Tài liệu Biểu hiện EGFR và p16 trên bệnh nhân ung thư tế bào gai vùng đầu cổ: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
BIỂU HIỆN EGFR VÀ P16 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ TẾ BÀO GAI
VÙNG ĐẦU CỔ
Trần Ngọc Tường Linh*, Hứa Thị Ngọc Hà**, Trần Minh Trường*, Nguyễn Sào Trung**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ biểu hiện quá mức EGFR và tỉ lệ biểu hiện p16 trên bệnh nhân HNSCC bằng
phương pháp hóa mô miễn dịch.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm 72 trường hợp
carcinôm tế bào gai vùng đầu cổ được chẩn đoán và phẫu thuật tại khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Chợ Rẫy và
Bệnh viện Đại học Y dược từ tháng 9 / 2014 đến tháng 5 / 2015.
Kết quả: Tỉ lệ biểu hiện quá mức EGFR và tỉ lệ có biểu hiện p16 lần lượt là 80,56% và 15,28%. Biểu hiện
EGFR không liên quan đến vị trí ung thư nhưng liên quan có ý nghĩa đến giai đoạn ung thư và độ biệt hóa của
ung thư. Biểu hiện p16 không liên quan tới tuổi, vị trí ung thư, giai đoạn và độ biệt hóa ung thư nhưng có liên
quan đến thói quen quan hệ tình dục bằ...
8 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 18 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biểu hiện EGFR và p16 trên bệnh nhân ung thư tế bào gai vùng đầu cổ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
BIỂU HIỆN EGFR VÀ P16 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ TẾ BÀO GAI
VÙNG ĐẦU CỔ
Trần Ngọc Tường Linh*, Hứa Thị Ngọc Hà**, Trần Minh Trường*, Nguyễn Sào Trung**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ biểu hiện quá mức EGFR và tỉ lệ biểu hiện p16 trên bệnh nhân HNSCC bằng
phương pháp hóa mô miễn dịch.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm 72 trường hợp
carcinôm tế bào gai vùng đầu cổ được chẩn đoán và phẫu thuật tại khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Chợ Rẫy và
Bệnh viện Đại học Y dược từ tháng 9 / 2014 đến tháng 5 / 2015.
Kết quả: Tỉ lệ biểu hiện quá mức EGFR và tỉ lệ có biểu hiện p16 lần lượt là 80,56% và 15,28%. Biểu hiện
EGFR không liên quan đến vị trí ung thư nhưng liên quan có ý nghĩa đến giai đoạn ung thư và độ biệt hóa của
ung thư. Biểu hiện p16 không liên quan tới tuổi, vị trí ung thư, giai đoạn và độ biệt hóa ung thư nhưng có liên
quan đến thói quen quan hệ tình dục bằng đường miệng.
Kết luận: Tỉ lệ biểu hiện quá mức EGFR trong nghiên cứu chiếm tỉ lệ cao, có liên quan đến giai đoạn và độ
biệt hóa ung thư. Trong khi tỉ lệ biểu hiện p16 chiếm tỉ lệ thấp, có liên quan đến thói quen tình dục bằng đường
miệng.
Từ khóa: carcinôm tế bào gai vùng đầu cổ, biểu hiện EGFR, biểu hiện p16
ABSTRACT
EXPRESSION OF EGFR AND P16 IN HEAD AND NECK SQUAMOUS CELL CARCINOMA
Tran Ngoc Tuong Linh, Hua Thi Ngoc Ha, Tran Minh Truong, Nguyen Sao Trung,
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 45 - 52
Objective: To determine the rate of EGFR protein overexpression and p16 protein expression in head and
neck squamous cell carcinoma by immunohistochemistry.
Methods: A cross- sectional study with 72 cases of head and neck squamous cell carcinoma diagnosed and
operated at ENT department of Cho Ray Hospital and University Medical Center HCMC.
Results: The rate of EGFR overexpression and p16 expression in our study is 80.56% and 15.28%
respectively. In multivariate analysis, no correlation was found between EGFR expression and other
characteristics such as age, tumor site but with tumor stage and tumor differentiation significantly. Expression of
p16 does not correlate with age, tumor site, and tumor stage and tumor differentiation. P16 expression correlates
with oral sex behavior.
