Tài liệu Biện pháp phát hiện ca bệnh chủ động và thụ động trong phòng chống sốt rét: thực tế và nhu cầu tiến tới loại trừ sốt rét tại một cộng đồng sốt rét lưu hành: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 346
BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN CA BỆNH CHỦ ĐỘNG VÀ THỤ ĐỘNG TRONG
PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT: THỰC TẾ VÀ NHU CẦU TIẾN TỚI LOẠI TRỪ
SỐT RÉT TẠI MỘT CỘNG ĐỒNG SỐT RÉT LƯU HÀNH
Phạm Nguyễn Thúy Vy*, Lê Thành Đồng*, Nguyễn Văn Khởi*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trong công tác phòng chống sốt rét, ngoài các hoạt động giám sát, chẩn đoán, điều trị, phòng
bệnh còn có việc phát hiện và quản lý ca bệnh, ổ bệnh. Đối với hoạt động phát hiện ca bệnh sốt rét, có 2 biện pháp
là phát hiện ca bệnh chủ động (ACD: Active Case Detection) và phát hiện ca bệnh thụ động (PCD: Passive Case
Detection). Hiện nay, do vấn đề tổ chức, nhân lực, do đầu tư kinh phí và vấn đề quy định sử dụng ngân sách tại
đa số các địa phương chỉ thực hiện biện pháp PCD, còn biện pháp ACD chủ yếu thực hiện khi có biến động đe
dọa dịch, nghiên cứu khoa học hay vì lý do khác. Qua đó để đánh giá hiệu quả, tình trạng nhiễm bệnh thực tế và
cả...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biện pháp phát hiện ca bệnh chủ động và thụ động trong phòng chống sốt rét: thực tế và nhu cầu tiến tới loại trừ sốt rét tại một cộng đồng sốt rét lưu hành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 346
BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN CA BỆNH CHỦ ĐỘNG VÀ THỤ ĐỘNG TRONG
PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT: THỰC TẾ VÀ NHU CẦU TIẾN TỚI LOẠI TRỪ
SỐT RÉT TẠI MỘT CỘNG ĐỒNG SỐT RÉT LƯU HÀNH
Phạm Nguyễn Thúy Vy*, Lê Thành Đồng*, Nguyễn Văn Khởi*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trong công tác phòng chống sốt rét, ngoài các hoạt động giám sát, chẩn đoán, điều trị, phòng
bệnh còn có việc phát hiện và quản lý ca bệnh, ổ bệnh. Đối với hoạt động phát hiện ca bệnh sốt rét, có 2 biện pháp
là phát hiện ca bệnh chủ động (ACD: Active Case Detection) và phát hiện ca bệnh thụ động (PCD: Passive Case
Detection). Hiện nay, do vấn đề tổ chức, nhân lực, do đầu tư kinh phí và vấn đề quy định sử dụng ngân sách tại
đa số các địa phương chỉ thực hiện biện pháp PCD, còn biện pháp ACD chủ yếu thực hiện khi có biến động đe
dọa dịch, nghiên cứu khoa học hay vì lý do khác. Qua đó để đánh giá hiệu quả, tình trạng nhiễm bệnh thực tế và
cảnh báo tình hình, Viện Sốt rét – KST – CT TP. HCM đã thực hiện cuộc điều tra tại bệnh viện huyện Bù Gia
Mập, các trạm y tế xã và tại cộng đồng của các xã Đăk Ơ, Phú Nghĩa và xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập,
tỉnh Bình Phước.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng sốt rét tại xã Đăk Ơ, Phú Nghĩa và Bù Gia Mập, huyện Bù Gia
Mập, tỉnh Bình Phước.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ người dân mắc sốt rét được phát hiện tại trạm y tế bằng kính hiển vi là 3,46
ca/1.000 dân/tháng, RDTs là 3,10 ca/1.000 dân/tháng. Tại bệnh viện huyện Bù Gia Mập, người dân mắc sốt rét
được phát hiện bằng kính hiển vi 0,61 ca/1.000 dân/tháng, RDTs là 0,44 ca/1.000 dân/tháng. Kết quả điều tra tại
cộng đồng, tỷ lệ nhiễm KST sốt rét được phát hiện bằng kính hiển vi (1,54%), RDTs (0,96%). Có mối liên quan
giữa nhiễm KST sốt rét được phát hiện ACD với giới tính, giao lưu biên giới, tiền sử đã từng mắc sốt rét, sốt rét
lâm sàng.
