Tài liệu Biện pháp quản lý nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai - Bùi Thị Ngọc Nga: 93
Biện pháp quản lý . . .
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI
Bùi Thị Ngọc Nga*
TÓM TẮT
Ở Việt Nam, công nghệ thông tin (CNTT) đang dần dần được phổ cập hóa, được ứng dụng
rộng rãi ở các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Thực
tế, thời gian qua, ở các trường THPT huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, một bộ phận giáo viên (GV)
ứng dụng CNTT vào hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học, tự học, tự nghiên cứu còn mang
tính tự phát, chưa phổ biến, hiệu quả còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo hiện nay. Một nguyên nhân cơ bản của vấn đề này là do nhà trường chưa có những biện pháp
quản lý có hiệu quả. Việc đánh giá đúng thực trạng, đề xuất và thực hiện đồng bộ những biện pháp
quản lý mang tính khoa học, phù hợp với thực tiễn của địa phương sẽ khắc phục được những hạn
chế, tồn tại, góp phần nâng ...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biện pháp quản lý nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai - Bùi Thị Ngọc Nga, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
93
Biện pháp quản lý . . .
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI
Bùi Thị Ngọc Nga*
TÓM TẮT
Ở Việt Nam, công nghệ thông tin (CNTT) đang dần dần được phổ cập hóa, được ứng dụng
rộng rãi ở các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Thực
tế, thời gian qua, ở các trường THPT huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, một bộ phận giáo viên (GV)
ứng dụng CNTT vào hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học, tự học, tự nghiên cứu còn mang
tính tự phát, chưa phổ biến, hiệu quả còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo hiện nay. Một nguyên nhân cơ bản của vấn đề này là do nhà trường chưa có những biện pháp
quản lý có hiệu quả. Việc đánh giá đúng thực trạng, đề xuất và thực hiện đồng bộ những biện pháp
quản lý mang tính khoa học, phù hợp với thực tiễn của địa phương sẽ khắc phục được những hạn
chế, tồn tại, góp phần nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV, đáp ứng tốt được các
yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn mới.
Từ khóa: cán bộ quản lý, giáo viên, giáo dục và đào tạo.
A MANAGEMENT MEASURE FOR IMPROVING CAPACITY OF APPLYING
INFORMATION TECHNOLOGY FOR HIGH SCHOOL TEACHERS IN VINH
CUU DISTRICT, DONG NAI PROVINCE
ABSTRACT
In Vietnam, the information technology (IT) is gradually popularizing and widely applied
in the fields of social life, especially in the field of Education and Training. In fact, teachers’
application of information technology in high schools in Vinh Cuu District in regular activities,
scientific research, self-learning, self-study is still spontaneous, unpopular so the efficiency is limited
and cannot meet the requirements of renovating education and training nowadays. The underlying
cause of this problem is because the ineffective management measures of school. Evaluating exactly
the situation, proposing and implementing scientific management measures synchronously, in
accordance with local conditions will overcome these limitations and make capacity of applying
information technology of high school teachers so that they can improve and meet the requirements
of education in the new period.
Keywords: Information Technology, Teachers, Education and Training.
* Trường Trung học phổ thông Vĩnh Cửu, Đồng Nai
94
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. Công nghệ thông tin và hoạt động
của người giáo viên
CNTT là tập hợp các phương pháp
khoa học nhằm tổ chức khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin
phong phú, tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt
động của con người nhằm đạt được hiệu quả
cao nhất thông qua các tính năng của máy
tính và hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị CNTT.
Hiện nay, ở nước ta, việc ứng dụng CNTT
đã trở thành một đòi hỏi tất yếu trong hầu hết
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với tốc độ
phát triển nhanh và với những lợi ích to lớn
mang lại, CNTT ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.
Hiện nay, hầu hết các ngành học, bậc học, cấp
học đều ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu
quả giảng dạy, học tập và điều hành quản lý
giáo dục.
