Biện pháp tổ chức thi công

Tài liệu Biện pháp tổ chức thi công: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG GÓI THẦU SỐ 01: XÂY LẮP CÔNG TRÌNH CÔNG TRÌNH : XỬ LÝ ĐIỂM ĐEN KM131+400 – KM132+00, QUỐC LỘ 26, TỈNH ĐẮK LẮK ĐỊA ĐIỂM XD : KM131+400 – KM132+00, QUỐC LỘ 26, TỈNH ĐẮK LẮK MỤC LỤC CHƯƠNG I – THÔNG TIN CHUNG VỀ GÓI THẦU CHƯƠNG II – CÁC CHUẨN BỊ BAN ĐẦU CHƯƠNG III – NGUỒN VÀ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ CUNG CẤP CHƯƠNG IV – NHÂN LỰC, MÁY MÓC, BỐ TRÍ TRÊN CÔNG TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG I. BỐ TRÍ NHÂN LỰC XÂY LẮP II. PHƯƠNG TIỆN, MÁY MÓC PHỤC VỤ THI CÔNG CHƯƠNG V – CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG I. TỔ CHỨC MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG II. GIẢI PHÁP TRẮC ĐẠC, ĐỊNH VỊ CÔNG TRÌNH III. THI CÔNG CẤU KIỆN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN IV. THI CÔNG HẠNG MỤC NỀN ĐƯỜNG, MẶT ĐƯỜNG, TỔ CHỨC GIAO THÔNG V. THI CÔNG RÃNH THOÁT NƯỚC DỌC, NGANG TUYẾN CHƯƠNG VI - BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO TIẾN ĐỘ CHƯƠNG VII - BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG I. SƠ ĐỔ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG II. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ III. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CHO TỪNG CÔNG TÁC THI CÔNG IV. BIỆN PHÁP BẢO QUẢN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ, ...

doc68 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Biện pháp tổ chức thi công, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG GÓI THẦU SỐ 01: XÂY LẮP CÔNG TRÌNH CÔNG TRÌNH : XỬ LÝ ĐIỂM ĐEN KM131+400 – KM132+00, QUỐC LỘ 26, TỈNH ĐẮK LẮK ĐỊA ĐIỂM XD : KM131+400 – KM132+00, QUỐC LỘ 26, TỈNH ĐẮK LẮK MỤC LỤC CHƯƠNG I – THÔNG TIN CHUNG VỀ GÓI THẦU CHƯƠNG II – CÁC CHUẨN BỊ BAN ĐẦU CHƯƠNG III – NGUỒN VÀ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ CUNG CẤP CHƯƠNG IV – NHÂN LỰC, MÁY MÓC, BỐ TRÍ TRÊN CÔNG TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG I. BỐ TRÍ NHÂN LỰC XÂY LẮP II. PHƯƠNG TIỆN, MÁY MÓC PHỤC VỤ THI CÔNG CHƯƠNG V – CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG I. TỔ CHỨC MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG II. GIẢI PHÁP TRẮC ĐẠC, ĐỊNH VỊ CÔNG TRÌNH III. THI CÔNG CẤU KIỆN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN IV. THI CÔNG HẠNG MỤC NỀN ĐƯỜNG, MẶT ĐƯỜNG, TỔ CHỨC GIAO THÔNG V. THI CÔNG RÃNH THOÁT NƯỚC DỌC, NGANG TUYẾN CHƯƠNG VI - BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO TIẾN ĐỘ CHƯƠNG VII - BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG I. SƠ ĐỔ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG II. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ III. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CHO TỪNG CÔNG TÁC THI CÔNG IV. BIỆN PHÁP BẢO QUẢN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ, CÔNG TRÌNH KHI MƯA BÃO V. BIỆN PHÁP SỬA CHỮA KHI CÓ HƯ HỎNG CHƯƠNG VIII – BIỆN PHÁP ATLĐ, PCCC, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CHƯƠNG IX – BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG CHƯƠNG X – BẢO HÀNH, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH CHƯƠNG XI – KẾT LUẬN CHƯƠNG I THÔNG TIN CHUNG VỀ GÓI THẦU I. Cơ sở pháp lý. - Căn cứ hồ sơ mời thầu gói thầu số 01: Xây lắp công trình thuộc Dự án: Xử lý điểm đen Km131+400 – Km132+00, Quốc lộ 26, tỉnh Đắk Lắk. - Căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công do Trung tâm kỹ thuật đường bộ thiết kế . - Căn cứ luật đấu thầu 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013. Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Căn cứ luật xây dựng số 50/2014/QH13 18/6/2014 của Quốc hội. - Căn cứ Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. - Căn cứ vào địa điểm xây dựng, mặt bằng thực tế của công trình. - Căn cứ vào năng lực và kinh nghiệm thực tế thi công các công trình tương tự của Nhà thầu. II. Giới thiệu về gói thầu và yêu cầu chung 1. Giới thiệu về dự án và gói thầu: - Gói thầu số 01: Xây lắp công trình. - Dự án: Xử lý điểm đen Km131+400 – Km132+00, Quốc lộ 26, tỉnh Đắk Lắk. - Địa điểm xây dựng công trình: Vị trí: Km131+400 – Km132+00, Quốc lộ 26, tỉnh Đắk Lắk. 2. Phạm vi công việc của gói thầu: 2.1. Cải tạo bán kính đường cong đứng lõm, độ dốc dọc và sửa chữa hư hỏng cục bộ mặt đường, thảm tăng cường BTN: 2.1.1. Cải tạo đường cong đứng lõm, độ dốc dọc: - Cải tạo bán kính đường cong đứng lõm đoạn Km131+543 – Km131+884 và đào hạ dốc dọc đoạn Km131+884 – Km132+091 với giải pháp kết cấu như sau: + BTNC 19 dày 5cm; + BTNR 25 dày 7cm; + Lớp CPĐD loại I dày 18cm; + Lớp CPĐD loại II dày 30cm; + Lớp đất đồi chọn lọc lu lèn K³98 dày TB 50cm (đối với đoạn cải tạo đường cong đứng lõm); + Đắp đất đồi chọn lọc K³95 (trước khi đắp đất thì cào tạo nhám trên mặt đường cũ); + Tưới nhũ tương dính bám TC 0,5kg/m2 giữa 2 lớp BTN; nhũ tương thấm bám TC 1.3kg/m2 giữa lớp BTNR 25 và lớp CPĐD loại I. 2.1.2. Sửa chữa hư hỏng cục bộ mặt đường, thảm BTN bảo trì đoạn Km131+393 – Km131+543 với giải pháp kết cấu như sau: + Bóc bỏ hư hỏng mặt đường dày TB 7cm, hoàn trả bằng BTNC19; Sau khi sửa chữa cục bộ mặt đường, tiến hành thảm bảo trì trên mặt đường cũ 1 lớp BTNC 19 dày 5cm, kết hợp bù vênh mặt đường cũ (trước khi thảm tưới nhũ tương dính bám TC 0.8 kg/m2). 2.2. Gia cố lề đường: - Đối với đoạn Km131+543 – Km132+091 tiến hành gia cố lề đường rộng 1,5m mỗi bên với kết cấu như sau: + BTNC 19 dày 5cm; + BTNR 25 dày 7cm; + Lớp CPĐD loại I dày 18cm; + Lớp CPĐD loại II dày 30cm; + Lớp đất đồi chọn lọc lu lèn K³98 dày TB 50cm (đối với đoạn cải tạo đường cong đứng lõm); + Tưới nhũ tương dính bám TC 0,5kg/m2 giữa 2 lớp BTN; nhũ tương thấm bám TC 1.3kg/m2 giữa lớp BTNR 25 và lớp CPĐD loại I. - Đối với đoạn Km131+393 – Km131+543 tiến hành gia cố lề đường rộng 1,5m mỗi bên với kết cấu như sau: + BTNC 19 dày 5cm; + BTNR 25 dày 7cm; + Lớp CPĐD loại I dày 18cm; + Xáo xới lu lèn K98 dày 30cm, gia cố 5% xi măng; + Tưới nhũ tương dính bám TC 0,5kg/m2 giữa 2 lớp BTN, nhũ tương thấm bám TC 1.3kg/m2 giữa lớp BTNR 25 và lớp CPĐD loại I. 2.3. Vuốt nối đường ngang: - Đối với đường giao BTXM Km131+943 (phải tuyến), Km131+958 (trái tuyến): Vuốt nối bằng BTNC 19 dày TB 4cm sau khi đã tưới nhũ tương thấm bám TC 1.3kg/m2 trên lớp CPĐD loại I dày 15cm; - Đối với đường giao đất Km131+681 (trái tuyến): vuốt nối bằng bằng BTNC 19 dày TB 4cm trên lớp CPĐD loại I dày 15cm, tưới nhũ tương thấm bám TC 1.3kg/m2 trên lớp CPĐD loại I dày 15cm. Trước khi làm lớp CPĐD loại I tiến hành đắp đất dày TB 40cm vuốt nối êm thuận đường giao. 2.4. Hệ thống thoát nước: - Sửa chữa hoàn trả và bổ sung rãnh thoát nước dọc bằng tấm BTXM lắp ghép M200 dày 7cm, đáy đổ tại chỗ bằng BTXM M150 dày 10cm, chiều dài L=954m; - Thay thế và bổ sung tấm đan đậy rãnh bị hư hỏng, bị thiếu tại các vị trí có nhà dân ra vào; kích thước tấm đan (160x100)cm, bê tông tấm đan M200 (có lưới thép), dày 10cm; - Bổ sung rãnh chịu lực qua đường ngang: Dạng rãnh kín hình chữ nhật, bằng BTCT M250 lắp ghép, lòng rãnh rộng 50cm, thành rãnh dày 15cm, nắp rãnh bằng BTCT M250 dày 15cm. Chiều dài L=33m. 2.5. Hệ thống an toàn giao thông: - Bố trí 02 bộ trụ đèn cảnh báo nhấp nháy chớp vàng tại Km131+400 và Km132+00; - Bổ sung vạch sơn báo hiệu giảm tốc; hoàn trả vạch sơn tim đường bằng sơn nhiệt dẻo phản quang màu vàng dày 2mm theo Quy chuẩn Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT; - Bổ sung hộ lan tôn sóng cột D110, bước sóng 2m; - Hệ thống an toàn giao thông: biển báo, tường hộ lan, đèn nhấp nháy cảnh báo nguy hiểm, vạch sơn tim đường theo đúng quy chuẩn quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT và theo yêu cầu kỹ thuật về sơn tín hiệu giao thông TCVN 8791:2011. II. Đánh giá chung của Nhà thầu về gói thầu. Dựa trên hồ sơ thiết kế kỹ thuật và các tài liệu khác có liên quan Nhà thầu tiến hành lập biện pháp tổ chức thi công. Tiến hành thi công các hạng mục công trình theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công đã được phê duyệt, cụ thể bao gồm: + Chuẩn bị đầy đủ phương tiện, thiết bị, nhân lực và vật tư cần thiết để hoàn thành công trình theo đúng tiến độ qui định. + Chuẩn bị các hạng mục phụ trợ cần thiết phục vụ cho công tác thi công: Mặt bằng tạm tập kết vật tư vật liệu, máy móc thi công, chất thải; Văn phòng làm việc, lán trại cho công nhân ... + Thi công các hạng mục công trình theo đúng hồ sơ thiết kế và đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ thi công. Việc thi công hạng mục trên được tổ chức hết sức khoa học, hợp lý và đảm bảo tốt các yêu cầu sau: An ninh trật tự, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, hạn chế hưởng đến các bộ phận khác của các khu vực lân cận, đặc biệt về an ninh khu vực thi công và phòng chống cháy nổ. Chương trình tiến độ thi công được lập dựa trên cơ sở 1 tuần làm việc 7 ngày, tuy nhiên nếu cần thiết có thể thực hiện công việc trong 2 ca ở vào những giai đoạn cao điểm nhằm đảm bảo tiến độ và có thể áp dụng ở những đoạn cần thiết nhằm giảm tối thiểu ảnh hưởng của công tác thi công đến giao thông. Các công tác thi công ngoài giờ phải được thực hiện không gây ảnh hưởng về tiếng ồn, ánh sáng, độ rung, bụi, bùn đất và những phiền toái khác đến khu vực lân cận, những mặt này được kiểm soát trong suốt quá trình thi công. CHƯƠNG II CÁC CHUẨN BỊ BAN ĐẦU Ngay sau khi ký hợp đồng với Chủ đầu tư, Nhà thầu tiến hành các công tác chuẩn bị để triển khai thi công công trình trong thời gian nhanh nhất. Các công tác chuẩn bị bao gồm: 1- Các thủ tục pháp lý : Để tiến hành thi công, Nhà thầu thu thập, lập và trình lên Chủ đầu tư các tài liệu cần thiết sau : - Hồ sơ bản vẽ biện pháp thi công. - Phương án thi công công trình. - Sơ đồ tổ chức điều hành thi công tại hiện trường. - Danh sách nhân sự chủ chốt điều hành và nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ. - Lịch trình huy động máy móc, thiết bị thi công. - Kế hoạch quản lý chất lượng. - Kế hoạch cung cấp vật liệu kèm theo là chứng chỉ về chất lượng và nguồn cấp. Sau khi ký hợp đồng với Chủ đầu tư, Nhà thầu sẽ tiến hành lập hồ sơ để xin các giấy phép phục vụ thi công công trình, gồm: Giấy phép thi công, giấy phép về môi trường, giấy phép đổ vật liệu phế thải..... Nhà thầu tiếp nhận các Hồ sơ tài liệu, các văn bản Pháp lý có liên quan đến việc triển khai thực hiện Hợp đồng, các tài liệu này là cơ sở để Nhà thầu làm việc với các cơ quan hữu quan trong quá trình thi công công trình. Nhà thầu nhận bàn giao mặt bằng thi công với Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan: Tư vấn giám sát, Tư vấn thiết kế, Chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giao thông và các đơn vị chủ quản các công trình khác trong phạm vi thi công. Trong đó tiếp nhận toàn bộ mặt bằng thi công, các mốc toạ độ, cao độ, cọc chỉ giới xây dựng và vị trí các công trình của các cơ quan chuyên ngành khác. Nhà thầu tiếp nhận toàn bộ hệ thống an toàn giao thông (biển báo các loại, cọc tiêu..) trên đoạn tuyến hiện hữu của Cơ quan quản lý giao thông địa phương, đồng thời có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn để sử dụng tốt nhất cho quá trình thi công sau này. Đồng thời làm các thủ tục với Cơ quan quản lý giao thông địa phương về : Phương án thi công, Biện pháp thi công, đảm bảo giao thông..... Khi được cấp giấy phép thi công Nhà thầu tiến hành thi công công trình theo như kế hoạch đã lập. 2- Chuẩn bị nguồn vật liệu: Nhà thầu khảo sát, kiểm tra kỹ các nguồn vật liệu, tiến hành lấy mẫu thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý cần thiết của từng loại vật liệu. Trình lên Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát duyệt các loại vật liệu dự kiến đưa vào công trình, tên các đơn vị mà Nhà thầu dự kiến đặt hàng và các loại vật liệu từng đơn vị sẽ cung cấp. Khi có sự chấp thuận của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát, Nhà thầu chính thức ký kết các hợp đồng mua bán vật liệu với các đơn vị cung cấp. 3- Xây dựng cơ sở vật chất của Nhà thầu: Thuê mặt bằng và xây dựng khu sản xuất cấu kiện bê tông, các khu văn phòng của các Mũi thi công, các khu nhà tạm, kho bãi, xưởng sản xuất..... Huy động thiết bị thi công và nhân lực đến công trường. Làm các thủ tục đăng ký tạm trú cho toàn bộ lực lượng thi công với địa phương. Phối hợp với địa phương về công tác An ninh trật tự xã hội, phối hợp với các Cơ quan quản lý công trình ngầm, nổi để có biện pháp bảo vệ. 4- Công tác thí nghiệm: Phòng thí nghiệm sẽ được bố trí tại khu vực cùng với Ban chỉ huy công trường, được cung cấp, trang bị và duy trì các dụng cụ thí nghiệm. Tiến hành lấy mẫu thí nghiệm các vật liệu chủ yếu dự kiến sẽ đưa vào công trình; điều tra lấy mẫu các nguồn vật liệu cát, đá, cấp phối đá dăm, xi măng, thép,... . Thiết kế thành phần cấp phối (bê tông nhựa, bê tông xi măng ....). 