Tài liệu Bảo tồn thần kinh tự động vùng chậu trong phẫu thuật ung thư trực tràng: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 41
BẢO TỒN THẦN KINH TỰ ĐỘNG VÙNG CHẬU
TRONG PHẪU THUẬT UNG THƯ TRỰC TRÀNG
Phan Thanh Tuấn*, Trần Văn Minh Tuấn*, Hồ Tiến Duy*
ĐẠI CƯƠNG
Ung thư đại trực tràng là loại ung thư đứng
hàng đầu trong nhóm ung thư đường tiêu hóa.
Độ tuổi mắc bệnh ngày càng giảm dần. Hiện
nay, điều trị trong phẫu thuật ung thư trực tràng
nói riêng là điều trị đa mô thức giúp tỉ lệ sống 5
năm ngày càng tăng; trong đó, phẫu thuật đóng
vai trò rất quan trọng. Theo khuyến cáo của
nhiều trung tâm y khoa lớn trên thế giới, phẫu
thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng (total
mesorectal exsecion – TME) được xem là
phương pháp điều trị phẫu thuật chuẩn cho
bệnh lý ung thư trực tràng. TME là phẫu thuật
bao gồm (1) cắt trọn khối mạc treo trực tràng bao
gồm: mạch máu, dẫn lưu bạch huyết, mô mỡ
cũng như các mạc của trực tràng thành khối
“đóng gói U”, và (2) phân tích cũng n...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 156 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bảo tồn thần kinh tự động vùng chậu trong phẫu thuật ung thư trực tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 41
BẢO TỒN THẦN KINH TỰ ĐỘNG VÙNG CHẬU
TRONG PHẪU THUẬT UNG THƯ TRỰC TRÀNG
Phan Thanh Tuấn*, Trần Văn Minh Tuấn*, Hồ Tiến Duy*
ĐẠI CƯƠNG
Ung thư đại trực tràng là loại ung thư đứng
hàng đầu trong nhóm ung thư đường tiêu hóa.
Độ tuổi mắc bệnh ngày càng giảm dần. Hiện
nay, điều trị trong phẫu thuật ung thư trực tràng
nói riêng là điều trị đa mô thức giúp tỉ lệ sống 5
năm ngày càng tăng; trong đó, phẫu thuật đóng
vai trò rất quan trọng. Theo khuyến cáo của
nhiều trung tâm y khoa lớn trên thế giới, phẫu
thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng (total
mesorectal exsecion – TME) được xem là
phương pháp điều trị phẫu thuật chuẩn cho
bệnh lý ung thư trực tràng. TME là phẫu thuật
bao gồm (1) cắt trọn khối mạc treo trực tràng bao
gồm: mạch máu, dẫn lưu bạch huyết, mô mỡ
cũng như các mạc của trực tràng thành khối
“đóng gói U”, và (2) phân tích cũng như nhận
biết hệ thần kinh tự động trong phẫu thuật.
Hình 1. Mẫu bệnh phẩm Hình 2. Diện cắt đúng trong TME
Trong những ung thư trực tràng trên và
giữa, điều trị phẫu thuật cắt trước thấp kèm
TME với diện cắt dưới U từ 4-5cm, kèm nối
đại trực tràng là phẫu thuật ưu tiên. Độ rộng
của phẫu thuật TME được khuyến cáo để
đảm bảo nạo hạch đầy đủ cũng như nâng
cao khả năng đạt được diện cắt vòng âm.
Trong ung thư trực tràng thấp xâm lấn cơ
thắt, sự kết hợp của phẫu thuật APR với
TME giúp đảm bảo tốt về mặc ung thư học
cũng như giảm nguy cơ tái phát. Tuy nhiên,
việc cắt tận gốc mạc treo trực tràng trong
phẫu thuật TME có thể tăng nguy cơ tổn
thương các cơ quan, mạch máu, thần kinh
lân cận trong vùng chậu trong lúc phẫu
thuật cũng như hậu phẫu.
Chứng năng, giải phẫu của hệ thần kinh tự
động vùng hạ vị.
Trong biến chứng lâu dài sau phẫu thuật
TME, ngoài tỉ lệ ung thư tái phát, tỉ lệ rối
loạn chứng tiết niệu và chức năng sinh dục
cũng cần phải quan tâm, vì chính điều này
ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống
của BN sau phẫu thuật(11,3,2)..
* Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM.
Tác giả liên lạc: BS. Phan Thanh Tuấn ĐT: 0919.223.070 Email: phanthanhtuan@live.com
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 42
Hình 3. Giải phẫu vùng tiểu khung
Bảng 1: Tổng hợp các rối loạn chức năng hệ thần kinh tự động trong phẫu thuật hậu môn trực tràng.