Việc ứng dụng CNTT của GV vào dạy
học có tác động mạnh mẽ đến phương pháp
dạy học và mang lại hiệu quả to lớn trên nhiều
mặt: tăng cường tính trực quan, sinh động,
nâng cao hiệu quả của phương pháp dạy học
mô phỏng. Ứng dụng CNTT, người GV hầu
như có thể mô phỏng tất cả các đối tượng
trong thực tế một cách hết sức sinh động; các
bài giảng của GV cũng có thể đưa lên mạng,
HS có thể truy cập vào thời gian thích hợp
để học. Nếu như với cách dạy học trước đây,
phần lớn thời gian của GV và HS dùng cho
việc đọc - chép thì với cách dạy học ứng dụng
CNTT, thời gian làm việc giữa họ chủ yếu là
trao đổi, thảo luận, tranh luận để chiếm lĩnh
được các tri thức mới; GV làm chủ được
giáo án, việc cập nhật, sửa đổi, bổ sung bài
giảng của GV dễ dàng, thuận lợi. Việc soạn
bài giảng bằng máy tính ngày càng làm giảm
nhẹ công sức và thời gian của GV do những
phần mềm ứng dụng trong dạy học ngày càng
phong phú và tiện lợi. Việc ứng dụng CNTT
trong giờ dạy giúp GV tập trung được sự chú
ý của HS theo ý đồ sư phạm đã được chuẩn bị
từ trước; việc kiểm tra, đánh giá cũng sẽ đảm
bảo tính chính xác, khách quan
Qua thực hành với CNTT, các đức tính
kiên trì, cẩn thận, chính xác, kỷ luật... được
rèn luyện, tình yêu lao động được nảy nở. Đó
là những phẩm chất rất cần thiết đối với người
lao động mới. Ngoài ra, CNTT làm thúc đẩy
sự phát triển trí tưởng tượng của HS và giúp
HS sáng tạo hơn trong học tập. Môi trường
có ứng dụng CNTT, GV có thể tổ chức nhiều
hình thức học tập phong phú như: học nhóm,
phiếu học tập, các bài tập trắc nghiệm, các
trò chơi học tập; Ngoài ra, ứng dụng CNTT
còn giúp GV nâng cao chất lượng nghiên cứu
khoa học, nâng cao hiệu quả hoạt động tự học,
tự nghiên cứu
2. Thực trạng về năng lực ứng dụng
CNTT của đội ngũ GV các trường THPT
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
2.1. Thực trạng về nhận thức của CBQL,
GV đối với việc ứng dụng CNTT và việc
nâng cao năng lực (NCNL) ứng dụng CNTT
Kết quả khảo sát ở các trường THPT
huyện Vĩnh Cửu cho thấy, đội ngũ CBQL,
GV có nhận thức cao đối với việc NCNL ứng
dụng CNTT. Có 95.07% CBQL, GV cho rằng
rất cần thiết và cần thiết, trong đó, đội ngũ
CBQL nhận thức cao việc rất cần thiết trong
việc NCNL ứng dụng CNTT. Không có CBQL
nào cho rằng không cần thiết lắm và không
cần thiết (0%), tuy nhiên, vẫn còn một số ít
GV đánh giá không cần thiết lắm, chiếm tỷ
lệ 4.93% , đây là một thực tế vì hiện nay, một
số GV lớn tuổi đã quen với cách dạy truyền
thống và chỉ mới tiếp cận sử dụng CNTT nên
họ chưa quen trong việc ứng dụng CNTT, vì
vậy, năng lực về CNTT còn hạn chế.
95
Biện pháp quản lý . . .
2.2. Thực trạng về trình độ, kỹ năng
CNTT của đội ngũ GV các trường THPT
Theo tự đánh giá của GV, mức độ khá,
tốt (chiếm 39.08%), trung bình khá (chiếm
65.11%), tuy vậy, vẫn còn một số GV ở mức
chưa đạt yêu cầu và còn nhiều yếu kém.
Các kỹ năng đạt ở mức độ khá trở lên
là: kỹ năng sử dụng máy tính ( : 3.66 ÷
: 3.80); ứng dụng CNTT để tra cứu, xử lý,
trao đổi thông tin phục vụ dạy học ( : 3.52
÷ : 3.69); kỹ năng khai thác thông tin từ
Internet phục vụ công tác dạy học ( : 3.51
÷ : 3.53), kỹ năng có điểm trung bình gần
đạt mức khá là kiến thức cơ bản về tin học
( : 3.48 ÷ : 3.49), các nội dung đạt mức
độ trung bình trở xuống khá cao, đó là: khả
năng cập nhật kiến thức mới về CNTT ( :
3.13 ÷ : 3.24); kỹ năng sử dụng các thiết
bị CNTT như máy in, máy quét, máy chiếu,
máy photocopy, máy quay, máy ảnh, TV, ở
mức trung bình ( : 3.07 ÷ : 3.31), chứng
tỏ kỹ năng sử dụng các thiết bị CNTT của
GV đang còn hạn chế. Đây là một thực tế vì
đa số GV không được đào tạo chuyên ngành
về CNTT và các thiết bị CNTT ngày càng có
nhiều chức năng và nhiều phiên bản mới nên
cũng rất khó sử dụng; ở kỹ năng khai thác,
sử dụng các chương trình, phần mềm phục
vụ dạy học như: Microsoft Power point,
SPSS, Violet và trình độ sử dụng ngoại
ngữ trong lĩnh vực CNTT chiếm tỷ lệ dưới
trung bình cao ( : 2.90 ÷ : 3.31), thực tế
đối với hai kỹ năng này có mối quan hệ gắn
kết vì hầu hết các phần mềm, các tài liệu
chuyên ngành CNTT đều sử dụng ngôn ngữ
Anh mà trình độ ngoại ngữ tiếng Anh của đội
ngũ GV không đồng đều. Do đó, ảnh hưởng
lớn đến kết quả việc ứng dụng CNTT của đội
ngũ GV.