5- Các biển báo: Lắp đặt ở hai đầu đoạn tuyến thi công biển báo công trường trong đó ghi rõ các thông tin về công trình, và lắp đặt các biển báo cần thiết khác trên các phân đoạn thi công. 6- Vị trí tập kết vật tư, vật liệu - thiết bị: Thiết bị được tập kết theo từng giai đoạn thi công theo kế hoạch đã lập và được tập kết tại vị trí của từng mũi thi công. Các vị trí tập kết vật tư, vật liệu, gia công vật liệu .. được Nhà thầu làm việc cụ thể với chính quyền địa phương để có thể xác định chính xác vị trí, diện tích.... 7- Kế hoạch tập kết máy móc, thiết bị phục vụ thi công công trình: Máy móc thiết bị sẽ được huy động đến công trường đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng, số lượng, tính hiện đại và sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu thi công. Các loại máy móc đều được vận hành chạy thử, đảm bảo về số lượng, tính năng, công suất, chất lượng và phù hợp với yêu cầu công việc, được Tư vấn giám sát kiểm tra, chấp thuận đưa vào thi công. 8- Kế hoạch sản xuất: Lập biểu đồ tiến độ thi công tổng thể qua đó bố trí nhân lực, thiết bị cụ thể. Điều hành sản xuất theo sơ đồ tổ chức hiện trường. 9- Kế hoạch quản lý chất lượng thi công: Công tác quản lý và kiểm tra chất lượng được Nhà thầu thực hiện thường xuyên, liên tục theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát, đảm bảo theo yêu cầu của Dự án, tuân thủ theo các qui định hiện hành về quản lý chất lượng công trình xây dựng . Cụ thể như sau: + Kiểm tra chất lượng vật liệu: được xác định tại nguồn cung cấp. + Công tác kiểm tra chất lượng được tiến hành tại chỗ sau khi hoàn thành một công việc sản xuất, một phần việc xây lắp, hạng mục ẩn dấu, theo đúng trình tự xây dựng cơ bản. Các tài liệu và nội dung như sau: Bản vẽ. Nội dung kiểm tra. Phương tiện kiểm tra. Thời gian, địa điểm, thành phần. Các nội dung nghiệm thu cụ thể cho từng hạng mục, từng phần việc theo đúng trình tự xây dựng cơ bản hiện hành. 10- Đảm bảo an toàn trên công trường: Bố trí ở hai điểm giới hạn phạm vi công trường (điểm đầu và điểm cuối) các biển báo công trường, biển hạn chế tốc độ và các biển chỉ dẫn cần thiết, đồng thời bố trí nhân viên điều khiển giao thông hướng dẫn cho các phương tiện và người qua lại. Các vị trí nguy hiểm sau mỗi ngày thi công dở dang đều có rào chắn cẩn thận, về ban đêm có đèn báo hiệu và bố trí người canh gác trong trường hợp cần thiết. Chuẩn bị đầy đủ biển báo, rào chắn,... cho công tác đảm bảo an toàn. Các xe chở vật liệu đều phải có người hướng dẫn để đảm bảo an toàn lao động. Sau mỗi ngày, mỗi ca làm việc hoặc các hạng mục công việc dở dang được lắp đặt các trang thiết bị cảnh báo, được dọn dẹp sạch sẽ, thiết bị thi công di chuyển về nơi tập kết, ...đảm bảo an toàn . 11- Bố trí vị trí đổ phế thải, vật liệu thừa: Vị trí đổ phế thải, vật liệu thừa trong quá trình thi công được Nhà thầu cùng Chính quyền địa phương, Tư vấn giám sát xác định cụ thể nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường địa phương cũng như thuận lợi cho công tác thi công. Công tác đổ đống phế thải và vật liệu thừa được Nhà thầu tuân thủ theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát và theo “Chỉ dẫn kỹ thuật” của Dự án. CHƯƠNG III NGUỒN VÀ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ CUNG CẤP 1. Yêu cầu vật liệu. - Các chủng loại vật liệu xây dựng dùng để thi công xây lắp công trình sẽ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật do Hồ sơ thiết kế quy định và tuân thủ đầy đủ các quy định của tiêu chuẩn Nhà nước (TCVN), tiêu chuẩn ngành xây dựng (TCNXD) và các ngành có liên quan. Tất cả các loại vật liệu xây dựng mang đến công trường để thi công xây lắp công trình chúng tôi sẽ trình chứng chỉ về nguồn gốc và các thông số kỹ thuật đảm bảo yêu cầu chất lượng và được kiểm tra chặt chẽ. Khi được Kỹ sư Tư vấn chấp nhận chúng tôi mới đưa vào sử dụng. - Các đống vật liệu được tập kết theo từng khu vực riêng biệt. Vật liệu sắt thép, xi măng phải được bảo quản trong kho tránh tiếp xúc với các nguồn ẩm, nước mưa, dầu mỡ và hoá chất có hại đến vật liệu. - Các loại vật liệu trước khi sử dụng phải thí nghiệm đủ các chỉ tiêu cơ lý và có chứng chỉ xác định chất lượng vật liệu được cơ quan có thẩm quyền cấp mới được sử dụng. - Công tác ép thử mẫu, thí nghiệm được thực hiện tại phòng LAS của Nhà thầu đặt tại công trường hoặc các trung tâm thí nghiệm có uy tín trên địa bàn thi công và các khu vực lân cận. 2. Nguồn cung cấp vật tư và chất lượng vật tư: TT Loại vật tư, thiết bị Yêu cầu kỹ thuật 1 Thép cốt bê tông: Theo yêu cầu của thiết kế và đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật theo TCVN 1651-2008, Nhà thầu sử dụng thép của Công ty cổ phần kim khí Miền Trung - Chi nhánh Đắk Lắk hoặc tương đương Thép D < 10 Dùng thép nhóm CT3, Rk=2300 kg/cm2 và Theo chỉ dẫn kỹ thuật của thiết kế, có chứng nhận chất lượng. Thép 10 ≤ D < 18 Dùng thép nhóm CB300, Rk=2800 kg/cm2 và Theo chỉ dẫn kỹ thuật của thiết kế; có chứng nhận chất lượng. Thép D ≥ 18 Dùng thép nhóm CB300, Rk=3600 kg/cm2 và Theo chỉ dẫn kỹ thuật của thiết kế; có chứng nhận chất lượng. 2 Xi Măng: TCVN: 2682-2009, TCVN:6260-2009. Nhà thầu sử dụng xi măng Vicem Hà Tiên hoặc tương đương... (Ngày tháng năm sản xuất được ghi rõ trên bao bì và phải có chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất) Xi măng PC 30 + Giới hạn bền nén, N/mm2, không nhỏ hơn - Sau 3 ngày: 16 N/mm2 - Sau 28 ngày: 30 N/mm2 + Độ nghiền mịn: - Phần còn lại trên ung 0.08mm, %, không lớn hơn: 15% - Bề mặt riêng xác định theo phương pháp Blaine – cm2/g, không nhỏ hơn: 2500 cm2/g + Thời gian đông kết: - Bắt đầu phút, không sớm hơn: 45 phút - Kết thúc giờ, không muộn hơn: 10 phút + Độ ổn định thể tích xác định theo phương pháp Lo Satolie mm, không lớn hơn : 10mm + Hàm lượng anhydric sunfuric (SO3), %, không lớn hơn: 5% + Hàm lượng mất khi nung (MKN), %, không lớn hơn: 5% Xi măng PC 40 + Giới hạn bền nén, N/mm2, không nhỏ hơn - Sau 3 ngày: 21 N/mm2 - Sau 28 ngày: 40 N/mm2 + Độ nghiền mịn: - Phần còn lại trên ung 0.08mm, %, không lớn hơn: 15% - Bề mặt riêng xác định theo phương pháp Blaine cm2/g, không nhỏ hơn: 2500 cm2/g + Độ ổn định thể tích xác định theo phương pháp Lo Satolie mm, không lớn hơn: 10mm + Hàm lượng anhydric sunfuric (SO3), %, không lớn hơn: 5% 3 Cát dùng trong xây dựng: TCVN: 7570 -2006. Nhà thầu sử dụng cát tại các mỏ và các đại lý trên địa bàn thi công và các khu vực lân cận. Cát vàng Yêu cầu chung: - Sét, á sét, các tạp chất khác ở dạng cục: Không - Lượng hạt trên 5mm, tính bằng % khối lượng cát, không lớn hơn 10% - Hàm lượng muối gốc Sunfat, Sunfit, tính ra SO3, tính bằng % khối lượng cát, không lớn hơn: 1% - Hàm lượng mica, tính bằng % khối lượng cát, không lớn hơn: 1% - Hàm lượng bùn, bụi sét tính bằng % khối lượng cát , Không lớn hơn; 3% Cát đen Sét, á sét, các tạp chất khác ở dạng cục: Không Có khối lượng thể tích xốp lớn Lượng hạt trên 0,14mm, tính bằng % khối lượng cát, không lớn hơn 10% Lượng hạt trên 5mm, tính bằng % khối lượng cát, không lớn hơn 10% Cát đắp nền không được lẫn với rác cỏ cây, đá có đường kính lớn. 4 Đá các loại: TCVN 1771 – 1987. Nhà thầu sử dụng các mỏ đá, đại lý trên địa bàn thi công và các khu vực lân cận. + Đá 1x2, 2x4, 4x6 + Mác của đá dăm phải cao hơn mác bê tông: Không dưới 1,5 lần đối với bê tông mác dưới 300; Không dưới 2 lần đối với bê tông mác 300 và trên 300; + Hàm lượng hạt mềm yếu và phong hoá trong đá dăm, sỏi và sỏi dăm không được lớn hơn 10% theo khối lượng(Đá dăm mác 200 và 300 cho phép được chứa hạt mềm yếu đến 15% theo khối lượng). + Đá dăm phải được rửa sạch, không lẫn hạt sét, bùn, bụi trong đá dăm, trong đó hàm lượng hạt sét không quá 0,25% 5 CPĐD loại I và loại II: TCVN 8859 – 2011. Nhà thầu sử dụng các mỏ đá, đại lý trên địa bàn thi công và các khu vực lân cận. + Đá 1x2, 2x4, 4x6, CPĐD loại I+II + Cấp phối đá dăm loại I phải có giới hạn chảy không quá 25 và chỉ số dẻo không lớn hơn 4 khi thí nghiệm theo TCVN 4197-95; CBR (k>0,98) ngâm nước 4 ngày là 100 và mô đun đàn hồi phù hợp với kết cấu mặt đường. + Cấp phối đá dăm loại II phải có giới hạn chảy không quá 25 và chỉ số dẻo không lớn hơn 6 khi thí nghiệm theo TCVN 4197-95; CBK (k>0,98) ngâm nước 4 ngày là 80 và mô đun đàn hồi phù hợp với kết cấu mặt đường. 5 Bê tông nhựa: Tuân theo tiêu chuẩn 8819: 2011. Nhà thầu lấy tại các trạm có uy tín trên địa bàn thi công và các khu vực lân cận. BTN các loại - Cèt liÖu ph¶i cã chÊt lîng ®ång ®Òu, cã kÝch cì phï hîp víi yªu cÇu vµ ph¶i gåm c¸c h¹t r¾n ch¾c, th« nh¸m, ®ñ cuêng ®é. - Mäi vËt liÖu ph¶i s¹ch kh«ng cã t¹p chÊt, kh«ng lÉn sÐt. - C¸c chØ tiªu c¬ lý cña cèt liÖu theo quy ®Þnh trong 22TCN249-98 6 Nhựa đường: Tuân theo tiêu chuẩn TCVN 8817: 2011. Nhà thầu lấy tại các trạm có uy tín trên địa bàn thi công và các khu vực lân cận Nhựa dính bám, nhựa thấm bám - Lµ lo¹i nhùa ®Æc cã nguån gèc tõ dÇu má cã ®é kim lón 60/70 - Nhùa ph¶i ®ång nhÊt, kh«ng lÉn níc vµ kh«ng sñi bät khi ®un nãng ®Õn 1740C vµ ph¶i ®¹t c¸c chØ tiªu kü thuËt theo 22TCN 227-95 vµ 22TCN 249-98 7 Các vật tư, vật liệu khác: Nhà thầu mua tại địa phương 3. Chất lượng, thí nghiệm và nguồn gốc vật liệu Tất cả các vật tư vật liệu đưa vào thi công phải có chất lượng tốt nhất đúng với yêu cầu của thiết kế. Trước khi đưa vào sử dụng nhà thầu phải xuất trình chứng chỉ chất lượng cho các tổ chức pháp nhân thực hiện việc kiểm tra và chấp thuận mới được tiến hành thi công. Công tác thí nghiệm vật liệu được thực hiện tại các trung tâm có uy tín. Phòng thí nghiệm vật liệu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả mình đưa ra. Mẫu vật liệu: Nhà thầu sẽ xem xét và thông qua mẫu của tất cả các vật liệu sẽ được sử dụng cho công trình và trình cho Kỹ sư tư vấn giám sát thông qua. Chứng chỉ của nhà sản xuất: Tất cả các chứng chỉ sẽ phải có một bản gốc, có ghi tên các vật liệu, thiết bị và thông số kỹ thuật, các tiêu chuẩn, các tài liệu liên quan khác về chất lượng của loại vật liệu, thiết bị này. Trên cơ sở khối lượng công việc và biểu đồ tiến độ thi công nhà thầu đề ra kế hoạch mua sắm vật tư thiết bị chi tiết phù hợp với từng hạng mục công việc và được trình nộp cho kỹ sư trước khi nguồn vật liệu được đưa vào thi công. 4. Phương án cung cấp vật liệu  4.1 Phương pháp vận chuyển cung cấp vật tư. - Vật liệu đắp nền, gạch, đá, xi măng... vận chuyển vật liệu bằng xe ô tô tự đổ như: Huyndai, Howo .... tập kết tại chân công trình. - Vật liệu hoàn thiện và các vật liệu phụ: Được mua tại các đại lý trong địa bàn tỉnh Đắk Lắk, các khu vực lân cận và được vận chuyển đến chân công trình bằng xe tải thùng. - Quá trình thi công tuỳ theo tình hình thực tế sẽ điều chỉnh cho phù hợp. 4.2. Các cấu kiện đúc sẵn. - Các cấu kiện đúc sẵn được Nhà thầu đúc tại công trường, xưởng sản xuất cấu kiện đúc sẵn của Nhà thầu hoặc mua tại các nhà máy sản xuất cấu kiện đúc sẵn có uy tín trên địa bàn và khu vực lân cận. - Các cấu kiện đúc sẵn được đúc trong ván khuôn bằng thép phẳng, nhẵn đủ độ cứng để không bị biến dạng. Khuôn dùng để đúc có kích thước đúng với bản vẽ thiết kế và được Tư vấn chấp thuận mới được đưa vào sử dụng. - Cấu kiện sau khi đúc được giữ sau đó được giữ ẩm trong thời gian tối thiểu là 7 ngày. Những cấu kiện bị nứt gãy hoặc bị sứt mẻ, trong quá trình sản xuất cũng như xếp dỡ, vận chuyển nhà thầu cam kết không đưa vào thi công. - Các cấu kiện đúc sẵn có đầy đủ các chứng chỉ thí nghiệm. 4.3. Tiến độ tập kết cung ứng vật liệu - Các loại vật liệu như cát, đá, xi măng, sắt thép, ống và phụ kiện... được vận chuyển đến chân công trình. - Khả năng cung cấp vật liệu đảm bảo đúng và đủ để thi công kịp tiến độ. - Các loại vật liệu được cung ứng cho công trình theo từng đợt, từng giai đoạn, tránh sự tập trung quá nhiều vật liệu, vật tư trên công trường dẫn đến khó bảo quản, ảnh hưởng đến giao thông. CHƯƠNG IV NHÂN LỰC, MÁY MÓC, BỐ TRÍ TRÊN CÔNG TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG THUYẾT MINH SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TRƯỜNG Ban chỉ huy công trường được thành lập để quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động có liên quan đến gói thầu theo sự ủy quyền, sự phân công trách nhiệm của Giám đốc Công ty đảm bảo thi công và hoàn thành công trình theo đúng các yêu cầu nêu trong hợp đồng, phù hợp với các quy định hiện hành của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Itom Việt Nam. Ban chỉ huy công trường được tổ chức bao gồm các bộ phận chức năng sau: - Chỉ huy trưởng công trình - Bộ phận quản lý tiến độ, kỹ thuật, chất lượng - Bộ phận vật tư, thiết bị, an toàn, an ninh, môi trường - Bộ phận hành chính kế toán - Và các tổ đội thi công Giữa Công ty, Ban chỉ huy công trường công trường và các Tổ đội thi công có mối quan hệ mật thiết với nhau trong suốt quá trình thi công công trình để đảm bảo mang lại sản phẩm tốt nhất (công trình xây dựng hoàn thành) theo đúng kế hoạch tiến độ đã đề ra, đảm bảo chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật. 1. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Itom Việt Nam - Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Itom Việt Nam chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư về tất cả các vấn đề có liên quan đến việc bảo đảm thực hiện các công việc trong Hợp đồng đã ký kết giữa hai bên và các tài liệu kèm theo. - Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Itom Việt Nam là cấp quản lý cao nhất của Ban điều hành công trường và các bộ phận có liên quan đến dự án tại trụ sở của Công ty. - Cử cán bộ kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm tra công tác thi công tại công tại công trường để báo cáo về Lãnh đạo Công ty. Từ đó có những chỉ đạo kịp thời góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, nâng cao chất lượng các công tác. - Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Itom Việt Nam có trách nhiệm chuẩn bị và điều động các nguồn lực: vật tư, nhân lực, máy móc, thiết bị ... để đảm bảo thi công công trình an toàn, đạt chất lượng, đúng tiến độ đã phê duyệt. - Ủy quyền cho Ban chỉ huy công trường được thay mặt Công ty thực hiện các công việc có liên quan đến gói thầu theo quy chế hoạt động của Công ty, từ đó tạo tính chủ động cao cho Ban chỉ huy công trường trong việc quản lý, triển khai thi công và hoàn thành công trình . 2. Ban Chỉ huy công trường - Thay mặt Công ty (theo ủy quyền) làm việc trực tiếp với Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát, các nhà thầu khác về các nội dung công việc có liên quan đến gói thầu (đồng thời phải báo cáo kết quả làm viêc về Công ty); - Định kỳ (theo tuần, tháng, quý) gửi báo cáo tình hình thi công tại công trình, nêu rõ những kiến nghị, đề xuất của Ban chỉ huy công trường để được Công ty chỉ đạo kịp thời; - Chịu trách nhiệm thực hiện chế độ giao ban định kỳ với Chủ đầu tư hoặc đại diện của Chủ đầu tư theo yêu cầu của Chủ đầu tư; - Tư vấn cho Lãnh đạo Công ty về năng lực của các Đội thi công, các khách hàng cung cấp vật tư, trang thiết bị, trong việc lựa chọn nhà thầu phụ thi công, cung ứng vật tư, trang thiết bị tại công trình; - Tổ chức, chuẩn bị nội dung các buổi làm việc giữa Công ty và Chủ đầu tư hoặc các bên có liên quan đến gói thầu. 3. Trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong Ban chỉ huy công trường 3.1 Chỉ huy trưởng công trường - Là người phụ trách chung trên công trường về tổ chức thi công và triển khai thi công tại công trường, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Đại diện nhà thầu về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và các vấn đề khác có liên quan đến gói thầu. - Trong phạm vi công việc được Đại diện nhà thầu ủy quyền, tiến hành các hoạt động giao dịch với Chủ đầu tư , Tư vấn giám sát như: Tổ chức nghiệm thu, hoàn công, thanh quyết toán; xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng nguồn tài nguyên nhân lực, vật tư, trang thiết bị thi công sao cho hiệu quả nhất; tham gia xử lý trực tiếp những tồn tại phát sinh trong quá trình thi công - Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thi công tại công trường để nắm bắt kịp thời những thuận lợi, khó khăn. Từ đó thiết kế biện pháp, xây dựng kế hoạch tiến độ thi công hợp lý và mang lại hiệu quả cao, hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra; 3.2 Bộ phận quản lý tiến độ, kỹ thuật, chất lượng - Chịu sự quản lý trực tiếp và làm việc theo sự phân công của Chỉ huy trưởng công trường; - Thường xuyên theo dõi và kiểm tra chất lượng thi công tại công trường, chịu trách nhiệm về kỹ thuật và giải pháp thi công chủ yếu nhằm đảm bảo tuân thủ đầy đủ và đúng các yêu cầu kỹ thuật đó quy định; - Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý chất lượng tại công trường và cả văn phòng để cán bộ giám sát của Chủ đầu tư, đại diện Chủ đầu tư có thể tham khảo và xem xét bất kỳ thời điểm nào; - Thường xuyên phối hợp với nhau để tiến hành công tác nghiệm thu nội bộ theo quy trình quản lý chất lượng đã ban hành trước khi mời TVGS, Chủ đầu tư nghiệm thu; - Tiến hành công tác định vị mặt bằng, kiểm tra cột mốc, cao trình, tim, cốt .. trong tổng thể công trình và của công trình so với quy hoạch chung của khu vực để đảm bảo công trình được triển khai thi công theo đúng thiết kế đã phê duyệt; - Trong lĩnh vực công việc được phân công, chủ động xây dựng kế hoạch, tiến độ sử dụng nhân lực, vật tư, trang thiết bị thi công cũng như đề xuất biện pháp thi công hợp lý trình Chỉ huy trưởng, Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát cùng bàn bạc, thống nhất. 3.3 Bộ phận vật tư, thiết bị, an toàn, an ninh, môi trường - Chịu sự quản lý trực tiếp và làm việc theo sự phân công của Chỉ huy trưởng công trường; - Kiểm soát vật tư, vật liệu đầu vào, thiết bị lắp đặt tại công trình đảm bảo đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đã nêu trong hợp đồng, đúng chủng loại, số lượng và chất lượng; - Kiểm soát quá trình thi công đúng yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo việc giám sát được thường xuyên, liên tục; - Tham gia vào các quá trình nghiệm thu; - Giám sát công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường của công trình, đưa ra các chỉ dẫn, hướng dẫn cho các công nhân và sẽ kiểm tra việc thực hiện các quy tắc an toàn lao động và vệ sinh môi trường; - Thực hiện tất cả các hành động cần thiết để tránh bất kỳ một tai nạn lao động nào, một công việc nào làm ảnh hưởng đến môi trường xảy ra trên công trình kể cả việc đình chỉ ngay các công việc/các công nhân có biểu hiện vi phạm hoặc không tuân thủ các quy tắc an toàn và vệ sinh môi trường. 3.4 Bộ phận hành chính kế toán - Chịu sự quản lý trực tiếp và làm việc theo sự phân công của Chỉ huy trưởng công trường; - Quản lý thu chi ngân sách, kế toán tài vụ... chăm lo đời sống cán bộ công nhân trên công trường; - Quản lý: quản lý trực tiếp các cán bộ nghiệp vụ, chuyên môn và gián tiếp quản lý cán bộ cấp cơ sở trong công trường. 3.5 Các tổ đội thi công Chịu sự quản lý trực tiếp và làm việc theo sự phân công của bộ phận quản lý thi công, Chỉ huy trưởng công trường; Bố trí các tổ đội thi công chính trên công trường: Tổ thi công nề, bê tông; tổ thi công cốp pha; tổ thi công cốt thép; tổ vận hành máy thi công; Các tổ đội thi công phải có trách nhiệm huy động đầy đủ và kịp thời nhân sự, máy móc, thiết bị, vật tư như đã cam kết với Ban chỉ huy công trường; Trong trường hợp gặp khó khăn, các tổ đội thi công phải báo cáo kịp thời về Ban chỉ huy công trường để cùng nhau bàn bạc, giải quyết; Tổ đội có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời hồ sơ pháp lý, hồ sơ kỹ thuật có liên quan đến phần việc thi công theo yêu cầu của Ban chỉ huy công trường. BỐ TRÍ NHÂN LỰC XÂY LẮP. 1. Sơ đồ tổ chức chung cho toàn công trình Để triển khai thi công dự án một cách khoa học, có tính thống nhất cao giữa các bên liên quan và Ban chỉ huy công trường trong các giai đoạn thi công, phải lập sơ đồ phương án phối hợp trình Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát. Để tiến hành tổ chức thi công được tốt nhà thầu thành lập ban chỉ huy công trình. Chỉ huy trưởng là kỹ sư có năng lực, trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi công. Trực tiếp quan hệ với chủ đầu tư, thảo luận và giải quyết các vấn đề theo hợp đồng hoặc phát sinh (nếu có). Chỉ huy trưởng công trường là người điều hành và chịu trách nhiệm về kỹ thuật, tiến độ, kế hoạch cung ứng vật tư, ... cho công trình. Ban chỉ huy công trường bao gồm Chỉ huy trưởng công trình và các bộ phận quản lý tiến độ, kỹ thuật, hành chính kế toán, vật tư, thiết bị, an toàn, an ninh, môi trường và các và các tổ công nhân chuyên ngành sau: + Tổ thợ nề, bê tông, cốp pha, cốt thép + Tổ thợ cầu đường + Tổ thợ vận hành máy Việc bố trí thành các tổ thợ để tiện cho việc quản lý nhân sự và tổ chức trong quá trình thi công. Tùy thuộc vào nhu cầu, của công việc, ban chỉ huy công trường xem xét và điều tiết các nhóm thợ sao cho phù hợp với các hạng mục công việc. 2. Bố trí nhiệm vụ và phối hợp giữa các bộ phận Do yêu cầu kỹ thuật thi công, công trình đòi hỏi đảm bảo chất lượng cao, thời gian thi công tương đối dài. Vì vậy lực lượng cán bộ và công nhân viên làm việc tại công trường phải được chọn lọc, công nhân phải có ý thức tổ chức kỷ luật và tay nghề cao, có kinh nghiệm. Bộ máy quản lý tổ chức gọn có chất lượng, có quan hệ trực tiếp. Ban chỉ huy công trường thực hiện các điều kiện theo hợp đồng mà Nhà thầu đã ký kết với Chủ đầu tư, điều hành thi công tại hiện trường bằng cách trực tiếp đến tận người lao động hoặc thông qua các bộ phận giúp việc (Là các kỹ sư) theo từng chuyên môn. Bộ phận chủ yếu gồm các kỹ sư giám sát kỹ thuật thi công phải là những người có trình độ, hiểu biết chuyên môn và trình độ tổ chức thi công giỏi có đủ năng lực điều hành, lập các biện pháp kỹ thuật thi công giám sát và hướng dẫn thực hiện các biện pháp kỹ thuật thi công, phát hiện các thiết sót báo cáo kỹ sư giám sát bên A và cơ quan thiết kế để lập biện pháp xử lý. Các bộ phận phụ trách an toàn lao động kiêm đời sống hiện trường chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn và thực hiện các chế độ cung cấp trang thiết bị bảo hộ cho công nhân, máy móc đồng thời đảm bảo thực hiện các vấn đề chăm lo đời sống, sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên tại hiện trường. Bộ phận phụ trách vật tư, kho tàng và bảo vệ chịu trách nhiệm đảm bảo cung ứng vật tư cho các bộ phận thi công theo sự điều hành của ban chỉ huy công trường căn cứ vào kế hoạch thi công, chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng vật tư, cung ứng và lưu giữ tại công trường thực hiện các biện pháp bảo vệ kho tàng, trật tự an ninh trong phạm vi thi công, báo cáo và kết hợp với lực lượng bảo vệ và các cơ quan chức năng có liên quan giải quyết các vấn đề pháp sinh. Các tổ sản xuất chịu trách nhiệm thực hành các công tác theo biện pháp thi công và biện pháp kỹ thuật an toàn đã vạch ra dưới sự điều khiển của kỹ sư tư vấn giám sát về an toàn và bảo hộ lao động của cán bộ phụ trách an toàn lao động. Chịu trách nhiệm tuân theo các quy định về làm việc và trật tự an toàn công trường. 3. Quản lý thiết bị thi công Trong quá trình thi công chúng tôi sử dụng máy móc và thiết bị thi công chi tiết như bảng kê thiết bị thi công với các thiết bị tương đối hiện đại và được bố trí phù hợp với từng loại công việc. Các máy móc thiết bị do đội xe máy thi công quản lý dưới sự điều hành trực tiếp của Ban chỉ huy công trình. Các thiết bị thi công trước khi đưa vào thi công đã được kiểm tra và bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ được đánh giá với chất lượng tốt nhất. Căn cứ vào khối lượng và kế hoạch tiến độ thi công đối với từng loại công việc trình cho kỹ sư tư vấn giám sát lịch phân bổ, điều động thiết bị thi công và vị trí của các loại máy này được đưa đến công trường. Xe máy đưa trước khi thi công phải có đầy đủ kiểm định của các cơ quan chức năng, có đầy đủ nhãn mác, công nhân vận hành máy phải được đào tạo đúng chuyên ngành, máy móc luôn trong tình trạng vận hành tốt, an toàn và đầy đủ. 4. Quản lý vật liệu Tất cả các vật tư vật liệu đưa vào thi công phải có chất lượng tốt nhất đúng với yêu cầu của thiết kế. Trước khi đưa vào sử dụng nhà thầu phải xuất trình chứng chỉ chất lượng cho các tổ chức pháp nhân thực hiện việc kiểm tra và chấp thuận mới được tiến hành thi công. Công tác thí nghiệm vật liệu được thực hiện tại các phòng LAS có uy tín. Phòng thí nghiệm vật liệu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả minh đưa ra. Mẫu vật liệu: Nhà thầu sẽ xem xét và thông qua mẫu của tất cả các vật liệu sẽ được sử dụng cho công trình và trình cho Kỹ sư tư vấn giám sát thông qua. Chứng chỉ của nhà sản xuất: Tất cả các chứng chỉ sẽ phải có một bản gốc, có ghi tên các vật liệu, thiết bị và thông số kỹ thuật, các tiêu chuẩn, các tài liệu liên quan khác về chất lượng của loại vật liệu, thiết bị này. Trên cơ sở khối lượng công việc và biểu đồ tiến độ thi công nhà thầu đề ra kế hoạch mua sắm vật tư thiết bị chi tiết phù hợp với từng hạng mục công việc và được trình nộp cho Chủ đầu tư hoặc tư vấn giám sát trước khi nguồn vật liệu được đưa vào thi công. Bảng nhân lực phục vụ thi công TT Nhân lực Số lượng Ghi chú 1 Chỉ huy trưởng 01 2 Đội trưởng thi công 01 3 Kỹ thuật thi công 02 4 Giám sát kỹ thuật 02 5 Công nhân 20 III. PHƯƠNG TIỆN, MÁY MÓC, THIẾT BỊ THI CÔNG. Do khối lượng công việc là tương đối lớn, phạm vi thi công trải dài theo tuyến, thời gian thi công dài. Do vậy việc tập trung, đảm bảo cho một lực lượng máy móc thiết bị, con người là một vấn đề rất quan trọng. Việc tổ chức biện pháp thi công cụ thể chúng tôi sẽ có các biện pháp hợp lý để giảm tối đa tiếng ồn, bụi, sẽ gặp gỡ, xin phép các cấp chính quyền địa phương, cơ quan quản lý để có phương án thi công hợp lý nhất. Máy móc, thiết bị được tập kết về công trường trong thời gian chuẩn bị, tập kết vào bãi đỗ xe quy định. Thiết bị thi công sẽ được Nhà thầu tập kết đến công trường, Nhà thầu đảm bảo sẽ huy động tối đa các khả năng của mình về máy móc, công nhân lái máy có nhiều kinh nghiệm trong thi công cho công trình. Việc lựa chọn máy móc thiết bị phục vụ thi công toàn công trình phụ thuộc vào yêu cầu về công nghệ thi công của từng hạng mục như: Thi công phần móng, thi công phần thân, thi công