Tài liệu Biện pháp nâng cao hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương: 143
Biện pháp nâng cao . . .
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BÌNH DƯƠNG
Phạm Văn Hưng*
TÓM TẮT
Để đào tạo nhân lực có chất lượng cao, giáo dục đại học đóng vai trò trực tiếp và chủ đạo.
Giáo dục đại học hiện đang đứng trước xu thế mới: toàn cầu hóa, kinh tế tri thức, công nghệ cao,
xã hội thông tin. Để hội nhập và phát triển, chất lượng giáo dục đại học là bài toán cần được quan
tâm giải quyết của các nhà giáo dục trong các trường đại học.Hiện nay, để nâng cao chất lượng
giáo dục đại học, khâu đột phá then chốt là nâng cao chất lượng của công tác quản lý đào tạo trong
nhà trường. Vì những lý do trên, trong vai trò là người tham gia trực tiếp vào công tác quản lý đào
tạo, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế và Kỹ thuật Bình Dương.”
Từ khóa: kiểm tra, đánh giá, kết quả học tập...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 354 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biện pháp nâng cao hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
143
Biện pháp nâng cao . . .
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BÌNH DƯƠNG
Phạm Văn Hưng*
TÓM TẮT
Để đào tạo nhân lực có chất lượng cao, giáo dục đại học đóng vai trò trực tiếp và chủ đạo.
Giáo dục đại học hiện đang đứng trước xu thế mới: toàn cầu hóa, kinh tế tri thức, công nghệ cao,
xã hội thông tin. Để hội nhập và phát triển, chất lượng giáo dục đại học là bài toán cần được quan
tâm giải quyết của các nhà giáo dục trong các trường đại học.Hiện nay, để nâng cao chất lượng
giáo dục đại học, khâu đột phá then chốt là nâng cao chất lượng của công tác quản lý đào tạo trong
nhà trường. Vì những lý do trên, trong vai trò là người tham gia trực tiếp vào công tác quản lý đào
tạo, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế và Kỹ thuật Bình Dương.”
Từ khóa: kiểm tra, đánh giá, kết quả học tập.
MEASURES TO IMPROVE THE ACTIVITIES OF CONTROLLING,
EVALUATING THE ACADEMIC PERFORMANCE RESULTS OF BINH
DUONG ECONOMICS AND TECHNOLOGY UNIVERSITY STUDENTS
ABSTRACT
To train high quality human resources, the university education plays the direct and decisive
role.The university education is facing innovative tendency: globalization, intellectual economy,
hitech, and socio-information. The quality of the university education for the integration and
development is the problem that must be interested and resolved by the university educators. The
pivot factor for its improvement is the quality enhancement of on-campus academic management
activities. For these reasons, in the role of the person who directly participate in training management
activities, we choose the research into “measures to improve the activities of controlling, evaluating
the academic performance results of Binh Duong Economics and Technology University students.”
Key Words: Controlling, evaluating, the academic performance.
* Phòng Khảo thí và ĐBCLGD, trường Đại học Kinh Tế-Kỹ thuật Bình Dương
Email: Pvhung@ktkt.edu.vn, ĐT: 0168.6820.018
Nghiên cứu – Trao đổi
144
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP
1.1. Kiểm tra
Thuật ngữ “Kiểm tra” có nội hàm rất
phong phú, được sử dụng tùy theo cấp bậc và
mục đích của chủ thể quản lý.
Theo Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học
xã hội năm 1998, thuật ngữ kiểm tra được
định nghĩa: “Kiểm tra là xem xét tình hình
thực tế để đánh giá, nhận xét".
Theo Từ điển giáo dục học, NXB Từ
điển Bách khoa năm 2001, thuật ngữ kiểm
tra được định nghĩa: “Là bộ phận hợp
thành của quá trình hoạt động dạy-học
nhằm nắm được thông tin về trạng thải về
kết quả học tập của học sinh, về những
nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó
để tìm ra những biện pháp để khắc phục
những lỗ hổng, đồng thời củng cố tiếp tục
nâng cao hiệu quả hoạt động dạy-học”.
