Biểu hiện da của bệnh nhân có hình ảnh buồng trứng đa nang trên siêu âm tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Biểu hiện da của bệnh nhân có hình ảnh buồng trứng đa nang trên siêu âm tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 52 BIỂU HIỆN DA CỦA BỆNH NHÂN CÓ HÌNH ẢNH BUỒNG TRỨNG ĐA NANG TRÊN SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Phương Thảo*, Lê Thái Vân Thanh** TÓM TẮT Mở đầu: Hình ảnh buồng trứng đa nang (BTĐN) là một biểu hiện thường gặp trên siêu âm ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. 25% phụ nữ có hình ảnh BTĐN trên siêu âm nhưng không có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng nào. Cho đến nay, có rất ít nghiên cứu về biểu hiện da ở phụ nữ có hình ảnh BTĐN trên siêu âm. Mối liên quan giữa hình ảnh BTĐN và các biểu hiện da vẫn chưa được hiểu rõ. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm làm sáng tỏ các biểu hiện da ở phụ nữ có hình ảnh BTĐN trên siêu âm và mối liên quan giữa những biểu hiện da này với đặc điểm của buồng trứng trên siêu âm tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả khảo sát đặc điểm lâm sàng của 82 bệnh nhân có hình ảnh BTĐN trên siêu âm. M...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biểu hiện da của bệnh nhân có hình ảnh buồng trứng đa nang trên siêu âm tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 52 BIỂU HIỆN DA CỦA BỆNH NHÂN CÓ HÌNH ẢNH BUỒNG TRỨNG ĐA NANG TRÊN SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Phương Thảo*, Lê Thái Vân Thanh** TÓM TẮT Mở đầu: Hình ảnh buồng trứng đa nang (BTĐN) là một biểu hiện thường gặp trên siêu âm ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. 25% phụ nữ có hình ảnh BTĐN trên siêu âm nhưng không có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng nào. Cho đến nay, có rất ít nghiên cứu về biểu hiện da ở phụ nữ có hình ảnh BTĐN trên siêu âm. Mối liên quan giữa hình ảnh BTĐN và các biểu hiện da vẫn chưa được hiểu rõ. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm làm sáng tỏ các biểu hiện da ở phụ nữ có hình ảnh BTĐN trên siêu âm và mối liên quan giữa những biểu hiện da này với đặc điểm của buồng trứng trên siêu âm tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả khảo sát đặc điểm lâm sàng của 82 bệnh nhân có hình ảnh BTĐN trên siêu âm. Mỗi bệnh nhân được đo các chỉ số nhân trắc, đánh giá tình trạng tăng tiết nhờn, rậm lông, mụn trứng cá, rụng tóc và các biểu hiện da khác. Các đối tượng tham gia nghiên cứu cũng được định lượng nồng độ testosterone toàn phần trong huyết thanh. Kết quả: Mụn trứng cá là biểu hiện da thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ 90,24%, tiếp theo là da nhờn (67,07%), rậm lông (42,68%), rụng tóc (39,02%) và gai đen (6,10%). Da nhờn có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tăng nồng độ testosterone toàn phần trong huyết thanh. Tỉ lệ rậm lông và da nhờn cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm có tăng thể tích buồng trứng. Kết luận: Ở bệnh nhân có hình ảnh BTĐN trên siêu âm, da nhờn là một yếu tố gợi ý có tăng nồng độ testosterone toàn phần trong huyết thanh. Tăng thể tích buồng trứng có thể được xem là một dấu chỉ gợi ý có da nhờn và rậm lông trên nhóm đối tượng này. Từ khóa: Biểu hiện da, hình ảnh buồng trứng đa nang, tăng thể tích buồng trứng SUMMARY CUTANEOUS MANIFESTATIONS IN PATIENTS WITH POLYCYSTIC OVARIAN MORPHOLOGY AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER HO CHI MINH CITY Nguyen Phuong Thao, Le Thai Van Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 1- 2018: 52 – 57 Background: Polycystic ovarian morphology (PCOM) is a