Tài liệu Bệnh động mạch ngoại biên không triệu chứng trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 166
BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN KHÔNG TRIỆU CHỨNG
TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT
Lê Tự Phương Thuý*, Lê Thượng Vũ**, Phạm Nguyễn Vinh***
TÓM TẮT
Mở đầu: Tăng huyết áp (THA) có bệnh suất và tử suất cao qua việc gây ra các tổn thương cơ
quan đích (TTCQĐ). Phát hiện sớm TTCQĐ không triệu chứng là cần thiết. ABI (chỉ số cổ chân cánh
tay) giúp tầm soát và phát hiện bệnh động mạch ngoại biên dưới lâm sàng.
Mục tiêu: Khảo sát tần suất bệnh động mạch ngoại biên không triệu chứng trên bệnh nhân tăng
huyết áp nguyên phát.
Đối tượng –Phương pháp nghiên cứu: 165 bn THA nguyên phát không có các TTCQĐ lâm sàng
được nghiên cứu cắt ngang ở ở phòng khám/khoa nội tim mạch BV Nguyễn Tri Phương và Viện Tim
Tâm Đức. ABI được thực hiện bằng máy tự động đo huyết áp đồng thời tứ chi. Các mối tương quan
đơn biến và đa biến bằng logistic regression được phân tích nhằm khẳng định sự tương qu...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 204 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bệnh động mạch ngoại biên không triệu chứng trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 166
BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN KHÔNG TRIỆU CHỨNG
TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT
Lê Tự Phương Thuý*, Lê Thượng Vũ**, Phạm Nguyễn Vinh***
TÓM TẮT
Mở đầu: Tăng huyết áp (THA) có bệnh suất và tử suất cao qua việc gây ra các tổn thương cơ
quan đích (TTCQĐ). Phát hiện sớm TTCQĐ không triệu chứng là cần thiết. ABI (chỉ số cổ chân cánh
tay) giúp tầm soát và phát hiện bệnh động mạch ngoại biên dưới lâm sàng.
Mục tiêu: Khảo sát tần suất bệnh động mạch ngoại biên không triệu chứng trên bệnh nhân tăng
huyết áp nguyên phát.
Đối tượng –Phương pháp nghiên cứu: 165 bn THA nguyên phát không có các TTCQĐ lâm sàng
được nghiên cứu cắt ngang ở ở phòng khám/khoa nội tim mạch BV Nguyễn Tri Phương và Viện Tim
Tâm Đức. ABI được thực hiện bằng máy tự động đo huyết áp đồng thời tứ chi. Các mối tương quan
đơn biến và đa biến bằng logistic regression được phân tích nhằm khẳng định sự tương quan độc lập.
Kết quả: Tần suất TTCQĐ không triệu chứng ở động mạch ngoại biên trên bệnh nhân tăng huyết
áp nguyên phát: 9,7%. Bệnh động mạch ngoại biên có xu hướng thường gặp bên phải hơn bên trái; hai
bên hơn là một bên và ít gặp hơn ở nhóm tăng huyết áp mới phát hiện chưa điều trị. Bệnh động mạch
ngoại biên tương quan với nồng độ acid uric và tuổi.
Kết luận: Bệnh động mạch ngoại biên có tần suất không nhỏ trên bn THA. Đo ABI là xét nghiệm
nhanh, rẻ tiền, không xâm lấn và khả thi giúp lượng giá tổn thương cơ quan đích không xâm lấn ở
Việt Nam.
Từ khóa: tăng huyết áp, ABI, bệnh động mạch ngoại biên, acid uric, tuổi
ABSTRACT
ASYMTOMATIC PERIPHERAL ARTERY DISEASE IN PRIMARY HYPERTENSIVE PATIENTS
Le Tu Phuong Thuy, Le Thuong Vu, Pham Nguyen Vinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 167 - 172
Background: Hypertension has got high morbidity and mortality due to the induction of target
organ damage (TOD). Early detection of subclinical TOD is necessary. ABI (ankle arm index) could
help to screen and detect subclinical peripheral arterial disease.
Objective: Prevalence of subclinical peripheral artery disease in primary hypertension is to be
determined in Vietnam.