Tác giả Lê Khánh Băng cho rằng
“Kiểm tra ở bậc đại học là hoạt động giúp
giảo viên thu được những thông tin về
hoạt động nhận thức của sinh viên trong
quả trình dạy học qua các đường liên hệ
ngược ngoài. Nhờ đó giáo viên có thêm
điều kiện nắm vững sinh viên của mình
hơn, kịp thời giúp họ củng cổ, mở rộng,
đào sâu, hoàn thiện những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo đã học. Hơn nữa, giáo viên
cỏ thể dựa vào các thông tin ngược để tự
đánh giá và điều chỉnh kịp thời hoạt động
của mình”.
Vấn đề kiểm tra có nhiều cách định nghĩa
khác nhau, nhìn chung là thu thập thông tin
để phán đoán, xác định và làm cơ sở cho việc
đánh giá.
Trong giáo dục, kiểm tra chỉ sự đo lường,
thu thập thông tin, dữ liệu, để có được những
phán đoán, xác định xem mỗi người sau khi
học đã nắm được gì (kiến thức), làm được gì
(kỹ năng) và bộc lộ thái độ ứng xử ra sao, qua
đó có được những thông tin phản hồi để hoàn
thiện quá trình dạy-học.
1.2. Đánh giá
Đánh giá là quá trình thu thập thông tin,
chứng cứ về đối tượng cần đánh giá và đưa
ra những nhận xét, nhận định về mức độ đạt
được theo các tiêu chí, thang đo, đại lượng đo
đã được tiêu chuẩn hóa. Đánh giá có thể là
đánh giá định lượng dựa vào các con số hoặc
định tính dựa các ý kiến và giá trị.
Đánh giá là một phán xét trên cơ sở đo
lường, kiểm tra, được xem như là một quá
trình hình thành những nhận định, những
phán đoán về thực trạng dựa vào sự phân tích
thông tin thu được trên cơ sở đối chiếu với
những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề
xuất những quyết định thích hợp để cải thiện
thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và
hiệu quả công việc.
Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu
thập và lý giải kịp thời, có hệ thống những
thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên
nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn
cứ vào mục tiêu giáo dục làm cơ sở cho những
chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục
tiếp theo.
Đánh giá là việc nhận định sự xứng đáng
của một cái gì đó, chẳng hạn việc đánh giá
một chương trình, một nhà trường, một chính
sách. Lượng giá thành quả học tập hay năng
lực của người học, thường là các thành tố của
đánh giá giáo dục. Đánh giá có thể là định
lượng dựa vào con số hoặc định tính dựa vào
các ý kiến và giá trị.
1.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Tác giả Phùng Đình Mẫn quan niệm
“Kiểm tra, đánh giá là xem xét kết quả
145
Biện pháp nâng cao . . .
của công việc”. Kiểm tra, đánh giá ghi
nhận những kết quả đạt được của người
học trong dạy học và giáo dục mà còn đề
xuất những quyết định thích hợp để cải
thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục”.
Kiểm tra, đánh giá là một quá trình được
tiến hành có hệ thống, để xác định mức độ đạt
được về trình độ nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo, trình độ phát triển tư duy và trình độ được
giáo dục của người học trong quá trình dạy
học. Kiểm tra, đánh giá là sự so sánh đối chiếu
trình độ kiến thức, kỹ năng, thái độ đã được
hình thành ở người học với những yêu cầu xác
định của mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo.
Mục tiêu dạy học là cơ sở cho việc xác định
nội dung, xây dựng chương trình dạy học, lựa
chọn phương pháp và hình thức tổ chức quá
trình dạy học. Đồng thời mục tiêu dạy học
chi phối toàn bộ quá trình KTĐG KQHT của
người học, từ việc xác định mục đích KTĐG
đến việc lựa chọn nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức, yêu cầu KTĐG.