frequent finding on ultrasound sonography in women of reproductive age. 25% of PCOM women have no other clinical signs. To date, there is a paucity of studies about dermatologic characteristics in PCOM women. The relationship between PCOM and cutaneous manifestations is still inexplicit. Objectives: This study aims to elucidate cutaneous manifestations in PCOM patients and to correlate these skin changes with ovarian features on ultrasound at University Medical Center Ho Chi Minh City. Methods: A cross-sectional study was performed to investigate clinical presentations of 82 PCOM patients * Học viên Cao học - Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP.HCM ** Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP.HCM Tác giả liên lạc: TS. BS Lê Thái Vân Thanh ĐT: 0903774310 Email: chamsocdadhyd@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 53 that come to Medical University Center Ho Chi Minh City from October 1st 2016 to April 30th 2017. Each woman underwent an anthropometric measurement as well as examination of seborrhea, hirsutism, acne, androgenetic alopecia and acanthosis nigricans. The subjects were also evaluated for serum total testosterone. Results: Of all the cutaneous manifestations acne was seen in the highest percentage (90.24%), followed by seborrhea (67.07%), hirsutism (42.68%), androgenetic alopecia (39.02%) and acanthosis nigricans (6.10%). Seborrhea had a positive association with serum total testosterone. The percentage of hirsutism and seborrhea was found to be statistically higher among patients with enlarged ovaries. Conclusion: In PCOM women, seborrhea can be a predisposing factor to high serum total testosterone level. Ovarian enlargement should be considered as a marker of seborrhea and hirsutism. Keywords: Cutaneous manifestations, polycystic ovarian morphology, increased ovarian volume MỞ ĐẦU Hình ảnh buồng trứng đa nang (BTĐN) trên siêu âm là một biểu hiện có thể gặp ở khoảng 20% phụ nữ trong độ tuồi sinh sản. Những phụ nữ chỉ có hình ảnh BTĐN trên siêu âm vẫn có thể rụng trứng bình thường, có thể mang thai và sinh con. Trái lại, bệnh nhân có hội chứng BTĐN thường kèm nguy cơ mắc các bệnh đái tháo đường, bệnh mạch vành, ung thư nội mạc tử cung và vô sinh hiếm muộn(6). Theo các nghiên cứu trên thế giới, có đến 25% bệnh nhân có hình ảnh BTĐN trên siêu âm nhưng không có biểu hiện lâm sàng khác(11). Cho đến nay, những nghiên cứu khảo sát tỉ lệ các biểu hiện này ở nhóm phụ nữ có hình ảnh BTĐN trên siêu âm, cũng như mối liên quan giữa đặc điểm hình thái buồng trứng và các biểu hiện da thì rất ít. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về các vấn đề này. Xuất phát từ những luận điểm trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ các biểu hiện da ở bệnh nhân có hình ảnh BTĐN trên siêu âm, cũng như đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm hình thái buồng trứng và các biểu hiện này. Mục tiêu nghiên cứu - Mô tả đặc điểm biểu hiện da và mối liên quan với độ tuổi, nồng độ testosterone toàn phần trong huyết thanh ở bệnh nhân có hình ảnh BTĐN trên siêu âm. - Đánh giá mối liên quan giữa hình thái của buồng trứng đa nang trên siêu âm với các biểu hiện da. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 82 bệnh nhân có hình ảnh BTĐN đến khám tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 1/10/2016 dến ngày 30/4/2017. Bệnh nhân được chẩn đoán là có hình ảnh BTĐN trên siêu âm khi có 1 trong 2 tiêu chuẩn theo Rotterdam 2003(10) là buồng trứng có từ 12 nang trứng kích thước 2-9 mm hoặc thể tích buồng trứng tăng (>10mL). Tiêu chuẩn chọn vào gồm những bệnh nhân được chẩn đoán có BTĐN trên siêu âm, chưa từng được phát hiện đồng mắc các bệnh lý khác có liên quan như có khối u tăng tiết androgen, hội chứng Cushing, tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh, tăng nồng độ prolactin trong máu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại ra gồm bệnh nhân đang mang thai, bệnh nhân có dùng thuốc ngừa thai hoặc các liệu pháp điều trị nội tiết tố trong vòng 3 tháng gần nhất hoặc bệnh nhân đang dùng những thuốc có thể ảnh hưởng đến hình ảnh của buồng trứng trên siêu âm như metformin, thuốc kháng androgens. Dùng thang điểm Ferriman-Gallway để đánh giá mức độ rậm lông, thang điểm GAGs đánh giá độ nặng của mụn trứng cá và phân loại Ludwig để phân độ tình trạng rụng tóc. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Stata 13. Sử dụng các thống kê trung bình, tần số, tỉ lệ. Dùng phép kiểm Mann-Whitney U và phép kiểm Kruskal – Wallis để so sánh các biến định lượng không có phân phối chuẩn giữa các nhóm. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 54 Dùng phép kiểm Chi bình phương và phép kiểm chính xác Fisher để xét tương quan giữa các biến định tính. Sự khác biệt được xem có ý nghĩa thống kê khi p<0,05 với độ tin cậy 95%. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu hiện da thường gặp nhất là mụn trứng cá 90,24%; kế đến là da nhờn và rậm lông lần lượt là 67,07% và 41,64%; rụng tóc chiếm tỉ lệ là 39,02% (Bảng 1). Rậm lông thường gặp ở độ tuổi <30 và có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nhóm tuổi (p<0,05) (Bảng 2). Nồng độ testosterone toàn phần trong huyết thanh và loại da liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Bảng 3). Đa số bệnh nhân (64,63%) có hình ảnh BTĐN phối hợp với tăng thể tích buồng trứng (Bảng 4). Tỉ lệ da nhờn, rậm lông, mụn và rụng tóc ở nhóm có tăng thể tích buồng trứng cao hơn so với nhóm không tăng thể tích (Biểu đồ 1). Sự khác biệt về da nhờn và rậm lông giữa nhóm tăng và không tăng thể tích buồng trứng có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Biểu đồ 2). Bảng 1. Tỉ lệ các biểu hiện da ở nhóm nghiên cứu Biểu hiện da Tần số (%) Loại da Da nhờn 55 (67,07) Da thường + da khô 27 (32,93) Rậm lông Không 47 (57,32) Nhẹ 34 (41,46) Trung bình 1 (1,22) Mụn trứng cá Không 8 (9,76) Nhẹ 63 (76,83) Trung bình 11 (13,41) Rụng tóc Không 50 (60,98) Độ I 32 (39,02) Biểu hiện da khác Tàn nhang 16 (19,51) Nám 10 (12,20) Hori’s nevus 2 (2,44) Gai đen 5 (6,10) Rạn da 3 (3,66) Sẹo mụn 27 (32,93) Bảng 2. Mối liên quan giữa độ tuổi với các biểu hiện da Rậm lông Mụn trứng cá Rụng tóc Không Có Không Nhẹ Không Độ I Phân nhóm tuổi <20 4 12 2 14 9 7 ≥20 đến <30 32 17 3 46 30 19 ≥30 đến <40 10 6 2 14 11 5 ≥40 1 0 1 0 0 1 P 0,022 0,090 0,579 Bảng 3. Mối liên quan giữa nồng độ testosterone toàn phần trong huyết thanh với các biểu hiện da Loại da Rậm lông Mụn trứng cá Rụng tóc Da nhờn Da thường + Da khô Có Không Có Không Độ I Không Nồng độ testosterone toàn phần trong huyết thanh Tăng (n=24) 21 3 12 12 22 2 9 15 Không tăng (n=58) 34 24 23 35 52 6 23 35 P 0,019 0,389 1 1 Bảng 4. Đặc điểm các biểu hiện hình thái trên siêu âm Tần số (%) Hình ảnh đa nang đơn thuần 29 (35,37) Hình ảng đa nang phối hợp với ít nhất 1 buồng trứng có V>10ml 53 (64,63) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 55 Biểu đồ 1. Tỉ lệ các biểu hiện da theo thể tích buồng trứng Bảng 5. Mối liên quan giữa thể tích buồng trứng với các biểu hiện da Loại da Rậm lông Mụn trứng cá Rụng tóc Da nhờn Da thường + Da khô Có Không Có Không Có Không Tăng thể tích buồng trứng Có (n=53) 40 13 30 23 49 4 24 29 Không (n=29) 15 14 5 24 25 4 8 21 P 0,029* 0,001* 