phần hoàn thiện, thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật...v.v. Trong quá trình thi công cần có sự điều phối máy móc thiết bị cho từng hạng mục thi công sao cho hợp lý vừa tận dụng tối đa khả năng sử dụng của máy móc, thiết bị, giảm thời gian nằm chờ nhằm nâng cao năng suất hoạt động của máy móc. Khi cần thiết tăng nhanh tiến độ thi công cho bất kỳ hạng mục nào thì có thể điều máy móc sao cho hợp lý. Các máy móc, thiết bị thi công được sử dụng trong tình trạng tốt. Bảng tổng hợp máy móc thiết bị phục vụ thi công: STT Loại thiết bị và đặc điểm thiết bị Số lượng 1 Máy cào bóc BTN mặt đường cũ 01 chiếc 2 Máy rải BTN 130-140CV (hoặc > 120T/h) 01 chiếc 3 Máy lu bánh thép 6-8T (2 bánh) 01 chiếc 4 Máy lu bánh lốp (tối thiểu 16 tấn + 7 bánh) 02 chiếc 5 Máy lu bánh thép 10-12T (3 bánh) 01 chiếc 6 Máy phun tưới nhũ tương 01 chiếc 7 Xe vận chuyển gồm ô tô các loại tải trọng ≥ 7 tấn 06 chiếc 8 Máy nén khí 600m3/h 02 chiếc 9 Máy quét chải vệ sinh mặt đường 01 chiếc 10 Xe tưới nước > 5m3 01 chiếc 11 Máy lu bánh thép 6-8T 01 chiếc 12 Máy lu bánh thép 8-10T 01 chiếc 13 Máy lu rung 10-12T 01 chiếc 14 Máy san > 108CV 01 chiếc 15 Máy đào > 0,4m3 02 chiếc 16 Máy đầm cóc > 80Kg 02 chiếc 17 Máy đầm dùi > 1,5KW 04 chiếc 18 Máy đầm bàn > 1KW 02 chiếc 19 Máy trộn BTXM ≥ 250 lít 04 chiếc 20 Cẩu tự hành ≥ 5Tấn 01 chiếc 21 Máy sơn dẻo nhiệt 01 chiếc 22 Phòng thí nghiệm hiện trường 01 phòng CHƯƠNG V CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG I. TỔ CHỨC MẶT BẰNG. 1. Công tác chuẩn bị khởi công. Công tác chuẩn bị thi công là một khâu rất quan trọng trong quá trình thi công công trình, vì vậy ngay sau khi thương thảo và ký kết hợp đồng giao nhận thầu thi công, Nhà thầu sẽ khẩn trương triển khai các bước như sau: - Thành lập ban chỉ huy công trường. - Liên hệ với địa phương, chính quyền sở tại để làm thủ tục hành chính đăng ký tạm trú, tạm vắng, an ninh...vv, chuẩn bị dựng lán trại thi công: + Nhà ở, lán trại cho công nhân. + Làm bãi tập kết vật liệu, máy móc thi công. + Làm bãi đúc cấu kiện đúc sẵn. - Làm các thủ tục xây dựng cơ bản với các cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương. Xây dựng phương án đảm bảo giao thông và phối hợp với cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông tại địa phương để tổ chức điều phối và phân luồng giao thông trên tuyến. - Kiểm tra các cọc định vị và tim so với hồ sơ thiết kế. Tiến hành cắm thêm các cọc chi tiết phục vụ thi công, gửi mốc vào các vật cố định nằm ngoài phạm vi thi công. - Tập kết thiết bị thi công về hiện trường và huy động nhân lực. - Ký các hợp đồng mua bán cung cấp vật tư - vật liệu. - Chuẩn bị các phương tiện an toàn giao thông và an toàn lao động : 2. Khảo sát thi công. Ngay sau khi nhận bàn giao mặt bằng, các tài liệu khảo sát, Nhà thầu sẽ thành lập ngay một bộ phận khảo sát mặt bằng hiện trạng, được trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ khảo sát phục vụ cho quá trình thi công sau này. Bộ phận khảo sát khảo sát sẽ tiến hành ngay công tác đo đạc kiểm tra hệ thống cọc mốc, cọc tim và các dấu trên phạm vi thi công đồng thời cắm tuyến xác định khu vực thi công. Các mốc khảo sát phụ được đặt ở các vị trí có điều kiện làm việc tốt trong suốt quá trình thi công Dự án. Các mốc khảo sát sẽ được đánh dấu trên bình đồ. 3. Tổ chức mặt bằng thi công Nhà thầu bố trí mặt bằng công trường nhằm giải quyết chính xác các vấn đề không gian trong khu vực xây dựng công trình. Bố trí công trường hợp lý, chính xác sẽ góp phần giảm giá thành, đẩy nhanh tiến độ thi công và nâng mức độ an toàn trong thi công. Mặt bằng thi công được bố trí thành hai nội dung: - Bố trí mặt bằng tổ chức thi công tổng thể. - Bố trí mặt bằng tổ chức thi công chi tiết các hạng mục. 3.1 Mặt bằng thi công tổng thể: 3.1.1. Nguyên tắc bố trí mặt bằng thi công tổng thể: Các công trình tạm đều được bố trí sao cho không làm cản trở đến việc thi công và ảnh hưởng tới việc sử dụng công trình chính, tạo điều kiện thuận lợi cho thi công. Các công trình phụ phục vụ thi công được bố trí để đảm bảo sự gắn kết với nhau về quá trình công nghệ cũng như về quản lý, khai thác đồng thời để thuận tiện cho việc chỉ huy, điều hành và quản lý, qua đó giảm bớt sự phân chia không cần thiết đồng thời giảm diện tích và thời gian chiếm dụng đất. Cố gắng giảm bớt phí tổn vận chuyển, đảm bảo vận chuyển được thuận tiện thông qua việc bố trí hợp lý các kho bãi, máy móc thiết bị và đường thi công. Đảm bảo được an toàn lao động, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và trật tự an ninh trong quá trình thi công và sau khi hoàn thành công trình. Bố trí nhà tạm phải chú ý đến hướng gió tránh khói bụi, khí thải và chú ý đến đường nước thải sao cho không ảnh hưởng tới sức khoẻ của cán bộ và công nhân cũng như dân cư. 3.1.2. Phương án tổ chức giao thông tổng thể: Khi thi công công trình Nhà thầu sẽ được Đơn vị quản lý đoạn đường bàn giao tiếp quản đoạn tuyến thi công vì vậy ngoài việc tổ chức thi công công trình Nhà thầu đề cao tinh thần trách nhiệm trong công tác đảm bảo an toàn giao thông trên tuyến đồng thời phối hợp với các cơ quan hữu quan của địa phương trong công tác đảm bảo an toàn giao thông. Nhà thầu vừa thi công, vừa đảm bảo giao thông nên biện pháp thi công chủ đạo là theo phương pháp cuốn chiếu tuần tự thi công từng phân đoạn, bố trí các công đoạn thi công liên tục trên phân đoạn thi công. 3.1.3. Bố trí điện nước cho thi công: Điện thi công: Điện thi công được lấy từ mạng lưới điện có sẵn của địa phương . Dây tải điện dùng loại cáp bọc cau su. Tại đầu nguồn cấp có cầu dao tổng và một công tơ tổng. Dây tải điện đi theo hàng rào công trường. Ngoài ra Nhà thầu bố trí ở mỗi mũi thi công 01 máy phát điện để chủ động hơn cho sản xuất khi hệ thống điện lưới có sự cố hoặc cho các công việc chuyên dụng. Nước thi công: Trước hết Nhà thầu xác định tổng lượng nước tiêu thụ lớn nhất trong khi thi công, bao gồm: Nước dùng cho sản xuất: Công tác bê tông, tưới ẩm vật liệu, công tác bảo dưỡng, tưới ẩm chống bụi...; nước dùng cho sinh hoạt và dùng cho công tác phòng cháy chữa cháy. Tổng lượng nước được xác định cụ thể ở từng thời điểm thi công. Qua đó Nhà thầu có phương án cung cấp nước cho công trường. Phương án chính vẫn là sử dụng nguồn nước của địa phương đồng thời phương án phụ là khoan giếng sử dụng máy bơm và xây bể chứa nước. II. GIẢI PHÁP KHẢO SÁT VÀ KHÔI PHỤC TUYẾN - Đơn vị tiến hành công tác chuẩn bị và khởi công ngay sau khi nhận đầy đủ các thủ tục bàn giao của chủ đầu tư như: Mặt bằng thi công, cọc tim, mốc, cao độ, hướng tuyến,... có văn bản bàn giao cụ thể với đại diện chủ đầu tư. - Kiểm tra khôi phục lại toàn bộ hệ thống tim, mốc, sau đó làm công tác gửi, dấu cọc, gồm các loại cọc: cọc đỉnh, cọc chi tiết và các mốc cao độ. - Sau khi nhận cọc cán bộ kỹ thuật căn cứ trên hiện trạng tuyến, tiến hành công tác dấu cọc. Các cọc làm bằng gỗ tốt kích thước 5x5 cm được định tâm bằng đinh và trên mỗi cọc phải ghi rõ: Số hiệu cọc, khoảng cách từ cọc đến đỉnh hoặc đến tim tuyến không nhỏ hơn 10m. Hệ thống cọc dấu sẽ được lập hồ sơ phác hoạ riêng và được bổ xung vào bình đồ để dễ dàng cho việc phục hồi sau này. - Căn cứ vào các cọc mốc do chủ đầu tư bàn giao, Đơn vị sẽ thiết lập bổ sung một số cọc, mốc cao độ tại các vị trí thi công cống, rãnh.... III. SẢN XUẤT CÁC CẤU KIỆN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN: Nhà thầu tiến hành công tác sản xuất các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn, có thiết kế định hình từ bước thiết kế kỹ thuật ngay khi khởi công công trình. Bãi đúc cấu kiện được Nhà thầu thi công ngay tại công trường, tại bãi đúc của Nhà thầu gần khu vực thi công hoặc thuê lại bãi đúc của các xưởng sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn. Các loại cấu kiện sản xuất có thể bao gồm: tấm đan nắp rãnh, thân rãnh bê tông hình chữ nhật; tấm đan rãnh hình thang... Công tác sản xuất cấu kiện bê tông được tiến hành như sau: Công tác chuẩn bị : Vật liệu và Ván khuôn : Các loại vật liệu phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của dự án được Nhà thầu tập kết tại kho của công trường, gồm: Xi măng, cát vàng, đá 1x2, thép các loại và các vật tư khác. Các loại vật liệu này có đầy đủ chứng chỉ của nhà sản xuất, đều được lấy mẫu kiểm tra, thí nghiệm theo quy định và chỉ được phép đưa vào sử dụng khi được chấp thuận của Tư vấn giám sát. Các loại ván khuôn cho bê tông đúc sẵn đều được chế tạo bằng thép (thép hình, thép tấm), được liên kết bằng mối hàn, lắp ghép bằng các loại móc và bu lông đảm bảo kín khít, vững chắc và ổn định trong cả quá trình đổ bê tông, đầm bê tông và quá trình bê tông đông kết. Các loại ván khuôn được chế tạo sao cho khối bê tông đảm bảo bề mặt phẳng nhẵn và kích thước, hình dạng thiết kế. Các loại ván khuôn được thiết kế chế tạo sao cho thuận tiện, đơn giản trong lắp dựng và tháo dỡ. Các bộ dụng cụ kiểm tra độ sụt bê tông, bộ khuôn lấy mẫu bê tông và các dụng cụ lao động cầm tay khác. Thi công : Trước khi thi công các loại cấp phối vữa bê tông của các loại cấu kiện có mác thiết kế khác nhau được Đơn vị thí nghiệm thiết kế và được Tư vấn giám sát chấp thuận. Nhà thầu căn cứ theo tỷ lệ cấp phối tiến hành thi công. Công tác sản xuất được tiến hành theo các bước sau: Lắp dựng ván khuôn, bảo dưỡng bề mặt phía tiếp xúc với bê tông đảm bảo kín, sạch, phẳng nhẵn. Cố định và liên kết các ván khuôn theo hình dạng khối bê tông cần chế tạo bằng các móc neo và bu lông. Ván khuôn sau khi lắp dựng đảm bảo kín khít, vững chắc và ổn định. Gia công cốt thép (với cấu kiện có cốt thép) theo bản vẽ thiết kế bằng thủ công kết hợp với máy cắt uốn cốt thép. Các thanh cốt thép được chuẩn bị theo đúng đường kính, chủng loại, cường độ yêu cầu và được nắn thẳng, chải sạch , cắt thành các đoạn có kích thước được tính toán từ bản vẽ thiết kế và được gia công theo đúng hình dạng được chỉ ra trong bản vẽ thiết kế. Các thanh cốt thép liên kết với nhau bằng mối buộc hoặc hàn để tạo thành khung (lưới) theo thiết kế. Khung (lưới) cốt thép được cố định trong ván khuôn đã lắp dựng đảm bảo không bị biến dạng hoặc dịch chuyển khi đổ và đầm bê tông, đồng thời phải đảm bảo được chiều dày lớp bê tông bảo vệ như thiết kế. Phía dưới (phần tiếp xúc với bề mặt sân đổ bê tông) các khung (lưới) thép được kê bằng các miếng bê tông đúc sẵn dày 2-3cm có cường độ bằng hoặc cao hơn cường độ khối bê tông cần chế tạo . Đong đếm vật liệu (cát, đá 1x2, nước, xi măng) bằng âu hộc theo tỷ lệ cấp phối thiết kế, trộn bê tông bằng máy trộn; Lắp các chi tiết để chờ trong cấu kiện bê tông ( như bu lông, ống thoát nước.. và các chi tiết khác nếu có thiết kế); Đổ bê tông bằng thủ công và đầm bê tông bằng thiết bị đầm phù hợp. Hoàn thiện bề mặt khối bê tông sau khi đổ . Tháo dỡ ván khuôn và bảo dưỡng ván khuôn để sử dụng cho lần đổ tiếp theo. Bảo dưỡng bê tông; Vận chuyển đến vị trí lắp đặt hoặc vị trí tập kết. Các công tác này đều được Tư vấn giám sát kiểm tra và Nhà thầu chỉ được tiến hành khi được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát. Trong suốt quá trình thi công từ khâu trộn bê tông đến khi xuất xưởng Nhà thầu tuân thủ theo hướng dẫn của Tư vấn giám sát và theo quy trình thi công hiện hành. Trong đó đặc biệt chú trọng khâu lấy mẫu thí nghiệm trong quá trình đổ bê tông, thí nghiệm cường độ bê tông trước khi xuất xưởng. IV. THI CÔNG NỀN, MẶT ĐƯỜNG, TỔ CHỨC GIAO THÔNG: 1. Thi công nền đường 1.1. Thi công đào nền đường 1.1.1. Thi công đào đất nền đường bằng máy - Tại những vị trí thi công rộng, khối lượng đào đất lớn Nhà thầu sẽ áp dụng công nghệ thi công bằng dây chuyền tổ hợp máy ủi, máy xúc, ô tô tự đổ để đào đất nền tuỳ độ sâu nền đào mà ta có thể dùng máy ủi ủi gom đất sau đó dùng máy xúc vật liệu lên xe vận chuyển. Hoặc những nơi có chiều sâu đào lớn thì sử dụng máy xúc đào xúc trước sau đó mới dùng máy ủi đào hoàn thiện. - Máy xúc xúc đất lên ô tô vận chuyển đổ về vị trí quy định. - Nền đường sau khi đào bằng máy xúc đến gần cao độ thiết kế Nhà thầu sửa chữa lại bằng máy ủi rồi đến máy san để hoàn thiện bề mặt nền đường. - Yêu cầu nền đường phải đảm bảo đúng hướng tuyến, kích thước, mui luyện và cao độ thiết kế. - Khi đào máy xúc cần chú ý đến vị trí đứng của máy để giảm bớt chu trình quay của gầu xúc đảm bảo không gây ách tắc trong thi công - Các khu vực đào có thể làm ẩm sơ bộ trước khi đào đến hết chiều sâu để dễ đào không bụi. - Để tạo độ dốc thoát nước ngang ngay sau khi đào ủi người lái máy điều chỉnh lưỡi ben dốc ngang khoảng 2% về mỗi phía nền đào. - Công tác đào được tiến hành theo tiến độ và trình tự thi công có sự phối hợp với các giai đoạn thi công khác để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho công tác đắp nền và việc thoát nước trong mọi nơi và mọi lúc. - Cao độ mặt nền đường được sửa sang phù hợp với những yêu cầu của quy trình thi công hoặc theo các chỉ tiêu kỹ thuật đã chỉ ra trong hồ sơ thiết kế. 1.1.2. Thi công đào đất nền đường bằng thủ công - Tại những vị trí hẹp không đủ diện tích thi công bằng máy, khối