Tài liệu Bí quyết cho người học tiếng Anh: 7 secrets for english learners
(7 bí quyết cho ng−ời học tiếng Anh)
***from Josef Essberger
Secret 1: LEARN ABOUT WORD STRESS
(Bí quyết 1: Tìm hiểu trọng âm của từ)
Word Stress is golden key number one for speaking and understanding
English. Word Stress is “very important” ... This is one of the “best” ways for you
to understand spoken English – especially English spoken fast.
(Trọng âm của từ là chìa khóa vàng số 1 để nói và hiểu tiếng Anh. Trọng âm
của từ rất quan trọng ... Đây là một trong những cách hay nhất để bạn hiểu tiếng
Anh ng−ời ta nói - đặc biệt là tiếng Anh nói nhanh).
What is Word Stress? (Trọng âm của từ là gì?)
Take 3 words: photograph, photographer and photographic, for example. Do
they sound the same when spoken? No! They sound different, because “one”
syllable in each word is “stressed” (stronger than the others).
(H1y lấy ví dụ 3 từ: photograph, photographer và photographic. Khi nói lên,
chúng nghe có giống nhau không? Không! Chúng n...
8 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2123 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bí quyết cho người học tiếng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7 secrets for english learners
(7 bí quyết cho ng−ời học tiếng Anh)
***from Josef Essberger
Secret 1: LEARN ABOUT WORD STRESS
(Bí quyết 1: Tìm hiểu trọng âm của từ)
Word Stress is golden key number one for speaking and understanding
English. Word Stress is “very important” ... This is one of the “best” ways for you
to understand spoken English – especially English spoken fast.
(Trọng âm của từ là chìa khóa vàng số 1 để nói và hiểu tiếng Anh. Trọng âm
của từ rất quan trọng ... Đây là một trong những cách hay nhất để bạn hiểu tiếng
Anh ng−ời ta nói - đặc biệt là tiếng Anh nói nhanh).
What is Word Stress? (Trọng âm của từ là gì?)
Take 3 words: photograph, photographer and photographic, for example. Do
they sound the same when spoken? No! They sound different, because “one”
syllable in each word is “stressed” (stronger than the others).
(H1y lấy ví dụ 3 từ: photograph, photographer và photographic. Khi nói lên,
chúng nghe có giống nhau không? Không! Chúng nghe khác nhau vì trong mỗi
chữ có một vần đ−ợc nhấn mạnh hơn các vần khác).
PHotograph
phoTOgrapher
photoGHRAPHic
This happens in ALL words with 2 or more syllables: TEACHer, JaPAN,
CHINa, aBOVE, converSAtion, INteresting, imPORtant, deMAND, etCETera.
The syllables that are not stressed are ‘weak’ or ‘small’ or ‘quiet’. Native
speakers of English listen for the stressed syllables, not the weak syllables. If you
use Word Stress in your speech, you will instantly and automatically improve
your pronunciation and your comprehension.
If you have an English teacher, ask her to help you understand Word Stress.
Try to hear the stress in words each time you listen to English – on the radio, or in
films for example. Your first step is to “hear” and recorgnise it. After that, you
can “use” it!
(Điều này xảy ra trong tất cả các từ có 2 vần trở lên ... Các vần không nhấn
thì gọi là ‘yếu’ hay ‘nhẹ’. Ng−ời bản ngữ nói tiếng Anh lắng nghe các vần đ−ợc
nhấn chứ họ không để ý nghe những vần ‘yếu’. Nếu bạn sử dụng trọng âm của từ
trong lời nói, bạn sẽ nhanh chóng và tự động trau giồi cách phát âm và khả năng
hiểu của mình trở nên khá hơn.
Nếu bạn có giáo viên dạy thì h1y nhờ giáo viên giúp để hiểu trọng âm của
từ. H1y cố nhận ra trọng âm các từ mỗi khi bạn nghe tiếng Anh – trên rađiô,
trong phim chẳng hạn. B−ớc đầu tiên là ‘nghe’ và nhận ra nó. Sau đó bạn có thể
‘dùng’ nó.)
More about Word Stress (with audio files):
A best friend is like a four leaf clover:
hard to find and lucky to have.
(Bạn hiền nh− lá diêu bông
Đi tìm khó gặp, t−ơng phùng hữu duyên.).
Secret 2: sentence stress
(Bí quyết 2: Trọng âm trong câu)
Sentence Stress is golden key number two for speaking and understanding
English. With Sentence Stress, some *words* in a sentence are “stressed” (loud)
and other words are weak (quiet). Look at the following sentence:
(Trọng âm trong câu là chìa khóa vàng thứ 2 để nói và hiểu tiếng Anh. Với
trọng âm trong câu, một số từ trong một câu đ−ợc nhấn mạnh còn những từ khác
thì đọc yếu. Bạn h1y nhìn câu sau đây:)
We want to go
Do we say every word with the same tress and force? No! We make the
important words *big* and the unimportant words small. What are the important
words in this sentence? Yes, you’re right: WANT and GO.
