Tài liệu Bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương (1997 – 2007) - Đỗ Minh Tứ: 94
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG (1997 – 2007)
Đỗ Minh Tứ *, Nguyễn Thành Dũng **
TÓM TẮT
Thực hiện chủ trương của Đại hội Đảng lần thứ X “Phát triển công nghiệp và xây dựng gắn
với ... bảo vệ môi trường” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006, tr. 196), Bình Dương sớm có những chủ
trương, chính sách và những biện pháp để đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong quá trình phát
triển công nghiệp. Do đó, trong 10 năm (1997 – 2007), trên địa bàn tỉnh Bình Dương không có sự
có môi trường nghiêm trọng nào xảy ra. Trên cơ sở phân tích các chủ trương của tỉnh Bình Dương
về bảo vệ môi trường, bài viết tập trung làm rõ những biện pháp cụ thể, những kết quả ban đầu của
tỉnh Bình Dương về vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp trong giai đoạn
1997 – 2007
Từ khoá: bảo vệ môi trường, phát triển công nghiệp, Bình Dương.
ENVIRONMENTAL PROTECTION IN THE INDUSTRY DEVELOPM...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 448 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương (1997 – 2007) - Đỗ Minh Tứ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
94
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG (1997 – 2007)
Đỗ Minh Tứ *, Nguyễn Thành Dũng **
TÓM TẮT
Thực hiện chủ trương của Đại hội Đảng lần thứ X “Phát triển công nghiệp và xây dựng gắn
với ... bảo vệ môi trường” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006, tr. 196), Bình Dương sớm có những chủ
trương, chính sách và những biện pháp để đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong quá trình phát
triển công nghiệp. Do đó, trong 10 năm (1997 – 2007), trên địa bàn tỉnh Bình Dương không có sự
có môi trường nghiêm trọng nào xảy ra. Trên cơ sở phân tích các chủ trương của tỉnh Bình Dương
về bảo vệ môi trường, bài viết tập trung làm rõ những biện pháp cụ thể, những kết quả ban đầu của
tỉnh Bình Dương về vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp trong giai đoạn
1997 – 2007
Từ khoá: bảo vệ môi trường, phát triển công nghiệp, Bình Dương.
ENVIRONMENTAL PROTECTION IN THE INDUSTRY DEVELOPMENT
PROCESS ON BINH DUONG PROVINCE (1997 - 2007)
ABSTRACT
To implement the policy of the 10th Congress of the Communist Party of Vietnam: “Developing
industry and construction associated with ... protecting the environment” (Communist Party of
Vietnam, 2006, p. 196), Binh Duong province soon has guidelines, policies and measures to promote
environmental protection in the process of industrial development. Therefore, in the last 10 years
(1997 - 2007), there is no serious environment in Binh Duong province. Based on the analysis of
Binh Duong’s guidelines for environmental protection, the paper focuses on clarifying the concrete
measures and initial results of Binh Duong province on environmental protection issues for the period
1997 – 2007.
Keywords: environmental protection, industrial development, Binh Duong.
* TS. GV. Khoa Lý luận chính trị, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Email: dominhtu@ueh.edu.vn
** GV. Trường Đại học Ngô Quyền, Bộ Quốc phòng. Email: dung0978220655@gmail.com
95
Bảo vệ môi trường trong quá trình...
1. GIỚI THIỆU
Bình Dương chính thức được tái lập năm
1997. Ngay khi tái lập, Bình Dương đã chọn
cho mình một hướng đi mới đó chính là phát
triển công nghiệp. Trong 10 năm đầu tái lập, với
những chủ trương, chính sách phù hợp, Bình
Dương đã vươn mình mạnh mẽ trở thành tỉnh
công nghiệp với giá trị sản xuất năm 2007. Tuy
nhiên, vấn đề đang được nhiều địa phương cũng
như nhiều quốc gia quan tâm đó chính là môi
trường. Do đó, Đảng ta cũng chủ trương, phát
triển nhanh và bền vững, phát triển đi đôi với
bảo vệ, tôn tạo tài nguyên môi trường, không
đánh đổi môi trường lấy phát triển, không phát
triển bằng mọi giá. Trên cơ sở chủ trương chung
của Đảng, trong định hướng phát triển công
nghiệp giai đoạn 2006 – 2010, Đảng bộ Bình
Dương đã chủ trương “phát triển công nghiệp...