Như vậy KTĐG KQHT là một hoạt động
vô cùng quan trọng, không đơn thuần chi là
sự ghi nhận kết quả dạy học, mà dựa trên kết
quả KTĐG để đề xuất những biện pháp dạy
học, quản lý để làm thay đổi thực trạng theo
xu thế ngày càng tốt hơn, góp phần nâng cao
hiệu quả đào tạo.
Sơ đồ 1. Quan hệ kiểm tra, đánh giá KQHT với quá trình dạy học
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ - KỸ THUẬT BÌNH DƯƠNG.
2.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên về
tác dụng của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập
TT NỘI DUNG SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%)
XÉP
HẠNG
1 Xác định trình độ của sinh viên 91 30,3 1
2 Tạo động lực học tập cho sinh viên 73 24,3 3
3 Làm cho sinh viên lo lắng 86 28,7 2
4 Điều chỉnh hoạt động dạy- học 50 16,7 4
Bảng 2.1. Tác dụng của hoạt động KTĐG KQHT đối với sinh viên
146
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Chúng tôi đưa ra bốn nội dung về tác
dụng của hoạt động KTĐG KQHT, qua kết
quả khảo sát nhận thấy các nội dung: xác định
trình độ của sinh viên, làm cho sinh viên lo
lắng chiếm tỷ lệ cao nhất; ở các nội dung: tạo
động lực học tập cho sinh viên, điều chỉnh
hoạt động dạy-học là một trong những tác
dụng quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT
chưa được sinh viên nhận thức đúng về vai
trò quan trọng của hoạt động này. Phần lớn
sinh viên đều cho rằng mục tiêu chính của
hoạt động KTĐG KQHT là xác định và phân
loại trình độ học tập của người học, từ đó sinh
viên sẽ có nhiêu lo lắng hơn đôi với kêt quả
học tập.Thực chất, mục đích chính của hoạt
động KTĐG KQHT là tìm ra những sai lệch
kiến thức trong quá trình học, để có hướng
điều chỉnh tốt hơn.
Từ thực tế trên cho thấy, việc nhận thức về
tác dụng, tầm quan trọng của KTĐG KQHT
chưa được phần lớn sinh viên hiểu rõ.Đây
chính là một trong những nguyên nhân tác
động đến việc xác định mục đích học tập
đúngđắn của sinh viên.
2.2. Thực trạng về nội dung kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Nội dung KTĐG KQHT là một trong
những yếu tố rất quan trọng, xuất phát từ mục
tiêu dạy học, từ đỏ xác định chính xác kiến
thức, kỹ năng, thái độ của người học để đưa
ra những biện pháp điều chỉnh hoạt động dạy-
học mang lại hiệu quả cao.
Dựa vào nội dung đánh giá đã được thiết
kế một cách kỹ lưỡng, qua các bài KTĐG,
giảng viên có thể đánh giá và tổng hợp các
kết quả một cách khách quan, từ đó có thể
rút ra kết luận chính xác nhất về năng lực học
tập của sinh viên. Xem xét các kết luận này,
giảng viên có thể thấy được ưu, nhược điểm
của sinh viên trong việc lĩnh hội kiến thức.
MỨC ĐỘ
ĐỐI TƯỢNG
XẾP
HẠNG
GIẢNG VIÊN CBQLGD SINH VIÊN
SỐ
LƯỢNG
TỶ
LỆ
(%)
SÒ
LƯỢNG
TỶ
LỆ
(%)
SỐ
LƯỢNG
TỶ
LỆ
(%)
Phù hợp 30 30 15 30 70 23,3 2
Tương đôi phù hợp 45 45 25 50 180 60 1
Không phù hợp 25 25 10 20 50 16,7 3
Bảng 2.2. Nội dung KTĐG KQHT của sinh viên
Qua số liệu khảo sát cho chúng ta thấy
cả ba nhóm đối tượng đều nhận xét: hiện nay
nội dung KTĐG KQHT đối với sinh viên tập
trung nhiều nhất ở mức độ tương đối phù hợp,
qua đây thấy được những cố gắng của giảng
viên trong nhà trường đối với hoạt động này.