Methods: 165 primary hypertensive patients without clinical TOD were assessed cross-
sectionally at Outpatient clinics and cardiovascular department of Nguyen Tri Phuong Hospital and
Tam Duc Heart Institute. ABI was performed by an automated four limb blood pressure measurement
at the same time. Univariate and multivariate logistic regression were used to look for independent
correlated factors.
Results: Frequency of asymptomatic peripheral arterial disease in primary hypertensive patients:
* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch ****Đại học Y dược tp Hồ Chí Minh ***BV Tim Tâm Đức
Tác giả liên hệ: BS. CKII. Lê Tự Phương Thuý ĐT:84 903368014 Email:thuyletu@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 167
9.7%. Peripheral artery disease tends to be more common on the right than on the left; bilateral were
more common than unilateral and less common in newly diagnosed untreated hypertension. Peripheral
artery disease was correlated with uric acid level and age.
Conclusion: Peripheral artery disease had a noticeable prevalence in primary hypertension. ABI
by automatic four limb blood pressure measurement was a fast, inexpensive, non-invasive and feasible
test in evaluating subclinical TOD in Viet Nam.
Keywords: hypertension, ABI, peripheral arterial disease, uric acid, age
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tử vong do tim mạch vẫn là nguyên
nhân gây chết hàng đầu thế giới(24). Tăng
huyết áp là nguyên nhân gây ra ít nhất 45%
tử vong do bệnh tim thiếu máu cục bộ và
51% tử vong do đột quỵ(24). Người ta biết
rằng có mối liên hệ chặt chẽ giữa tăng huyết
áp với tăng nguy cơ bệnh động mạch ngoại
biên cũng như bệnh động mạch ngoại biên
và bệnh mạch vành hoặc bệnh mạch máu
não: 40% bệnh nhân bị bệnh mạch vành hay
mạch máu não bị bệnh ĐM ngoại biên
nhưng ngược lại 60% bệnh nhân bị bệnh
bệnh động mạch ngoại biên bị bệnh mạch
vành hay mạch máu não(13). ABI thấp (<0.9)
là dấu hiệu của bệnh động mạch ngoại biên
và tình trạng xơ vữa động mạch tiến triển,
và có giá trị dự báo biến cố tim mạch: ABI
thấp làm tăng gấp hai lần tỷ lệ tử vong
trong 10 năm do tim mạch và các biến cố
mạch vành quan trọng trong các nhóm nguy
cơ Framingham(13). ABI có thể đo bằng các
máy tự động hay dùng máy Doppler kết
hợp với máy đo huyết áp(27). ABI được đo
đồng thời bằng huyết áp tứ chi dễ thực hiện
và hiệu quả tương tự Doppler(4). Yang
2007(25) ghi nhận trên người Trung hoa (4716
người tăng huyết áp và 833 người không
tăng huyết áp bắt cặp theo tuổi và giới) tần
suất bệnh mạch máu ngoại biên với ABI< 0,9
là 8,7% ở người tăng huyết áp và 5% ở người
không tăng huyết áp. Bệnh mạch máu ngoại
biên trên người tăng huyết áp có tương
quan độc lập với tuổi, giới, tình trạng đang
hút thuốc lá, tiền sử đột quỵ, nồng độ acid
uric và nồng độ cholesterol(25). Ở Việt Nam,
ABI được khảo sát trên một số dân số nguy
cơ cao như bệnh mạch vành(2), đái tháo
đường(6,20,21), nhưng chưa được mô tả trên bn
THA. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm
(1) mô tả tần suất bệnh động mạch ngoại
biên không triệu chứng và (2) tìm hiểu mối
tương quan của bệnh này với các yếu tố
nguy cơ tim mạch khác trên bn Việt Nam có
THA nguyên phát.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chọn toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán
tăng huyết áp theo tiêu chuẩn Hội Tim mạch