Kết luận: Tăng cường công tác giám sát dịch tễ, quản lý đối tượng nguy cơ cao và dân di biến động. Chủ
động phát hiện ca bệnh, quản lý, điều trị sớm theo quy định.
Từ khóa: ký sinh trùng sốt rét, ADC, PCD, Bù Gia Mập
ABTRACTS
MEASURES TO DETECT ACTIVE AND PASSIVE CASES FOR MALARIA PREVENTION: REALITY
AND THE NEED TO ELIMINATE MALARIA IN A PERIODIC MALARIA COMMUNITY
Pham Nguyen Thuy Vy, Le Thanh Dong, Nguyen Van Khoi
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 345 – 352
Background: In addition to the activities of monitoring, diagnosis, treatment and prevention of malaria,
there are also measures to detect and manage cases and diseases. For malaria detection, there are two measures:
Active Case Detection (ACD) and Passive Case Detection (PCD). Currently, due to issues of organizational,
human resources, investment funding and issues of budget used regularly in most localities, only PCD measure
is implemented and ACD measure is mainly conducted when there is a threat of disease, scientific research or
other reasons. To assess the actual detection of cases in a region of malaria endemic area, assessing the
*Viện Sốt rét – KST – CT TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Văn Khởi ĐT: 0908.678.229 Email: nguyenvankhoi2004@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 347
effectiveness, actual infection status and warning of disease situation, HCMC Institute of Malaria - Parasitology
- Insect conducted a survey at Bu Gia Map district hospital, Commune medical stations and communities of Dak
O, Phu Nghia and Bu Gia Map communes, Bu Gia Map district, Binh Phuoc province.
Objectives: To assess malaria situation in Dak O, Phu Nghia and Bu Gia Map communes, Bu Gia Map
district, Binh Phuoc province.
Method: Cross-sectional study was designed.
Results: The survey results showed that the proportion of people with malaria detected at the medical
station by microscopy was 3.46 cases/1,000 people/month, by RDTs was 3.10 cases/1.000 people/month. At
Bu Gia Map district hospital, people with malaria detected by microscopy was 0.61 cases/1.000
people/month, by RDTs was 0.44 cases/1,000 people/month. On survey results in the community, the
prevalences of malaria parasite detected by microscopy (1.54%) and by RDTs (0.96%) were detected. There
were significant differences between the prevalence of malaria parasite detected by ACD and gender, border
exchange, history of malaria, clinical malaria (p <0.05).
Conclusion: Strengthening epidemiological surveillance, managing high-risk populations and mobile
populations are important. Active case detection, management and early treatment as prescribed should be
recommended.
Key word: malaria parasite, ACD, PCD, Bu Gia Map
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công tác phòng chống sốt rét, ngoài
các hoạt động giám sát, chẩn đoán, điều trị,
phòng bệnh còn có việc phát hiện và quản lý ca
bệnh, ổ bệnh. Thực tế, tất cả các bệnh đều phải
phát hiện và quản lý, tuy nhiên nhiều bệnh
không được hoặc không cần thực hiện, cũng như
không được quy định về các hoạt động đó. Đối
với bệnh sốt rét, công tác quản lý và phát hiện ca
bệnh, ổ bệnh vô cùng quan trọng, là khâu quyết
định trong việc khống chế, giảm mắc và tử vong
do sốt rét, đưa tới thành công của chương trình.
Đối với hoạt động phát hiện ca bệnh sốt rét,
có 2 biện pháp là phát hiện ca bệnh chủ động
(ACD: Active Case Detection) và phát hiện ca
bệnh thụ động (PCD: Passive Case Detection).
Hiện nay, do vấn đề tổ chức, nhân lực, do đầu tư
kinh phí và vấn đề quy định sử dụng ngân sách
tại đa số các địa phương chỉ thực hiện biện pháp
PCD, còn biện pháp ACD chủ yếu thực hiện khi
có biến động đe dọa dịch, nghiên cứu khoa học
hay vì lý do khác.
Biện pháp PCD là khi người dân bị bệnh (có
biểu hiện sốt rét) đến các cơ sở y tế (Trạm y tế xã,
phòng khám, bệnh viện) để khám và điều trị.