0,444** 0,116* * Kiểm định chi bình phương ** Kiểm định Fisher BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu có loại da nhờn. Điều này phù hợp với cơ chế bệnh sinh trong BTĐN là do sự tăng nồng độ hoặc tăng mức nhạy cảm của các thụ thể androgen. Chính các yếu tố này cũng dẫn đến tăng sinh và tăng bài tiết của tuyến bã nhờn. Rậm lông là một trong những biểu hiện da thường gặp ở người có tình trạng cường androgen. Chúng tôi ghi nhận có 42,68% bệnh nhân có rậm lông, trong đó chủ yếu ở mức độ nhẹ (41,46%). Không có BN nào rậm lông nặng. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Hasan 26,6%(4) và nghiên cứu của Clayton 14%(2). Sự khác biệt này có thể là do nhiều yếu tố như nội tiết, chuyển hóa, thụ thể và gen làm ảnh hưởng đến mức độ nhạy cảm của mô đích với androgens, hoạt động của men 5α- reductase và kiểu mọc lông. Ngoài ra, yếu tố chủng tộc ảnh hưởng đến biểu hiện khác nhau của tình trạng rậm lông đã được khẳng định trong nhiều nghiên cứu. Mụn trứng cá là một trong những biểu hiện da thường thấy trên bệnh nhân có BTĐN và cũng là một trong những lý do khiến bệnh nhân đến khám. Có 90,24% bệnh nhân trong nghiên cứu bị mụn trứng cá ở mức độ nhẹ và trung bình, trong đó tỉ lệ mức độ nhẹ là 76,83%. Kết quả này cao hơn rất nhiều so với tỉ lệ 35,9% và 21% bệnh nhân có mụn trứng cá trong các nghiên cứu của Hassan(4) và Clayton(2). Sự khác biệt này có thể được giải thích do mụn trứng cá là bệnh lý có cơ chế bệnh sinh phức tạp. Ngoài ra, tần suất mụn trứng cá còn phụ thuộc vào các yếu tố dịch tễ như tuổi, giới, địa dư. Trong đó, địa dư có thể ảnh hưởng đến việc xuất hiện mụn trứng cá thông qua một số yếu tố (1) sự chiếu xạ của tia UV, (2) độ ẩm. Việt Nam là nước có khí hậu nóng ẩm, cường độ tia UV cao. Đây có thể là nguyên nhân làm gia tăng tỉ lệ mụn trứng cá. Trong nghiên cứu này, có 39,02% bệnh nhân rụng tóc và tất cả đều thuộc độ I. Đã có một vài nghiên cứu trước đây ghi nhận mối liên quan Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 56 giữa BTĐN và rụng tóc. Tỉ lệ có BTĐN ở bệnh nhân rụng tóc là 60-67% theo nghiên cứu của O’Driscoll(8) và Cela(1). Ngoài ra, tỉ lệ sẹo mụn là 32,93%, mặc dù thấp hơn so với 59,3% trong nghiên cứu của Tchiu Bích Xuân(12) nhưng lại cao hơn rất nhiều so với dân số chung theo nghiên cứu của Cunliffe 1%(3). Như vậy, có thể trên phụ nữ có BTĐN nếu bị mụn trứng cá thường để lại di chứng sẹo mụn và điều này gây ảnh hưởng lớn về mặt thẩm mỹ cho bệnh nhân. Bảng 2 cho thấy rậm lông thường gặp ở nhóm tuổi < 30 và sự khác biệt về tỉ lệ rậm lông giữa các nhóm tuổi là có ý nghĩa thống kê. Điều này tương đồng với nghiên cứu của Keen(5) và Li(7), có thể là do tình trạng cường androgen và kháng insulin – hai đặc điểm sinh lý quan trọng trong tuổi dậy thì - trở nên nặng hơn ở lứa tuổi này. Thêm vào đó, nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy nồng độ testosterone toàn phần trong huyết thanh liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng da nhờn, nhưng không có ý nghĩa thống kê với các biểu hiện da khác. Điều này có thể giải thích do ngoài sự gia tăng nồng độ nội tiết tố thì mức độ nhạy cảm của nang lông với nội tiết tố cũng là một yếu tố quyết định sự xuất hiện của các biểu hiện trên. Siêu âm buồng trứng qua ngả âm đạo hoặc qua ngả hậu môn – trực tràng là một trong những phương tiện không xâm lấn giúp phát hiện hình ảnh đa nang của buồng trứng. Nghiên cứu của chúng tôi có 64,63% bệnh nhân có hình ảnh đa nang phối hợp với ít nhất một buồng trứng có thể tích lớn hơn 10ml, tương đồng với báo cáo của Turhan 67,2%(13) và Puzigaca 72,2%(9). Tỉ lệ các biểu hiện da do cường androgen