Việt Nam đến khám hay nhập viện tại BV
Nguyễn Tri Phương và Viện Tim Tâm Đức
trong thời gian từ 1/6/2015 đến 30/5/2016, tuổi
từ 35-80 tự nguyện đồng ý tham gia nghiên
cứu. Các tiêu chuẩn loại trừ gồm (1) Có bằng
chứng lâm sàng của tăng huyết áp thứ phát,
(2) Mắc các bệnh kèm theo như đái tháo
đường, suy thận nặng (độ lọc cầu thận <
30ml/phút), tiểu đạm đại thể, suy tim sung
huyết, bệnh van tim, hội chứng vành cấp,
bệnh mạch vành đã được chẩn đoán, bệnh
động mạch ngoại biên có triệu chứng, có âm
thổi động mạch cảnh, các bệnh cấp tính nặng
bao gồm cơn gút cấp, suy thập cấp Bệnh
kèm theo không thuốc nhóm bệnh lý tim mạch
gồm các bệnh lý bệnh tăng sinh và ung thư,
vảy nến, tiền sử ngưng thở khi ngủ đã chẩn
đoán, cường giáp hoặc suy giáp. (3) Đang điều
trị với lợi tiểu thiazide và/hoặc lợi tiểu quai;
thuốc huyết áp có losartan, thuốc điều chỉnh
rối loạn lipid máu fenobibrate, thuốc chống
kết tập tiểu cầu aspirin; thuốc kháng lao
pyrazinamid, ethambutol, thuốc kháng siêu vi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 168
ritonavir, đang điều trị các thuốc hạ acid uric
bao gồm allopurinol, febuxostat, probenecid,
benzbromazone và các chế phẩm y học cổ
truyền hạ acid uric hoặc chữa các chứng đau
khớp (kim tiền thảo, diệp hạ châu, lá đại bi, hy
thiêm, thống phong hoàn, thạch kim thang,
râu mèo). Hóa trị ung thư hoặc độc tế bào
(bao gồm cả cyclosporine và tacrolimus). (4)
Uống bia/rượu mạnh thường xuyên và/hoặc
vừa uống trước khi nhập viện (không kể rượu
vang). Chế độ ăn gây tăng acid uric (nhiều
thịt, hải sản, phủ tạng trên 3 lần/tuần). (5)
Tiển sử chẩn đoán ngộ độc chì, nghề nghiệp
hoặc tiền sử tiếp xúc chì (làm bình ắc quy)
(6) Có chống chỉ định đo ABI: đau vùng cẳng,
bàn chân dữ dội; triệu chứng lâm sàng huyết
khối tĩnh mạch sâu hoặc khám lâm sàng ghi
nhận mạch vôi hoá, cứng, không thể ép được.
Cỡ mẫu
Tỷ lệ bệnh động mạch ngoại biên trên
bệnh nhân tăng huyết áp trong các nghiên
cứu ở Việt Nam và thế giới là 5-8,7%(25). Để
đạt cỡ mẫu lớn nhất với sai lầm loại 1 alpha
5%, độ mạnh 80%, d= 0,05, chúng tôi tính cỡ
mẫu với tỷ lệ dự đoán 50%. Cỡ mẫu tối thiểu
là 164 bệnh nhân.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả có phân
tích
Quy trình thực hiện nghiên cứu
Huyết áp được sau khi bệnh nhân ngồi
hay nằm nghỉ ít nhất 5 phút và không hút
thuốc lá, uống cà phê trước đó. Băng quấn
để ở mức ngang tim. Trị số được tính trung
bình của 2 lần đo. Phân độ THA dựa theo
phân độ của Hội Tim mạch Việt nam. Trị số
phân độ dựa vào huyết áp cao nhất khi mới
phát hiện và chưa dùng thuốc.
Ở BV Nguyễn tri Phương, ABI được khảo
sát bằng máy chẩn đoán bệnh động mạch
ngoại biên BOSO ABI 100. Ở Tâm Đức, máy
đo ABI là Omron Colin VP-1000 plus. Hai máy
này giúp đo huyết áp tứ chi tự động đồng thời
nhanh chóng. Bệnh nhân được nằm nghỉ ít
nhất 5 phút trước khi đo. Băng quấn ở cánh
tay phải cách khuỷu 2-3cm, băng quấn ở cổ
chân phải cách mắt cá chân 1-2cm. Thời gian
nghỉ giữa 2 lần đo là tối thiểu 2 phút. Chỉ số
ABI: bệnh động mạch ngoại biên không triệu
chứng khi ABI<0,9. Các tổn thương cơ quan
đích khác được đánh giá theo các quy trình
thường quy.
Phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS
15. Khảo sát mối tương quan đơn biến bằng
chỉ số tương quan Pearson r hoặc
Spearmean’s rho cho các biến không phân
bố chuẩn và đa biến bằng logistic
regression. Các kiểm định có ý nghĩa thống
kê khi trị số p < 0,05.