gắn với bảo vệ môi trường” (Đảng bộ Tỉnh Bình
Dương, 2006, tr. 96). Để thực hiện chủ trương
này, tỉnh đã cho “di dời các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm ra khỏi các khu đô thị và khu dân cư tập
trung” (Đảng bộ Tỉnh Bình Dương, 2006), Văn
kiện Đại hội đại biểu tỉnh Bình Dương lần thứ
VIII, Bình Dương, tr. 97), xây dựng và triển khai
chương trình hành động bảo vệ môi trường thời
kỳ CNH, HĐH và nhiều biện pháp cụ thể khác.
2. XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC
CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Thực hiện chủ trương của Đại hội Đảng
bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VII, năm 2001,
UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành “Chương
trình quản lý ô nhiễm công nghiệp giai đoạn
2001–2005”, tập trung ở các ngành nghề chế
biến mủ cao su, dệt, nhuộm, gốm sứtriển khai
một số mô hình sản xuất sạch, tăng cường
việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường. Thực
hiện Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp
giai đoạn 2001 – 2005, ngày 25/7/2001, Chủ
tịch UBND tỉnh Bình Dương đã ra quyết định số
115/2001/QĐ–CT về việc phê duyệt kế hoạch di
dời các cơ sở sản xuất gốm sứ, gạch ngói ra khỏi
khu đông dân cư.
Năm 2002, UBND tỉnh Bình Dương đã
ban hành các quy định nhằm cụ thể hóa chính
sách, chủ trương bảo vệ môi trường, thông qua
“Chương trình bảo vệ môi trường tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2001 – 2010”, triển khai dự án
môi trường Việt Nam – Canada tại địa phương,
dự án đã được tổ chức sơ kết đánh giá tình hình
triển khai thực hiện giai đoạn 1 vào năm 2003.
Năm 2005, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tài
nguyên - Môi trường xây dựng các giải pháp
hạn chế ô nhiễm nguồn nước. Thực hiện Nghị
quyết số 41–NQ/TW, ngày 15/11/2004 của
Bộ chính trị về Bảo vệ môi trường trong thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và Quyết
định số 34/2005/QĐ–TTg, ngày 22/2/2005
của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết 41–NQ/TW, ngày 16/9/2005, Tỉnh ủy
Bình Dương đã ra chỉ thị số 50–CT/TU về Bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước. Ngày 03/11/2005, UBND tỉnh
Bình Dương đã ra quyết định số 236/2005/
QĐ–UBND về việc ban hành “Chương trình
hành động Bảo vệ môi trường trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”.
Ngày 28/4/2006, UBND tỉnh đã ra Quyết
định số 108/2006/QĐ–UBND, về việc phê duyệt
và ban hành “Chương trình quản lý ô nhiễm công
nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006–2010”.
Thực hiện chương trình này, ngày 26/7/2006
UBND tỉnh đã ra Quyết định số 181/2006/QĐ–
UBND về việc ban hành quy định bố trí các
ngành nghề sản xuất công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bình Dương. Quyết định đã nêu cụ thể việc
bố trí các ngành nghề theo khu vực quy định và
chỉ cấp phép đầu tư các dự án mới khi các dự án
này đầu tư vào đúng những khu vực mà tỉnh đã
quy hoạch cho việc bố trí ngành nghề, lĩnh vực
sản xuất. Đồng thời, UBND tỉnh còn chỉ đạo xây
dựng dự án thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt
khu vực đô thị phía Nam tỉnh bằng vốn ODA.
Các dự án phòng ngừa và giảm thiểu ô
nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và tăng
96
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
cường năng lực quản lý ô nhiễm công nghiệp
được tỉnh giao cho các Sở, Ban, Ngành có liên
quan thực hiện, tổng cộng 23 dự án, với tổng
số vốn thực hiện khoảng 4.873.563 triệu đồng.
Các dự án này được triển khai từ 2006 đến 2010,
trong đó có 17 dự án được triển khai và hoàn
thành trong năm 2006 và 2007, 2 dự án tiến
hành thường xuyên hàng năm còn lại 4 dự án
được tiến hành từ nay đến 2010.