Thường ít có trường hợp được theo dõi, điều trị
tại cơ sở y tế đầy đủ, đặc biệt là đối với điều trị
P. vivax do thời gian điều trị dài ngày. Vì vậy
việc điều trị đúng, đủ liều hay không ít được
theo dõi, và quản lý. Chính vì thế ở các cộng
đồng vùng sốt rét lưu hành nặng, nhiều người
thường vẫn mang ký sinh trùng (KST) sốt rét
trong máu nên đều có miễn dịch cao với bệnh
sốt rét. Tỉ lệ có kháng thể chống sốt rét ở vùng
sốt rét lưu hàng từ 65,0-90,7%(4,6). Vì vậy khi bị
sốt rét các triệu chứng lâm sàng thường không
rõ, trở thành các ổ bệnh, là nguồn lây tiềm tàng.
Để đánh giá thực tế công tác phát hiện ca
bệnh ở một địa phương vùng sốt rét lưu hành
(SRLH), qua đó đánh giá hiệu quả, tình trạng
nhiễm bệnh thực tế và cảnh báo tình hình bệnh,
Viện Sốt rét – KST – CT TP. Hồ Chí Minh đã
thực hiện cuộc điều tra tại bệnh viện Huyện Bù
Gia Mập, các trạm y tế (TYT) xã và tại cộng đồng
của các xã Đăk Ơ, Phú Nghĩa và xã Bù Gia Mập,
Huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Biện pháp PCD
Đối tượng nghiên cứu
Báo cáo lưu của chương trình sốt rét tại TYT
xã Đak Ơ, Phú Nghĩa, xã Bù Gia Mập và bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 348
viện huyện, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
từ tháng 1-4/2018.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả hồi cứu số liệu.
Cỡ mẫu
Chọn tất cả bệnh nhân nhiễm KST sốt rét từ
báo cáo lưu của chương trình Phòng chống sốt
rét tại TYT xã Đak Ơ, Phú Nghĩa, xã Bù Gia Mập
và bệnh viện huyện, huyện Bù Gia Mập, tỉnh
Bình Phước từ tháng 1-4/2018.
Biện pháp ACD
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả người dân đang sinh sống và làm việc
tại xã Đak Ơ, Phú Nghĩa và xã Bù Gia Mập,
huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước vào thời
điểm tiến hành nghiên cứu là tháng 4/2018.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu
Nghiên cứu điều tra được 1.039 người.
Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu theo bộ câu
hỏi được soạn sẵn và thu thập mẫu máu làm tiêu
bản nhuộm giêm sa soi kính hiển vi, test chẩn
đoán nhanh (RDTs).
Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu được mã hóa và nhập bằng phần
mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm
Stata 12.
KẾT QUẢ
Biện pháp PCD
Phát hiện KST sốt rét tại TYT xã
Kết quả cho thấy, trong 4 tháng đầu năm
2018 có 490 ca sốt rét được phát hiện bằng KHV,
đây là kỹ thuật được Tổ chức Y tế thế giới đánh
giá là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán sốt rét.
Trung bình mỗi tháng tại điểm nghiên cứu có
122,50 ca mắc, từ đó cho thấy tỷ suất hiện mắc
trong quần thể nghiên cứu là 0,00346 ca/tháng,
hay mỗi tháng có 3,46 ca/1.000 dân. Do đó, với
dân số tại quần thể nghiên cứu là 35.417 người
mỗi tháng có khoảng 123 người mắc sốt rét và
mỗi năm ước tính có khoảng 1.470 ca sốt rét
được phát hiện bằng KHV tại điểm nghiên cứu.
Số ca sốt rét được phát hiện bằng RDTs là 439 ca,
trung bình mỗi tháng có 109,75 ca. Riêng tại TYT
xã Phú Nghĩa không sử dụng RDTs trong chẩn
đoán sốt rét, công tác phát hiện KST sốt rét tại
trạm được thực hiện bằng KHV (Bảng 1).