KẾT QUẢ
Có 180 bệnh nhân được sàng lọc. Có 15
bệnh nhân bị loại do có ít nhất một tiêu
chuẩn loại trừ. Tổng cộng có 165 bệnh nhân
được thu nhận vào nghiên cứu.
Các đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Trong 165 bệnh nhân có 55 nam chiếm tỷ
lệ 33,3%. Tỷ lệ nam: nữ = 55:110 = 1:2. Tuổi
trung bình ± độ lệch chuẩn 58,20 ± 9,60
(năm). BMI 23,70 ± 3,20 (kg/m2). BMI trung
bình nằm trong khoảng quá cân theo chỉ số
BMI cho bệnh nhân châu Á. Mức độ nặng
tăng huyết áp theo Hội Tim mạch VN: độ 1:
9 bệnh nhân (5,5%); độ 2: 55 bệnh nhân
(33,3%); độ 3: 101 bệnh nhân (61,2%).
Khoảng ¼ bệnh nhân mới biết tăng huyết áp
lần đầu. Trung vị thời gian THA là 3 năm.
Giảm chức năng thận không triệu chứng
(độ lọc cầu thận ước tính, hiệu chỉnh 30-
60ml/phút) hiện diện trên 52 trường hợp có
tần suất 31,5%. Trung vị cholesterol toàn
phần trên 5,2mmol/L; trung vị HDL
cholesterol dưới 1,3mmol/L khẳng định trên
50% bệnh nhân có rối loạn lipid máu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 169
Bệnh động mạch ngoại biên qua chỉ số cổ
chân-cánh tay
Chỉ số cổ chân -cánh tay (Trung bình ±
Độ lệch chuẩn) là phải: 1,056 ± 0,107; trái:
1,066 ± 0,099.
Bảng 1: Bệnh động mạch ngoại biên
Biến Tần số Tần suất
(%)
Bệnh động mạch ngoại biên phải 14 8,5
Bệnh động mạch ngoại biên trái 9 5,5
Bệnh động mạch ngoại biên một
bên
7 4,2
Bệnh động mạch ngoại biên hai
bên
9 5,5
Có bệnh động mạch ngoại biên 16 9,7
Nhận xét: 1/10 bệnh nhân nghiên cứu có
bệnh động mạch ngoại biên
Các yếu tố tiên lượng Bệnh động mạch
ngoại biên
Một mô hình hồi quy logictic đã được
hình thành nhằm đánh giá ảnh hưởng của
tuổi, giới, cân nặng, BMI, có hút thuốc lá,
huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, thời
gian tăng huyết áp, cholesterol toàn phần,
LDL cholesterol, triglycerid, độ lọc cầu thận
ước tính, nồng độ AUHT trên nguy cơ có
bệnh động mạch ngoại biên của bệnh nhân
tăng huyết áp nguyên phát. Mô hình hồi
quy có ý nghĩa thống kê với chi bình
phương bằng 27,9; P =0,009. Mô hình giải
thích 33,1% (Negelkerke R2) sự thay đổi của
bệnh động mạch ngoại biên và phân loại
đúng 90,9% các trường hợp.
Bảng 2: Các yếu tố giúp tiên lượng sự hiện diện
có bệnh động mạch ngoại biên sau hiệu chỉnh
B* Exp (B)* Khoảng tin cậy 95%* P*
Tuổi .125 1,133 1,039 – 1,236 .005
AUHT .010 1,010 1,001 – 1,019 .038
*: kết quả sau hiệu chỉnh với giới, cân nặng, BMI, có
hút thuốc lá, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương,
thời gian tăng huyết áp > 3 năm, cholesterol, LDL
cholesterol, triglycerid, độ lọc cầu thận ước tính.
Bệnh nhân có nồng độ acid uric tăng 1
µmol/L thì sẽ 1,010 lần nhiều khả năng hơn có
bệnh động mạch ngoại biên (10 µmol/L tăng
1,1 lần khả năng có bệnh động mạch ngoại
biên). Bệnh nhân có tuổi tăng 1 năm thì sẽ
1,133 lần nhiều khả năng hơn có bệnh động
mạch ngoại biên.