(Có phải chữ nào chúng ta cũng đọc mạnh nh− nhau không? Không! Chúng
ta h1y viết những từ quan trọng bằng chữ in lớn và những từ không quan trọng
bằng chữ in nhỏ. Những từ nào là quan trọng trong câu này? Phải rồi, WANT và
GO.)
We WANT to GO.
We WANT to GO to WORK.
We DON’T WANT to GO to WORK.
We DON’T WANT to GO to WORK at NIGHT.
It’s impossible to explain everything about Sentence Stress here. The
important thing for you is that you know it exists and try to learn about it.
Sentence Stress is *very important*!
(ở đây không thể giải thích đầy đủ về trọng âm trong câu. Điều quan trọng
đối với bạn là phải biết có nó và cố gắng học điểm này. Trọng âm trong câu là
rất quan trọng!)
Anyone can become angry – that is easy. But to be angry with the right
person, to the right degree, at the right time, for the right purpose, and in the right
way – this is not easy. ___aristotle___
(Bất cứ ai cũng có thể nổi giận - điều ấy dễ. Nh−ng giận đúng ng−ời, đúng
mức, đúng lúc, đúng mục đích và giận đúng cách - điều này mới là khó.)
Secret 3: listen! Listen! Listen!
(Bí quyết 3: Nghe và hãy lắng nghe!)
Students sometimes say: ‘I don’t listen to the news on the radio because it’s
too fast for me and I can’t understand it.’. That’s a pity! When it’s too fast for
you, when you can’t understand it, that is exactly when you NEED to lesten to
it!!! How can you improve if you don’t listen and practise?
(Các sinh viên đôi khi nói: “Em không nghe tin tức trên rađiô vì nó nhanh
quá đối với em nên em không hiểu”. Thật đáng tiếc! Khi nó nhanh quá và em
không hiểu đ−ợc đó chính là lúc các em cần phải lắng nghe chứ!!! Nếu các em
không lắng tai tập nghe thì làm sao mà nghe giỏi cho đ−ợc?)
When you were a baby, did you understand your own language? When you
were 3 weeks old, or 2 months, or 1 year, did you understand everything? Of
course not! But you learned to understand by listening. Think about it. You
learned to understand your own language by listening, 24 hours a day, 7 days a
week. After that, you learned to speak. Then you learned to read. And then you
learned to write. But listening came first!
(Khi mới sinh ra , các em có hiểu tiếng nói của các em không? Lúc các em
đ−ợc 3 tuần hay 2 tháng hoặc 1 năm tuổi các em có hiểu hết mọi thứ không? Dĩ
nhiên là không! Muốn hiểu đ−ợc các em phải lắng nghe. H1y nhớ nh− vậy! Để
hiểu ngôn ngữ của chính mình các em đ1 học bằng cách nghe, 24 giờ mỗi ngày, 7
ngày mỗi tuần. Sau đó các em học nói. Rồi thì học đọc và tiếp đến là học viết.
Nh−ng lắng nghe là việc tr−ớc tiên!)
Secret 4: don’t listen!
(Bí quyết 4: Đừng lắng nghe!)
In the last secret I said LISTEN! LISTEN! LISTEN! Now I say don’t
listen! What do I mean?
(Trong bí quyết vừa rồi tôi nói: Lắng nghe, h1y lắng nghe! Bây giờ tôi lại
nói: Đừng lắng nghe! ý tôi muốn nói gì đây?)
Do you know the difference between the verbs TO LISTEN and TO HEAR?
TO LISTEN is active. TO HEAR is passive. Sometimes you can LISTEN too
hard. Sometimes you can TRY too hard. Sometimes it is better only to HEAR. Let
the radio play. Let the cassette play. But DON’T listen. Just HEAR. Your
subconscious sill listen for you. And you will still learn. If you listen and try to
understand, you may block on one word and get frustrated. Don’t worry! Just
HEAR!. Let it play. And you - you do nothing. Your brain will HEAR, your
subconscious will LISTEN and you will LEARN!
(Bạn có biết sự khác nhau giữa hai động từ Lắng nghe và Nghe không? Lắng
nghe có tính cách chủ động. Nghe có tính cách bị động. Đôi khi bạn có thể lắng
nghe hết sức chăm chú. Đôi khi bạn có thể cố ráng sức để nghe. Đôi khi tốt hơn
bạn chỉ cần NGHE thôi. Cứ để mặc cho băng nói gì thì nói. Bạn chỉ NGHE thôi.