Bảng 1: Tỷ suất nhiễm KST sốt rét phát hiện bằng biện pháp PCD tại TYT
TYT xã Dân số
KHV RDTs
KSTSR KSTSR/dân số/tháng KSTSR KSTSR/dân số/tháng
Đăk Ơ 15.764 376 94/15.764 người/tháng 376 94 /15.764/tháng
Bù Gia Mập 7.160 75 18,75/7.610 người/tháng 63 15,75/7.610/tháng
Phú Nghĩa 12.043 39 9,75/12.043 người/tháng 00 00
Tổng cộng 35.417 490 122,50/35.417 người/tháng 439 109,75/35.417/tháng
Bảng 2: Thành phần loài ký sinh trùng sốt rét
(n=490)
Loài KST sốt rét
KHV (n = 490) RDTs (n = 439)
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
P. falciparum 332 67,76 332 75,63
P. vivax 136 27,76 107 24,37
P. falciparum + P.
vivax
22 4,48 00 0,0
Tổng cộng 490 100 439 100,0
Thành phần loài KST sốt rét phát hiện bằng
KHV: P. falciparum chiếm 67,76%, P. vivax chiếm
27,76%, nhiễm KST sốt rét phối hợp P. falciparum
+ P. vivax chiếm 4,48%. Loài KST sốt rét được
phát hiện bằng RDTs: P. falciparum chiếm
75,63%, P. vivax chiếm 24,37%, chưa phát hiện
KST sốt rét phối hợp (Bảng 2).
Trong 4 tháng đầu năm 2018 tại bệnh huyện
Bù Gia Mập, số ca mắc sốt rét được phát hiện
bằng KHV và RDTs là 47 ca, trung bình mỗi
tháng có 11,75 ca. Tỷ suất mắc sốt rét trong quần
thể là 0,15 ca/1.000 dân/tháng, tại các xã Đak Ơ,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 349
Bù Gia Mập và Phú Nghĩa là 3,46 ca/1.000
dân/tháng (Bảng 3).
Bảng 3: Tỷ lệ KST sốt rét ghi nhận tại bệnh huyện
Bù Gia Mập từ tháng 01 - 04/ 2018
Kỹ thuật xét
nghiệm
Dân số
KSTSR
(+)
KSTSR/dân số/tháng
Giêm sa 76.703 47
11,75 KST/76.703
dân/tháng
RDTs 76.703 34 8,50 KST/76.703dân/tháng
Tỷ lệ nhiễm
chung
76.703 47
11,75 KST/76.703
dân/tháng
Bảng 4: Thành phần loài KST sốt rét được phát hiện
tại bệnh huyện Bù Gia Mập
Loài KST sốt rét
KHV (n = 47) RDTs (n = 34)
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
P. falciparum 29 61,70 18 52,94
P. vivax 15 31,91 15 41,12
P. falciparum + P. vivax 03 6,39 01 5,94
Tổng cộng 47 100 34 100,0
Thành phần loài KST sốt rét phát hiện tại
bệnh huyện Bù Gia Mập bằng KHV:
P. falciparum chiếm 61,70%, P. vivax chiếm
31,91%, nhiễm phối hợp P. falciparum + P. vivax
chiếm 6,39%. Loài KST sốt rét được phát hiện
bằng RDTs: P. falciparum chiếm 52,94%, P. vivax
chiếm 41,12%, nhiễm phối hợp P. falciparum + P.
vivax chiếm 5,94% (Bảng 4).
Biện pháp ACD
Bảng 5: Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét được phát hiện tại
cộng đồng (n = 1.039)
Kết quả xét
nghiệm
n
ACD
Dương tính (%) Âm tính (%)
Giêm sa 1.039 16 (1,54) 1.023 (98,46)
RDTs 1.039 10 (0,96) 1.029 (99,04)
Tỷ lệ nhiễm chung 1.039 16 (1,54) 1.023 (98,46)
Nghiên cứu tiến hành điều tra lam máu xét
nghiệm KST sốt rét cho 1.039 người cho thấy tỷ
lệ KST sốt rét được phát hiện nhiễm chung bằng
là 1,54%. Trong đó, phát hiện bằng KHV chiếm
1,54%, RDTs chiếm 0,96% (Bảng 5).
Bảng 6: Thành phần loài KST sốt rét được phát hiện
tại cộng đồng (n = 16)
Loài KST sốt
rét
KHV RDTs
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
P. falciparum 13 81,25 08 80,0
P. vivax 03 18,75 02 20,20
Tổng cộng 16 100 10 100
Thành phần loài KST sốt rét được phát hiện
bằng KHV: P. falciparum chiếm 81,25%, P. vivax
18,75%. Việc phát hiện KST sốt rét bằng RDTs:
P. falciparum chiếm 80,0%, P. vivax 20,0%, cả hai
kỹ thuật chưa phát hiện nhiễm KST sốt rét phối
hợp (Bảng 6).