lượng nhỏ thì nhà thầu sẽ sử dụng nhân công dùng cuốc, xẻng, xà beng, cuốc chim... để đào. Vật liệu thải sẽ được vận chuyển gom đống để xúc lên ô tô đổ đúng nơi quy định. - Trong quá trình thi công đào đất nền đường, cán bộ kỹ thuật luôn kiểm tra cao độ nền đào làm các rãnh thoát nước mặt để đảm bảo cho nền đường luôn được khô ráo tránh ứ đọng nước khi trời mưa. - Công việc đào nền đường chỉ hoàn tất sau khi tạo được bề mặt phẳng nhẵn không còn vật liệu thừa. Nền đường sau khi đào đảm bảo cao độ thiết kế như trong hồ sơ thiết kế. 1.2. Công tác đắp : Công tác đắp bao gồm đắp nền đường, khuôn đường. Công tác đắp được Nhà thầu tiến hành theo Chỉ dẫn kỹ thuật của Dự án, tuân thủ tiêu chuẩn (Công tác đất - Quy trình thi công và nghiệm thu : TCVN 4447-2012; Nền đường ô tô: Thi công và nghiệm thu TCVN 9436: 2012)... Và theo hướng dẫn, yêu cầu của Tư vấn giám sát. 1.2.1. Công tác đắp đất: Đất đắp có các chỉ tiêu cơ lý phù hợp với yêu cầu cho công tác đắp (qua việc lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý) và chỉ được sử dụng để đắp khi được Tư vấn giám sát chấp thuận. Trường hợp chưa có mặt bằng để đắp đất, nhà thầu bố trí vị trí tập kết để đảm bảo chất lượng đất và không ảnh hưởng đến quá trình thi công các hạng mục khác trong phạm vi thi công. 1.2.2. Công tác kiểm tra sau khi thi công xong nền đường - Khi thi công nền đường công việc kiểm tra xử lý hiện trường là công việc thường xuyên đối với Nhà thầu, thi công xong đến đâu đảm bảo chất lượng đến đó. - Mặt mỗi lớp đắp nền đường và mặt trên cùng của nền đường sau thi công (cả với nền đào và nền đắp) phải đạt được độ bằng phẳng qui định dưới đây: - Độ bằng phẳng phải đạt mức 100% số khe hở dưới thước dài 3 m không vượt quá 15 mm; - Cho phép có 5% số khe hở vượt quá trị số khe hở lớn nhất nhưng trị số khe hở lớn nhất không được quá 1,4 lần trị số qui định tương ứng với mức độ bằng phẳng yêu cầu. Độ chặt yêu cầu Nền đường đắp phải được đầm với hệ số đầm chặt K ≥ 98% (đối với 50cm trên cùng nền đắp) và K ≥ 95% (với chiều sâu từ 50cm trở xuống) . Hệ số đầm chặt K được xác định theo tiêu chuẩn: 22 TCN 333 – 06. 1.3. Biện pháp thi công móng cấp phối đá dăm 1.3.1. Biện pháp thi công Sử dụng máy thi công là chủ yếu kết hợp thủ công. Vật liệu cấp phối đá dăm được sản xuất ra đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật ngay tại mỏ. Khối lượng cấp phối đá dăm được tính toán chuẩn bị đầy đủ để rải lớp móng với chiều dày thiết kế Dùng ô tô tự đổ vận chuyển vật liệu ra hiện trường, khi xúc vật liệu lên xe ô tô dùng máy xúc gầu, vật liệu cấp phối khi xúc và vận chuyển, rải và lu lèn vật liệu có độ ẩm nằm trong phạm vi độ ẩm tốt nhất với sai số cho phép 1 % so với độ ẩm quy định. Vật liệu cấp phối khi vận chuyển đến hiện trường đảm bảo yêu cầu độ ẩm theo quy định thiết kế, nếu khô thì phải tưới nước thêm, công việc tưới nước được thực hiện các bước sau: + Dùng bình hoa sen tưới để tránh các hạt nhỏ trôi đi. + Hoặc dùng xe téc tưới với vòi phun cầm tay chếch lên trời để tạo mưa nhẹ. + Tưới trong khi rải cấp phối để nước thấm đều. Dùng máy rải cấp phối đá dăm tuỳ thuộc vào bề rộng của mặt đường bãi để bố trí số vệt rải thích hợp, kết hợp nhân lực bù phụ những chỗ lồi lõm. Trong quá trình rải vật liệu nếu thấy bị phân tầng gợn sóng hay những dấu hiệu không thích hợp thì phải làm biện pháp khắc phục ngay. Riêng đối với hiện tượng phân tầng ở khu vực nào thì phải trộn bằng máy san hoặc thay bằng lớp cấp phối mới đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Việc thi công lớp cấp phối đá dăm được tiến hành cuốn chiếu theo từng đoạn. Vì vậy khi thi công xong kiểm tra nếu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật được kỹ sư tư vấn giám sát chấp thuận thì sẽ tiến hành tưới lớp dính bám sau đó thi công ngay lớp BT nhựa. 1.3.2. Biện pháp đảm bảo chất lượng Thi công lớp cấp phối đá dăm theo đúng quy định chỉ dẫn trong hồ sơ mời thầu. Vật liệu: Cấp phối đá dăm được thiết kế thành phần hạt theo đúng thành phần hạt trong quy định. Được vận chuyển từ mỏ thuộc địa bàn các huyện Krông Pắc và các khu vực lân cận... bằng ô tô tự đổ đến công trình. Hàng ngày cán bộ KCS của nhà thầu tiến hành kiểm tra thành phần hạt của cấp phối đá dăm bằng bộ sàng tiêu chuẩn, so với tỷ lệ thiết kế nếu có gì sai khác kịp thời điều chỉnh trước khi đem ra hiện trường. Khâu thi công: + Hàng ngày cán bộ kỹ thuật KCS của nhà thầu thường xuyên kiểm tra cao độ của móng, lớp mặt bằng máy thuỷ bình, kiểm tra kích thước hình học bằng thước vải, kiểm tra độ chặt bằng phễu rót cát. + Thường xuyên đảm bảo độ ẩm cho lớp cấp phối đá dăm nhất là giữ độ ẩm trên mặt lớp hạt mịn không bốc bụi. + Khi thi công xong lớp cấp phối đá dăm điều hành không cho xe chạy trên bề mặt lớp cấp phối đá dăm để rải BT nhựa. + Khi thi công xong lớp cấp phối đá dăm cán bộ KCS của nhà thầu tiến hành kiểm tra lại cao độ của lớp móng, kiểm tra kích thước hình học của lớp móng cấp phối đá dăm nếu đạt yêu cầu thiết kế được kỹ sư tư vấn chấp nhận thi mới thi công tiếp lớp mặt bê tông nhựa. 2. Biện pháp thi công mặt đường 2.1. Biện pháp thi công tưới thấm bám và dính bám Công tác tưới thấm bám và dính bám được triển khai thi công sau khi Kỹ sư tư vấn giám sát nghiệm thu lớp cấp phối đá dăm (Tưới thấm bám 1,3kg/m2, dính bám 0,5kg/m2) Sau khi được Tư vấn giám sát chấp thuận .Nhà thầu sẽ chuẩn bị công tác tưới thấm bám và dính bám (để bảo vệ và tăng cường dính bám bề mặt các lớp với nhau). Vật liệu được tưới bằng xe chuyên dùng; Trình tự thi công lớp thấm và dính bám Vệ sinh bề mặt sạch sẽ (bằng máy quét, hơi ép và nhân lực quét sạch bụi bẩn và vật liệu rời rạc ra khỏi mặt đường..); + Phun nhựa trên bề mặt cấp phối đá dăm, bê tông hạt trung trên cơ sở tốc độ xe, áp lực phun để có lượng nhựa phù hợp thiết kế (công tác này phải thông qua thí điểm trước); + Đảm bảo giao thông, bảo dưỡng: Nhà thầu tiến hành cấm đường không cho xe chạy trên lớp nhựa thấm, nhựa dính bám. 2.2. Biện pháp tổ chức thi công mặt đường bê tông nhựa a. Sản xuất bê tông nhựa: Hỗn hợp BT nhựa được Nhà thầu mua tại tại các trạm trộn bê tông nhựa có uy tín trên địa bàn thi công và các khu vực lân cận. Thành phần cấp phối bê tông nhựa được nhà thầu thí nghiệm thiết kế theo tiêu chuẩn của vật liệu đá, cát, nhựa, bột đá do nhà thầu gửi đến để xác định cấp phối hạt, lượng hạt, nhiệt độ, độ chảy, độ rỗng của các thử mẫu Marshhall tương ứng với loại vật liệu sử dụng. Trước khi thi công sẽ trộn thử các công thức và kết quả trộn thử Nhà thầu trình kỹ sư tư vấn giám sát và phải được kỹ sư tư vấn giám sát chấp nhận thì mới được thi công đại trà. Các loại vật liệu được tập kết riêng biệt tại bãi. Dùng máy xúc đưa từng loại vật liệu vào hố phễu cấp liệu sơ bộ sau đó được cân đong bằng cân tự động trước khi đưa vào buồng trộn. b.Thi công mặt đường bê tông nhựa Để đảm bảo cho lớp móng đá dăm đã thi công xong không bị phá hoại, khi lớp móng đá dăm thi công xong tiến hành tưới thấm bám và thi công ngay lớp mặt bê tông nhựa. Hỗn hợp bê tông nhựa được vận chuyển từ trạm trộn vào công trình bằng xe ô tô tự đổ sau đó đổ vào máy rải. Rải thí điểm: Trước khi rải đại trà nhà thầu bố trí rải thí điểm một đoạn để chứng minh cho kỹ sư tư vấn về tính ổn định hỗn hợp, năng lực hiệu quả của trạm trộn, lực lượng thi công của nhà thầu, xác đinh công nghệ đầm lèn thích hợp. Nếu kết quả thi công thí điển được kỹ sư tư vấn giám sát chấp nhận thì nhà thầu sẽ tiến hành áp dụng đại trà. c. Thi công thí điểm lớp bê tông nhựa Tiến hành định vị các cọc chi tiết khống chế phạm vi rải, sử dụng các ván khuôn được gia công bằng thép chắc chắn có thể chịu áp lực của máy đầm. Các ván khuôn sẽ được ghim cố định theo đúng tuyến đường và giữ được trong quá trình đầm nén. + Bê tông nhựa được vận chuyển bằng ô tô. + Rải bê tông nhựa bằng máy rải, dùng nhân lực bù phụ, số vệt rải chiều rộng, chiều dài của vệt phụ thuộc vào tính năng của máy và được kỹ sư tư vấn chấp nhận sau khi thử rải. + Lu sơ bộ bằng bánh sắt, lu 2 ¸4 lượt/ điển vận tốc lu 1,5 km/h. + Lu rung, lu 4-5 lượt/ điển vận tốc lu từ 2 ¸ 3 km/h. Thi công xong mỗi vệt chuyển sang mỗi vệt tiếp theo, sau mỗi ca phải thi công xong toàn bộ chiều rộng của mặt đường. Việc thi công thí điểm được tiến hành cho đến khi nhà thầu và kỹ sư tư vấn giám sát được thoả thuận cần thiết về chủng loại lu, trình tự lu, số lần lu và chiều dài mỗi vệt rải. Các số liệu này làm cơ sở để nhà thầu tiến hành thi công đại trà. Công nghệ thi công của nhà thầu sẽ được kỹ sư tư vấn kiểm tra và chấp nhận thi công đại trà tại hiện trường. d. Công tác vận chuyển bê tông nhựa: Nhà thầu sử dụng các loại xe tải sạch, ben được bôi một lớp dầu chống dính, thùng xe có bạt che phủ để tránh bụi bẩn. Các trường hợp hỗn hợp bê tông nhựa đưa ra hiện trường không đảm bảo chất lượng như: Không đủ nhiệt độ, do mưa làm ướt, bị phân ly đóng cục..... đều được nhà thầu loại bỏ. e. Công tác rải bê tông nhựa: Nhà thầu sẽ tính toán khối lượng bê tông nhựa cung cấp cho máy rải sao cho máy rải liên tục không phải chờ đợi. Tại hiện trường máy móc trước khi sử dụng đều được bảo dưỡng hàng ngày để có thể hoạt động tốt bảo đảm độ tin cậy. Cán bộ kỹ thuật thường xuyên kiểm tra bề dày của lớp BTN bằng que sắt, con xúc xắc, kiểm tra độ bằng phẳng thước nhôm dài 3 m, kiểm tra kích thước hình học bằng thước thép, kiểm tra độ cao bằng máy thuỷ bình. Khi rải sang vệt tiếp theo trong cùng một ca làm việc thì tiến hành rải đè lên mép vệt trước từ 10 ¸ 15 cm. Nhân lực dùng bàn cào, những hạt to bỏ đi, bù phụ những hạt mịn vào chỗ lõm, cho lu ngay 3 ¸ 4 lượt/ điểm. Sau đó kiểm tra độ bằng phẳng của mối nối bằng thước đo nhôm 3m, bảo đảm mối nối thẳng hàng không bị khấc, không rỗ mặt, không có khe hở. Các mối ngang dọc được đầm cẩn thận và được cắt theo phương thẳng đứng sau đó quét một lớp nhựa dính bám nóng thì mới tiếp tục rải. Khi thi công xong lớp mặt đường bê tông nhựa cán bộ KCS của nhà thầu tiến hành kiểm tra cao độ của lớp móng, nếu đạt yêu cầu thiết kế được kỹ sư tư vấn giám sát chấp nhận thì mới tiếp tục công tác hoàn thiện chuẩn bị bàn giao. 2.3. Biện pháp đảm bảo chất lượng Bê tông nhựa: Tiến hành mang mẫu vật liệu để thiết kế thành phần cấp phối, lượng nhựa tại phòng thí nghiệm của các trung tâm thí nghiệm có uy tín sau đó trình kỹ sư tư vấn cho phép thì mới tiến hành rải đại trà. 3. Biện pháp thi công đảm bảo an toàn giao thông trên tuyến Nhà thầu nhận thức rằng: Việc đảm bảo giao thông của dự án trong suốt thời gian thi công là yêu cầu bắt buộc. Giải quyết tốt, hợp lý vấn đề giao thông sẽ giúp công tác thi công tiến hành thuận lợi, bởi nếu bị ùn tắc, thì công tác thi công sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn, thậm chí phải dừng thi công và rất dễ xảy ra tai nạn. Quá trình thi công công trình, trong mọi trường hợp Nhà thầu đảm bảo không bị ngừng lưu thông trên đoạn tuyến vừa thi công vừa đảm bảo giao thông. Luôn luôn thực hiện đúng biện pháp thi công, bố trí mặt bằng thi công và các nội quy, quy định về đảm bảo ATGT đã đề ra và được Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát chấp thuận. Phải chấp hành, chịu sự kiểm tra thường xuyên, hợp tác tích cực với cơ quan quản lý, thanh tra giao thông, chính quyền địa phương trong việc chấp hành các quy định đảm bảo giao thông trong khi thi công. Bố trí bộ phận cứu hộ luôn túc trực tại hiện trường để xử lý các trường hợp khẩn cấp, trang thiết bị, xe máy luôn được bảo dưỡng ở điều kiện tốt nhất. Trang bị hệ thống liên lạc thường xuyên giữa Ban điều hành và công trường. Khi thi công về đêm bố trí người và đèn tín hiệu giao thông ở hai đầu đoạn thi công. Xe máy, công nhân thi công các hạng mục công việc trên hiện trường được trang bị đầy đủ kiến thức về An toàn lao động, an toàn giao thông, đầy đủ thiết bị an toàn, phải tập kết gọn gàng (ở bãi hoặc lề đường) có biển báo hiệu (lối ra vào thường xuyên) cho phương tiện khác. Nhà thầu tính toán, bố trí thi công giữa các đoạn thi công sao cho thuận lợi nhất, cự ly khoảng cách giữa các đoạn phù hợp với hiện trường, với năng lực thi công và hồ sơ thiết kế nhằm tạo điều kiện cho công tác đảm bảo giao thông và chất lượng thi công. Tại mỗi đoạn thi công bố trí hiện trường phân luồng giao thông ở hai đầu cũng như suốt dọc đoạn thi công, dành làn đường hiện tại cho phương tiện giao thông (Bố trí đầy đủ người điều hành giao thông, biển báo, rào chắn, đèn hiệu, cọc tiêu ). Chiều dài mỗi đoạn thi công là 100m. 4. Biện pháp thi công hệ thống an toàn giao thông Thi công hệ thống biển báo: Công việc này bao gồm: cung cấp và lắp đặt biển báo hiệu đường bộ phù hợp với các quy định kỹ thuật và các chi tiết ghi trên bản vẽ thiết kế chi tiết trong Hồ sơ thiết kế thi công đã được phê duyệt và chỉ dẫn của Tư vấn Giám sát. Các hố lắp dựng cột phải đào tới độ sâu quy định tới đáy móng bê tông như ghi trên bản vẽ. Vật liệu đắp phải thực hiện bằng cách dùng vật liệu thích hợp đã được TVGS chấp thuận. Vật liệu lấp hố móng phải đổ và đầm thành các lớp không quá 100mm. Vật liệu đào thừa Nhà thầu phải bỏ đi đúng