Rối loạn chức năng tình dục Rối loạn chức năng hệ niệu
Phẫu thuật vùng chậu
TME trong ung thư trực tràng +++ +
Cắt toàn bộ đại tràng trong UC (loét đại tràng) +
+
Cắt đại tràng + +
Phẫu thuật vùng tầng sinh môn
Phẫu thuật cắt trĩ + ++
Phẫu thuật cắt cơ thắt trong + ++
Phẫu thuật cắt u trực tràng- hậu môn qua ngã
bụng và tầng sinh môn (APR)
+++ +
+++ = rất phổ biến; ++ = phổ biến, + = không phổ biến
Rối loạn chức năng niệu dục là vấn đề
phổ biến trong điều trị ung thư trực tràng. Ít
nhất 50% bệnh nhân có điều trị ung thư trực
tràng bị rối loạn và suy giảm chức năng tình
dục. Rối loạn chức năng niệu dục bao gồm
vấn đề giảm ham muốn tình dục, bất lực ở
nam giới cũng như khô âm đạo, giao hợp
đau ở nữ giới.
Rối loạn chức năng đường tiết niệu xảy ra
trên gần 1/3 bệnh nhân có phẫu thuật điều trị
ung thư trực tràng, với nguyên nhân chính là
do tổn thương thần kinh tự động trong lúc
phẫu thuật(11,3,2,8). Nhiều báo cáo cho thấy tổn
thương thần kinh tự động có liên quan đến
những bệnh nhân ung thư trực tràng mà đã
được phẫu thuật TME hay APR+TME. Do đó,
việc bảo tồn hệ thần kinh tự động trong phẫu
thuật TME được đề ra nhằm giúp giảm rối
loạn trên hệ tiết niệu, sinh dục và đồng thời
vẫn đảm bảo khả năng điều trị ung thư, tuy
nhiên tỉ lệ tái phát và thời gian sống 5 năm
không có sự khác biệt(9,13,6).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 43
Rối loạn chức năng niệu dục là do tổn
thương hệ thần kinh tự động và hệ thần kinh
thực thể trong vùng chậu. Vùng tiểu khung
được chia thành hai phần thần kinh tự động:
phần trên cơ nâng (chịu chi phối của thần
kinh tự động), phần dưới cơ nâng(chịu chi
phối của thần kinh thực thể thông qua sợi
thần kinh bịt) (9,2).
Hình 5. Sơ đồ đám rối hạ vị
Đám rối thần kinh tự động bao gồm:
đám rối hạ vị trên chứa thần kinh giao cảm,
đám rối hạ vị dưới chứa cả thần kinh giao
cảm và đối giao cảm; và thần kinh hạch chậu
chứa thần kinh đối giao cảm. Thần kinh hạ vị
là sợi thần kinh kết nối giữa đám rối hạ vị
trên và đám rối hạ vị dưới. Đám rối hạ vị
dưới là trung tâm kiểm soát các hoạt động tự
động của tạng chậu, gồm mạng lưới sợi thần
kinh nằm hai bên của trực tràng và lớp ở
giữa của bó mạch chậu trong. Chức năng
giao cảm của đám rối hạ vị dưới xuất phát từ
hai nguồn, phần lớn đi từ đám rối hạ vị trên.
Đám rối hạ vị trên không chứa hệ thần kinh
phó giao cảm, nó hoàn toàn là đám rối thần
kinh giao cảm. Đám rối hạ vị trên nằm ở chỗ
chia nhánh của động mạch chủ và đi xuống
dưới chậu, chia thành hai sợi thần kinh hạ vị
trái và phải(12,7). Hai mạng lưới thần kinh hạ
vị đi vào hai bên của trực tràng và vòng ra
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 44
hai bên di xuống dưới khoảng 7,5- 10 cm
trong khung chậu tạo thành đám rối hạ vị
dưới. Phần còn lại của đám rối hạ vị dưới
chứa thần kinh giao cảm từ mạc chậu tạo
thành từ sợi thần kinh cùng. Khác với đám
rối hạ vị trên, đám rối hạ vị dưới có chứa hệ
thần kinh phó giao cảm. Các sợi phó giao
cảm đi từ hạch giao cảm chậu (S2,3,4) trong
đám rối hạ vị dưới đi vào mạc chậu và chi
phối đối giao cảm cho ruột dưới (bắt đầu từ
1/3 xa của đại tràng ngang), trực tràng, niệu
quản, bàng quang, tuyến tiền liệt và cơ
quang sinh dục. Tóm lại, đám rối thần kinh
hạ vị trên và dưới chi phối hoạt động giao
cảm và đối giao cảm cho các hoạt động trong
tạng chậu.
Trong phẫu thuật cắt trước thấp, tỉ lệ tổn
thương, mất kiểm soát phân và rối loạn chức
năng niệu dục sau mổ là 60% với BN có xạ
trị trước mổ và 40% với BN không có xạ trị.
Tổn thương đám rối thần kinh hạ vị và
nhánh thần kinh cho cơ nâng của thần kinh
bịt là nguyên nhân chủ yếu của rối loạn đi
tiêu sau phẫu thuật cắt trực tràng(2,10).