Conclusion: The overexpression rate of EGFR is high in head and neck squamous cell carcinoma and
correlates with tumor stage and tumor differentiation. While the rate of p16 expression is low and correlates with
oral sex behavior.
Keywords: head and neck squamous cell carcinoma, EGFR, p16
MỞ ĐẦU thường gặp đứng thứ 6 trên tổng số các loại ung
thư, với khoảng 600000 trường hợp được chẩn
Ung thư vùng đầu cổ là nhóm ung thư
* Khoa Tai Mũi Họng BV. Chợ Rẫy ** Bộ Môn Giải phẫu bệnh – Đại Học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trần Ngọc Tường Linh ĐT: 0989.047.099 Email: tranngoctuonglinh@gmail.com
45 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015
đoán mỗi năm trên thế giới(8). Trên 85% các ung lọc, các thuốc này cũng giảm các tác dụng phụ
thư ở vùng này là những ung thư biểu mô, đặc mà thuốc hóa trị thường gặp(11). Về phương diện
biệt là ung thư tế bào gai (ung thư tế bào gai tiên lượng, biểu hiện quá mức EGFR là một yếu
vùng đầu cổ - head and neck squamous cell tố tiên lượng xấu đến tỉ lệ sống còn chung, tỉ lệ
carcinoma - HNSCC). tái phát tại chỗ và tỉ lệ di căn xa(1,4).
Thập niên vừa qua đã ghi nhận những tiến Như vậy, việc nghiên cứu biểu hiện của
bộ trong nghiên cứu cơ sở sinh học của ung thư. EGFR và tình trạng nhiễm HPV (qua đánh giá
Và ngành sinh học phân tử ra đời đánh dấu biểu hiện p16) rõ ràng đem lại những thông
những bước tiến lớn trên nhiều phương diện tin hữu ích cho thầy thuốc cũng như bệnh
ung thư học, đặc biệt ở 2 phương diện: tiên nhân trên cả 2 phương diện tiên lượng cũng
lượng và điều trị. Các công trình nghiên cứu như điều trị. Giá trị tiên lượng dự hậu bệnh
quốc tế đã ghi nhận tình trạng nhiễm vi-rút u nhân qua biểu hiện p16 và biểu hiện EGFR đặt
nhú ở người (human papilloma virus status – ra vấn đề cho các nhà ung thư học lựa chọn
HPV status) và biểu hiện của thụ thể yếu tố tăng các phác đồ điều trị phù hợp cho từng nhóm
trưởng thượng bì (epidermal growth factor bệnh nhân. Nhóm bệnh nhân được đánh giá
receptor expression – EGFR expression) có ảnh tiên lượng xấu có thể sẽ được điều trị với phác
hưởng đến tỉ lệ sống còn chung, tỉ lệ sống còn đồ điều trị tích cực hơn(3).
không tiến triển và khả năng đáp ứng với hóa/xạ ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
trị của ung thư.
Tình trạng nhiễm HPV đã được chứng minh Đối tượng nghiên cứu
là một trong những yếu tố nguy cơ độc lập gây 72 bệnh nhân được chẩn đoán carcinôm tế
ra HNSCC, bên cạnh hút thuốc lá và uống rượu bào gai vùng đầu cổ (khoang miệng, họng
bia. Một phát hiện thú vị trong những năm qua miệng, hạ họng, thanh quản) nhập khoa Tai Mũi
là, những bệnh nhân HPV (+) có tiên lượng tốt so Họng – Bệnh Viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Đại
với nhóm bệnh nhân HPV (-)(2). Có nhiều cách để học Y Dược từ tháng 9/2014- 5/2015.