nơi quy định và chỉ dẫn của TVGS. Các cột phải dựng thẳng tại chỗ trong ván khuôn của khối móng trước khi đổ bêtông và phải được giữ một cách thích hợp bằng thanh giằng để chống trấn động cột trong quá trình đổ bêtông. Các cột phải đặt đúng vị trí ghi trên bản vẽ cắt ngang điển hình và đúng quy định trong QCVN 41-2016/BGTVT. Các khung bằng kim loại (giá long môn) phải thi công cho các biển báo hiệu lắp dựng ở trên cao như đã chỉ ra trên bản vẽ thiết kế. Công việc này phải tuân theo các yêu cầu ghi trên bản vẽ thiết kế hoặc chỉ dẫn của Tư vấn Giám sát. Biển báo hiệu phải lắp đặt theo các chi tiết trên bản vẽ. Không được phép đục đẽo hoặc uốn cong các biển báo hiệu. Nếu có các sự việc như trên Nhà thầu phải thay Các biển báo hiệu này bằng chính chi phí của mình. Phần linh kiện liên kết để trần trên mặt các biển báo phải được sơn tương xứng với màu nền của biển báo. Tất cả các biển báo hiệu giao thông vừa mới lắp dựng phải được bảo vệ và che phủ kín cho tới khi được phép của Tư vấn Giám sát cho tháo dỡ các tấm phủ đó. Thi công hệ thống sơn vạch kẻ đường: Các dấu hiệu trên mặt đường gồm các vạch trung tâm, vạch phân làn, các mũi tên dẫn hướng, các con chữ và các dấu hiệu khác được đánh dấu trên lớp mặt đường đã được hoàn thiện và gọi chung là Các dấu hiệu mặt đường. Mục này gồm việc thi công các dấu hiệu trên mặt đường đã hoàn thiện. Công việc này bao gồm cả việc cung cấp sơn cho các dấu hiệu mặt đường phản quang hoặc không phản quang hoặc vật liệu nhựa dẻo chịu nhiệt đã được áp dụng ở bất cứ vị trí nào đã được chỉ ra trong sơ đồ thiết kế thi công đã được phê duyệt. c. Lắp dựng hộ lan tôn sóng, biển báo: - Trước khi đào móng cột hộ lan tiến hành xác định vị trí lắp dựng cột hộ lan bằng cách: đóng cọc đánh dấu những vị trí bố trí cột hộ lan. Sau đó dùng nhân công tiến hành đào hố móng tại các vị trí đã cắm dấu. Kiểm tra lại vị trí, kích thước, cao độ đáy hố móng. - Căng dây xác định vị trí, cao độ lắp dựng cột hộ lan: - Lắp dựng chính xác cột hộ lan theo những vị trí đã đánh dấu. Dùng quả dọi điều chỉnh, chống đỡ chắc chắn đảm bảo cột hộ lan thẳng đứng. - Tiến hành trộn, đổ, đầm, bảo dưỡng bê tông móng. - Lắp đặt tôn sóng. Các vị trí lắp dựng theo đúng bản vẽ thiết kế và được Tư vấn chấp thuận, các cọc hộ lan được đảm bảo đặt thẳng đứng và luôn được giữ chắc chắn tại chỗ (bằng các cọc chống đỡ khi bê tông chân cọc chưa đảm bảo giữ cọc chắc chắn), mặt lộ ngoài hộ lan tôn song đã làm xong đều phải giống nhau, kết cấu phẳng, chắc. V. THI CÔNG RÃNH THOÁT NƯỚC DỌC, NGANG ĐƯỜNG Công việc thi công bao gồm thi công rãnh thoát nước dọc tuyến hình thang 2 mảnh bằng tấm bê tông đúc sẵn và rãnh ngang chịu lực qua đường BTCT đúc sẵn 3 mảnh hình chữ nhật. 1. Thi công rãnh thoát nước đúc sẵn Tổ chức thi công: * Đối với rãnh dọc hình thang: Trước khi thi công, xác định chính xác vị trí tim rãnh, kích thước hố móng, cao độ đáy hố móng Làm khô hố móng bằng cách sử dụng máy bơm nước để bơm hút nước ra ngoài phạm vi hố móng. Phá dỡ rãnh hiện trạng, đào đất hố móng bằng máy đào kết hợp thủ công. Thi công lớp vữa xi măng lót dày 2,5cm. Lắp đặt ván khuôn, đổ bê tông đáy rãnh M150, đá 1x2. Lắp đặt tấm thành rãnh BT M200. Khớp nối các tấm rãnh bằng vữa XM . * Đối với rãnh qua đường hình chữ U: Xác định vị trí rãnh thoát nước theo bản vẽ thi công. Khảo sát kỹ các công trình ngầm, công trình lân cận có thể bị ảnh hưởng trước khi thi công Đào móng rãnh: thi công bằng máy kết hợp với thủ công, vận chuyển phế thải đổ đi bằng ô tô. Lắp đặt rãnh U bê tông cốt thép bằng cẩu kết hợp thủ công Thi công lắp đặt tấm đan rãnh: lắp đặt bằng thủ công thi công ngay sau khi hoàn thiện công tác cẩu lắp rãnh. Đắp đất hoàn trả móng rãnh: Thi công bằng thủ công kết hợp đầm cóc đầm chặt từng lớp đến cao độ thiết kế. Sau mỗi bước công việc hoàn thành sẽ báo cáo TVGS, tiến hành nghiệm thu để chuyển bước thi công tiếp theo. Một số yêu cầu kỹ thuật trong công tác thi công hệ thống thoát nước: 1. Công tác phá dỡ rãnh thoát nước hiện có kết hợp đào đất hố móng: Dùng máy đào kết hợp với thủ công để phá dỡ rãnh cũ, đào, sửa và hoàn thiện hố móng đúng cao độ, độ dốc đáy móng, kích thước hình học, độ dốc mái đào theo bản vẽ thi công, hướng tuyến của móng đào, nếu sai lệch phải khắc phục ngay. Trong quá trình đào đất thi công hố móng, dọc theo đáy hố móng đào rãnh thoát nước và đào hố thu nước. Thường xuyên có sẵn máy bơm nước thường trực sẵn sàng bơm nước trong hố đào để hút nước mưa, nước ngầm ra ngoài phạm vi hố móng. Báo cáo TVGS về tình trạng địa chất đáy móng trước khi hoàn thiện hố móng. Đào đến đâu thì dùng máy và nhân công hoàn thiện luôn đến đó. Đất đào móng được vận chuyển nội bộ bằng thủ công ra vị trí tập kết chất thải rồi đưa lên ô tô vận chuyển ra bãi thải đúng nơi qui định. Đào hố ga bơm, đào mương dẫn nước ngầm, nước mưa về hố ga. Tại hố ga bơm đặt bơm hút nước ra khỏi phạm vi hố móng. Khi đào đến cao độ thiết kế, mời Kỹ sư tư vấn kiểm tra, nghiệm thu bằng văn bản cụ thể xong mới tiến hành thi công các bước tiếp theo. 2. Lót vữa xi măng đáy móng - Sau khi đào xong hố móng và được Tư vấn giám sát nghiệm thu bằng văn bản thì tiến hành kiểm tra độ bằng phẳng, cao độ thiết kế bằng máy thuỷ bình. Tiến hành rải lớp vữa lót đáy móng rãnh. - Độ dày lớp lót sau khi đầm chặt là 2,5 cm. - Kiểm tra cốt của lớp lót bằng máy thuỷ bình sau khi đầm chặt. 3. Lắp ghép ván khuôn: Ván khuôn được gia công lắp dựng đảm bảo đúng hình dáng kích thước theo thiết kế, đồng thời tuân theo chỉ dẫn kỹ thuật của dự án và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Để đảm bảo dễ dàng trong việc tháo dỡ, lắp đặt ván khuôn được chế tạo theo từng tấm đảm bảo vững chắc, an toàn chịu tải trọng tác dụng trong quá trình thi công. Bề mặt trong ván khuôn (phần tiếp xúc với bê tông) được làm sạch trước khi đặt cốt thép, đổ bê tông và được quét lớp dầu chống dính có chỉ tiêu cơ lý không ảnh hưởng chất lượng bê tông. Ván khuôn sau khi lắp dựng xong tiến hành nghiệm thu trước khi đổ bê tông. Sai số về vị trí kích thước của ván khuôn đã đặt so với thiết kế đảm bảo không vượt quá trị số cho phép. 4. Công tác bê tông 4.1 Trộn bê tông: Bê tông được trộn bằng máy trộn đảm bảo quy trình như sau: Cho xi măng và cốt liệu vào thùng trộn, trộn cho đều. Sau đó cho nước vào máy trộn. Khi thi công bê tông móng rãnh, móng ga Nhà thầu sẽ trộn bê tông bằng máy trộn loại cưỡng bức công suất 250l đặt tại vị trí thi công. Khi trộn đảm bảo đủ vòng quay quy định mới xả bê tông ra. Khi trộn hỗn hợp bê tông được trộn tuân theo chỉ dẫn kỹ thuật của dự án và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành: + Thể tích toàn bộ vật liệu đổ vào máy trộn cho một lần phù hợp với dung tích của máy, thể tích chênh lệch đảm bảo không vượt quá 610%. + Không tự ý tăng, giảm tốc độ quay của máy trộn so với tốc độ quy định. + Thời gian trộn một mẻ bê tông tính từ lúc đổ hết vật liệu vào máy cho đến khi đổ ra được xác định thông qua thí nghiệm. + Duy trì chế độ kiểm tra độ sụt của bê tông. Đổ bê tông: Trong trường hợp đang đổ bê tông mà gặp mưa thì Nhà thầu sẽ ngừng đổ bê tông ngay và có biện pháp che chắn, thoát nước cho bê tông khỏi bị rỗ mặt và xói lở. Chiều cao đổ bê tông không vượt quá 1,0m để tránh hiện tượng phân tầng bê tông. Trong mọi trường hợp việc đổ hỗn hợp bê tông đảm bảo các quy định sau: + Không làm sai lệch vị trí, kích thước ván khuôn. + Không dùng đầm để san hỗn hợp bê tông . + Khi thấy dấu hiệu phân tầng trong hỗn hợp bê tông thì Nhà thầu có biện pháp để đảo lại cho đến khi độ nhuyễn được phục hồi. Đầm bê tông: Đầm chặt bê tông bằng đầm bàn. Thời gian đầm cho một lần đổ từ 30 - :- 90 giây bảo đảm cho bê tông có độ đồng nhất và đặc chắc cao nhất, dấu hiệu của việc đầm lèn bê tông đảm bảo để dừng là bê tông không ngót và hết sủi bọt. Bê tông được đầm chặt liên tục và vào tận các góc của ván khuôn để đảm bảo bê tông đặc chắc không có các vết rỗ tổ ong. Bảo dưỡng bê tông: Sau khi đổ bê tông được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đông kết và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đông kết của bê tông. Phương pháp, quy trình và thời gian bảo dưỡng bê tông đều tuân thủ các quy định của chỉ dẫn kỹ thuật của dự án và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Việc bảo dưỡng bê tông được thực hiện chậm nhất là sau 10 -:- 12 giờ sau khi đổ bê tông xong. Nếu trời nóng và gió khô hanh thì sau 2 -:- 3 giờ Nhà thầu tiến hành bảo dưỡng. Thời gian bảo dưỡng ít nhất là 7 ngày. Bề mặt bê tông lộ khỏi ván khuôn của các cấu kiện được bảo dưỡng ngay sau khi đổ bê tông, bằng cách phủ kín bao tải hoặc vật liệu thấm nước sau đó tưới phun. Thời gian bảo dưỡng bê tông liên tục ít nhất là 7 ngày. Trong thời kỳ bảo dưỡng, bê tông được bảo vệ chống các tác dụng cơ học như rung động, lực xung kích, tải trọng và tác động có khả năng gây hại khác. 5. Lắp đặt tấm bản rãnh: Công tác lắp đặt tấm đan rãnh, ga rãnh được tiến hành khi bê tông đáy rãnh đủ cường độ. Dùng con năn kết hợp với thủ công để vận chuyển và lắp đặt tấm đan thân rãnh vào vị trí. Chèn vữa và căn chỉnh tấm đan đến khi được tư vấn giám sát nghiệm thu mới được tiến hành lấp đất. CHƯƠNG VI BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO TIẾN ĐỘ 1. Tổng tiến độ thi công - Căn cứ vào thời gian thi công gói thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu. - Căn cứ vào vào tập bản thiết kế kỹ thuật thi công trong hồ sơ mời thầu. - Căn cứ vào kết quả khảo sát hiện trường về thực trạng công trình. - Căn cứ vào đặc điểm, tính chất trong thi công của công trình. - Căn cứ vào khối lượng các công việc cần thi công trong hồ sơ mời thầu. - Căn cứ vào năng lực về nhân lực, vật lực, trang thiết bị kỹ thuật thi công của nhà thầu chúng tôi. Dựa vào những kinh nghiệm trong việc thi công các công trình dân dụng, chung cư cao tầng cũng như các công trình xây dựng khác mà Nhà thầu chúng tôi đã thi công, đơn vị thi công tính toán và đề ra tiến độ thi công dự kiến như sau: - Thời gian hoàn thành công trình: 180 ngày. 2. Nội dung thể hiện trong tiến độ - Xác định khối lượng các công tác thi công của công trình dựa vào hồ sơ mời thầu. - Dựa vào “Định mức dự toán trong xây dựng cơ bản”, trên cơ sở có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thi công về nhân lực, vật lực, máy móc, năng lực, kinh nghiệm của Nhà thầu. chúng tôi lập ra được mối quan hệ giữa khối lượng các công việc với thời gian thi công và số lượng nhân công cần huy động qua đó lập ra tổng tiến độ thi công trên đó thể hiện các giai đoạn chính sau: chuẩn bị mặt bằng, thi công phần ngầm , phần thân, phần hoàn thiện, các hệ thống kỹ thuật và bàn giao công trình. Mối quan hệ giữa các công việc được thể hiện trên tổng tiến độ. Với khối lượng các công việc như trên cùng với mối quan hệ giữa các công việc được thiết lập một cách chặt chẽ và khoa học, với sự trợ giúp của chương trình MICROSOFT PROJECT chúng tôi lập được tổng tiến độ thi công đảm bảo yều cầu mà hồ sơ mời thầu đã đưa ra. Biểu đồ nhân lực được hình thành trên cơ sở khối lượng các công việc và thời gian thi công các công việc đó. Dựa vào biểu đồ nhân lực Nhà thầu chúng tôi sẽ có biện pháp huy động nhân lực làm sao đảm bảo có đủ mặt băng cho công nhân làm việc để đạt được hiệu quả cao nhất. Biểu đồ vật liệu, thiết bị dựa trên tiến độ của công trình đảm cung cấp đủ vật liệu máy móc. 3. Biện pháp đảm bảo tiến độ và các yêu cầu để đảm bảo tiến độ 3.1. Biện pháp đảm bảo tiến độ - Triển khai thi công ngay khi nhận được mặt bằng thi công. - Tập trung cao độ lực lượng nhân lực và thiết bị, xe máy trong tình trạng hoạt động tốt và sẵn sàng cao độ để triển khai và thi công dứt điểm công trình. - Ưu tiên nguồn vốn sẵn có của nhà thầu cho thi công. - Khi tiến độ gấp rút Ban chỉ huy công trường quyết định tăng cường lực lượng, làm thêm ca, thêm kíp khi thời tiết cho phép. - Chuẩn bị sẵn nguồn vật liệu bằng cách ký hợp đồng cung ứng trước với các nơi sản xuất. - Tổ chức thi công hợp lý nhằm tận dụng và nâng cao hiệu suất hoạt động của các thiết bị thi công. Bố trí sẵn phụ tùng thay thế, thợ sửa chữa tại hiện trường để khi cần có thể hoạt động ngay. - Có phương án dự phòng về thiết bị máy móc, người điều hành máy, công nhân kỹ thuật để khi cần có thể thay thế bổ sung. - Để đảm bảo quá trình thi công không bị gián đoạn kể cả khi mất điện Nhà thầu bố trí sẵn tại công trường 01 máy phát điện dự phòng để phục vụ thi công công trình khi bị mất điện. 3.2. Các yêu cầu đảm bảo tiến độ - Mỗi công việc do một tổ đội chuyên trách với mức độ chuyên môn hoá cao, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của các cán bộ kỹ thuật hiện trường, qua đó đảm bảo được chất lượng và năng suất lao động. - Các hạng mục độc lập có thể thi công đồng thời đều có các tổ đội chuyên môn đảm nhiệm, đảm bảo cho các công việc được thi công liên tục. - Việc điều động nhân lực phải đảm bảo điều hoà không có những giai đoạn tập trung quá nhiều nhân công. - Trên cơ sở Tổng tiến độ đã lập ra chúng tôi sẽ lập lại tiến độ chi tiết cho từng giai