Bảng 7: Phân bố KST sốt rét theo đặc tính chung của đối tượng nghiên cứu (n = 1.039)
Đặc tính chung
Nhiễm KST sốt rét
PR KTC 95% P-value
Có (%) Không (%)
Giới tính
Nam 15 (3,30) 440 (96,70)
19,25 2,55-145,21 0,001
*
Nữ 01 (0,17) 583 (99,83)
Nhóm tuổi
≤ 5 00 (0,0) 54 (100,0) 1
6 - 15 05 (2,33) 210 (97,67) 1,10 0,12-9,60 0,94
16 – 65 10 (1,38) 713 (98,62) 0,65 0,08-5,15 0,68
≥ 66 01 (2,13) 46 (97,87) // // //
Dân tộc
Kinh 04 (0,85) 465 (99,15) 1
Xtiêng 11(2,21) 486 (97,79) 2,60 0,83-8,10 0,10
Tày, Nùng, M’nông 01 (1,92) 51 (98,08) 2,26 0,26-19,82 0,46
Dân tộc khác 00 (0,0) 21 (100,0) // // //
Nghề nghiệp
Làm rẫy, rừng 11 (2,20) 488 (97,80)
2,38 0,83-6,80 0,09
Khác 05 (0,93) 535 (99,07)
*: Kiểm định chính xác Fisher
Kết quả Bảng 7 cho thấy, tỷ lệ nhiễm KST sốt
rét ở nam giới cao gấp 19,25 lần nữ giới (KTC
95%: 2,55-145,21), sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với P-value = 0,001.
Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét giữa nhóm tuổi,
dân tộc khác biệt không có ý nghĩa thống kê
P-value >0,05 và không có sự khác biệt giữa tỷ
lệ nhiễm KST sốt rét ở các đối tượng có nghề
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 350
nghiệp làm rừng, rẫy với các đối tượng làm
nghề khác.
Kết quả Bảng 8 cho thấy, tỷ lệ nhiễm KST sốt
rét ở những đối tượng có giao lưu biên giới cao
gấp 3,58 lần đối tượng không giao lưu biên giới
(KTC 95%: 1,27-10,13). Đối tượng đã từng mắc
sốt rét trước đây có tỷ lệ nhiễm KST sốt rét cao
gấp 9,32 lần những đối tượng chưa từng mắc và
tỷ lệ nhiễm KST ở những đối tượng sốt rét lâm
sàng cao gấp 256,75 lần những đối tượng không
có sốt rét lâm sàng, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê P - value = 0,001.
Bảng 8: Phân bố KST sốt rét theo yếu tố dịch tễ và tiền sử mắc sốt rét (n = 1.039)
Tiền sử mắc sốt rét
Nhiễm KST sốt rét
PR KTC 95% P-value
Có (%) Không (%)
Giao lưu biên giới
Có 05 (4,27) 112 (95,73)
3,58 1,27-10,13 0,01
Không 11 (1,19) 911 (98,81)
Đã từng mắc sốt rét
Có 12 (4,74) 241 (95,26)
9,32 3,03-28,64 0,001
*
Không 04 (0,51) 782 (99,49)
Sốt rét lâm sàng
Có 12 (100) 0 (0,0)
256,75 96,55-682,78 0,001
*
Không 04 (0,39) 1.023 (99,61)
*: Kiểm định chính xác Fisher
BÀN LUẬN
Bình Phước là một tỉnh thuộc miền Đông
Nam Bộ, người dân sinh sống chủ yếu trồng cây
công nghiệp như cao su, điều, cà phê, mì và khai
thác lâm sản và có sự giao lưu dân cư đứng thứ
tư trên toàn quốc. Tuy nhiên tình hình sốt rét
hiện nay của tỉnh chủ yếu tập trung tại huyện Bù
Gia Mập là một trong những điểm nóng sốt rét
của tỉnh, nhiều đối tượng đi rừng, ngủ rẫy thu
hoạch mùa củng như khai thác lâm sản và trồng
cây công nghiệp. Qua điều tra phát hiện ca bệnh
chủ động và thụ động tình hình sốt rét tại huyện
Bù Gia Mập, ghi nhận được một số kết quả sau:
Phát hiện ca bệnh thụ động (PCD)
Qua kết quả điều tra tình hình mắc sốt rét
được phát hiện thụ động tại cơ sở y tế 4 tháng
đầu năm 2018 có 490 ca được phát hiện bằng
KHV, đây là kỹ thuật được Tổ chức Y tế thế giới
đánh giá là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán sốt
rét. Trung bình mỗi tháng tại điểm nghiên cứu
có 122,50 ca, qua đó cho thấy tỷ suất hiện mắc
trong quần thể nghiên cứu là 0,00346 ca/tháng,
hay mỗi tháng có 3,46 ca/1.000 dân. Thành phần
loài KST sốt rét phát hiện bằng KHV:
P. falciparum chiếm 67,76%, P. vivax chiếm
27,76%, nhiễm KST sốt rét phối hợp P. falciparum
+ P. vivax chiếm 4,48%. Loài KST sốt rét được
phát hiện bằng RDTs: P. falciparum chiếm
75,63%, P. vivax chiếm 24,37%, chưa phát hiện
KST sốt rét phối hợp.