3. CÔNG TÁC PHÊ DUYỆT BÁO CÁO ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, CẤP BẢN
ĐĂNG KÝ TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Đây là công tác được thực hiện hàng năm
tại các đơn vị sản xuất trong các KCN của tỉnh.
Năm 1998 có 15 dự án đầu tư vào các KCN
được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường và đăng ký tiêu chuẩn môi trường; năm
1999, có 8 dự án; năm 2001, có 32 dự án.
Trong năm 2002, tỉnh đã thẩm định, cấp
giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
cho 184 đơn vị, nghiệm thu hoàn công các công
trình xử lý chất thải cho 40 đơn vị. Năm 2003
có 189 đơn vị được cấp giấy xác nhận đăng ký
đạt tiêu chuẩn môi trường và 49 đơn vị được
nghiệm thu hoàn công các công trình xử lý chất
thải. Năm 2004, có thêm 126 đơn vị được cấp
giấy xác nhận và 49 đơn vị hoàn công công trình
xử lý chất thải.
Năm 2005, công tác thẩm định giải pháp
về môi trường các dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh được thực hiện khá tốt, trong năm có thêm
186 đơn vị được cấp giấy xác nhận bản đăng ký
đạt tiêu chuẩn môi trường và 58 đơn vị hoàn công
các công trình xử lý chất thải. Các doanh nghiệp
khác cũng thực hiện tốt việc lập bản đăng ký đạt
tiêu chuẩn môi trường để trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt trong năm 2006.
4. CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ CÁC
TRƯỜNG HỢP GÂY Ô NHIỄM
Thực hiện chủ trương “di dời các cơ sở
sản xuất gốm sứ gạch ngói ra khỏi vùng dân cư,
đô thị, du lịch nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trường” (Đảng bộ Tỉnh Bình Dương, 2001,
tr.40–41) của Đảng bộ tỉnh, ngay từ năm 1998,
công tác kiểm tra, quản lý ô nhiễm môi trường
đã được tỉnh Bình Dương quan tâm. Trong năm,
UBND tỉnh đã chỉ đạo BQL các KCN kiểm tra 9
doanh nghiệp thuộc KCN Việt Hương. Kết quả,
cả 9 doanh nghiệp được đánh giá là đã thực hiện
tốt các quy định trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường. Các doanh nghiệp khác trong KCN
đều thực hiện tốt công tác môi trường như; lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường, xây dựng
các biện pháp bảo vệ môi trường, quản lý chất
thải rắn.
Năm 1999, Ban quản lý các KCN tiến
hành kiểm tra thực hiện công tác quản lý môi
trường của các doanh nghiệp thuộc KCN Sóng
Thần I, phối hợp với Sở Khoa học – Công nghệ
- Môi trường kiểm tra việc thực hiện xử lý môi
trường của 12 doanh nghiệp thuộc KCN Việt
Hương. Qua kiểm tra, các đơn vị được kiểm tra
đều thực hiện tốt các quy định trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường. Bên cạnh đó, đội
bảo vệ KCN Sóng Thần I còn bắt 3 xe bồn chở
nước thải chưa qua xử lý từ bên ngoài KCN đổ
vào hệ thống thoát nước của KCN Sóng Thần
I, vụ việc được chuyển giao cho Sở Khoa học –
Công nghệ - Môi trường xử phạt theo quy định.
Năm 2000, BQL các KCN tiếp tục phối
hợp với Sở Khoa học – Công nghệ - Môi trường
tiến hành thanh tra 10 doanh nghiệp trong KCN.
Kết quả, hầu hết các doanh nghiệp đều có lắp đặt
các thiết bị chống ô nhiễm theo đúng bản đăng
ký, rác thải sinh hoạt và công nghiệp được thu
gom tốt. BQL các KCN còn chỉ đạo các công
ty; Minh Hiệp, Vinh Phát, TNHH quốc tế Yang
Cheng và Tổng kho Ngân hàng Công Thương
Việt Nam khắc phục tình trạng ô nhiễm do các
công ty này gây ra.