2.3. Thực trạng về ứng dụng CNTT của
GV trong hoạt động dạy học, nghiên cứu
khoa học, tự học, tự nghiên cứu
Kết quả về việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học cho thấy, tỷ lệ GV thường
xuyên ứng dụng CNTT vào giảng dạy chỉ đạt
26.06%, tỷ lệ GV ít thường xuyên ứng dụng
CNTT vào giảng dạy chiếm 73.94%. Bên
cạnh đó, theo GV, việc ứng dụng CNTT vào
công tác giảng dạy khi cần thiết là 35.47% và
chỉ sử dụng khi thao giảng, thanh tra, kiểm tra
của nhà trường chiếm 40.04%.
Qua việc tìm hiểu thực tế và qua phỏng
vấn CBQL, GV các trường THPT trong
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai cho thấy,
việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học
hiện nay chưa được GV tự giác, tích cực ứng
dụng CNTT vào hoạt động dạy học, tuy số
lượng phòng máy vi tính, máy chiếu, phòng
công nghệ về cơ bản, nhà trường đã trang
bị tương đối đầy đủ nhưng những thiết bị này
chưa được sử dụng và khai thác một cách
triệt để nên chất lượng dạy học chưa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới hiện nay. Ngoài ra, các
CBQL còn cho biết thêm, các bài giảng điện
tử của GV hiện nay đa số còn nặng về “kênh
chữ”, trình bày trên máy tính thay cho việc
viết bảng và chưa khai thác hết các thế mạnh
của CNTT vào dạy học, mà chỉ dừng lại ở
việc trình diễn trên lớp làm cho HS khó nắm
được bố cục bài giảng, do đó, kết quả học tập
của HS chưa cao.
Thực tế cho thấy, việc ứng dụng CNTT
của GV trong nghiên cứu khoa học, tự học, tự
nghiên cứu cũng còn nhiều hạn chế.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là
do GV chưa qua đào tạo, bồi dưỡng CNTT
(chiếm 78.33%) nên GV thường gặp khó khăn
khi ứng dụng CNTT; không tận dụng, không
biết khai thác các tính năng của CNTT,;
nhà trường chưa quan tâm, chỉ đạo đúng mức
96
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
việc NCNL ứng dụng CNTT cho GV (chiếm
76.35%); Để soạn được một giáo án điện tử
thường mất rất nhiều thời gian, công sức nên
GV, HS còn ngại khó, ngại mất thời gian khi
ứng dụng CNTT (chiếm 63.05%); mặc dù
đã được trang bị cơ bản về thiết bị CNTT,
phòng máy tin học nhưng chưa đồng bộ và
một số thiết bị đã sử dụng lâu năm nên kém
chất lượng,do đó, ở nội dung thiết bị CNTT
thiếu, chất lượng không đảm bảo (chiếm
69.46%). Bên cạnh đó, hạn chế khác (chiếm
9.36%) là do CBQL, GV cho rằng GV đã
quen với cách dạy truyền thống, thiếu thiết bị
CNTT đáp ứng yêu cầu dạy học.
3. Thực trạng quản lý việc nâng cao
năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV
3.1. Thực trạng quản lý nâng cao nhận
thức cho đội ngũ GV về ứng dụng CNTT
Qua kết quả khảo sát cho thấy, công tác
quản lý việc nâng cao nhận thức về ứng dụng
CNTT cho đội ngũ GV được đánh giá khá tốt
( : 3.55 ÷ : 4.02). Trên thực tế, Ban giám
hiệu các trường THPT đã có sự quan tâm đối
với công tác này. Tuy vậy, kết quả khảo sát
cũng cho thấy còn một số hạn chế nhất định
như: việc hiệu trưởng tổ chức các hội nghị,
hội thảo về vai trò, ý nghĩa, hiệu quả của ứng
dụng CNTT trong hoạt động dạy học để nâng
cao nhận thức cho GV chưa đáp ứng tốt nhất
cho yêu cầu hiện nay ( : 2.22 ÷ : 3.16); việc
thường xuyên theo dõi tư tưởng, thái độ của
GV, HS trong việc ứng dụng CNTT vào dạy
học để có sự điều chỉnh kịp thời chỉ mức trung
bình và cận yếu, kém ( : 2.53 ÷ : 2.72).
Như vậy, có thể nhận thấy trong thời gian qua,
các trường THPT chưa thực sự quan tâm đúng
mức đến việc NCNL ứng dụng CNTT cho đội
ngũ GV
3.2. Thực trạng quản lý việc nâng cao
trình độ về CNTT cho đội ngũ GV
Theo kết quả khảo sát, công tác quản lý
việc nâng cao trình độ về CNTT cho đội ngũ
GV được các trường THPT thực hiện ở mức
trung bình khá ( : 2.96 ÷ : 3.50) cho tất
cả các nội dung khảo sát. Nhìn chung, lãnh
đạo nhà trường có quan tâm và thực hiện
tương đối tốt về công tác khảo sát, đánh giá
về năng lực, trình độ CNTT cho đội ngũ GV
( : 3.34 ÷ : 3.49); tổ chức các chuyên đề,
bồi dưỡng, tập huấn sử dụng các phần mềm
ứng dụng cho GV tại trường ( : 3.46 ÷
: 3.53); tạo điều kiện để GV đi học dài hạn
nhằm nâng cao trình độ về CNTT ( : 3.30
÷ : 3.56); động viên khuyến khích cán bộ,
GV tự nghiên cứu, bồi dưỡng năng lực ứng
dụng CNTT ( : 3.38 ÷ : 3.56). Tuy nhiên,
còn nhiều mặt chưa được lãnh đạo nhà
trường quan tâm đúng mức như: cử GV tham
gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về CNTT,
trang bị cho giáo viên về tri thức, kỹ năng
ứng dụng CNTT trong dạy học, xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
CNTT cho GV...