đánh giá tình trạng nhiễm HPV, trong đó đánh Phương pháp nghiên cứu
giá biểu hiện của p16 qua hóa mô miễn dịch đã Cắt ngang mô tả
được chứng minh là một xét nghiệm đáng tin
cậy và có phần ưu thế hơn khi so sánh với các Các bước tiến hành
phương pháp khác (như PCR, miễn dịch huỳnh - Chọn những bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn
quang) để xác định tình trạng nhiễm HPV(10). bệnh. Ghi nhận phần hành chánh, yếu tố nguy
Những ưu điểm của đánh giá biểu hiện p16 bao cơ, triệu chứng lâm sàng, phân độ TNM, kết quả
gồm: độ nhạy cao, liên quan đến con đường cận lâm sàng, kết quả giải phẫu bệnh.
HPV gây ung thư và kĩ thuật thực hiện không Các mẫu bệnh phẩm sau phẫu thuật của
quá phức tạp. bệnh nhân sẽ được cố định bằng formol đệm
Thụ thể yếu tố tăng trưởng thượng bì trung tính 10% trong vòng 30 phút từ lúc lấy
(EGFR) là một mắt xích quan trọng trong chuỗi mẫu ra khỏi cơ thể. Bệnh phẩm sẽ được cố định
con đường tín hiệu hình thành và phát triển ung trong 6 – 48 giờ.
thư tế bào gai vùng đầu cổ. Hoạt hóa quá mức - Đọc kết quả trên tiêu bản nhuộm
EGFR sẽ dẫn đến rối loạn tăng sinh tế bào, tăng Hematoxylin- Eosin:
sinh mạch máu, tăng sự xâm nhập và di căn của Loại mô học: carcinôm tế bào gai
khối u. Về phương diện điều trị, xuất hiện các
Độ mô học: biệt hóa cao, biệt hóa trung
phương pháp điều trị nhắm trúng đích vào con
bình, biệt hóa kém.
đường hoạt hóa EGFR. Do sự tác động có chọn
46 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Đánh giá mức độ xâm lấn của khối u. Khử paraffin bằng dung dịch EZPrep
- Khảo sát kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch (dung dịch chuyên dụng)
EGFR, p16 dưới kính hiển vi quang học cùng với Bộc lộ kháng nguyên bằng dung dịch CC1
bác sĩ Giải phẫu bệnh có kinh nghiệm về hóa mô (Cell Conditioning 1) ở 950C trong vòng 30 phút.
miễn dịch. Nhỏ dung dịch Universal DAB Inhibitor
- Quy trình nhuộm và đánh giá biểu hiện nhằm tăng độ dính của kháng thể.
EGFR, p16 bằng hóa mô miễn dịch. Ủ với kháng thể EGFR trong vòng 40 phút
Phương pháp nhuộm: nghiên cứu chúng hoặc ủ với kháng thể p16 trong vòng 32 phút.
tôi sử dụng phương pháp nhuộm bằng máy Máy sẽ tự động nhuộm tiếp tục với các
Ventana Benchmark XT với những ưu điểm: kết chất tạo màu trong bộ DAB Detection Kit.
quả ổn định so với phương pháp nhuộm bằng
Sau khi máy kết thúc quy trình nhuộm,
tay, dễ tính toán hóa chất và kháng thể(7).
lấy tiêu bản ra và rửa bằng xà phòng để loại bỏ
Kháng thể được sử dụng: lớp dầu LCS phủ trên tiêu bản, nhuộm nhân với
+ Kháng thể EGFR L858R (clone SP125) của Hematoxylin, dán lamen.
Roche, là kháng thể đơn dòng thỏ. + Giữa các bước đều có quy trình rửa bằng dung
+ Kháng thể CINtec® p16 Histology (clone dịch đệm với thời gian 5 phút và sau khi rửa, các lam
E6H4) của Roche, là kháng thể đơn dòng chuột. sẽ được phủ 1 lớp dầu LCS.
Chất tạo màu được sử dụng: Ultraview - Cách đánh giá biểu hiện EGFR trên
Universal DAB (Diaminobenzidine) Detection carcinôm tế bào gai vùng đầu cổ.
Kit gồm: Sử dụng hệ thống đánh giá biểu hiện của
+ DAB Inhibitor (3% H2O2) EGFR dựa vào tỉ lệ tế bào bắt màu màng bào
tương và cường độ bắt màu màng bào tương(12).