Kết quả phân tích dưới nhóm các bệnh nhân
tăng huyết áp mới chẩn đoán, chưa sử dụng
thuốc (để loại hiệu quả của việc điều trị)
Có 40 bệnh nhân không có tiền sử tăng
huyết áp và không dùng thuốc tim mạch:
huyết áp/rối loạn lipid máu/kháng kết tập
tiểu cầu trước nhập viện (tăng huyết áp mới
chẩn đoán, chưa sử dụng thuốc) được phân
tích dưới nhóm. Trong 40 bệnh nhân có 11
nam chiếm tỷ lệ 27,5%. Tỷ lệ nam: nữ = 11:29
~ 3:7. Tuổi trung bình 57± 11,2. Giảm chức
năng thận không triệu chứng (độ lọc cầu
thận ước tính, hiệu chỉnh 30-60ml/phút)
hiện diện trên 13/40 trường hợp có tần suất
32,5%. Mức độ nặng tăng huyết áp theo
ESC: độ 1: 2 bệnh nhân (5%); độ 2: 11 bệnh
nhân (27.5%); độ 3: 27 bệnh nhân (67.5%).
Trung vị cholesterol toàn phần trên 5,9
mmol/L khẳng định trên 50% bệnh nhân có
rối loạn lipid máu. Huyết áp tâm thu trung
bình 180,8 ± 18,4; huyết áp tâm trương trung
bình 89,7±17,1 mmHg. Chỉ số cổ chân -cánh
tay (Trung bình±Độ lệch chuẩn) là phải:
1,060±0,084; trái: 1,073±0,092. Có bệnh động
mạch ngoại biên ở nhóm tăng huyết áp mới
chẫn đoán là 7,5% (khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với nhóm bn nghiên cứu).
BÀN LUẬN
Các đặc điểm chung của 165 bệnh nhân
nghiên cứu
Tuổi bệnh nhân trung bình là 58,2 ± 9,6
cao hơn tuổi trung bình trong các nghiên
cứu tăng huyết áp dao động từ 44,9 ± 1,3(5)
đến 55,0 ± 12,4(1) trên thế giới; nhưng tương
tự Châu Ngọc Hoa(3) là 59,1 ± 2,8; và thấp
hơn Phạm Ngọc Kiếu(18) là 61,4 ± 15,1.
Nghiên cứu chúng tôi có tỷ lệ nam: nữ
tương tự Lý Lan Chi(12) 1:2 và Ofori(17). BMI
trung bình chúng tôi là 23,7 ± 3,2, Phạm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 170
Ngọc Kiếu(18) 23,47; và một nghiên cứu cộng
đồng ở Nhật trong đó BMI ở nam là 23,7 và
nữ là 23,1(26). Tuy nhiên BMI chúng tôi thấp
hơn các tác giả Nigeria, Ý, Hy Lạp:
Tsioufis(22) là 28,6kg/m2; Ofori (17) 29,0±5,0;
Viazzi 26,4±3,6 kg/m2(23).
Trong nhóm nghiên cứu THA độ I là
5,5%; độ II là 33,3%, và độ III chiếm 61,2%
(phân loại của Hội Tăng Huyết Áp Việt
Nam(9)) gần tương tự Lý Lan Chi(12). Độ I của
chúng tôi thấp hơn của Phạm Ngọc Kiếu(18)
(P <0,001). Ofori(17) chỉ khảo sát THA nhẹ và
trung bình. Như vậy nhóm nghiên cứu chọn
những bệnh nhân THA nhập viện có độ
nặng tăng huyết áp hoặc cao hơn hoặc bằng
các nghiên cứu khác.
Tần suất tăng huyết áp chưa điều trị
nhóm nghiên cứu 24,2%. Hoàng Quốc Hòa(8)
báo cáo tỷ lệ không điều trị là 8,3%. Nguyễn
Văn Hoàng(15,16) có 35,1% phát hiện tăng
huyết áp lần đầu. Tần suất bệnh nhân không
biết tăng huyết áp vì vậy không điều trị
hoặc biết huyết áp mà không điều trị ở cộng
đồng là 70,4%(14). Tần suất tăng huyết áp
không điều trị chúng tôi 24,2% thấp hơn tần
suất THA chưa điều trị trong cộng đồng
nhưng tương tự các nghiên cứu khác.