Do đó, với dân số tại quần thể nghiên cứu là
35.417 người mỗi tháng có khoảng 123 người
mắc sốt rét và mỗi năm ước tính có khoảng 1.470
ca sốt rét được phát hiện bằng KHV tại điểm
nghiên cứu. Số ca sốt rét được phát hiện bằng
RDTs là 439 ca, trung bình mỗi th áng có 109,75
ca. Riêng tại TYT xã Phú Nghĩa không sử dụng
RDTs trong chẩn đoán sốt rét, công tác phát hiện
KST sốt rét tại trạm được thực hiện bằng KHV.
Đối chiếu với tiêu chí hướng dẫn loại loại trừ
sốt rét do Bộ Y tế ban hành năm 2016 cho thấy,
tỷ suất hiện mắc sốt rét xã Đak Ơ (23,85 ca/1.000
dân vùng SRLH), xã Bù Gia Mập (10,47 ca/1.000
dân vùng SRLH) và xã Phú Nghĩa (3,24 ca/1.000
dân vùng SRLH). Qua đó cho thấy tỷ lệ hiện mắc
sốt rét/1.000 dân vùng SRLH còn cao hơn quy
định trung bình 5 năm liên tục < 1/1.000 dân số
SRLH và không có năm nào có tỷ lệ KST sốt rét ≥
1/1.000 dân SRLH. Đối tượng mắc sốt rét đa số là
dân đi rừng, ngủ rẫy và dân giao lưu. Việc quản
lý các đối tượng này giữa các vùng SRLH còn
gặp nhiều khó khăn trong công tác giám sát,
phát hiện, điều trị và hướng dẫn các biện pháp
PCSR. Đây là một thách thức lớn đối với công
tác phòng chống và loại trừ sốt rét hiện nay đối
với Bình Phước và cả nước. Đặc biệt là những
đối tượng đi làm ăn theo thời vụ từ vùng không
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 351
có sốt rét và vùng SRLH nhẹ đến vùng SRLH
vừa và nặng, dẫn đến nguy cơ bùng phát dịch.
Tuy nhiên, trong thời gian tới nếu có thuốc để
điều trị chống kháng, tuân thủ các hoạt động
trong phòng chống và loại trừ sốt rét thì Bình
Phước có thể sẽ đạt được mục tiêu loại trừ sốt rét
vào năm 2030(1,10).
Tại bệnh huyện Bù Gia Mập trong 4 tháng
đầu năm 2018, số ca mắc sốt rét được phát hiện
bằng KHV và RDTs là 47 ca, trung bình mỗi
tháng có 11,75 ca. Tỷ suất mắc sốt rét trong quần
thể là 0,15 ca/1.000 dân/tháng, tại các xã Đak Ơ,
Bù Gia Mập và Phú Nghĩa là 3,46 ca/1.000
dân/tháng. Thành phần loài KST sốt rét được
phát hiện bằng KHV là P. falciparum chiếm
61,70%, P. vivax chiếm 31,91%, nhiễm phối hợp
P. falciparum + P. vivax chiếm 6,39%. Loài KST sốt
rét được phát hiện bằng RDTs: P. falciparum
chiếm 52,94%, P. vivax chiếm 41,12%, nhiễm phối
hợp P. falciparum + P. vivax chiếm 5,94%. Qua đó
cho thấy hiện nay còn một lượng lớn người dân
mắc và có nguy cơ mắc sốt rét rất cao trong cộng
đồng vùng SRLH nặng tại huyện Bù Gia Mập.