+ HRP Multimer (<50 μg/ml)
+ Cường độ bắt màu màng bào tương:
+ DAB Chromogen (0,2% DAB)
0 điểm: không bắt màu
+ DAB H2O2 (0,04% H2O2)
1 điểm: bắt màu nhạt
+ DAB Copper (CuSO4 5g/L)
2 điểm: bắt màu trung bình
Kĩ thuật nhuộm
3 điểm: bắt màu đậm
+ Sửa soạn tiêu bản vùi nến:
4 điểm: bắt màu rất đậm
+ Cắt mỏng mẫu mô 2-5μm từ tiêu bản vùi
nến và đặt vào lam sạch có mang điện tích + Tỉ lệ tế bào bắt màu màng bào tương
dương. 0 điểm: 1 – 10%
+ Ủ tiêu bản ở nhiệt độ 56oC trong 1-2 giờ 1 điểm: 11 – 50 %
trước khi nhuộm. 2 điểm: 51 – 80%
+ Tiêu bản chứng: 3 điểm: 81 – 100%
Chứng dương đối với EGFR là carcinôm + Mức độ biểu hiện của EGFR sẽ được đánh
tế bào gai ở da. giá bởi tích điểm của 2 thông số trên, trên thang
Chứng dương đối với p16 là carcinôm tế điểm từ 0 đến 12
bào gai cổ tử cung 0 – 3 điểm: biểu hiện thấp
Chứng âm: không phủ kháng thể thứ nhất 4 – 12 điểm: biểu hiện cao (biểu hiện quá
+ Nhuộm hóa mô miễn dịch với EGFR hoặc mức).
p16:
47 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015
- Cách đánh giá biểu hiện p16 trên carcinôm 0 điểm: 1 – 10%
tế bào gai vùng đầu cổ. 1 điểm: 11 – 50 %
Đánh giá bán định lượng dựa vào cường 2 điểm: 51 – 80%
độ bắt màu và tỉ lệ tế bào bắt màu nhân và bào
3 điểm: 81 – 100%
tương(12).
+ Biểu hiện của p16 sẽ được đánh giá dựa
+ Cường độ bắt màu nhân và bào tương:
trên tích điểm 2 thông số trên
0 điểm: không bắt màu
<3 điểm: âm tính.
1 điểm: bắt màu nhạt
≥ 4 điểm: dương tính.
2 điểm: bắt màu trung bình
- Xử lý số liệu: số liệu trong các phiếu thu
3 điểm: bắt màu đậm thập được tổng hợp, phân tích và xử lý bằng
+ Tỉ lệ tế bào bắt màu nhân và bào tương phần mềm Stata 10.
Hình 1: Hình ảnh hóa mô miễn dịch EGFR bắt màu màng bào tương rất đậm và chiếm gần hết diện tích quan sát
(hình ảnh thu thập trong nghiên cứu)
Hình 2: Hình ảnh hóa mô miễn dịch p16 bắt màu nhân và tế bào chất lần lượt với cường độ trung bình và đậm
(hình ảnh thu thập trong nghiên cứu)
48 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Đặc điểm Biểu hiện Biểu hiện quá p
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN EGFR thấp mức EGFR
Biểu hiện EGFR Giai I 0% 11,11% 0,045
đoạn II 2,78% 15,28%
ung
Qua 72 trường hợp được khảo sát, tỉ lệ biểu III 6,94% 41,67%
thư
hiện quá mức EGFR là 80,56%. IV 9,72% 12,5%
Bảng 1: Liên quan giữa biểu hiện EGFR và các đặc Độ biệt Kém 8,3% 8,3%
hóa Trung bình 6,9% 52,8% 0,017
tính được khảo sát
Cao 4,2% 19,4%
Đặc điểm Biểu hiện Biểu hiện quá p
EGFR thấp mức EGFR Bảng 1 cho thấy mức độ biểu hiện của EGFR
Giới Nam 18% 75% 0,6 không khác biệt theo tuổi, giới, vị trí ung thư. Sự
Nữ 1,4% 5,6% khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ biểu
Tuổi <50 tuổi 5,6% 15,3% 0,33 hiện EGFR và giai đoạn ung thư cũng như độ
50 – 59 tuổi 6,9% 19,4%
≥ 60 tuổi 6,9% 45,8% biệt hóa ung thư.
