hiện: nội dung bồi dưỡng quy định phương pháp và hình thức bồi dưỡng, cần đảm bảo tính đồng bộ trong đổi mới quy trình bồi dưỡng. Mỗi phương thức, loại hình bồi dưỡng sẽ có một quy trình tổ chức bồi dưỡng khác nhau, thể hiện phương pháp bồi dưỡng phù hợp. 3.5. Bồi dưỡng kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên THCS dân tộc Khmer - Mục đích: xây dựng nội dung bồi dưỡng cho các lớp tập huấn về năng lực sư phạm, nhằm phát triển kỹ năng dạy học hợp tác (DHHT) cho giáo viên THCS dân tộc Khmer, đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay; giúp cho giáo viên nắm vững cách thức, quy trình thực hiện các kỹ năng DHHT; cũng cố khắc sâu kiến thức kỹ năng đã được học tập; tạo cho giáo viên thường xuyên, luyện tập, nâng cao ý thức tự học, tự rèn luyện kỹ năng DHHT. - Nội dung thực hiện: xây dựng nội dung bồi dưỡng kỹ năng DHHT; bồi dưỡng cho giáo viên nhận thức những vấn đề chung của DHHT; xây dựng nội dung thiết kế bài học theo mô hình DHHT. - Cách thức thực hiện: xây dựng các kỹ năng tiến hành dạy học theo mô hình DHHT như: kỹ năng hình thành nhóm học tập hợp tác, kỹ năng giải thích mục tiêu và nhiệm của bài học trong học tập hợp tác, kỹ năng đánh giá, nhận xét tương tác của nhóm 3.6. Bồi dưỡng một số năng lực sư phạm cho giáo viên THCS dân tộc Khmer - Bồi dưỡng kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả học tập, giáo dục của học sinh THCS. + Mục đích: giúp cho giáo viên nắm vững mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh, vận dụng được các nguyên tắc đánh giá, sử dụng có hiệu quả các phương pháp đánh giá, có một số kỹ năng cơ bản phục vụ cho việc đánh giá, coi trọng việc đánh giá và có thái độ tích cực, công bằng BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ DÂN T C KHMER TỈNH AN GIANG 110 khách quan trong đánh giá. + Nội dung và cách thức thực hiện: kỹ năng thiết kế một cuộc đánh giá; xác định mục tiêu phương pháp hình thức đánh giá, công cụ đánh giá; kỹ năng thu nhận xử lý thông tin từ nhiều người để đánh giá khách quan chính xác kết quả học tập tu dưỡng và tìm nguyên nhân của các kết quả dạy học, giáo dục; kỹ năng đánh giá định tính định lượng kết quả học tập, giáo dục, sử dụng kết quả đánh giá đó vào quá trình dạy học giáo dục. - Bồi dưỡng kỹ năng thiết kế bài giảng theo phương pháp dạy học tích cực. + Mục đích: giúp cho giáo viên nắm vững ý nghĩa, đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, thiết kế được bài học phát huy được tính tích cực nhận thức của học sinh, trên cơ sở lựa chọn các phương pháp phù hợp. + Nội dung và cách thức thực hiện: các phương pháp dạy học; quy trình tổ chức hoạt động học ứng với mỗi phương pháp nêu trên; các tình huống có vấn đề, cách tạo tình huống có vấn đề; câu hỏi bài tập công cụ lôgic để thiết kế các hoạt động học tích cực. - Bồi dưỡng kiến thức về đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THCS dân tộc Khmer. + Mục đích: giúp giáo viên nắm vững những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS dân tộc Khmer để lựa chọn, sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh THCS dân tộc Khmer. + Nội dung và cách thức thực hiện: những cơ sở hình thành đặc điểm tâm lý học sinh THCS dân tộc Khmer; về mặt sinh lý, tiến trình cơ sinh học - sinh lý lứa tuổi; về mặt đặc điểm tâm lý học sinh THCS dân tộc Khmer; đặc điểm tư duy của học sinh Khmer là “tư duy ngầm” - Bồi dưỡng kỹ năng dạy học tích hợp ở trường THCS. + Mục đích: giúp giáo viên nắm vững khái niệm, phương pháp và hình thức dạy học tích hợp. Hình thành cho giáo viên những kỹ năng cần thiết để dạy học theo hướng tích hợp ở trường THCS. + Nội dung và cách thức thực hiện: giới thiệu tổng quan về dạy học theo hướng tích hợp; phân tích bản chất dạy học tích hợp, vai trò ý nghĩa sư phạm của dạy học tích hợp; tri thức tích hợp và dạy học tích hợp; tính tích hợp thể hiện trong chương trình, SGK, tài liệu dạy học