Tần suất hút thuốc lá trong nghiên cứu
là 26,1% tương tự Tsioufis(22) là 31,8%
Gomez-Marcos 22,6%(7) (P=0,14-0,38). Hút
thuốc lá có thể ảnh hưởng đến sự xuất hiện
các tổn thương cơ quan đíchvà vì vậy được
coi như là biến gây nhiễu.
Bệnh động mạch ngoại biên
Tỷ lệ bệnh động mạch ngoại biên qua chỉ
số ABI trong nghiên cứu chúng tôi là 9,7%.
Việc tầm soát bệnh động mạch ngoại biên
không triệu chứng có vẻ chưa được áp dụng
rộng rãi. Trong y văn, chỉ mới có Yang(25)
khảo sát trên 4716 bệnh nhân THA và ghi
nhận tỷ lệ bệnh động mạch ngoại biên qua
chỉ số ABI là 8,7%. Như vậy, có vẻ kết quả
của chúng tôi tương đương với kết quả của
tác giả này. Bệnh động mạch ngoại biên
thường gặp bên phải hơn bên trái và hai bên
hơn là một bên. Sự khác biệt này chưa có ý
nghia thống kê. Bệnh động mạch ngoại biên
ít gặp hơn ở nhóm tăng huyết áp mới phát
hiện chưa điều trị nhưng khác biệt cũng
không có ý nghĩa thống kê.
Bệnh động mạch ngoại biên và các yếu tố
tương quan
Trong nghiên cứu này chúng tôi chứng
minh được AUHT là yếu tố tiên lượng độc
lập có hoặc không có bệnh động mạch ngoại
biên song song với tuổi, và không phụ thuộc
vào hiệu quả của giới, cân nặng, BMI, có hút
thuốc lá, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm
trương, thời gian tăng huyết áp, cholesterol
toàn phần, LDL cholesterol, triglycerid, độ
lọc cầu thận ước tính. Bệnh nhân có nồng độ
acid uric tăng 10 µmol/L tăng 1,1 lần khả
năng có bệnh động mạch ngoại biên. Bệnh
nhân có tuổi tăng 1 năm thì sẽ 1,133 lần
nhiều khả năng hơn có bệnh động mạch
ngoại biên.
Kết quả này phù hợp với y văn. Bệnh
động mạch ngoại biên có mối liên hệ chặt
chẽ với tăng acid uric trên các nghiên cứu
trong cộng đồng người Trung hoa(11,27) và
Hoa kỳ(19). Langlois (2003) khảo sát bệnh
động mạch ngoại biên ở 145 bệnh nhân tăng
huyết áp không có bệnh động mạch ngoại
biên và 166 bệnh nhân tăng huyết áp có
bệnh động mạch ngoại biên(10). AUHT tương
quan với có bệnh động mạch ngoại biên
(khoảng cách đi cách hồi tuyệt đối absolute
claudication distance: ACD đánh giá với
nghiệp pháp thảm lăn), tuổi, triglycerid và
insulin; không phụ thuộc vào các thành tố
của hội chứng chuyển hóa, tuổi, giới, đái
tháo đường, hiệu áp, cholesterol, C-reactive
protein, điều trị và chức năng thận. Yang
2007 ghi nhận trên người Trung hoa (4716
người tăng huyết áp và 833 người không
tăng huyết áp bắt cặp theo tuổi và giới) tần
suất bệnh mạch máu ngoại biên là 8,7% ở
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 171
người tăng huyết áp và 5% ở người không
tăng huyết áp(25). Bệnh mạch máu ngoại biên
có tương quan độc lập với nồng độ acid uric
sau khi đã hiệu chỉnh với tuổi, giới, đang
hút thuốc lá, tiền sử đột quỵ và nồng độ
cholesterol(25). Trong phân tích dưới nhóm ở
các bệnh nhân chưa điều trị, cả tuổi, huyết
áp tâm thu, triglycerid lẫn nồng độ AUHT
đều không giúp tiên lượng sự có mặt của
bệnh động mạch ngoại biên. Kết quả này có
lẽ do cỡ mẫu nhỏ với chỉ có 40 bệnh nhân
chưa điều trị. Các bệnh nhân mới chẩn đoán
chưa điều trị có lẽ do thời gian tăng huyết
áp ngắn nên chưa có biểu hiện bệnh động
mạch ngoại biên dưới lâm sàng.