Vị trí Khoang miệng 2,8% 15,3% 0,059
ung Họng miệng 2,8% 6,9%
thư
Hạ họng 5,6% 4,2%
Thanh quản 8,3% 54,2%
Biểu hiện p16
Bảng 2: Liên quan giữa biểu hiện p16 và các đặc tính được khảo sát
Đặc điểm p16 (-) p16 (+) p
Giới Nam 79,2% 13,9% 0,575
Nữ 5,6% 1,4%
Tuổi <50 tuổi 16,7% 4,2% 0,506
50 – 59 tuổi 20,8% 5,6%
≥ 60 tuổi 47,2% 5,6%
Vị trí ung thư Khoang miệng 13,9% 4,2% 0,383
Họng miệng 6,9% 2,8%
Hạ họng 9,7% 0,0%
Thanh quản 54,2% 8,3%
Giai đoạn ung thư I 6,9% 4,2% 0,332
II 15,3% 2,8%
III 43,1% 5,6%
IV 19,4% 2,8%
Độ biệt hóa Kém 12,5% 4,2% 0,173
Trung bình 54,2% 5,6%
Cao 18,1% 5,6%
Số lượng bạn tình qua đường âm đạo 1 37,5% 9,7% 0,22
2-5 37,5% 2,8%
≥ 6 9,7% 2,8%
Số lượng bạn tình qua đường miệng 0 62,5% 5,6% 0,027
1-2 18,1% 6,9%
3-5 4,2% 2,8%
Biểu hiện EGFR Biểu hiện EGFR thấp 13,9% 5,6% 0,207
Biểu hiện quá mức EGFR 70,8% 9,7%
Tỉ lệ bệnh nhân có biểu hiện p16 trong ung thư, số lượng bạn tình qua đường âm đạo
nghiên cứu là 15,28%. Bảng 2 cho thấy biểu cũng như mức độ biểu hiện của EGFR. Sự
hiện p16 không khác biệt theo tuổi, giới, vị trí khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện
ung thư, giai đoạn ung thư, độ biệt hóa của 16 và số lượng bạn tình qua đường miệng.
49 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015
BÀN LUẬN cộng sự(12), chúng tôi ghi nhận có 80,56% trường
hợp có biểu hiện EGFR quá mức. Kết quả này
Về biểu hiện EGFR
cũng phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả
Sử dụng bảng điểm đánh giá biểu hiện khác với tỉ lệ EGFR biểu hiện quá mức dao động
EGFR dựa trên độ bắt màu của tế bào và diện trong khoảng từ 60-80%.
tích quang trường có tế bào bắt màu màng bào
tương dùng trong nghiên cứu của Young và
Bảng 3: Tỉ lệ biểu hiện quá mức EGFR qua các nghiên cứu
Nghiên cứu Tỉ lệ biểu hiện quá mức EGFR Tiêu chuẩn đánh giá
Chúng tôi (n=72) 80,56% Cường độ bắt màu
và diện tích quang trường có tế bào bắt màu
Young và cộng sự(12) (n= 212) 87% Cường độ bắt màu
và diện tích quang trường có tế bào bắt màu
Eriksen và cộng sự(7) (n=803) 83,8% Diện tích quang trường có tế bào bắt màu
Bentzen và cộng sự(4) (n=918) 75% Diện tích quang trường có tế bào bắt màu
Nghiên cứu của Eriksen và Bentzen không tương quan này có ý nghĩa thống kê (p = 0,074 >
sử dụng tiêu chí cường độ bắt màu của các tế 0,05). So sánh với nghiên cứu của 2 nhóm tác giả
bào. Giải thích trong nghiên cứu, 2 nhóm tác giả Eriksen(6) và Bentzen(3), 2 nghiên cứu đều nhận
cho rằng cường độ bắt màu sẽ bị nhiễu bởi định mức độ biệt hóa càng cao thì mức độ biểu
phương pháp cố định bệnh phẩm khi bệnh hiện của EGFR càng cao (p <0,01). Giải thích điều
phẩm ung thư trong 2 nghiên cứu này được thu này, các tác giả ghi nhận rằng mức độ biểu hiện
thập từ nhiều trung tâm khác nhau với các hóa EGFR cao cũng như mức độ biệt hóa cao đều có
chất cố định khác nhau. Do đó để tránh bị sai số liên quan đến tỉ lệ tái lập tế bào ung thư khi xạ trị
bởi cường độ bắt màu, họ đã không sử dụng 2 (repopulation rate) và đều có tương quan với sự
tiêu chí này. Trong nghiên cứu của chúng tôi, do thành công của phương pháp xạ trị tăng tốc
tất cả các bệnh phẩm được sử dụng cùng quy phân liều liên tục (continuous hyperfractionated
trình cố định nên chúng tôi vẫn sử dụng tiêu chí accelerated radiotherapy - CHART).