Tóm lại, nguyên nhân khách quan của
những vấn đề này là: chưa có sự đầu tư nghiên
cứu về chuyên môn, làm cho chất lượng
KTĐG KQHT chưa được cao, một bộ phận
giảng viên trẻ năng lực chuyên môn chưa sâu,
thiếu sự chỉ đạo của các tổ bộ môn. Để các
đề kiểm tra, thi đối với sinh viên ngày càng
đạt chất lượng cao, nhà trường phải có những
biện pháp chỉ đạo, quản lý, đổi mới hình thức,
cũng như nội dung của công tác ra đề thi.
147
Biện pháp nâng cao . . .
2.3. Thực trạng về năng lực của sinh
viên trong việc tự kiểm tra đánh giá kết
quả học tập
Tự KTĐG KQHT của bản thân là một
hoạt động rất quan trọng, khả năng tự đánh
giá, giám sát bản thân không chỉ thể hiện năng
lực tư duy mà còn thể hiện tinh thần trách
nhiệm, thái độ với công việc của chính mình.
Hoạt động tự đánh giá KQHT giúp cho sinh
viên có cơ sở điều chỉnh kiến thức, hành vi,
thái độ, kỹ năng, phương pháp học tập trong
suốt quá trình học.
ĐỐI TƯỢNG
MỨC ĐỘ GIẢNG VIÊN CBQLGD SINH VIÊN XÉP
HẠNGSỐ
LƯỢNG
TỶ
LỆ
(%)
SÓ
LƯỢNG
TỶ
LỆ
(%)
SỐ
LƯỢNG
TỶ
LỆ
(%)
Tự đánh giá
được
15 14.42 5 13.89 56 22.4 3
Tự đánh giá ờ
mức độ tương đối
35 33.65 13 36.11 93 37.20 2
Không tự đánh
giá được
54 51.92 18 50.00 101 40.40 1
Bảng 2.3. Việc sinh viên tự KTĐG KQHT
Dựa vào các ý kiến đánh giá ở bảng
2.3, với tỷ lệ 51.92 % giảng viên, 50.00%
CBQLGD, 40.40% sinh viên cho rằng: hiện
nay năng lực tự KTĐG KQHT của sinh viên
còn rất hạn chế.
Qua tìm hiểu vấn đề và phỏng vấn đối
với một số sinh viên, giảng viên, CBQLGD
nhận thấy:
- Hiện nay, một bộ phận sinh viên chưa
thật sự quan tâm đúng mức đến KQHT, chưa
nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của việc tự KTĐG
KQHT, còn xem nhẹ việc tự KTĐG, chỉ coi
đây là hoạt động mang tính hình thức và luôn
tìm cách đối phó trong việc kiểm tra, thi.
Một trong những nguyên nhân của việc
tự KTĐG KQHT còn nhiều hạn chế, bất cập
là do hoạt động tự học, tự nghiên cứu của sinh
viên chưa được thực hiện tốt và chưa trở thành
phong trào thi đua sôi nổi trong nhà trường.
- Nhằm khắc phục những hạn chế này,
nhà trường cùng các khoa, các phòng chức
năng, các tổ chức đoàn thể cần tích cực có
những biện pháp, nhanh chóng thay đổi
những tồn tại trong công tác tự KTĐG đối
với sinh viên.
2.4. Thực trạng về thực hiện quy trình
trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Để đảm bảo chất lượng của KTĐG KQHT
của sv, quy trình KTĐG phải đáp ứng được
các nguyên tắc về tính quy chuẩn, tính khách
quan, tính toàn diện, tính hệ thống và tính
phát triển. Ngoài ra phải đảm bảo các yêu cầu
của KTĐG KQHT như có mục tiêu, kế hoạch
cụ thể, quy trình phù hợp, tổ chức chỉ đạo việc
thực hiện theo đúng quy trình, kiểm tra sát sao
hoạt động KTĐG để có những điều chỉnh kịp
thời nhằm nâng cao chất lượng KTĐG.