3.3. Thực trạng quản lý việc rèn luyện kỹ
năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV trong
hoạt động dạy học
Thực tế cho thấy, các trường có sự quan
tâm thực hiện việc rèn luyện năng lực ứng
dụng CNTT cho đội ngũ GV trong hoạt động
giảng dạy như thực hiện khá tốt việc tổ chức
kiểm tra, đánh giá, dự giờ định kỳ, đột xuất,
rút kinh nghiệm các giờ dạy có ứng dụng
CNTT, tổ chức thao giảng, hội thảo về chuyên
đề “ứng dụng CNTT trong giảng dạy”. Tuy
vậy, công tác quản lý việc rèn luyện kỹ năng
ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của
đội ngũ GV ở các trường THPT nhìn chung
chưa được thực hiện tốt. Theo đánh giá của
CBQL và tự đánh giá của GV cho thấy, các
nội dung được khảo sát chỉ đạt ở mức trung
97
Biện pháp quản lý . . .
bình ( : 2.58 ÷ : 3.32). Qua trao đổi với
CBQL và GV cho rằng, sở dĩ có thực tế trên là
do các lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng chuyên
môn phải đứng lớp dạy và còn nặng về hồ sơ
sổ sách chuyên môn,do đó, quỹ thời gian
dành để đầu tư vào công tác này chưa cao,
mặc khác do là trường huyện, nên học sinh đa
phần là con nông dân và công nhân nên chưa
có điều kiện tiếp xúc nhiều đến mạng Internet,
do đó, việc tổ chức cho HS tham gia dự thi
các cuộc thi tiếng Anh, giải toán qua mạng
Internet gặp nhiều khó khăn
3.4. Thực trạng quản lý việc rèn luyện kỹ
năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV trong
hoạt động NCKH, tự học, tự nghiên cứu
Việc quản lý rèn luyện kỹ năng ứng dụng
CNTT cho đội ngũ GV trong hoạt động
NCKH, tự học, tựu nghiên cứu được đánh
giá ở mức trung bình - khá ( : 3.17 ÷ : 3.37)
của đối tượng CBQL và GV, trong đó, các
nội dung động viên, khen thưởng các đề tài
NCKH đạt kết quả cao, đặc biệt là biểu dương
các đề tài có liên quan đến ứng dụng CNTT;
xây dựng các quy định, kế hoạch cụ thể về
công tác NCKH – viết sáng kiến kinh nghiệm
(có yêu cầu về ứng dụng CNTT) và nội dung
tổ chức việc áp dụng các đề tài NCKH, chú
trọng việc áp dụng các đề tài có liên quan đến
ứng dụng CNTT được đánh giá cao. Điều này
cho thấy, các trường đã có sự quan tâm đến
vấn đề này, tuy nhiên, các vấn đề như: tổ chức,
chỉ đạo việc tăng cường ứng dụng CNTT vào
việc thực hiện, báo cáo, trình bày kết quả và
triển khai các đề tài NCKH; chỉ đạo việc ưu
tiên, hỗ trợ cho các đề tài liên quan đến ứng
dụng CNTT (thi TNKQ trên máy tính, giáo
trình điện tử, ngân hàng đề thi, website hỗ trợ
dạy học); quản lý ứng dụng CNTT trong tự
học, tự nghiên cứu của GV còn hạn chế.
3.5. Thực trạng quản lý việc tổ chức các
điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT cho đội
ngũ giáo viên
Thực trạng quản lý việc tổ chức các điều
kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV
được các trường thực hiện ở mức độ tương
đối khá ( : 2.90 ÷ : 3.65). Đặc biệt, các
trường đã quan tâm tổ chức các phong trào
thi đua về ứng dụng CNTT trong giảng dạy
( : 3.65); việc xây dựng CSVC, thiết bị về
CNTT đáp ứng yêu cầu nhà trường ( : 3.46).
Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung chưa
được nhà trường quan tâm quản lý, chỉ đạo
đúng mức nên chỉ đạt ở mức điểm trung bình
( : 3.15 ÷ : 3.8). Lý do của thực trạng này,
theo phần lớn các CBQL là do nguồn kinh phí
trang bị cơ sở vật chất nói chung và trang thiết
bị CNTT nói riêng của hầu hết các trường còn
rất hạn chế
4. Các biện pháp đề xuất
4.1. Tác động về nhận thức nhằm giúp
đội ngũ GV có ý thức, trách nhiệm cao đối
với việc nâng cao năng lực ứng dụng CNTT
Quản lý nâng cao nhận thức về việc NCNL
ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV là nâng cao
nhận thức về vai trò, trách nhiệm của đội ngũ
GV đối với việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ, nghiên cứu
khoa học, tự học, tự nghiên cứu
Hiệu trưởng cần phải xem công tác này
là nhiệm vụ trọng tâm, thể hiện rõ chức năng
quản lý nhà trường của HT; phải xác định việc
NCNL ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV là phát
huy nội lực, tiềm năng của mỗi GV để thực
hiện có hiệu quả cao về công tác giảng dạy,
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Tổ chức có hiệu quả các hội nghị, hội
thảo, sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt tổ,
nhóm chuyên môn với chuyên đề về ứng
dụng CNTT trong dạy học; thông qua dự giờ
thăm lớp, qua cuộc triển khai các cuộc thi có
98
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ứng dụng CNTT do ngành tổ chức, qua GV
chủ nhiệm lớp, sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn,
ngoại khóa; phát động sâu rộng trong GV, HS
thành phong trào ứng dụng CNTT trong dạy
học và đề ra yêu cầu cụ thể về số tiết dạy học
có ứng dụng CNTT, qua đó, giúp GV thấy
được vai trò, tầm quan trọng, sự cần thiết và
hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy
học, thấy được trách nhiệm của mình đối với
yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục chung của nhà trường.
Nhà trường cung cấp các văn bản chỉ đạo
của các cấp các ngành về sự cần thiết phải đẩy
mạnh ứng dụng CNTT; cung cấp các thông
tin về xu thế đổi mới của thời đại,được
đăng tải trên website của trường hoặc gửi văn
bản giấy đến từng tổ trưởng chuyên môn, GV
nhằm nâng tầm hiểu biết cho GV; đồng thời
xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể cho từng
bộ môn; nhà trường chỉ đạo các tổ bộ môn
đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học trong
từng bài học, từng modul,đưa vào kế hoạch
năm học như là nhiệm vụ trọng tâm; thường
xuyên tổ chức tập huấn, giao lưu giữa GV với
các GV rất am hiểu về CNTT trong giáo dục
hoặc các chuyên gia về CNTT.
4.2. Quản lý nâng cao trình độ về CNTT
cho đội ngũ GV
Để làm tốt việc xây dựng đội ngũ GV có
trình độ về CNTT, hiệu trưởng cần phải tiến
hành các công việc sau:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ CNTT cho GV: Dựa vào
định hướng, kế hoạch phát triển nhà trường,
nhiệm vụ năm học và tình hình thực tế ĐNGV,
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ về ứng dụng CNTT
cho đội ngũ GV. Việc đào tạo, bồi dưỡng phải
đảm bảo cho đội ngũ GV có đầy đủ kiến thức,
kỹ năng về CNTT để phục vụ tốt cho hoạt
động ứng dụng CNTT trong chuyên môn
nghiệp vụ, giảng dạy...
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực về tri thức, kỹ năng ứng dụng CNTT
tại trường: Bằng nhiều hình thức khác nhau,
Hiệu trưởng có thể tổ chức bồi dưỡng cho
đội ngũ GV như: Mở các lớp tập huấn về tin
học, ngoại ngữ cho đội ngũ GV, sử dụng GV
Tin học và ngoại ngữ làm nòng cốt để giảng
dạy và hướng dẫn cho GV. Bên cạnh đó, bồi
dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính, thiết bị
CNTT và các phần mềm ứng dụng trong dạy
học. Giao nhiệm vụ cho Phó hiệu trưởng phụ
trách chuyên môn chỉ đạo, GV Tin học, ngoại
ngữ trực tiếp chuẩn bị nội dung, biên soạn tài
liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức tin
học, rèn luyện kỹ năng ứrng dụng CNTT cho
GV, hướng dẫn sử dụng các thiết bị CNTT
(như máy chiếu, máy quay, máy ảnh, máy in,
máy quét...), hướng dẫn thiết kế bài giảng điện
tử E-learning (các phần mềm như: Microsoft
Powerpoint, Violet, Flash, Mindmap, Lecture
Maker, ) và các phần mềm ứng dụng trong
dạy học bộ môn; cần đa dạng hóa các hình
thức bồi dưỡng để tránh nhàm chán cho GV;
Phối hợp với các Trung tâm và cơ sở Tin học
ngoại ngữ để tổ chức thi chứng chỉ A, B cho
GV. Xem đây là điều kiện cần thiết để xét
danh hiệu thi đua; Tổ chức các buổi báo cáo,
sinh hoạt chuyên đề, các phong trào thi đua,
các chuyên đề có ứng dụng CNTT trong giáo
dục để GV tham gia thể hiện năng lực của
mình, đồng thời nhân rộng các kinh nghiệm
điển hình, tạo môi trường học tập lẫn nhau;
Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục để huy
động nguồn lực từ xã hội cho việc xây dựng,
trang bị thêm cơ sở vật chất và thiết bị CNTT
của nhà trường...