cường độ bắt màu để có được kết quả chi tiết và Từ sự tương quan giữa mức độ biểu hiện
khách quan hơn. EGFR với độ biệt hóa cũng như từ sự thành
Khi phân tích mối liên quan giữa biểu hiện công của ứng dụng phương pháp xạ trị tăng
EGFR và giai đoạn ung thư, chúng tôi ghi nhận cường ở nhóm biểu hiện EGFR cao và độ biệt
có sự khác biệt có ý nghĩa giữa biểu hiện EGFR hóa cao, các tác giả đã đồng ý ghi nhận rằng
và giai đoạn ung thư (p = 0,045 < 0,05). Sự khác mức độ biểu hiện EGFR và độ biệt hóa của
biệt này cũng được ghi nhận trong nghiên cứu ung thư là 2 dấu ấn sinh học có giá trị trong
của Eriksen và cộng sự(6). việc tiên lượng đáp ứng của bệnh nhân khi
Tương tự, chúng tôi cũng ghi nhận mức độ ứng dụng phương pháp xạ trị tăng tốc phân
(3,6)
biểu hiện EGFR và mức độ biệt hóa của ung thư liều liên tục .
có liên quan một cách có ý nghĩa thống kê (p = Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi chưa
0,017). Đi xa hơn, chúng tôi cố gắng phân tích thực hiện được việc đánh giá liên quan giữa mức
xem liệu rằng mức độ biểu hiện EGFR có tương độ biểu hiện EGFR và tiên lượng của bệnh nhân
quan thuận/nghịch với mức độ biệt hóa của ung sau điều trị về các khía cạnh: tỉ lệ sống còn, tỉ lệ
thư hay không bằng phép kiểm tương quan tái phát tại chỗ, tỉ lệ di căn xa,.. Mong rằng,
Spearman, kết quả cho thấy mức độ biểu hiện những số liệu chúng tôi thu thập được sẽ đóng
EGFR càng cao thì độ biệt hóa càng cao (rs = góp cho các nghiên cứu với quy mô lớn và thời
0,211), tuy nhiên giá trị p chưa đủ để kết luận sự gian dài hơn về sau.
50 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Về biểu hiện p16 (+) đặc biệt cao ở những trường hợp bệnh nhân
Nhóm bệnh nhân có biểu hiện p16 (+) chiếm ung thư vùng họng miệng. Nghiên cứu của
15,28%. Số liệu thu thập được cho thấy tỉ lệ biểu chúng tôi không ghi nhận điều này, có thể do số
hiện p16 ở bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ chúng lượng mẫu ở từng phân vùng ung thư của
tôi thấp hơn hẳn so với các báo cáo ở quốc tế. nghiên cứu còn hạn chế.