Để nâng cao hiệu quả công việc, làm
cho công tác quản lý của nhà trường chặt
chẽ hơn, cần nhanh chóng có những biện
148
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
pháp triển khai xây dựng và kiện toàn quy
trình của hoạt động KTĐG KQHT.
Với câu hỏi “Có cần thiết phải đổi mới
quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập tại trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật
Bình Dương hiện nay không?” có 37,33
% sinh viên được hỏi trả lời là rất cần thiết,
40,33% trả lời là cần thiết và 21,67% trả lời là
không cần thiết. Đối với GV và cán bộ quản
lý cũng với câu hỏi đó, có 42% GV và cán bộ
quản lý được hỏi trả lời là cần thiết và 25%
trả lời là không cần thiết. Số liệu trên đã phản
ánh một số công tác quản lý trong quy trình
KTĐG KQHT của sinh viên là chưa phù hợp,
cụ thể:
Mức độ
Giảng viên, CBQL Sinh viên
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Rất cần thiết 17 17,00 112 37,33
Cần thiết 42 42,00 121 40,33
ít cần thiết 16 16,00 2 0,67
Không cần thiết 25 25,00 65 21,67
Bảng 2.4: Mức độ cần thiết đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá
Như vậy phần lớn các GV chưa được
trang bị kiến thức và kỹ năng về kiểm tra,
đánh giá, dẫn đến tình trạng chưa nhận thức
đúng về vai trò của công tác KTĐG, việc
nắm bắt kế hoạch còn gặp nhiều khó khăn
và lúng túng.
Kế hoạch KTĐG chưa cụ thể và kịp
thời. Phương pháp và hình thức kiểm tra,
đánh giá còn đơn giản, nhất là việc kiểm
tra, đánh giá thường xuyên chưa khuyến
khích được sinh viên có ý thức vươn lên
trong học tập.
2.5. Thực trạng phương tiện hỗ trợ
hoạt động KTĐG KQHT của sinh viên
Kiểm tra, đánh giá là hình thức đo lường
đánh giá trong giáo dục, đồng thời đo lường
cũng tạo ra cơ sở định lượng để chúng ta có
được các quyết định đúng đắn cho quá trình
dạy học. Để định lượng chính xác, các cơ sở
đào tạo cần phải có các phương tiện đo lường.
STT PHƯƠNG TIỆN
ĐÀY
ĐỦ
TẠM
ĐỦ
THIẾU
KHÔNG
CỔ
1 Máy chấm trắc nghiệm x
2 Máy nhập điểm ORM (optical mark
reader)
x
3 Phần mềm chẩm trắc nghiệm x
4 Phần mềm thi, chấm thi trắc
nghiệm trên máy tính
x
5 Hệ thống kiểm tra, đánh giá trực tuyến
qua mạng máy tính
x
6 Máy tính x
Bảng 2.5. Phương tiện hỗ trợ KTĐG KQHT
149
Biện pháp nâng cao . . .
Trên cơ sở khảo sát, chúng tôi nhận thấy
phương tiện hỗ trợ KTĐG KQHT của nhà
trường khá đầy đủ, nhà trường đã trang bị
máy tính, các phương tiện chuyên dụng khác
như: máy chấm trắc nghiệm, phần mềm thi
trắc nghiệm trên máy tính, hệ thống KTĐG
trực tuyến qua mạng máy tính, phần mềm
nhập điểm.
Qua thực tế này, nhà trường cần có những
biện pháp đầu tư trang thiết bị thêm máy
tính,một số phương tiện hỗ trợ khác, cử cán
bộ đi học và tiếp cận những ứng dụng khoa
học kỹ thuật mới, góp phần nâng cao hiệu quả
của hoạt động KTĐG KQHT.
3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BÌNH
DƯƠNG
3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lý, giảng viên, sinh viên về tầm quan
trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập
Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về
đánh giá kết quả học tập cho cán bộ quản lý,
GV và SV là một khâu cực kỳ quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng KTĐG. Vì
hoạt động này không chỉ đòi hỏi có một quy
trình, cách thức, điều kiện tốt, mà cần phải
có yếu tố con người đóng góp chính vào sự
thành công của hoạt động đánh giá.Chính
những đối tượng này khi đã cảm nhận được
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động
đánh giá thì họ mới là những người tạo sự
thành công trong quá trình tham gia trực
tiếp vào hoạt động đánh giá.