đoạn để có kế hoạch điều động nhân lực vật lực máy móc một cách hợp lý điều hoà cho từng giai đoạn thi công, phân chia công việc cho các tổ đội một cách hợp lý, trên cơ sở đó sẽ điều chỉnh và tối ưu hoá tổng tiến độ thi công đã lập ra. - Dựa trên khối lượng các công việc mà tiến độ đã đề ra chúng tôi sẽ tính toán các kho bãi để chứa vật liệu cho thi công, chọn công suất của máy móc để đảm bảo phục vụ cho các công tác thi công đúng theo tiến độ, qua đó bố trí mặt bằng thi công một cách hợp lý không chồng chéo đảm bảo tất cả các yều cầu mà thi công đòi hỏi cho từng giai đoạn. - Căn cứ vào mặt bằng thi công, khối lượng công việc, khả năng thiết bị, máy móc, khả năng cung ứng vật tư, khả năng bố trí nhân lực, quy phạm, tiêu chuẩn xây dựng, để lập tiến độ thi công. Chúng tôi chú ý đến vấn đề tổ chức mặt bằng thi công, nguồn cung cấp vật tư, sử dụng các thiết bị thi công hiện đại, đội ngũ công nhân lành nghề, tổ chức các tổ đội sản xuất thi công hợp lý, phối hợp nhịp nhàng, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác xây lắp. - Dựa vào tiến độ đã lập được duyệt chính thức chúng tôi sẽ lập lại tiến độ chi tiết cho từng giai đoạn, trong mỗi giai đoạn lại lập lại tiến độ cho từng tháng, tuần trên cơ sở đó bố trí nhân lực, vật tư, máy đảm bảo tiến độ đúng thời gian quy định. CHƯƠNG VII BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG I. Sơ đồ quản lý chất lượng Kiểm tra, giám sát giai đoạn sau bàn giao Lưu hồ sơ Kiểm tra chất lượng các nguồn lực đầu vào Kiểm tra, giám sát quá trình thi công xây lắp Kiểm soát các sản phẩm không phù hợp Duyệt Lập kế hoạch chất lượng cho dự án II. Quản lý chất lượng vật tư Chất lượng của công trình phụ thuộc hoàn toàn vào chất lượng của vật liệu sử dụng, sự phù hợp của quá trình thi công, chế tạo (đặc biệt là bê tông) với quy trình kỹ thuật. Do vậy yêu cầu của công tác giám sát chất lượng vật liệu xây dựng là đảm bảo tính hệ thống: Bắt đầu từ nhà sản xuất hoặc cung ứng vật liệu, trong quá trình thi công (sử dụng) cho tới khi hoàn thành xây dựng. Đảm bảo sự phù hợp của vật liệu đưa vào sử dụng với yêu cầu kỹ thuật của thiết kế qui định cho từng loại vật liệu hoặc cấu kiện của công trình. Đảm bảo sự phù hợp của các thiết bị và chế độ chế tạo, thi công sản xuất các vật liệu trên công trường với yêu cầu kỹ thuật qui định sản xuất, thi công. Yêu cầu của công tác giám sát chất lượng vật liệu xây dựng trong các giai đoạn thi công: a- Giai đoạn chuẩn bị thi công. Tất cả các loại vật tư, cấu kiện, thiết bị tham gia thi công trước khi đưa vào sử dụng tại công trình phải được sự chấp thuận của Chủ đầu tư, đại diện của Chủ đầu tư. Nhà thầu sẽ trình với Kỹ sư tư vấn tên hãng sản xuất vật liệu, nơi sản xuất, các chứng chỉ thí nghiệm vật liệu và trình một số mẫu vật liệu để Kỹ sư tư vấn lựa chọn. Nhà thầu thỉ ký hợp đồng mua vật liệu của hãng nào được Chủ đầu tư chấp thuận. Trách nhiệm của Ban chỉ huy công trường trong quy trình trách nhiệm sau: Kiểm tra đệ trình Chủ đầu tư, đại diện của Chủ đầu tư các loại mẫu và tài liệu vật tư, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị theo đúng kế hoạch chất lượng đã lập. Đệ trình các mẫu và tài liệu của các nguồn lực đầu vào cho đến khi được Chủ đầu tư chấp nhận. Tổ chức để Chủ đầu tư, đại diện của Chủ đầu tư (nếu có yêu cầu) đến kiểm tra tại hiện trường cơ sở sản xuất các nguồn lực đầu vào. Kiểm tra các nguồn lực đầu vào đã được Chủ đầu tư, đại diện của Chủ đầu tư phê duyệt theo đúng mẫu va Hồ sơ đã được phê duyệt và theo kế hoạch chất lượng. b- Giai đoạn thực hiện thi công. Trong quá trình xây dựng tại công trình không chỉ các dạng vật liêụ xây dựng có sẵn mà còn chế tạo các chi tiết, cấu kiện (kết cấu) tại chỗ từ nhiều vật liệu đầu vào khác. Do vậy vật liệu và cấu kiện xây dựng không chỉ kiểm tra trước khi đưa vào công trường mà còn phải giám sát quá trình bảo quản, chế tạo, gia công và lắp đặt tại công trường. Kiểm tra sự phù hợp của tính chất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng đã đưa về công trình hoặc kiểm tra qui trình thi công, sản xuất để đảm bảo vật liệu, cấu kiện xây dựng đáp ứng yêu cầu thiết kế về chất lượng, số lượng. Trong quá trình giám sát, quản lý chất lượng của giai đoạn này cần thực hiện lấy mẫu kiểm tra, kiểm định một số tính chất chính của vật liệu hoặc bán sản phẩm hoặc sản phẩm hoàn thành (cấu kiện) Ở giai đoạn này việc kiểm tra chất lượng được thực hiện trên vật liệu và sản phẩm thực tế sử dụng trên công trường. Các công tác kiểm tra, thí nghiệm được thực hiện bởi phòng thí nghiệm của Nhà thầu hoặc phòng thí nghiệm độc lập và có sự giám sát của các bên liên quan. Mục đích của việc kiểm tra giám sát ở giai đoạn này là loại bỏ các vật liệu không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của công trình (nếu có), ngăn ngừa khả năng chế tạo ra sản phẩm không đạt chất lượng (đối với các sản phẩm như bê tông, vữa..) và có hồ sơ về sự phù hợp của các tính chất của vật liệu đã thi công với yêu cầu kỹ thuật của vật liệu đã sử dụng thi công liên quan đến chất lượng công trình. Các căn cứ để giám sát: Căn cứ pháp lý và kỹ thuật mà người kỹ sư lấy làm chuẩn để giám sát là: Yêu cầu của đồ án thiết kế, các tiêu chuẩn, quy phạm, tài liệu kỹ thuật được duyệt và các yêu cầu riêng của Chủ đầu tư. Trách nhiệm của Ban chỉ huy công trường trong quy trình trách nhiệm sau: Thường xuyên kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị tại hiện trường để đảm bảo rằng các vật liệu đưa vào công trường phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng và quy cách vật liệu đã được Chủ đầu tư, đại diện của Chủ đầu tư chấp thuận. Kiểm tra việc thực hiện các quy trình công nghệ đã được lập trong biện pháp thi công công trình. Kiểm tra các biện pháp thi công và chế độ bảo dưỡng định kỳ. III. Quản lý chất lượng cho từng loại công tác thi công Quản lý chất lượng cho công tác đất Đào đất Thi công đào đất phải tuân thủ thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt. Việc đào đất phần ngầm và việc thi công hệ kết cấu móng trong quá trình đào có sự quan hệ chặt chẽ với nhau. Phải đào theo giai đoạn trên phần diện tích hố đào đã được tính toán phần thiết kế biện pháp thi công. Khi đào đất, Nhà thầu sẽ tính toán biện pháp tiêu thoát nước ngầm và nước mặt để hố đào luôn khô ráo (chuẩn bị số lượng bơm, hạ mực nước ngầm...) Trong quá trình thi công, nhà thầu sẽ quan sát, phát hiện các biểu hiện bất thường trong quá trình đào và kịp thời báo cáo cho Chủ đầu tư. Khi cần thiết, phải tạm dừng thi công để theo dõi và xử lý. Phương án quan trắc địa kỹ thuật được nhà thầu thi công xây dựng thiết lập theo như yêu cầu của dự án Các thông số địa kỹ thuật cần quan trắc trong quá trình thi công hố đào là: Độ lún của mặt đất quanh khu vực đào ; Áp lực nước lỗ rỗng; Lấp đất Cát đắp móng được đầm chặt theo đúng yêu cầu của kỹ thuật. Vật liệu cát dùng để đắp các hố móng phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư & Tư vấn giám sát. Nhà thầu chúng tôi sẽ tiến hành công tác thí nghiệm xác định độ ẩm, dung trọng khô phù hợp của vật liệu lấp trước khi tiến hành công tác lấp cát. Chỗ lấp sau khi đầm có thí nghiệm hiện trường để kiểm tra độ chặt đạt được tại công trường. Vật liệu lấp được dải thành các lớp dầy không quá 30 cm. Thiết bị đầm đất được Tư vấn chấp thuận. Nhà thầu sẽ mời Tư vấn giám sát nghiệm thu hạng mục đó trước khi công tác đắp được tiến hành. Quản lý chất lượng cho công tác ván khuôn, cốt thép, bê tông Kiểm tra cốp pha: Trước khi đổ bê tông chúng tôi sẽ tiến hành nghiệm thu cốp pha và được lập biên bản nghiệm thu trong đó ghi rõ: Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế. Độ chính xác của các bộ phận đặt sẵn( nếu có). Độ kín khít giữa các tấm ván khuôn và giữa ván khuôn với mặt nền hoặc với mặt khối bê tông đổ trước. Sự vững chắc của ván khuôn và giằng chống, chú ý các chỗ nối, chỗ tựa. Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép Trước khi gia công và trước khi đổ bê tông, cốt thép đảm bảo sạch, không dính bùn, dầu mỡ, sơn dính bàm vào, không có vẩy sắt và lớp gỉ, không sứt sẹo. Cốt thép bị bẹp, bị giảm diện tích mặt cắt do cạo gỉ, làm sạch bề mặt hoặc do nguyên nhân khác gây nên không quá giới hạn cho phép là 5% đường kính. Việc nghiệm thu cốt thép phải được tiến hành ngay tại địa điểm gia công. Đối với cốt thép kéo nguội (hoặc cốt thép dùng cho ứng xuất trước - nếu có) phải được cất giữ kín trong nhà kho, khô ráo. Mỗi lô cốt thép trên lấy ra: 5% sản phẩm nhưng không ít hơn 5 cái để kiểm tra mặt ngoài và đo kích thước. Mẫu phải được gia công theo cùng một chế độ và bằng vật liệu như đã gia công sản phẩm. Để nghiệm thu cốt thép khu uốn cong, phải phân loại ra thành từng lô với số lượng quy định: Cứ trong 118 thanh có 100 thanh cùng loại đang uốn, lấy 5 cái để kiểm tra kích thước và kiểm tra bề mặt. Kết quả kiểm tra cốt thép và kết quả kiểm tra mối nối phải ghi chép vào sổ từng ngày, có ghi rõ sản phẩm cốt thép, tên người gia công, người hàn, chế độ hàn, loại và số liệu que hàn. Kiểm tra nghiệm thu bê tông Quá trình tiến hành kiểm tra chất lượng bê tông gồm: Việc kiểm tra vật liệu, thiết bị, quy trình sản xuất, các tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông đã đông cứng sẽ được thực hiện theo bảng sau: Đối tượng kiểm tra Phương pháp kiểm tra Mục đích Tần số kiểm tra Hỗn hợp bê tông trên CT Độ sụt Kiểm tra theo TCVN 3106:1993 So sánh với độ sụt quy định Lần đầu tiên Độ đồng nhất của bê tông So sánh các mẫu thử lấy từ các mẻ trộn khác nhau Để đánh giá độ đồng đều của hỗn hợp bê tông Khi có nghi ngờ Độ chống thấm nước Kiểm tra theo TCVN 3116:1993 So sánh với độ chống thấm nước theo quy định Theo quy định của thiết kế Cường độ nén Kiểm tra theo TCVN 3118:1993 So sánh với cường độ nén theo quy định Theo quy định của thiết kế Cường độ nén khi uốn Kiểm tra theo TCVN 3119:1993 So sánh với cường độ kéo quy định Khi cần thiết 3. Quản lý chất lượng cho công tác thi công nền đường - Khi thi công nền đường công việc kiểm tra xử lý hiện trường là công việc thường xuyên đối với Nhà thầu, thi công xong đến đâu đảm bảo chất lượng đến đó. - Mặt mỗi lớp đắp nền đường và mặt trên cùng của nền đường sau thi công (cả với nền đào và nền đắp) phải đạt được độ bằng phẳng qui định dưới đây: - Độ bằng phẳng phải đạt mức 100% số khe hở dưới thước dài 3 m không vượt quá 15 mm; - Cho phép có 5% số khe hở vượt quá trị số khe hở lớn nhất nhưng trị số khe hở lớn nhất không được quá 1,4 lần trị số qui định tương ứng với mức độ bằng phẳng yêu cầu; - Phương pháp đo và mật độ đo kiểm tra độ bằng phẳng tuân thủ TCVN 8864:2011. Độ chặt yêu cầu Nền đường đắp phải được đầm với hệ số đầm chặt K ≥ 98% (đối với 30cm trên cùng nền đắp) và K ≥ 95% (với chiều sâu từ 30cm trở xuống) . Hệ số đầm chặt K được xác định theo tiêu chuẩn: 22 TCN 333 – 06. 4. Quản lý chất lượng cho công tác thi công móng đường Thi công lớp cấp phối đá dăm theo đúng quy định chỉ dẫn trong hồ sơ mời thầu. Vật liệu: Cấp phối đá dăm được thiết kế thành phần hạt theo đúng thành phần hạt trong quy định. Được vận chuyển từ mỏ thuộc địa bàn các huyện Krông Pắc và các khu vực lân cận... bằng ô tô tự đổ đến công trình. Hàng ngày cán bộ KCS của nhà thầu tiến hành kiểm tra thành phần hạt của cấp phối đá dăm bằng bộ sàng tiêu chuẩn, so với tỷ lệ thiết kế nếu có gì sai khác kịp thời điều chỉnh trước khi đem ra hiện trường. Khâu thi công: + Hằng ngày cán bộ kỹ thuật KCS của nhà thầu thường xuyên kiểm tra cao độ của móng, lớp mặt bằng máy thuỷ bình, kiểm tra kích thước hình học bằng thước vải, kiểm tra độ chặt bằng phễu rót cát. + Thường xuyên đảm bảo độ ẩm cho lớp cấp phối đá dăm nhất là giữ độ ẩm trên mặt lớp hạt mịn không bốc bụi. + Khi thi công xong lớp cấp phối đá dăm điều hành không cho xe chạy trên bề mặt lớp cấp phối đá dăm để rải BT nhựa. + Khi thi công xong lớp cấp phối đá dăm cán bộ KCS của nhà thầu tiến hành kiểm tra lại cao độ của lớp móng, kiểm tra kích thước hình học của lớp móng cấp phối đá dăm nếu đạt yêu cầu thiết kế được kỹ sư tư vấn chấp nhận thi mới thi công tiếp lớp mặt bê tông nhựa. 5. Quản lý chất lượng cho công tác thi công mặt đường Bê tông nhựa: Tiến hành mang mẫu vật liệu để thiết kế thành phần cấp phối, lượng nhựa tại phòng thí nghiệm của các trung tâm thí nghiệm có uy tín sau đó trình kỹ sư tư vấn cho phép thì mới tiến hành rải đại trà. 3. Biện pháp đảm bảo chất lượng thi công rãnh thoát nước: Thường xuyên kiểm tra hướng tuyến, cao độ, dộ dốc ngang từng lớp đắp bằng máy toàn đạc điện tử và máy thủy bình. Kiểm tra độ dốc mái taluy đắp bằng thước đo taluy, kích thước nền đường đắp bằng thước dây, thước thép; Đảm bảo công tác thoát nước trong mọi trường hợp; Vật liệu đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu được thí nghiệm và được TVGS chấp thuận trước khi tiến hành đắp nền. Trong quá trình thi công đúng kích thước, thi công đúng theo trình tự. Thường xuyên kiểm tra, có biện pháp. IV. Biện pháp bảo quản vật liệu, công trình khi tạm dừng thi công, khi mưa bão Quá trình thi công gặp mưa mưa gió, lốc