cao hơn ở nhóm có tăng thể tích buồng trứng (biểu đồ 1), trong đó, sự khác biệt về tỉ lệ da nhờn và rậm lông ở 2 nhóm là có ý nghĩa thống kê. Chưa có nhiều nghiên cứu về mối liên quan giữa thể tích buồng trứng với các biểu hiện da do cường androgen. Trong tương lai cần nhiều nghiên cứu hơn để đánh giá chính xác mối liên quan này. KẾT LUẬN Bệnh nhân có hình ảnh BTĐN trên siêu âm thường có biểu hiện cường androgen ở mức độ nhẹ, trong đó mụn là biểu hiện rất hay gặp. Ở những bệnh nhân này, biểu hiện da nhờn là một yếu tố giúp tiên đoán có tăng nồng độ testosterone toàn phần trong huyết thanh. Những BN có hình ảnh đa nang phối hợp tăng thể tích buồng trứng trên siêu âm thì thường có da nhờn và rậm lông. Như vậy, tăng thể tích buồng trứng có thể được xem là dấu chỉ cho tình trạng tăng tiết nhờn và rậm lông. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cela E, Robertson C, Rush K, et al (2003), "Prevalence of polycystic ovaries in women with androgenic alopecia", Eur J Endocrinol 149, pp. 439-442 2. Clayton RN, Ogden V, Hodgkinson J, et al. (1992), "How common are polycystic ovaries in normal women and what is their significance for the fertility of the population?", Clin Endocrinol 37, pp. 127-134 3. Cunliffe WJ, Gould DJ (1979), "Prevalence of facial acne vulgaris in late adolescence and in adults", Br Med J 28, pp. 1109-1110 4. Hassan AM, Killick SR (2003), "Ultrasound diagnosis of polycystic ovaries in women who have no symptoms of polycystic ovary syndrome is not associated with subfecundity or subfertility", Fertility and sterility, 80 (4), pp. 966-975 5. Keen MA, Shah IH, Sheikh G (2017), "Cutaneous manifestations of polycystic ovary syndrome: A cross- sectional clinical study", Indian Dermatol Online J, 8 (2), pp. 104-110 6. Lee AT, Lee TZ (2207), “Dermatologic Manifestations of Polycystic Ovary Syndrome”, Am J Clin Dermato, 8 (4),pp. 201-219 7. Li L, Chen X, He Z, et al (2012), "Clinical and Metabolic Features of Polycystic Ovary Syndrome among Chinese Adolescents", J Pediatr Adolesc Gynecol, 25, pp. 390-395 8. O’Driscoll JB, Mamtora H, Higginson J, et al. (1994), "A prospective study of the prevalence of clear-cut endocrine disorders and polycystic ovaries in 350 patients presenting with hirsutism or androgenic alopecia", Clinical Endocrinology 41, pp. 231-236 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 57 9. Puzigaca Z, Prelevid GM, Stretenovic Z, et al (1991), "Ovarian enlargement as a possible marker of androgen activity in polycystic ovary syndrome", Gynecol. Endocrino, 5 (3), pp. 167- 174. 10. Rotterdam ESHRE/ASRM-Sponsored PCOS Consensus Workshop Group (2004), "Revised 2003 consensus on diagnostic criteria and long-term health risks related to polycystic ovary syndrome", Fertil Steril 81 (1), pp. 19-25 11. Swanson M, Sauerbrei EE, Cooperberg PL (1981), "Medical implications of ultrasonically detected polycystic ovaries", J Clin Ultra-sound 9 (5), pp. 219-222 12. Tchiu Bích Xuân, Châu Văn Trở, Vũ Hồng Thá i(2013), "Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh nhân mụn trứng cá đến khám tại bệnh viện da liễu TP.HCM", Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, 17 (3), pp. 22-29. 13. Turhan NO, Senoz S, Gulekli B, et al (1993), "Clinical and endocrine features of ultrasound diagnosed polycystic ovary patients: The correlation between ovarian volume and androgen activity", Journal of Pakistan Medical Association, 43 (4), pp. 4-6. Ngày nhận bài báo: 14/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbieu_hien_da_cua_benh_nhan_co_hinh_anh_buong_trung_da_nang_t.pdf
Tài liệu liên quan