Kiểm tra, đánh giá không chỉ đơn giản
là việc ra đề thi, chấm bài để cho điểm, xếp
hạng người học, mà cần được coi là một
ngành khoa học, là khâu then chốt trong
quá trình đào tạo với vai trò thúc đẩy tính
tích cực học tập của người học, điều chỉnh
phương pháp dạy của thầy, học của trò, giúp
nhà trường đánh giá việc hoàn thành mục
tiêu chương trình và quản lý chất lượng đào
tạo. Vì vậy, việc trang bị kiến thức, nghiệp
vụ về KTĐG cho cán bộ quản lý, GV và
SV là rất cần thiết. Khi hoạt động đánh giá
được xây dựng và thực hiện trên cơ sở khoa
học và đạt được các nguyên tắc nhất định,
sẽ phát huy được vai trò của mình trong đổi
mới chất lượng của quá trình đào tạo.
Đối với giảng viên
Kiểm tra, đánh giá là một hoạt động
chuyên biệt, do đó, việc đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ đánh giá cho GV tham gia hoạt
động đánh giá là rất cần thiết. Đội ngũ này
cần phải được trang bị những kiến thức và
sự hiểu biết về lý thuyết và thực tiễn của
KTĐG. Khi GV đã được trang bị kỹ về
nghiệp vụ thì việc biên soạn đề kiểm tra,
chấm bài, cung cấp thông tin phản hồi cho
người học, kết hợp với phương pháp giảng
dạy, KTĐG sẽ nâng cao được chất lượng
đào tạo. GV sẽ có kinh nghiệm trong việc
ra đề, chấm điểm, lựa chọn phương pháp và
hình thức KTĐG cho phù hợp.
Trong thực tế, việc bồi dưỡng cho GV
nghiệp vụ biên soạn đề thi là rất cần thiết,
vì nếu GV đã viết được câu hỏi kiểm tra, họ
sẽ tự điều chỉnh được cách thức tổ chức dạy
học của bản thân.
Đối với sinh viên
Ngoài việc đổi mới phương thức quản
lý, điều chỉnh hoạt động của GV, một chức
năng rất quan trọng đối với người học, đó là
sinh viên sẽ hiểu được tầm quan trọng của
KTĐG, để từ đó, có thái độ đúng mực với
hoạt động đánh giá và tự điều chỉnh hoạt
động học của mình.
150
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3.2. Kế hoạch hóa công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Để công tác lập kế hoạch về hoạt động
KTĐG KQHT được thực hiện tốt, các cấp
quản lý cần phải phân tích kỹ những điều kiện
liên quan đến hoạt động này ở môi trường
trong và bên ngoài nhà trường.
Phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, thời
cơ, thách thức đối với nhà trường để xây dựng
kế hoạch KTĐG KQHT phù hợp và đem lại
hiệu quả cao.
Các đơn vị chức năng phải xây dựng, lập
kế hoạch KTĐG chi tiết theo từng học kỳ,
căn cứ trên cơ sở này mới có thể lập một kế
hoạch chung.
Quá trình tiến hành triển khai thực hiện
kế hoạch KTĐG KQHT phải được công bố,
thông tin rộng rãi đến toàn thể giảng viên,
CBQLGD, sinh viên và các đơn vị chức năng
trong nhà trường trước khi tiến hành KTĐG,
đồng thời tiếp thu những ý kiến phản hồi để
kịp thời điều chỉnh, hoàn thiện kế hoạch.
Trên cơ sở kế hoạch triển khai, giao các
đơn vị chức năng chuẩn bị những điều kiện
cần thiết cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính
và nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động
KTĐG KQHT.
Trong quá trình thực hiện cần triển khai
công tác kiểm tra, giám sát các khâu chuẩn bị
trước khi tiến hành hoạt động KTĐG KQHT.
Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm
quá trình triển khai xây dựng và thực hiện
kế hoạch.
3.3. Xây dựng quy trình kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của sinh viên một cách
có hiệu quả
Để có một quy trình hoàn thiện, hiệu quả
của hoạt động KTĐG KQHT trong quá trình
xây dựng chúng ta cần phải dựa trên những
nguyên tắc cơ bản:
Xác định rõ mục tiêu cần thực hiện, đánh
giá là điều quan trọng nhất.
Xác định mục đích, yêu cầu KTĐG
KQHT.
Phải lựa chọn quy trình và công cụ đánh
giá theo mục tiêu đánh giá.
Cần phải có nhiều công cụ và biện pháp
đánh giá được sử dụng đồng thời để nhận
được giá trị tổng hợp.
Cần biết rõ về ưu điểm, hạn chế của
từng công cụ đánh giá để có cách sử dụng
cho phù hợp.
Đánh giá chỉ là phương tiện để đi đến
mục đích.
Cách thức thực hiện xây dựng quy trình
KTĐG KQHT:
Cử cán bộ đi tập huấn, học hỏi kinh
nghiệm của các trường đã có kinh nghiệm về
công tác xây dựng quy trình.
Thành lập các nhóm chuyên gia gồm
giảng viên, CBQLGD có khả năng có chuyên
môn sâu để tiến hành xây dựng quy trình
KTĐG KQHT.
Cung cấp, chuẩn bị đầy đủ các văn bản, tài
liệu liên quan đến hoạt động KTĐG KQHT cho
các thành viên trong đơn vị và nhóm nghiên cứu.
Thu thập hồ sơ và minh chứng ở các khâu
trong hoạt KTĐG KQHT hiện đang thực hiện.
Tổ chức hội nghị, hội thảo, lấy ý kiến
tham gia của các đối tượng có liên quan để
xây dựng quy trình thực hiện.
Tổ chức tổng hợp ý kiến, hoàn chỉnh quy
trình, xây dựng văn bản ban hành quy trình
KTĐG KQHT.
Tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh
các quy trình.
Đồng thời, trong quá trình xây dựng cũng
cần chú ý đến việc đổi mới một sốkhâu trong
quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của sinh viên như:
151
Biện pháp nâng cao . . .
- Đổi mới cách ra đề thi, làm đề thi
+ Đề thi phải đảm bảo tính khoa học,
chính xác, phù hợp thực tiễn; đảm bảo yêu
cầu mục tiêu môn học đề ra.
+ Xác định được mục đích của đề kiểm
tra, mục tiêu cần đạt được của đề về đánh giá
kiến thức, kỹ năng.
+ Đề thi cần kết hợp nhuần nhuyễn, phố
hợp linh hoạt giữa các hình thức kiểm tra, thi;
đảm bảo kiểm tra được kiến thức, kỹ năng,
thái độ của sinh viên.
+ Xây dựng ngân hàng câu hỏi, ngân hàng
đề kiểm tra, đề thi.
Đổi mới hình thức kiểm tra, thi. Khuyến
kích giảng viên tìm tòi học hỏi một số hình
thức cho điểm quá trình, kiểm tra, thi mới ở
một số môn phù hợp, đảm bảo bên cạnh việc
kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ của sinh
viên thì còn kiểm tra được sự sáng tạo, khả
năng tổ chức, diễn thuyết..
3.4. Nâng cao năng lực tự kiểm tra,
đánh giá của sinh viên
Trong quá trình dạy học, cũng như quản
lý, để tăng khả năng tự KTĐG KQHT của
sinh viên, cần quan tâm một số vấn đề sau:
Hướng dẫn cho người học cách thức tiến
hành tự KTĐG KQHT của bản thân, biết kỹ
năng phân tích, nhận xét kết quả KTĐG của
mình so với yêu cầu đề ra.