Bảng 4: Biểu hiện p16 qua các nghiên cứu Khi phân tích sự liên quan của biểu hiện
Nghiên cứu n Tỉ lệ p16 (+) Nơi thực hiện p16 và thói quen tình dục, chúng tôi ghi nhận
Chúng tôi, 2015 72 15,28% Việt Nam thói quen tình dục qua đường âm đạo không
Young và cộng sự, 212 57% Úc liên quan có ý nghĩa với biểu hiện p16. Tuy
2011(12)
nhiên sự khác biệt có ý nghĩa ghi nhận được
Lassen và cộng sự, 331 25% Đan Mạch
2010(9) giữa thói quen tình dục qua đường miệng và
Ở Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu nào biểu hiện p16 (p = 0,027). Bằng phép kiểm
khảo sát về biểu hiện của p16 ở ung thư vùng logistic, kết quả cho thấy nhóm đã từng quan
đầu cổ. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả Lê hệ tình dục bằng đường miệng có thể làm tăng
Thanh Lâm về tỉ lệ nhiễm HPV trong ung thư nguy cơ biểu hiện p16 (+) gấp 3 lần so với
vùng đầu cổ bằng phương pháp PCR ( tại Bệnh nhóm chưa từng quan hệ tình dục bằng
Viện Chợ Rẫy năm 2011) ghi nhận chỉ có 8,5% số đường miệng (tỉ số nguy cơ OR = 3,06 với giá
trường hợp có PCR HPV (+). Từ kết quả nghiên trị p = 0,019 < 0,05). Kết luận này cũng tương
cứu của chúng tôi và tác giả Lê Thanh Lâm, có tự với các nghiên cứu khác trên thế giới.
thể nhận thấy rằng tỉ lệ ung thư vùng đầu cổ có KẾT LUẬN
nhiễm HPV tại nơi chúng tôi thực hiện nghiên
Qua nghiên cứu 72 trường hợp ung thư tế
cứu (thông qua khảo sát hóa mô miễn dịch p16
bào gai vùng đầu cổ, chúng tôi rút ra những kết
hoặc PCR HPV) là không cao.
luận sau:
Nhằm giải thích cho nhận định này, chúng
Biểu hiện quá mức EGFR chiếm tỉ lệ cao
tôi nhận thấy thói quen tình dục bằng đường
(80,56%).
miệng, yếu tố liên quan rất có ý nghĩa đến tình
trạng nhiễm HPV ở ung thư vùng đầu cổ, không Biểu hiện EGFR không liên quan đến tuổi,
phổ biến trong những bệnh nhân chúng tôi giới, vị trí ung thư nhưng liên quan có ý nghĩa
nghiên cứu. Với 68% các trường hợp trong đến giai đoạn ung thư và độ biệt hóa của ung
nghiên cứu, bệnh nhân chưa bao giờ thực hiện thư.
quan hệ tình dục bằng đường miệng và chỉ có Biểu hiện p16 (+) chiếm tỉ lệ thấp 15,28%.
6,94% số bệnh nhân có số lượng quan hệ tình Biểu hiện p16 không liên quan tới tuổi,
dục bằng đường miệng trên 3 người. Nhằm để giới, vị trí ung thư, giai đoạn và độ biệt hóa ung
so sánh, số lượng bệnh nhân đã từng quan hệ thư cũng như thói quen quan hệ tình dục bằng
bằng đường miệng ở nghiên cứu của Souza và đường âm đạo.
(5)
cộng sự (tại bệnh viện Johns Hopkins năm Biểu hiện p16 có liên quan đến thói quen
2007) là 88%, trong đó số lượng bệnh nhân có quan hệ tình dục bằng đường miệng. Quan hệ
trên 5 bạn tình qua đường miệng là 42%. tình dục qua đường miệng có thể làm tăng nguy
Chúng tôi không ghi nhận sự liên quan giữa cơ biểu hiện p16 (+) gấp 3 lần so với nhóm chưa
biểu hiện p16 và các yếu tố tuổi, vị trí ung thư, từng quan hệ tình dục bằng đường miệng (OR =
giai đoạn ung thư và độ biệt hóa. 3,06 với p = 0,019).
Về liên quan giữa p16 và vị trí ung thư, các Không có mối liên quan giữa mức độ biểu
nghiên cứu trên thế giới đều ghi nhận tỉ lệ p16 hiện EGFR và biểu hiện p16.