Điểm mạnh của nghiên cứu
Lần đầu tiên khảo sát tổn thương cơ
quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp
nguyên phát bằng chỉ số ABI. Phân tích đơn
và đa biến. Thiết kế nghiên cứu có phân tích
dưới nhóm bệnh nhân chưa điều trị giúp
loại trừ các yếu tố gây nhiễu khác nhau giúp
khẳng định chắc chắn mối tương quan giữa
AUHT là có thật và giúp chắc chắn về mối
quan hệ tương quan có tính độc lập
Hạn chế
Thời gian thực hiện đề tài ngắn nên
chỉ có thể tiến hành nghiên cứu cắt
ngang không thể giúp kết luận về mối
quan hệ nhân quả. Mặc dầu không tính chỉ
số ABI bằng Doppler, chúng tôi sử dụng
máy đo ABI chuyên dụng được chấp thuận
bởi các Hội chuyên môn.
KẾT LUẬN
Tần suất bệnh động mạch ngoại biên
trên bệnh nhân tăng huyết áp đo bằng ABI
là 9,7%. Bệnh động mạch ngoại biên có xu
hướng thường gặp bên phải hơn bên trái;
hai bên hơn là một bên và ít gặp hơn ở
nhóm tăng huyết áp mới phát hiện chưa
điều trị. Đo ABI là xét nghiệm nhanh, rẻ
tiền, không xâm lấn và khả thi giúp lượng
giá tổn thương cơ quan đích không xâm lấn
ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Asbeutah AM, AlMajran AA, Asfar SK. (2016),
"Diastolic versus systolic ankle-brachial pressure
index using ultrasound imaging & automated
oscillometric measurement in diabetic patients with
calcified and non-calcified lower limb arteries",BMC
Cardiovasc Disord, 16(1), 202.
2. Bùi Cao Mỹ Ái, Võ Thành Nhân (2010), "KHẢO SÁT
CHỈ SỐ MẮT CÁ CHÂN - CÁNH TAY Ở BỆNH
NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH",Y học Thành phố
Hồ Chí Minh, 14(1), 379.
3. Châu Ngọc Hoa, Lê Hoài Nam (2009), "Khảo sát nồng
độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp
và ở người bình thường",Y học Thành Phố Hồ Chí Minh,
13(Phụ bản của số 1), 87-91.
4. Dmitriev VA, Oshchepkova EV, Titov BN, Rogoza AN
et al. (2013), "[Is there an association of uric acid level
with preclinical target organ damage in moderate- and
high-risk hypertensive patients?] [english
abstract]",Ter Arkh, 85(9), 52-57.
5. Đoàn thị Anh Đào (2016), "ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ
HUYẾT ÁP CỔ CHÂN-CÁNH TAY TRONG CHẨN
ĐOÁN BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI Ở BỆNH
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG",Tạp chí Tim mạch học Việt
Nam, Hội nghị Tim mạch Việt Nam 2016.
6. El Azeem HA (2011), "ASSOCIATION OF
HYPERURICEMIA AND CAROTID INTIMA-MEDIA
THICKNESS WITH TARGET ORGAN DAMAGE IN
HYPERTENSION",Al-Azhar Assiut Medical Journal,
9(1), 127-145.
7. Gomez-Marcos MA, Recio-Rodriguez JI, Patino-Alonso
MC, Agudo-Conde C et al. (2013), "Relationship
between uric acid and vascular structure and function
in hypertensive patients and sex-related
differences",Am J Hypertens, 26(5), 599-607.
8. Hoàng Quốc Hòa (2007), "Khảo sát nồng độ acid uric
huyết thanh ở bn tăng huyết áp",Y học Thành Phố Hồ
Chí Minh, 11(Phụ bản 4 Chuyên đề Khoa học Kỹ thuật
BV NDGD), 39-43.
9. Huỳnh Văn Minh (2015), "Khuyến cáo về Chẩn đoán,
Điều trị và Dự phòng Tăng huyết áp của Hội Tim
mạch học Quốc Gia Việt Nam 2015",Khuyến cáo về
Chẩn đoán và Điều trị Tăng huyết áp 2015, 1-34.