Địa phương đã triển khai các hoạt động như
truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao nhận
thức người dân về phòng chống sốt rét, tác hại
cũng như sự nguy hiểm của bệnh sốt rét. Đa số
những người đến bệnh viện khám, xét nghiệm
phát hiện KST sốt rét đều có triệu chứng của
bệnh và được chẩn đoán, phát hiện điều trị theo
quy định.
Biện pháp phát hiện ca bệnh chủ động (ACD)
Nghiên cứu tiến hành điều tra lam máu xét
nghiệm KST sốt rét cho 1.039 người cho thấy tỷ
lệ KST sốt rét được phát hiện nhiễm chung bằng
là 1,54%. Trong đó, phát hiện bằng KHV chiếm
1,54%, RDTs chiếm 0,96%. Thành phần loài KST
sốt rét được phát hiện bằng KHV: P. falciparum
chiếm 81,25%, P. vivax 18,75%. Việc phát hiện
KST sốt rét bằng RDTs: P. falciparum chiếm
80,0%, P. vivax 20,0%, cả hai kỹ thuật chưa phát
hiện nhiễm KST sốt rét phối hợp. Tỷ lệ KST sốt
rét được phát hiện bằng KHV trong nghiên cứu
này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Phạm
Vĩnh Thanh (2015) ở huyện Nam Trà My, tỉnh
Quảng Nam là 7,8%(9), nghiên cứu của Jung Mi
Kang và cộng sự (2017) tại Myanmar là 23,20%(5),
nghiên cứu của Lek D và cộng sự (2016) ở
Campuchia 2,74%(7) và nghiên cứu của Nguyễn
Hồng Vân ở Ninh Thuận là 14,40%(8).
Biện pháp ACD có vai trò quan trọng trong
công tác phòng chống và loại trừ sốt rét nhằm
giúp phát hiện các trường hợp không được phát
hiện bởi PCD tại các cơ sở y tế và các trường hợp
nhiễm KST sốt rét không triệu chứng trong cộng
đồng do ở các cộng đồng vùng SRLH nặng,
nhiều người thường vẫn mang KST sốt rét trong
máu, do có miễn dịch nên khi bị sốt rét các triệu
chứng lâm sàng thường không rõ, họ vẫn đi làm
việc, sinh hoạt như bình thường là nguồn lây
cho người khác trong cộng đồng.
Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét ở nam giới cao gấp
19,25 lần nữ giới (KTC 95%: 2,55-145,21), sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với P-value=0,001. Tỷ lệ
nhiễm KST sốt rét giữa nhóm tuổi, dân tộc khác
biệt không có ý nghĩa thống kê P-value >0,05 và
không có sự khác biệt giữa tỷ lệ nhiễm KST sốt
rét ở các đối tượng có nghề nghiệp làm rừng, rẫy
với các đối tượng làm nghề khác. Kết quả này có
sự khác biệt với nghiên cứu của Chế Ngọc
Thạch, Nguyễn Văn Bình, Phan Trọng Lân tại
Bình Thuận: Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét ở những
đối tượng đi rẫy, rừng cao gấp 5,03 lần so với
những đối tượng không đi rừng, rẫy(2).
Ở những đối tượng có giao lưu biên giới có
tỷ lệ nhiễm KST sốt rét cao gấp 3,58 lần đối
tượng không giao lưu biên giới (KTC 95%: 1,27-
10,13), kết quả nghiên cứu này thấp hơn nghiên
cứu của Hồ Văn Hoàng và cộng sự ở huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị những người giao
lưu biên giới nhiễm KST sốt rét gấp 5,37 lần so
với người không có giao lưu P-value=0,01. Ở
những đối tượng đã từng mắc sốt rét trước đây
có tỷ lệ nhiễm KST sốt rét cao gấp 9,32 lần
những đối tượng chưa từng mắc sốt rét và tỷ lệ
nhiễm ở những đối tượng sốt rét lâm sàng cao
gấp 256,75 lần những đối tượng không có sốt rét
lâm sàng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 352
P-value = 0,001(3).