+ Tạo điều kiện và cử GV tham gia các
khóa đào tạo, bồi dưỡng: Ngoài việc tổ chức
99
Biện pháp quản lý . . .
đào tạo, bồi dưỡng tại trường, hiệu trưởng cần
cử GV tham dự đầy đủ các khóa đào tạo, bồi
dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề về
ứng dụng CNTT, tích cực tham gia các cuộc
thi ứng dụng CNTT trong dạy học do ngành
tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho GV giao
lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
Nếu GV nào có khả năng, cần tạo điều kiện
giúp họ đi học dài hạn để nâng cao trình độ
về CNTT đáp ứng kế hoạch phát triển lâu dài
của nhà trường.
+ Chỉ đạo, định hướng việc tự bồi dưỡng,
tự nghiên cứu về CNTT cho đội ngũ GV: Bên
cạnh công tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng
thường xuyên của nhà trường, và với sự biến
đổi nhanh chóng của CNTT, GV phải luôn
được cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ
về CNTT. Muốn làm được điều này, GV phải
biết tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu. Vì vậy, hiệu
trưởng cần phải chỉ đạo sát sao cho đội ngũ
GV trong việc tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu
để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ về
CNTT. Đây là con đường rất cần thiết và có
hiệu quả cao...
4.3. Quản lý có hiệu quả việc rèn luyện
kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV
trong hoạt động dạy học, NCKH, tự học, tự
nghiên cứu.
- Quản lý việc rèn luyện kỹ năng ứng
dụng CNTT cho đội ngũ GV trong hoạt động
dạy học:
+Tổ chức tập huấn cho GV nâng cao các
kỹ năng ứng dụng CNTT: Kỹ năng ứng dụng
CNTT của GV là khả năng hoạt động, hành
động một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo
với việc đưa thành tựu của CNTT vào hoạt
động chuyên môn, bao gồm: Kỹ năng nâng
cao kiến thức tin học; Kỹ năng thiết kế bài
giảng bằng những phần mềm trình chiếu; Kỹ
năng khai thác thông tin từ những phương tiện
lưu trữ thông tin; Kỹ năng giảng bài trên lớp
có ứng dụng CNTT; Kỹ năng soạn đề kiểm
tra, đề thi, ngân hàng câu hỏi; Kỹ năng xử lý
kết quả học tập của học sinh; Kỹ năng lưu giữ
thông tin
Để có thể từng bước giúp đội ngũ GV rèn
luyện và nâng cao những kỹ năng nói trên,
tổ CNTT là một thành phần không thể thiếu
nhằm giúp đội ngũ GV trong toàn trường từng
bước làm quen và rèn luyện để hình thành và
nâng cao kỹ năng; Tổ chức thẩm định, chỉnh
sửa, in ấn để phát hành các tài liệu nội bộ phục
vụ cho công tác quản lý, giảng dạy và nghiên
cứu; xây dựng kho tư liệu số hoá...
+ Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của
GV: Hiệu trưởng chỉ đạo việc tăng cường ứng
dụng CNTT của GV vào soạn giáo án, đặc
biệt là giáo án điện tử, giáo trình điện tử. Chỉ
đạo cho tổ chuyên môn phối hợp với GV tra
cứu, tham khảo, sử dụng các giáo án điện tử,
giáo trình điện tử được đưa lên mạng miễn
phí. Đồng thời, Hiệu trưởng cần xây dựng các
hướng dẫn, quy định, yêu cầu về giáo án có
ứng dụng CNTT cũng như chuẩn đánh giá đối
với giờ dạy này. Quản lý việc soạn giáo án của
GV được tiến hành thông qua các đợt kiểm
tra hồ sơ chuyên môn định kỳ, đột xuất của tổ
chuyên môn, và BGH. Qua kết quả kiểm tra,
đánh giá xếp loại giáo án, Hiệu trưởng cần
kịp thời động viên, biểu dương các GV đầu
tư công sức và trí tuệ để soạn giáo án có chất
lượng tốt, đồng thời nhắc nhở, góp ý những
GV chưa làm tốt việc chuẩn bị giờ lên lớp.
+ Tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT
nâng cao chất lượng giờ lên lớp của GV: Chất
lượng giờ lên lớp phụ thuộc phần lớn vào
PPDH, Hiệu trưởng cần chỉ đạo cho GV tăng
cường ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH vì
đây là một công cụ hỗ trợ rất hiệu quả. Trong
giờ lên lớp GV sử dụng kiến thức, kỹ năng
100
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ứng dụng CNTT để đảm bảo giờ giảng đạt
hiệu quả cao nhất. Qua đó, GV sẽ thể hiện
năng lực ứng dụng CNTT của mình
+ Chỉ đạo ứng dụng CNTT đổi mới việc
kiểm tra, đánh giá: Việc ứng dụng CNTT vào
kiểm tra, đánh giá sẽ làm thay đổi về cách dạy
và cách học. Khi đưa CNTT vào kiểm tra,
đánh giá bắt buộc GV phải đổi mới PPDH
theo hướng tăng cường ứng dụng CNTT.