10. Langlois M, De Bacquer D, Duprez D, De Buyzere M
et al (2003), "Serum uric acid in hypertensive patients
with and without peripheral arterial
disease",Atherosclerosis, 168(1), 163-168.
11. Li Y, Lu J, Wu X, Yang C. (2013), "Serum uric acid
concentration and asymptomatic hyperuricemia with
subclinical organ damage in general
population",Angiology, 65(7), 634-640.
12. Lý Lan Chi, Ngô Văn Truyền (2009), "Nồng độ acid
uric huyết thanh với Lipid máu trên bệnh nhân tăng
huyết áp nguyên phát",Tạp chí y học thực hành, 682,
683, 391-394.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 172
13. Mancia G, Fagard R, Narkiewicz K, Redon J et al.
(2013), 2013 ESH/ESC Guidelines for the management of
arterial hypertension.
14. Nguyễn Lân Việt (2015), "Kết quả mới nhất điều tra
tăng huyết áp toàn quốc 2015-2016",Hội nghị Tăng
huyết áp Việt Nam lần 2 năm 2016, 1-35.
15. Nguyễn Văn Hoàng, Nguyễn Anh Vũ (2014), "Mối
tương quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh với
các thành tố của hội chứng chuyển hóa, chỉ số
Sokolow- lyon, chức năng thận",Tạp chí Tim mạch học
Việt Nam, 66, 132.
16. Nguyễn Văn Hoàng, Nguyễn Anh Vũ (2014), "Nghiên
cứu nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân hội
chứng chuyển hóa có và không có tăng huyết áp",Tạp
chí Tim mạch học Việt Nam, 66, 167.
17. Ofori SN, OdiaOJ. (2014), "Serum uric acid and target
organ damage in essential hypertension". Vasc Health
Risk Manag, 10, 253-261.
18. Phạm Ngọc Kiếu, Phạm Ngọc Trung, Ngô Văn Truyền
(2012), "Nghiên cứu nồng độ Acid Uric huyết thanh ở
người tăng huyết áp nguyên phát",Tạp chí Nội tiết đái
tháo đường(6), 695.
19. Shankar A, Klein BE, Nieto FJ, Klein R. (2008),
"Association between serum uric acid level and
peripheral arterial disease",Atherosclerosis, 196(2), 749-
755.
20. Trần Bảo Nghi, Hồ Thượng Dũng (2011), "Giá trị chẩn
đoán của chỉ số abi và các yếu tố nguy cơ trong bệnh
lý động mạch ngoại biên chi dưới trên bệnh nhân đái
tháo đường",Y học Tp Hồ Chí Minh, 15(1), 255-262.
21. Trần Hồng Chuyên (2013), "Chỉ số huyết áp tâm thu cổ
chân cánh tay (ABI) ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
điều trị tại bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái
Nguyên",Luận Văn Nội trú Đại học Y Dược Thái nguyên.
22. Tsioufis C, Chatzis D, Vezali E, Dimitriadis K et al.
(2005), "The controversial role of serum uric acid in
essential hypertension: relationships with indices of
target organ damage",J Hum Hypertens, 19(3), 211-217.
23. Viazzi F, Parodi D, Leoncini G, Parodi A et al. (2005),
"Serum uric acid and target organ damage in primary
hypertension",Hypertension, 45(5), 991-996.
24. World Health Organization-Department of Health
Statistics and Informatics. (2011). Causes of Death
2008 (2011 ed., pp. 1-28) World Health Organization.
25. Yang X, Sun K, Zhang W, Wu H et al. (2007),
"Prevalence of and risk factors for peripheral arterial
disease in the patients with hypertension among Han
Chinese",J Vasc Surg, 46(2), 296-302.
26. Yoshimura A, Adachi H, Hirai Y, Enomoto M et al.
(2014), "Serum uric acid is associated with the left
ventricular mass index in males of a general
population",Int Heart J, 55(1), 65-70.
27. Zhan Y, Dong Y, Tang Z, Zhang F et al (2015), "Serum
Uric Acid, Gender, and Low Ankle Brachial Index in
Adults With High Cardiovascular Risk",Angiology,
66(7), 687-691.
Ngày nhận bài báo: 16/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- benh_dong_mach_ngoai_bien_khong_trieu_chung_tren_benh_nhan_t.pdf