Tiềm thức của bạn sẽ lắng nghe giùm cho bạn. Thế nh−ng bạn vẫn học đ−ợc. Khi
lắng tai, cố hiểu có thể bạn sẽ kẹt một từ và cảm thấy bực mình. Bạn chớ lo! Cứ
nghe thôi! H1y để băng chạy – còn bạn thì chớ làm gì cả. Bộ n1o của bạn sẽ lắng
nghe và bạn sẽ học đ−ợc thôi!
God gave us two ears and one mouth so that we can hear twice as much as
we say.
(Th−ợng Đế cho chúng ta hai lỗ tai và một cái miệng để chúng ta có thể nghe
nhiều hơn nói gấp hai lần.)
More about NOT listening:
Secret 5: improve your vocabulary with 5
words a day!
(Bí quyết 5: Trau dồi từ vựng với 5 từ mỗi ngày)
Vocabulary is easy! How many days in a year are there?
– 365, normally (on Earth).
If you learn only 5 new words a day, you will learn 5 x 365 = 1825 new
words in a year. ONE THOUSAND, EIGHT HUNDRED AND TWENTY-FIVE
WORDS. That is a lot of new words. And we are not counting all the other words
you will learn in other ways – reading, conversation etc. Buy a notebook and
write in 5 new words EACH day, EVERY day. Learn them!!! You will soon have
an excellent vocabulary.
(Từ vựng dễ thôi mà! Mỗi năm có bao nhiêu ngày? – 365 ngày, thông th−ờng
là nh− vậy. Nếu mỗi ngày bạn chỉ học 5 từ thì mỗi năm bạn sẽ học đ−ợc 5 x 365
= 1825 từ mới. Một ngàn tám trăm hai m−ơi lăm từ. Thế là nhiều từ
mới rồi. ấy là ch−a tính tất cả các từ bạn sẽ học đ−ợc theo những cách khác –
nh− đọc sách, trò chuyện v.v... H1y mua một cuốn sổ tay và viết vào đó 5 từ, MỗI
NGàY và MọI NGàY. H1y học các từ đó đi!!! Chẳng mấy chốc bạn sẽ có một
vốn từ rất lớn.)
* FUNNY QUESTIONS:
1. What is white it’s dirty and black when it’s clean?
2. What letter of the alphabet is an insect?
3. What letter is a part of the head?
4. What letter is a drink?
5. What letter is a body of water?
6. What letter is a vegetable?
=> Solution: 1. A blackboard. 2. B (bee). 3. I (eye). 4. T (tea). 5. C (sea). 6. P (pea).
Secret 6: 30 minutes a day better than 3.5 hours
a week
(Bí quyết 6: 30 phút mỗi ngày tốt hơn 3,5 giờ mỗi tuần)
In fact, 30 minutes of English study once a day is better than 5 hours once a
week! Study regulary. Study often.
(Quả thật học tiếng Anh 30 phút mỗi ngày tốt hơn là mỗi tuần học luôn 5 giờ
một lần! H1y học đều đặn. Học th−ờng xuyên.)
LITTLE + OFTEN is better than LOT + SOMETIMES
It’s easier, too. You can easily find 30 minutes each day. How? You can ger
up 30 minutes earlier. Or have a shorter lunch break. Fix a particular time every
day – and keep it!
(Điều đó cũng dễ thực hiện nữa. Mỗi ngày bạn dễ dàng tìm đ−ợc 30 phút.
Bằng cách nào? Bạn có thể thức dậy sớm hơn 30 phút. Hoặc bạn h1y rút ngắn giờ
nghỉ tr−a. Mỗi ngày h1y ấn định 1 lúc cụ thể và giữ đúng giờ!)
Secret 7: revise! Revise! Revise!
(Bí quyết 7: H1y ôn tập, ôn tập m1i!)
If you revise, you’ll improve your learning by 100%. “to revise” means “to
read again”. When you learn something, you should note it. Then you should
“look at it again”, 3 times:
- After 1 day.
- After 1 week.
- After 1 month.
Each time you revise, test yourself.
Learn, revise, test.
Revise, test.
Revise, test.
(Nếu ôn tập bạn sẽ học tốt hơn 100%. “Ôn tập” có nghĩa là “đọc lại”. Khi
học bạn phải ghi chú. Sau đó bạn nên đọc lại 3 lần:
- Sau 1 ngày.
- Sau 1 tuần.
- Sau 1 tháng.
Mỗi lần ôn tập, bạn h1y tự kiểm tra.
Học, ôn tập, kiểm tra.
Ôn tập, kiểm tra.
Ôn tập, kiểm tra.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7 Bí quyết cho người học tiếng anh.pdf