Hiệu trưởng cần có kế hoạch cụ thể kiểm tra
và đánh giá kết quả thực hiện trong từng thời
gian nhất định. Kết quả kiểm tra đánh giá sẽ
được đưa vào để đánh giá kết quả phấn đấu
của từng cá nhân cũng như từng tổ chuyên
môn. Đặc biệt, sử dụng kết quả đó để xét thi
đua cho những đối tượng GV còn trẻ, lấy đó
làm các tiêu chí cần thiết khi xem xét ưu tiên,
ưu đãi các chế độ chính sách cho nhà giáo, tạo
ra động lực cho quá trình đổi mới...
Quản lý việc rèn luyện kỹ năng ứng dụng
CNTT cho đội ngũ GV trong hoạt động nghiên
cứu khoa học, tự học, tự nghiên cứu:
Công tác NCKH thể hiện ở mức độ cao
của việc tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu của GV.
Quản lý hoạt động NCKH của đội ngũ GV,
Hiệu trưởng cần tiến hành các nội dung sau:
Căn cứ vào nhiệm vụ của GV và yêu cầu
của nhà trường, Hiệu trưởng cần xây dựng kế
hoạch, phương hướng công tác NCKH cho
từng năm học, đặc biệt chú trọng định hướng
cho các đề tài về ứng dụng CNTT. Phân cấp
quản lý trực tiếp việc thực hiện đề tài cho tổ
bộ môn.
+Hiệu trưởng cần giao chỉ tiêu cho công
tác nghiên cứu, tự học của tổ chuyên môn,
GV theo từng năm học.
+Tổ chức, chỉ đạo việc tăng cường ứng
dụng CNTT vào quá trình thực hiện, triển
khai cũng như việc trình bày, báo cáo kết quả
các đề tài sáng kiến kinh nghiệm có ứng dụng
CNTT, các đề tài nghiên cứu khoa học. Đồng
thời tổ chức tốt việc phổ biến, áp dụng các đề
tài sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng CNTT có
kết quả tốt, phục vụ cho quá trình đẩy mạnh
ứng dụng CNTT của nhà trường, góp phần
NCNL ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV
4.4. Tăng cường hiệu lực các chế định
giáo dục và đào tạo trong việc ứng dụng
CNTT
- Thường xuyên cập nhật đầy đủ các chế
định GD-ĐT về ứng dụng CNTT: Hiệu trưởng
cần phải thường xuyên cập nhật đầy đủ các
chế định về GD-ĐT để thể chế hóa thành các
quy định, hướng dẫn GV thực hiện.
- Phổ biến, triển khai các chế định GD-
ĐT về ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV: Xây
dựng kế hoạch, đề án, thể chế hóa các chế
định và quy định về việc thực hiện các chế
định để CB, GV nhất quán thực hiện có hiệu
quả các chế định; Thông qua các cuộc họp
hội đồng, sinh hoạt công đoàn phổ biến, quán
triệt kịp thời những nội dung căn bản của các
chế định
Tuy nhiên, để kế hoạch của nhà trường trở
thành thực tiễn, việc triển khai đến tận GV và
tổ chức thực hiện là khâu then chốt quyết định
hiệu quả hoạt động. Điều này đòi hỏi vai trò
của các cán bộ chủ chốt trong nhà trường đặc
biệt là vai trò của tổ trưởng chuyên môn.
4.5. Tổ chức bộ máy nhân lực trong quản
lý NCNL ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV
Nhà trường cần thành lập tổ CNTT với
các thành viên là GV vững chuyên môn,
thành thạo tin học là công tác tổ chức mang
tính cấp thiết cho việc ứng dụng CNTT. Tổ
CNTT hoạt động theo đúng Luật Công nghệ
thông tin và có trách nhiệm tiến hành các
hoạt động: Tổ chức, bồi dưỡng kiến thức tin
học cho đội ngũ GV; Khai thác các thông tin
của ngành, quản lý và cập nhật các thông tin;
101
Biện pháp quản lý . . .
Quản lý, khai thác và cập nhật hệ thống cơ
sở dữ liệu của đơn vị; Tổ chức tập huấn cho
GV nâng cao các kỹ năng ứng dụng CNTT;
Tổ chức thẩm định, chỉnh sửa, in ấn để phát
hành các tài liệu nội bộ phục vụ cho công tác
quản lý, giảng dạy và nghiên cứu; xây dựng
kho tư liệu số hoá; Kế hoạch, thống kê, bảo
trì đồng thời làm công tác tham mím trong
trang bị CSVC, trang thiết bị CNTT của đơn
vị; Thiết kế và tổ chức hội nghị, hội thi và các
hoạt động ngoại khoá.