51 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015
TÀI LIỆU THAM KHẢO DAHANCA 6 and 7 study. Radiother Oncol, 2005. 74(2): p. 93-
100.
1. Ang KK, Berkey BA, Tu X, Zhang HZ, Katz R, Hammond EH, 7. Hứa Thị Ngọc Hà (2014), “Hóa mô miễn dịch trong chẩn
Fu KK, and Milas L (2002), “Impact of epidermal growth đoán tiên lượng & điều trị bệnh”, Nhà Xuất bản Y Học Chi
factor receptor expression on survival and pattern of relapse in nhánh TP. Hồ Chí Minh, tr 17 - 28.
patients with advanced head and neck carcinôm”, Cancer Res, 8. Jemal A, Bray F, Center MM, Ferlay J, Ward E, and Forman D
62(24): p. 7350-6. (2011), “Global cancer statistics”, CA Cancer J Clin, 61(2): p. 69-
2. Ang KK, Harris J, Wheeler R, Weber R, Rosenthal DI, 90.
Nguyen-Tan PF, Westra WH, Chung CH, Jordan RC, Lu C, 9. Lassen P, Eriksen JG, Hamilton-Dutoit S, Tramm T, Alsner J,
Kim H, Axelrod R, Silverman CC, Redmond KP, and Gillison Overgaard J, Danish H, Head and Neck Cancer Group (2010)
ML (2010), “Human papillomavirus and survival of patients HPV-associated p16-expression and response to hypoxic
with oropharyngeal cancer”, N Engl J Med, 363(1): p. 24-35. modification of radiotherapy in head and neck cancer.
3. Bentzen SM, Atasoy BM, Daley FM, Dische S, Richman PI, Radiother Oncol, 94(1): p. 30-5.
Saunders MI, Trott KR, and Wilson GD (2005), “Epidermal 10. Robinson M, Sloan P, and Shaw R (2010), “Refining the
growth factor receptor expression in pretreatment biopsies diagnosis of oropharyngeal squamous cell carcinoma using
from head and neck squamous cell carcinoma as a predictive human papillomavirus testing”, Oral Oncol, 46(7): p. 492-6.
factor for a benefit from accelerated radiation therapy in a 11. Sawicki M, Szudy A, Szczyrek M, Krawczyk P, and Klatka J
randomized controlled trial”, J Clin Oncol, 23(24): p. 5560-7. (2012), “Molecularly targeted therapies in head and neck
4. Chung CH, Ely K, McGavran L, Varella-Garcia M, Parker J, cancers.”, Otolaryngol Pol, 66(5): p. 307-12.
Parker N, Jarrett C, Carter J, Murphy BA, Netterville J, Burkey 12. Young RJ, Rischin D, Fisher R, McArthur GA, Fox SB, Peters
BB, Sinard R, Cmelak A, Levy S, Yarbrough WG, Slebos RJ, LJ, Corry J, Lim A, Waldeck K, and Solomon B (2011),
and Hirsch FR (2006), “Increased epidermal growth factor “Relationship between epidermal growth factor receptor
receptor gene copy number is associated with poor prognosis status, p16(INK4A), and outcome in head and neck squamous
in head and neck squamous cell carcinomas”, J Clin Oncol, cell carcinoma”, Cancer Epidemiol Biomarkers Prev, 20(6):
24(25): p. 4170-6. p. 1230-7.
5. D'Souza G, Kreimer AR, Viscidi R, Pawlita M, Fakhry C, Koch
WM, Westra WH, and Gillison ML (2007), “Case-control
study of human papillomavirus and oropharyngeal cancer”, Ngày nhận bài báo: 10/07/2015
N Engl J Med, 356(19): p. 1944-56. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/07/2015
6. Eriksen JG, Steiniche T, Overgaard J, Danish H, Head and
Neck Cancer study Group (2005) The influence of epidermal Ngày bài báo được đăng: 05/09/2015
growth factor receptor and tumor differentiation on the
response to accelerated radiotherapy of squamous cell
carcinomas of the head and neck in the randomized
52
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bieu_hien_egfr_va_p16_tren_benh_nhan_ung_thu_te_bao_gai_vung.pdf