Năm 2002, BQL các KCN cũng đã kịp thời
phối hợp với Sở Khoa học – Công nghệ – Môi
trường tiến hành kiểm tra công tác xử lý môi
trường của 35 doanh nghiệp trong các KCN, đề
ra những biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả ô
nhiễm cho các doanh nghiệp này gây ra.
97
Trong năm 2004, công tác thanh kiểm tra
việc thực hiện các biện pháp khống chế ô nhiễm
và bảo vệ môi trường được tiến hành tại 76 doanh
nghiệp thuộc các KCN. Kết quả trong 76 doanh
nghiệp được kiểm tra, có 33 doanh nghiệp có
nước thải, trong đó, có 18 doanh nghiệp đã thực
hiện đấu nối với các nhà máy xử lý nước thải.
Việc khiếu nại về chấn động do công ty Phan
Vũ gây ra cũng được giải quyết dứt điểm. BQL
các KCN còn phối hợp với Sở Tài nguyên – Môi
trường nghiệm thu hệ thống xử lý môi trường
cho 10 doanh nghiệp trong các KCN.
Năm 2005, BQL các KCN tiếp tục kiểm
tra 8 doanh nghiệp có phát sinh khí thải gây
ô nhiễm môi trường, đề nghị tạm ngưng hoạt
động của 4 doanh nghiệp để đổi mới công nghệ,
4 doanh nghiệp phải đầu tư xây dựng hệ thống
xử lý khói bụi. BQL các KCN còn phối hợp với
Sở Tài nguyên – Môi trường kiểm tra 35 doanh
nghiệp khác. Các doanh nghiệp được kiểm tra
đều đã xây dựng hệ thống xử lý môi trường
nhưng chưa nghiệm thu hoàn công.
Năm 2006, UBND tỉnh đã chỉ đạo các
ngành chức năng phối hợp với UBND các
huyện, thị xã tổ chức kiểm tra, xử lý nghiêm,
kiên quyết các trường hợp vi phạm về khai thác
khoáng sản và và sản xuất để nước thải gây ô
nhiễm môi trường. Có 10 đơn vị hoạt động trái
phép bị đình chỉ hoạt động, 8 đơn vị bị thu hồi
giấy phép khai thác khoáng sản, 66 trường hợp
vi phạm về môi trường và tài nguyên nước bị
xử phạt. Công tác kiểm tra và giải quyết khiếu
nại về môi trường cũng đã được tiến hành tại
47 doanh nghiệp trong các KCN. Kết quả hầu
hết các doanh nghiệp đều có những biện pháp
khống chế ô nhiễm nhưng hiệu quả xử lý không
cao, hệ thống xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, không
vận hành hoặc vận hành không đúng quy định.
Một số doanh nghiệp đã bị Bộ Tài nguyên –
Môi trường xử phạt do vi phạm các quy định
về pháp luật bảo vệ tài nguyên môi trường, 6
doanh nghiệp bị khiếu kiện, thừa nhận việc gây
ô nhiễm và cam kết khắc phục.
Năm 2007, UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo
các ngành chức năng phối hợp với UBND các
huyện, thị xã tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm về khai thác kinh doanh
khoáng sản trái pháp luật và sản xuất gây ô
nhiễm môi trường, tiếp tục di dời các cơ sở sản
xuất gốm sứ ra khỏi khu đông dân cư. Đến tháng
11/2007, toàn tỉnh còn 94/237cơ sở sản xuất
gốm sứ chưa thực hiện di dời, trong đó 73 cơ sở
cam kết chấm dứt hoạt động vào cuối năm 2007,
21 cơ sở xin gia hạn thời gian di dời để thực hiện
hết hợp đồng.
5. XÂY DỰNG NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC
THẢI, RÁC THẢI CÔNG NGHIỆP
Thực hiện chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Bình Dương về “Đầu tư xây dựng nhà máy xử
lý rác thải, các chất thải rắn công nghiệp” (Đảng
bộ Tỉnh Bình Dương, 2001, tr. 49). “Kiểm tra,
giám sát chặt chẽ tiến độ đầu tư xây dựng các
nhà máy xử lý nước thải theo quy hoạch và dự
án được phê duyệt tại các KCN” (Đảng bộ Tỉnh
Bình Dương, 1997, tr. 40 – 41).