4.6. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ việc
ứng dụng CNTT của đội ngũ GV
Để có các điều kiện thuận lợi trong việc
ứng dụng CNTT của đội ngũ GV, nhà trường
cần phải: Quản lý hiệu quả tài chính nhà
trường để tăng cường đầu tư trang thiết bị
CNTT; tăng cường đầu tư, xây dựng hạ tầng,
CSVC, thiết bị CNTT đáp ứng yêu cầu hoạt
động ứng dụng CNTT của nhà trường.
Với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học,
cần phải xây dựng và trang bị thiết bị CNTT
đồng bộ cho phòng chuyên dùng. Trong mỗi
phòng cần trang bị máy tính, máy chiếu, màn
chiếu cố định; có hệ thống âm thanh; máy
tính kết nối internet tốc độ cao để đáp ứng
cho việc giảng dạy có ứng dụng CNTT của
GV. Với phòng chuyên dùng này, GV dễ dàng
trong việc ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH
như sử dụng giáo án có ứng dụng CNTT, bài
giảng điện tử... Từ đó GV mới tích cực, phát
huy hết năng lực ứng dụng CNTT của mình
trong giảng dạy.
Xây dựng hệ thống mạng máy tính cục bộ
trong toàn trường phục vụ cho việc chia sẻ,
trao đổi thông tin giữa đoàn thể, tổ, bộ phận
và cá nhân trong toàn trường. Hệ thống mạng
này được kết nối internet để GV tra cứu, khai
thác tài nguyên, thông tin trên toàn cầu. Hiện
nay, công nghệ mạng không dây (wireless) rất
phổ biến vì gọn gàng và dễ kết nối, hệ thống
mạng của trường nên triển khai theo hướng
này. Ngoài ra, hiện nay hầu hết các phòng
máy vi tính của các trường chỉ phục vụ cho
việc giảng dạy và học tập bộ môn Tin học.
Như vậy, trong hoạt động của các trường,
chưa khai thác triệt để chức năng của phòng
máy vi tính. Do đó, cần trang bị đầy đủ thiết
bị CNTT cũng như phần mềm để cho GV có
điều kiện thuận lợi bố trí giảng dạy tương tác
trực tiếp trên máy tính, thực hiện việc kiểm tra,
đánh giá học sinh bằng máy tính. Bên cạnh
đó, cũng trang bị thêm các thiết bị CNTT như:
máy chiếu overhead, máy in, máy chụp hình kỹ
thuật số, máy quay phim kỹ thuật số,... đáp ứng
tốt yêu cầu ứng dụng CNTT của đội ngũ GV.
Thường xuyên trang bị, cập nhật các phần
mềm nghiệp vụ, phần mềm dạy học, phần mềm
phục vụ cho nghiên cứu của GV. Các trường
THPT nên định hướng hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ qua vận dụng các phần mềm. Đối với
phần mềm ứng dụng, trong quá trình sử dụng
do yêu cầu phát sinh của công việc nên luôn
phải thường xuyên nâng cấp, cập nhật. Nên
khuyến khích, tạo điều kiện để GV tự cập nhật
phần mềm, tự viết ứng dụng, khi nào không
được thì mới yêu cầu đến nhà cung cấp phần
mềm. Hiệu trưởng chỉ đạo cho GV sưu tầm các
phần mềm miễn phí trên internet phục vụ cho
công việc của mình. Nếu cần thiết thì nên trang
bị các phần mềm theo đề nghị của GV.
Tăng cường đầu tư cho thư viện của nhà
trường. Trang bị đầy đủ sách giáo khoa, tài
liệu, tạp chí, đĩa CD,... về CNTT cho GV và
học sinh tham khảo, nghiên cứu. Hàng năm
nên có kế hoạch bổ sung, cập nhật các tài liệu
mới về CNTT cho thư viện.
Xây dựng chính sách, tạo điều kiện,
khuyến khích GV tự trang bị máy tính, thiết
bị CNTT, tự làm ra các sản phẩm CNTT
102
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ
chặt chẽ, gắn bó, có tác động qua lại lẫn nhau
tạo thành một hệ thống. Vì vậy, cần phải tiến
hành đồng bộ mới có thể thực hiện có hiệu
quả công tác NCNL ứng dụng CNTT cho đội
ngũ GV ở các trường THPT huyện Vĩnh Cửu
và những địa phương có điều kiện tương tự.
Tuy vậy, tùy thuộc vào điều kiện thực tế của
từng trường và đội ngũ GV mà có sự ưu tiên
của từng biện pháp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2011), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm – 2011-2012, Chỉ thị
4960/BGDĐT-CNTT, ngày 27/7/2011
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2012), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012-2013, Chỉ thị
số 4987/BGDĐT-CNTT, ngày 27/7/2012.
3. Bộ chính trị, Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
5. Đào Thái Lai (2005), Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học ở trường phổ thông Việt
Nam, B2003-49-42TĐ, Đề tài trọng điểm cấp Bộ, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
6. Đặng Quốc Bảo (1997), Khái niệm về quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục, Tạp chí phát
triển giáo dục số 1 – 1997.
7. Eddie Naylor (2002), Staff ICT Skills Audit Questionnaire, E-book.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12_1468_2121788.pdf