Giúp sinh viên xác định được mục tiêu
học tập, các tiêu chuẩn đánh giá trong suốt
quá trình học. Chia sẻ mục tiêu, nhiệm vụ
của bài học với sinh viên, có kế hoạch và thời
điểm để tạo điều kiện cho sinh viên phản ánh
về việc học của mình.
Giảng viên phải tạo được không khí thoải
mái, thân thiện, thẳng thắn trong lớp học, luôn
khuyến khích sinh viên đánh giá về công việc
của họ, coi việc mắc sai lầm là một cách để
cải thiện, chứ không phải là một sự thất bại
của cá nhân, từ đó giúp họ nhận ra các bước
tiếp theo và hướng dẫn họ làm thế nào để có
thể đạt được những tiêu chí đề ra.
Giúp sinh viên làm quen với việc sử dụng
các thông tin phản hồi để điều chỉnh công việc
học tập một cách hợp lý.
Tăng cường chỉ đạo việc xây dựng kế
hoạch tự KTĐG KQHT, giúp sinh viên tự
xây dựng, tự quản lý và thực hiện kế hoạch
KTĐG KQHT ở từng phần, từng chương, khi
kết thúc một học phần.
Tạo cho sinh viên hình thành và sử dụng
các phương pháp tự KTĐG một cách có hiệu
quả. Cụ thể là giảng viên hướng dẫn cho sinh
viên phương pháp tự KTĐG KQHT, chọn tài
liệu nghiên cứu, sử đụng tốt cơ sở vật chất,
thiết bị, phương tiện kỹ thuật trong việc tự
KTĐG KQHT.
Như vậy, việc nâng cao năng lực tự
KTĐG KQHT của sinh viên là một vấn đề rất
cần thiết, là biện pháp để nâng cao hiệu quả
và chất lượng dạy học. Chúng ta đang tiến
hành đổi mới nội dung, phương pháp dạy học,
trong đó có đổi mới về KTĐG KQHT. Để đổi
mới hoạt động KTĐG KQHT của sinh viên,
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, cần
tăng cường vai trò của người học trong quá
trình đánh giá hay nói cách khác là phải quan
tâm đến vấn đề tự KTĐG của sinh viên.
4. KẾT LUẬN
Kiểm tra, đánh giá KQHT của sinh viên
là công cụ giúp cho các nhà quản lý giáo
dục nắm bắt được tình hình giảng dạy của
giảng viên, tình hình học tập của sinh viên
theo mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra để có
những biện pháp kịp thời điều chỉnh hoạt
động dạy học để đạt được mục tiêu đào tạo,
chuẩn đầu ra của nhà trường. Thông qua
hoạt động KTĐG KQHT, giảng viên, sinh
viên sẽ thấy được quá trình dạy học có đáp
ứng được yêu cầu đề ra hay không, để có
hướng điều chỉnh hợp lý việc dạy và học
nhằm đạt được kết quả cao nhất.
152
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giảo dục-Một sổ vẩn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[2]. Trần Thị Tuyết Oanh (2005), Đánh giả trong giáo dục, NBX Đại học Sư phạm Hà Nội.
[3]. Vũ Dũng, Phùng Đình Mần (2007), Tâm lý học quản lý, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[4]. Bộ giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án đổi mới giảo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006- 2020, NXB Hà Nội.
[5]. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, NXB Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Hà Nội.
[6]. Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Giáo dục Đại học-Chẩt lượng và đảnh giả, NXB Chính trị Quốc
Gia, Hà Nội.
[7]. Hoàng Ngọc Anh (2009), Các biện pháp quản lý công tác kiếm tra-đánh giả kết quả học tập của sinh viên
trường Đại học Quy Nhơn, Luận văn thạc sĩ giáo dục, Trường Đại học Quy Nhơn, Bình Định.
[8]. Lâm Quang Thiệp (2008), Trắc nghiệm và ứng dụng, NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.
[9]. Nguyễn Thị Kim Bông (2006), Các biện pháp quản lý đổi mới công tác kiểm tra- đánh giả kết quả
học tập của sinh viên Đại học Huế, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học sư phạm,
Đại học Huế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 43_0542_2122294.pdf