KẾT LUẬN
Biện pháp PCD
Tỷ lệ người dân nhiễm KST sốt rét được phát
hiện tại TYT bằng KHV là 3,46 ca/1.000 dân
số/tháng, RDTs là 4,79 ca/1.000/tháng. Tại bệnh
viện bằng KHV là 0,15 ca/1.000 dân/tháng, RDTs
là 0,11 ca/1.000 dân/tháng.
Biện pháp ACD
Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét phát hiện bằng KHV
chiếm 1,54%, test chẩn đoán nhanh 0,96%.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ
nhiễm KST sốt rét được phát hiện ACD với giới
tính, giao lưu biên giới, tiền sử đã từng mắc sốt
rét và sốt rét lâm sàng P – value <0,05.
KIẾN NGHỊ
Tăng cường công tác giám sát dịch tễ, quản
lý đối tượng nguy cơ cao và dân di biến động đi
vào vùng sốt rét lưu hành. Chủ động phát hiện
ca bệnh, quản lý, điều trị sớm theo quy định.
Tiếp tục thực hiện công tác phác hiện trường
hợp bệnh sốt rét thụ động tại vùng SRLH nặng
và đào tạo, đào tạo lại cho nhân viên y tế làm
công tác phòng chống sốt rét tại các vùng SRLH
nặng.
Tăng cường công tác truyền thông giáo dục
sức khỏe nâng cao nhận thức của người dân các
biện pháp phòng chống sốt rét tại hộ gia đình và
biện pháp tự bảo vệ khi đi rừng, rẫy, uống thuốc
đủ liều lượng theo hướng dẫn của nhân viên y tế
khi mắc bệnh sốt rét.
Cần có sự phối hợp giữa các tỉnh có đường
biên giới giữa Việt Nam – Campuchia và sự hỗ
trợ của quân y biên phòng trong quản lý người
dân giao lưu biên giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế (2016). “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt
rét”". Quyết định 741/QĐ-BYT, pp.2-17.
2. Chế Ngọc Thạch, Nguyễn Văn Bình, Phan Trọng Lân (2010).
"Thực trạng mắc sốt rét và các yếu tố liên quan đến bệnh sốt rét
của người dân đi rừng ngủ rẫy tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình
Thuận năm 2010". Tạp Chí Y Hoc Dự Phòng, 9(117):60 - 65.
3. Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Duy Sơn (2012). "Thực trạng bệnh sốt
rét và một số yếu tố ảnh hưởng đến phòng chống sốt rét tại
vùng biên giới Việt - Lào huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
năm 2010". Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 16(3):174-177.
4. Hoàng Thị Mai Anh, Trịnh Ngọc Hải, Phạm Nguyễn Thúy Vy
(2013). "Mức độ đáp ứng miễn dịch đối với P. falciparum ở 2 xã
vùng sốt rét lưu hành nặng tỉnh Bình Phước". Y học Thành phố
Hồ Chí Minh, 17(1):42-45.
5. Kang JM, et al (2017). Comparison of the diagnostic
performance of microscopic examination with nested
polymerase chain reaction for optimum malaria diagnosis in
Upper Myanmar. Malar J, pp.1765-1774.
6. Lê Thành Đồng, Nguyễn Văn Nam, Tạ Thị Tĩnh (1997). "Áp
dụng kỹ thuật kháng thể huỳnh quang gián tiếp (IFA test)
đánh giá dịch tễ sốt rét tại huyện Vân Canh". Phòng chống Bệnh
sốt rét và Bệnh ký sinh trùng, 2:42-46.
7. Lek D, Popovici J, Ariey F, et al (2016). National Malaria
Prevalence in Cambodia: Microscopy versus Polymerase
Chain Reaction Estimates. Am J Trop Med Hyg, 95(3):588–594.
8. Nguyen Van Hon, van den Eede P, van Overmeir C, et al
(2012). "Marked Age-Dependent Prevalence of Symptomatic
and Patent Infections and Complexity of Distribution of
Human Plasmodium Species in Central Vietnam". Am J Trop
Med Hyg, 87(6):989-995.
9. Pham Vinh Thanh, et al (2015) "Epidemiology of forest malaria
in Central Vietnam: the hidden parasite reservoir". Malar J,
14:1-11
10. Thủ tướng Chính phủ (2011). Chiến lược quốc gia phòng
chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020
và định hướng 2030. Quyết định số 1920/QĐ-TTg, pp.1-4.
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bien_phap_phat_hien_ca_benh_chu_dong_va_thu_dong_trong_1284_2212150.pdf