THCS; thiết kế một chủ đề dạy học tích hợp; phương pháp dạy học tích hợp. - Bồi dưỡng năng lực tìm hiểu học sinh THCS và dạy học phân hóa đối tượng. + Mục đích: giúp giáo viên nắm vững hình thức, phương pháp dạy học phân hóa; các xu hướng phân hóa. Nắm vững các giải pháp tổ chức dạy học phân hóa; đảm bảo sự phù hợp với tư duy học sinh, tâm lý tính cách, phong tục tập quán, hoàn cảnh kinh tế + Nội dung và cách thức thực hiện: tìm hiểu học sinh; các lý thuyết hiện đại về trí tuệ, phát triển trí tuệ; đặc điểm phát triển nhận thức của học sinh THCS, học sinh THCS dân tộc Khmer; các lý thuyết hiện đại về học tập, các mô hình nhận thức; các yếu tố, các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý học sinh; các phương pháp thu thập xử lý thông tin về học sinh; thiết kế công cụ tìm hiểu học sinh; sử dụng kết quả tìm hiểu học sinh để phân loại, lập hồ sơ cá nhân học sinh, lựa chọn các phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục thích hợp. Dạy học phân hoá, bản chất dạy học phân hoá; nguyên tắc lựa chọn hình thức, phương pháp dạy học, giáo dục phù LÊ NGỌC XUÂN 111 hợp với từng đối tượng học sinh. 4. Kết luận Giáo viên THCS dân tộc Khmer có những đặc điểm về tâm lý, tính cách riêng; ngôn ngữ; văn hóa đời sống, đặc điểm giáo dục vùng dân tộc Khmer và trình độ đào tạo của họ có tác động chi phối đến quá trình bồi dưỡng phát triển và năng lực nghề nghiệp. Do đó đòi hỏi chúng ta phải có các biện pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm mang tính đặc thù mới phát huy được năng lực thực sự của họ. Năng lực sư phạm là năng lực nghề nghiệp phản ánh phẩm chất, trình độ kiến thức và kỹ năng của người thầy giáo. Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS nói chung và giáo viên THCS dân tộc Khmer tỉnh An Giang nói riêng là chìa khóa để nâng cao chất lượng dạy học ở THCS, nhất là ở các vùng dân tộc còn nhiều khó khăn, nhằm tạo sự công bằng trong giáo dục cho trẻ em dân tộc Khmer, góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa cộng đồng dân tộc Khmer, đồng thời chống những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2009), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông, Ban hành theo Thông tư số 30/2009 /TT-BGDĐT ngày 22 /10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 2. Chính phủ (2016), Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội. 3. Chính phủ (2016), Quyết định số 402/ QĐ- TTg ngày 14/3/2016 phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS trong thời kỳ mới, Hà Nội. 4. Bùi Hiếu (2012), “Đào tạo nguồn nhân lực người dân tộc thiểu số tại đồng bằng sông Cửu Long: Thiếu và yếu”, Báo Biên phòng. 5. Hoàng Phê (1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng. 6. Trần Thanh Pôn (1991), Một số vấn đề về khoa học quản lý xã hội về khoa học quản lý giáo dục phổ thông vùng dân tộc, TP. Hồ Chí Minh. 7. 7.Trần Thanh Pôn (1992), Khoa học Tâm lý - Giáo dục học trong công tác đào tạo đội ngũ cán bộ giáo dục vùng dân tộc, Thông tin Nghiên cứu Giáo dục, Viện Nghiên cứu GD&ĐT phía Nam. 8. Trần Thanh Pôn (1994), Sự phát triển giáo dục phổ thông vùng dân tộc Khmer ĐBSCL, Đề tài NCKH cấp Bộ. 9. Nguyễn Văn Tấn (2012), Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học dân tộc Khmer tỉnh Bạc Liêu, Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục. 10. Viện Khoa học Xã hội vùng Nam Bộ (2015), 40 năm khoa học xã hội Nam Bộ (1975-2015), TP. Hồ Chí Minh. Tiếng Anh 11. A.G. Cô-Va-Li ốp (1971), Tâm lý học cá nhân, tập 2, Nxb GD. 12. Leonard Nadler (1970), Developing Human Resource. 13. UNESCO (2006), Teachers and educational quality: Monitoring global needs for 2015. 14. World Bank (2000), Teacher Motivation Incentives and Working Conditions, Febuary 2000. Ngày nhận bài: 18/5/2017 Biên tập xong: 15/7/2017 Duyệt đăng: 20/7/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf72_3003_2215124.pdf
Tài liệu liên quan