là điều khó tránh khỏi. Đơn vị thi công đã lường trước và tính đến các biện pháp dự phòng hữu hiệu, các giải pháp cụ thể như sau: Tạo phẳng mái đất ta luy, xây rãnh thoát nước và hố thu xung quanh công trình để đảm bảo thu thoát nước tốt khi gặp trời mưa. Thi công gọn dứt điểm từng phần, từng công việc theo phương pháp cuốn chiếu. Các thiết bị như hệ đà giáo, lưới che chắn xung quanh công trình đều được gim cài và neo buộc chắc chắn, giảm thiểu tối đa những thiệt hại do lốc, bão có thể xảy ra. Có biện pháp chủ động dự phòng gió lốc đột xuất làm bay các tấm nhẹ, lán trại... Cũng vậy khi dựng lắp giáo cốt pha phải đảm bảo ổn định vững chắc ngay cả lúc đang dở dang, để phòng gió bão đột xuất gây lật đổ... Quá trình thi công bê tông luôn chuẩn bị sẵn bạt che mưa dự phòng khi giông tố đột ngột xuất hiện, khối lượng bê tông lớn không bị trôi mất nước xi măng khi đang thi công dở dang Có biện pháp chủ động kê cao máy móc, vật liệu nhất là xi măng để phòng mưa đột ngột Trang bị áo mưa và hệ thống chiếu sáng cục bộ để có thể làm việc khi lượng mưa nhỏ do yêu cầu tiến độ. Kiểm tra sửa chữa kho, bãi để vật liệu, thiết bị nhằm chống ẩm, chống dột, chống sạt lở. Các kho để chỗ thấp dễ bị ngập, trôi phải chuyển lên cao hơn, giải quyết tốt thoát nước mặt không để mưa úng ngập công trường. Tại công trường luôn có đội xung kích chống bão lụt, cứu chữa công trình, hạng mục công trình khi bị bão lũ làm hư hại. Sau khi ngừng thi công nhiều ngày liên tiếp phải kiểm tra lại các điều kiện an toàn trước khi thi công tiếp, nhất các nơi nguy hiểm có khả năng sảy ra tai nạn. V. Biện pháp sửa chữa khi có hư hỏng Nhà thầu luôn bố trí cán bộ kỹ thuật có trang bị đầy đủ thiết bị để kiểm tra, phát hiện những sự cố, hư hỏng do nguyên nhân thi công gây nên để sửa chữa kịp thời. Khi được thông báo sự cố, hư hỏng nhanh chóng tham gia cùng đoàn thanh tra sự cố. Đưa ra những phương án kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng. Báo cáo hoàn thành việc sửa chữa sự cố, hư hỏng với Chủ đầu tư. CHƯƠNG VIII BIỆN PHÁP VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY, AN TOÀN LAO ĐỘNG I. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1. Giải pháp giảm thiểu tiếng ồn Nhà thầu sử dụng thiết bị còn mới hoặc tận dụng tối đa các thiết bị điện để tránh tiếng nổ lớn, xả nhiều khói ảnh hưởng đến dân cư và người đi lại xung quanh. 2. Giải pháp giảm bụi, khói - Tất cả các loại xe chở vật liệu vào công trường hoặc phế thải đổ đi đều phải dùng bạt che đậy cẩn thận tránh tình trạng rơi vãi vật liệu gây bụi bẩn ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. 3. Giải pháp giảm rung, chấn - Nhà thầu sẽ sử dụng các thiết bị có độ rung thấp để giảm độ rung tại khu vực thi công xuống mức tối thiểu. 4. Giải pháp kiểm soát nước thải Giải pháp kiểm soát nước thải được thực hiện trên nguyên tắc sử dụng máy bơm nhỏ và ống mềm kết hợp với hệ rãnh, hố ga cũ của công trình để đảm bảo việc tiêu nước ra hệ thống cống rãnh thoát hiện có bên ngoài công trình. Nước thải trước khi dẫn vào hệ thống thoát nước chung sẽ được qua các hố ga và xử lý đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường. Ngoài ra ở các vị trí cổng ra vào công trường nhà thầu còn bố trí hệ thống cầu rửa xe để phục vụ việc rửa xe cho các xe ra vào công trình. Hệ thống này có đường thoát nước thải nối vào hệ thoát nước chung của công trình. 5. Kiểm soát dầu mỡ, hoá chất trong thi công - Các loại máy trong quá trình thi công không được xả dầu thải hoặc đổ dầu mỡ bừa bãi gây ô nhiễm độc hại ảnh hưởng đến môi trường xung quanh 6. Kiểm soát rác thải - Nhà thầu bố trí nhân lực thu dọn vệ sinh thu gom rác thải phát sinh trong quá trình thi công, tất cả rác thải phế liệu được xúc vận chuyển bằng xe cải tiến hoặc ô tô có bạt che kín đổ đúng nơi quy định. Trước khi hoàn thiện bàn giao công trình: Nhà thầu chúng tôi sẽ tổ thu dọn rác rưởi, vật liệu thừa, tháo dỡ các công trình tạm thời phục vụ thi công... các chướng ngại do thi công rơi vãi trong toàn bộ phạm vi công trường đảm bảo cảnh quan môi trường sạch đẹp. - Trong quá trình thi công cho đến khi kết thúc việc bảo hành công trình, Nhà thầu sẽ không làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, cảnh quan, mỹ quan trong khu vực. Giữ gìn thảm thực vật xung quanh khu vực thi công, giải toả các chướng ngại, trở ngại không cần thiết, bố trí công trường gọn sạch, hoàn thiện ngay những hạng mục đã kết thúc thi công - Tất cả vật liệu đổ thải ra khỏi công trường sẽ đổ theo đúng vị trí mà đã được sự chấp thuận của Chủ công trình, Kỹ sư TVGS và chính quyền địa phương. Khi thời tiết nắng hanh sẽ phun nước bằng xe téc để chống bụi. - Tất cả các nguồn nước sạch sẽ được bảo quản tốt, không đổ rác thải thi công và các vật liệu thi công vào các khu vực nước sạch. - Định kỳ cử người quan trắc, kiểm tra vệ sinh môi trường để có biện pháp sử lý, khắc phục những thiếu sót gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường 7. Đảm bảo vệ sinh xung quanh. - Khu vực ăn ở trong quá trình thi công được bố trí công trình vệ sinh đầy đủ. Mọi thành viên tham gia thi công được quán triệt ý thức vệ sinh trong quá trình sinh hoạt, ăn ở, thi công... - Hiện trường thi công phải giữ gìn sự vệ sinh chung, tuân thủ mọi quy định vệ sinh môi trường của địa phương. - Giáo dục thường xuyên cho cán bộ công nhân viên toàn công trường về ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn cảnh quan, môi trường của địa phương và vệ sinh khu sinh hoạt. Mọi người có ý thức chấp hành tốt các nội quy, quy định của địa phương nhằm bảo đảm an ninh trên địa bàn, làm tốt công tác dân vận, tận dụng tối đa nhân công địa phương vào những công việc thích hợp nhằm nâng cao thu nhập và đời sống cho nhân dân. 8. Bố trí nhà vệ sinh công nhân trên công trường Để đảm bảo vệ sinh tại công trường, Nhà thầu sẽ sử dụng nhà vệ sinh di động. Nhà vệ sinh đặt cuối hướng gió, căn cứ vào số lượng công nhân thi công trên công trường, bố trí tối thiểu 2 nhà vệ sinh tại khu vực thi công. . II. PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY Tại Văn phòng công trường, Chỉ huy trưởng công trình được bố trí điện thoại cố định và 1 điện thoại di động phục vụ cho việc điều hành sản xuất và liên lạc với các cơ quan chức năng của thành phố và chính quyền địa phương sở tại khi có tình huống xấu xảy ra. Huấn luyện cho công nhân biết vận hành các thiết bị chữa cháy như bình bọt và các phương tiện chữa cháy khác như nước, đá, cát ... để tự dập các đám cháy nhỏ. Thực hiện chế độ bảo quản vật tư, xe máy, thiết bị theo đúng qui định về phòng chống cháy nổ. Các hệ thống điện của công trường từ cầu dao tổng đến các khu vực dùng điện thường xuyên được kiểm tra, nếu có nghi vấn đường dây không an toàn yêu cầu sửa chữa ngay. Đảm bảo đường đi lối lại trong công trường thông thoáng, bố trí cổng ra vào công trường tạo điêu kiện xe phòng chống chữa cháy dễ dàng hoạt động tiếp cận công trình, kho, xưởng. Thường xuyên dự trữ 2 bình bọt cần thiết để ứng cứu nhanh trường hợp cháy nhỏ. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ báo động cho lực lượng chữa cháy, gọi điện cho Công an phòng cháy chữa cháy hoặc dùng phương tiện xe máy báo cho Đội phòng cháy chữa cháy nơi gần nhất. Huy động lực lượng công nhân trên công trường cứu chữa và sơ tán vật tư, xe máy, cắt điện, xịt bình bọt đã được dự trữ sẵn trên công trường. Khu vực đun nấu phải tách xa nơi thi công, kho vật tư và những nguồn dễ cháy như xăng, dầu... Dự trữ sẵn bình bọt cứu hoả cần thiết để ứng cứu nhanh trong trường hợp cháy nhỏ. Ban hành nội qui phòng cháy chữa cháy ở các tổ, đội, văn phòng, có biển cấm ở khu vực có sử dụng xăng dầu, cốp pha, trạm biến thế. Xây dựng nội qui an toàn về sử dụng, vận hành máy móc thiết bị kỹ thuật. Định kỳ kiểm tra công tác phòng chống cháy nổ tại công trình, bố trí tổ bảo vệ công trường và lực lượng ứng chiến khẩn cấp khi có hoả hoạn. Phương châm phòng hơn chống, cán bộ công nhân viên thường xuyên được phổ biến nội qui, tuyên truyền giáo dục, kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở tinh thần nâng cao cảnh giác, tích cực ngăn ngừa và thực hiện tốt Pháp lệnh phòng cháy chữa cháy. Cụ thể là: + Cấm không được sử dụng củi đun, đốt lửa bừa bãi trên công trình. + Bếp đun nước được bố trí riêng biệt. + Cấm không được móc, sử dụng điện tuỳ tiện. Hết giờ chúng tôi có cán bộ và công nhân điện đi kiểm tra và nếu thấy những chỗ không cần thiết thì ngắt điện. Không: + Dùng giấy bạc hay dây đồng để làm cầu chì. + Dùng dây điện câu trực tiếp vào ổ cắm. + Để các chất dễ cháy gần dây điện, bảng điện. + Không để các chướng ngại vật trên đường đi lối lại. + Xe ra vào công trình chú ý không để gần các vật tư dễ cháy, khi đỗ nghỉ chú ý tắt máy và quay đầu xe ra ngoài. + Các phương tiện chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ nhìn và mọi người không được sử dụng vào các công việc khác. III. QUẢN LÝ AN TOÀN TRÊN CÔNG TRƯỜNG 1. Tổ chức đào tạo, thực hiện và kiểm tra an toàn lao động 1.1 Mục đích công tác an toàn lao động: Nhà thầu đặc biệt quan tâm đến công tác đảm bảo an toàn cho người và trang thiết bị tham gia thi công tại công trường, đây là một trong những khâu chủ yếu mang lại thành công cho dự án. Công tác kiểm soát và đảm bảo an toàn lao động được thực hiện trong suốt quá trình thi công công trình. Đảm bảo thi công đạt tiến độ theo yêu cầu, tằng tuổi thọ và mỹ quan của công trình. Đảm bảo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên thi công công trình và nhân dân quanh vùng. 1.2. Công tác chuẩn bị: Trước khi thi công, Nhà thầu tổ chức một khóa học phổ biến về an toàn lao động với toàn thể cán bộ công nhân viên tham gia thi công trực tiếp hoặc gián tiếp trên công trường. Chuẩn bị đầy đủ về trang thiết bị bảo hộ trong thi công như: quần áo, giầy, mũ, phòng độc, các hàng rào, cọc tiêu, biển báo khu vực thi công, khu vực nguy hiểm. Cách ly những khu vực dễ bị cháy, nổ khu vực nguy hiểm, bố trí biển báo chú ý đề phòng. Những khu vực thi công nguy hiểm (dễ sạt lở) cắm biển báo nguy hiểm, biển thông báo không cho người không có nhiệm vụ đi lại xung quanh khu vực thi công. Công nhân và cán bộ trực tiếp thi công phải tuân thủ chặt chẽ quy định về an toàn lao động và công tác bảo hộ lao động. Phối kết hợp với chính quyền địa phương cảnh báo khu vực thi công, khu vực nguy hiểm với nhân dân quanh vùng. 1.3. Xây dựng công tác an toàn trong thi công: Thi công từng hạng mục, bố trí dây chuyền thi công hợp lý, làm trên mái dốc cao phải có người cảnh giới và có dây an toàn, xe máy ra vào có người hướng dẫn. Thường xuyên theo dõi thời tiết để phòng chống mưa bão, sạt lở. Thi công ban đêm phải có điện chiếu sáng kèm theo bộ phận theo dõi, quản lý kiểm tra về điện. 1.4 Yêu cầu chung đối với công nhân tham gia thi công tại công trường: Đủ tuổi theo quy định của Nhà nước đối với từng loại nghề. Có giấy chứng nhận bảo đảm sức khỏe, theo yêu cầu nghề đó do cơ quan y tế cấp. Có giấy chứng nhận đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao động phù hợp với công việc do Giám đốc đơn vị xác nhận. 1.5 Công tác kiểm tra: Cán bộ an toàn lao động thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định an toàn lao động trên công trường, kiểm tra các thiết bị cí yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Thợ vận hành náy và thiết bị phải thông hiều và tuân thủ các tiêu chuẩn, qui tắc an toàn kiên quan và quy trình vận hành. Phải có nội quy sử dụng điện và vận hành máy. Trong mùa mưa bão phải có biện pháp tăng cường bảo vệ thêm, đặc biệt là các hạng mục công việc chưa hoàn thành. Mọi thiết bị điện phải có dây nối đất, thợ vận hành phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy phạm về sử dụng các thiết bị điện và các thiết bị nâng. Nghiệm thu các thiết bị và chỉ dẫn an toàn trước khi sử dụng máy. 2. Biện pháp đảm bảo an toàn lao động cho từng công đoạn thi công 2.1 An toàn trong công tác tổ chức mặt bằng - Xung quanh khu vực công trường phải duy trì hàng rào ngăn và bố trí trạm gác không cho người không có nhiệm vụ ra vào công trường. Ở công trường phải có bản vẽ tổng mặt bằng thi công, trong đó phải thể hiện: Vị trí công trình chính, phụ và tạm thời; Vị trí các xưởng gia công, kho tàng, nơi lắp ráp cấu kiện, máy thiết bị phục vụ thi công; Khu vực sắp xếp nguyên vật liệu, phế liệu, kết cấu bê tông đúc sẵn; Khu vực Ban chỉ huy công trường, nhà vệ sinh công trường; Các tuyến đường đi lại, vận chuyển của các phương tiện cơ giới và thủ công Hệ thống các công trình cấp năng lượng, nước phục vụ thi công và sinh hoạt. Trên mặt bằng công trường và các khu vực thi công phải có hệ thống thoát nước bảo đảm mặt bằng thi công khô ráo sạch sẽ. Không để đọng nước trên mặt đường hoặc để nước chảy vào hố móng công trình. An toàn về điện Khi lắp đặt, sử dụng, sửa chữa các thiết bị điện và mạng lưới điện thi công trên công trường, ngoài những quy định trong phầ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthuyet_minh_xu_ly_diem_den_giao_thong_5325_2153507.doc
Tài liệu liên quan