Tính đến năm 2001, có 4 KCN (Sóng Thần
I & II, Việt Hương và Đồng An) đã hoàn thành
và đưa vào vận hành 3 nhà máy xử lý nước thải
tập trung với công suất 7.000m3/ngày đêm, đáp
ứng việc xử lý nước thải cho các KCN và bảo vệ
môi trường sinh thái cho các vùng phụ cận. Đến
năm 2003, có 11/20 doanh nghiệp thuộc KCN
Sóng Thần I, 12/18 doanh nghiệp thuộc KCN
Sóng Thần II có nước thải, đấu nối với nhà máy
xử lý nước thải Sóng Thần, lưu lượng 1.700m3/
ngày đêm, đạt 45% công suất nhà máy. KCN
Đồng An có 10/22 doanh nghiệp có nước thải đã
đấu nối với nhà máy xử lý nước thải, lưu lượng
700m3/ngày đêm, đạt 30% công suất.
Cùng với việc xây dựng các nhà máy xử lý
nước thải, năm 2004, UBND tỉnh đã triển khai
thực hiện dự án “khu xử lý rác thải và chất thải
rắn Nam Bình Dương” diện tích 74,5 ha tại xã
Chánh Phú Hòa (Bến Cát).
Cuối năm 2005, có 6 KCN trong tỉnh Bình
Dương đưa vào vận hành nhà máy xử lý nước
Bảo vệ môi trường trong quá trình...
98
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
thải, tổng công suất đạt 15.700m3/ngày đêm, có
thêm 57 doanh nghiệp thực hiện đấu nối nước
thải vào hệ thống xử lý tập trung.
Đến năm 2005, toàn tỉnh có 149 doanh
nghiệp trong các KCN đấu nối vào các nhà máy
xử lý nước thải, với lưu lượng 6.200m3/ngày
đêm, đạt 40% công suất thiết kế của các nhà máy.
Năm 2006, trong 16 KCN của tỉnh đang
hoạt động, có 8 nhà máy xử lý nước thải tập
trung, công suất 17.300m3/ngày đêm. Hệ thống
thu gom nước thải tại các KCN cũng được xây
dựng, có 176 đơn vị thực hiện đấu nối với các
nhà máy xử lý nước thải tập trung.
Năm 2007, KCN VSIP I tiến hành mở
rộng xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung
từ 6.000 m3/ngày đêm lên 12.000 m3/ngày đêm,
dự kiến sẽ đưa vào hoạt động đầu năm 2008.
KCN VSIP II gần như đã hoàn tất việc đầu tư cơ
sở hạ tầng và các công trình phụ trợ, trong đó có
nhà máy xử lý nước thải có công suất 6.000 m3/
ngày đêm (giai đoạn 1).
Theo Phòng Công nghệ - Môi trường
(Cục Bảo vệ môi trường), kết quả khảo sát 110
KCN, KCX đang hoạt động tại các tỉnh thuộc
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam vào cuối năm
2007 cho thấy, chỉ có 61 cơ sở có hệ thống xử
lý nước thải tập trung, trong đó có 24 hệ thống
xử lý nước thải đang hoạt động, còn lại, 38 hệ
thống đang trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng
hoặc đang xây dở dang. Bình Dương là tỉnh có
hệ thống xử lý nước thải tập trung cao nhất với
23 hệ thống.
6. CÔNG TÁC TRỒNG CÂY XANH TRONG
CÁC KCN
Qua kết quả điều tra thực tế của BQL
các KCN, đến hết năm 2000, tổng diện tích
cây xanh được trồng tập trung trong các KCN
là 7.37 ha, tổng số cây phân tán là 42,683 cây.
Năm 2001, các KCN đã trồng thêm 200m2 cây
xanh tập trung và 3,500 cây xanh phân tán.
Năm 2006, chỉ tính riêng 16 KCN đang
hoạt động, các chủ đầu tư đã triển khai trồng
được 118 ha cây xanh tập trung. Tính đến hết
năm 2006, các KCN đã trồng được 154 ha cây
xanh tập trung/tổng số 328ha đã được phê duyệt,
đạt 47%.
7. KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển công nghiệp,
Bình Dương luôn quan tâm đến việc bảo vệ môi
trường sinh thái, hướng tới sự phát triển bền
vững. Do đó, trong giai đoạn 1997 – 2007, mặc
dù công nghiệp Bình Dương phát triển nhanh
chóng, các vụ việc gây ô nhiễm môi trường năm
nào cũng có, nhưng chưa có vụ việc vi phạm
nghiêm trọng, các vụ việc gây ô nhiễm môi
trường đều được xử lý kịp thời, hiệu quả, môi
trường của tỉnh cũng như môi trường trong các
KCN vẫn tương đối trong sạch, trong đó, có
những KCN được đánh giá là “xanh–sạch” như
Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore I./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BQL các KCN Bình Dương (2001), Báo cáo
kết quả 6 năm thành lập và hoạt động của
BQL các KCN Bình Dương(15/11/1995 –
15/11/2001), Số 25/BC-BQL.
2. BQL các KCN Bình Dương (2001), Báo
cáo tổng kết hoạt động năm 2001 và phương
hướng, nhiệm vụ năm 2002, Số 21/BC-BQL.
3. BQL các KCN Bình Dương(2002), Báo cáo
tổng kết năm 2002, phương hướng nhiệm vụ
năm 2003, Số 25/BC-BQL.
4. BQL các KCN Bình Dương(2003), Báo cáo
tổng kết năm 2003, phương hướng nhiệm vụ
năm 2004, Số 23/BC-BQL.
5. BQL các KCN Bình Dương(2004): Báo cáo
năm 2004, phương hướng nhiệm vụ năm
2005, Số 31/BC-BQL.
6. BQL các KCN Bình Dương(2005), Báo cáo
năm 2005, phương hướng nhiệm vụ năm
2006, Số 20A/BC-BQL
7. BQL các KCN Bình Dương(2006), Báo cáo
năm 2006 và phương hướng nhiệm vụ năm
2007, Số 38/BC-BQL
8. BQL các KCN Bình Dương(2007), Báo
cáo tổng kết hoạt động năm 2007 – Phương
99
hướng nhiệm vụ năm 2008, Số 36/BC-BQL.
9. Công ty Xổ Số Kiến thiết - Dịch vụ - Bình
Dương (2003), Chương trình bảo vệ môi
trường tỉnh Bình Dương đến năm 2010,
Bình Dương.
10. Trần Văn Chử (2003), “Sự phát triển kinh
tế - xã hội của Bình Dương từ năm 1997 đến
nay - những vấn đề đang đặt ra”, Khoa học
Chính trị, (Số 3), tr. 53 - 58.
11. Cục Thống kê Bình Dương(2007), Niên
giám thống kê năm 2007, Cục Thống kê
Bình Dương.
12. Đảng bộ Tỉnh Bình Dương(1997), Văn kiện
Đại hội đại biểu tỉnh Bình Dương lần thứ
VI, Bình Dương.
13. Đảng bộ Tỉnh Bình Dương(2001), Văn kiện
Đại hội đại biểu tỉnh Bình Dương lần thứ
VII, Bình Dương.
14. Đảng bộ Tỉnh Bình Dương(2006), Văn kiện
Đại hội đại biểu tỉnh Bình Dương lần thứ
VIII, Bình Dương.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam(2006), Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Chính
trị Quốc gia, Hà Nội,.
16. Sở Công nghiệp Bình Dương (2000), Quy
hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình
Dương đến năm 2010.
17. Sở Tài nguyên & Môi trường Bình
Dương(2006), Các văn bản pháp luật về
Môi trường, Bình Dương.
18. Sông Trà (2004), “Ưu tiên cho các dự án
công nghiệp sạch, có công nghệ cao”, Báo
Bình Dương cuối tuần, (Số 37), tr.7.
19. UBND tỉnh Bình Dương(2001), Quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc phê
duyệt kế hoạch di dời cơ sở sản xuất gốm
sứ, gạch ngói ra khỏi khu đông dân cư, Số
115/2001/QĐ – CT, ngày 25/7/2001.
Bảo vệ môi trường trong quá trình...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10_7844_2136146.pdf