Hình 6. Sơ đồ hệ thần kinh tự động
Tên cơ quan Chức năng giao cảm Chức năng đối giao cảm
Ruột- co thắt
Lòng ruột
Tăng co thắt
Giảm nhu động- giảm trương lực
Giảo co thắt
Tăng nhu động và trương lực cơ
Bàng quang
Cơ tam giác
Giãn nhẹ
Co
Co
Giãn
Dương vật Xuất tinh Cương
Ống dẫn tinh Xúc tiến sự phát tán trước khi xuất tinh
Chúng ta được biết cơ nâng hậu môn
(được coi là cơ hoành của sàn chậu) được chi
phối bởi các nhánh thần kinh từ đám rối
chậu và thần kinh bịt (S3,S4). Tổn thương
thần kinh cho cơ nâng trong phẫu thuật
TME làm rối loạn quá trình tống phân và
nước tiểu sau mổ.(sau mổ: són phân 41,6%,
són tiểu 17% và tiểu không hết 22,2%)(2).
Những lưu ý trong phẫu thuật TME làm
giảm nguy cơ tổn thương hệ thần kinh tự
động.
Việc quan sát kĩ và cắt chính xác là yêu cầu
chính trong quá trình di động trực tràng trong
cả phương pháp mổ hở, mổ nội soi cũng như
mổ robot. Nói chính xác hơn là phẫu thuật
TME cần chính xác trong việc cắt cao động
mạch mạc treo tràng dưới, bóc tách một cách
cẩn thận để vào khoang “Holly “khoang” để
đi xuống sàn chậu, băng qua mạc treo trực
tràng(trọn vẹn của màng ranh giới) để tới
điểm “end-to-end” của giải phẫu(9,13,6).
Những khó khăn trong việc phẫu thuật
là những bệnh nhân có khung chậu hẹp,
khung chậu cong nhiều hay xương cùng nhô
cao. Điều này trở lên tồi tệ ở những bệnh
nhân có chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể) cao và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 45
mỡ mạc treo nhiều. Dính vùng chậu do xạ trị
hay viêm quanh u cũng như sự xâm lấn của
U sẽ làm cho các phẫu thuật viên quyết định
đi ngoài “khoang” để đảm bảo diện cắt vòng
an toàn và sạch u, tuy nhiên việc này gây
tăng nguy cơ tổn thương hệ thần kinh tự
động. Ngoài ra, phương pháp nạo hạch chậu
bên mà đang được một vài trung tâm lớn
trên thế giới bắt đầu thực hiện cũng có khã
năng gây tổn thương hệ thần kinh tự động
và phương pháp nạo hạch chậu đang được
một vài trung tâm lớn trên thế giới bắt đầu
thực hiện(9).
Hình 7. Giải phẫu các mạc quanh trực tràng
Các bước trong phẫu thuật TME và đặc
điểm nhận biết thần kinh tự động:
Cắt động mạch mạc treo tràng dưới:
Giải phẫu thần kinh:
Đám rối hạ vị trên nằm ngang đốt sống
L5, nằm phía trái trước của động mạch chủ
và chia thành hai nhánh. Đám rối hạ vị trên
xuất phát từ các hạch giao cảm cạnh động
mạch chủ từ T10-L3, đi xuống dưới tới u nhô
và chia thành hai nhánh vào thần kinh hạ vị.
Nó chạy cách 2cm trục giữa niệu quản và
động mạch chậu hai bên. Thần kinh hạ vị
chạy chéo và vòng ra trước hướng về trực
tràng và hai bên của mạc trực tràng nơi mà
được bao phủ bởi mạc chậu trong. Để rồi
chia nhánh vào đám rối hạ vị dưới(2,9).
Hình 8. phẫu tích động mạch mạc treo tràng
dưới
Kĩ thuật phẫu tích
Bắt đầu bóc tách tìm “khoang” từ tĩnh
mạch mạc treo tràng dưới, “khoang” tiếp cận
ngay dưới tĩnh mạch mạc treo tràng dưới
gần gốc Treizt, rồi đi vòng qua phải xuống
gốc của động mạch mạc treo tràng dưới để
đảm bảo liên tục của “khoang” mạc treo và
không gây tổn thương đám rối hạ vị trên
ngay gốc mạc treo tràng dưới. Chúng ta tiếp
tục “khoang” đi ra mạc bên và đi trên cấu
trúc niệu quản, bó mạch sinh dục và các
nhánh thần kinh quang động mạch chậu để
đảm bảo sự toàn vẹn của “khoang”(9,14).
Cắt động mạch mạc treo tràng dưới nên
cách gốc động mạch chủ từ 1,5cm- 2cm, để
tránh tổn thương đám rối hạ vị trên ngay
phía trên của động mạch chủ.
Cầm mảng lớn động mạch mạc treo
tràng dưới làm tăng nguy cơ tổn thương
nhánh trái của đám rối hạ vị trên, dẫn tới
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 46
làm dứt liên kết với nhánh thần kinh bên
phải ngay “khoang” trước động mạch chủ.
Quan sát mạc Gerota trong quá trình di
động niệu quản và bó mạch sinh dục để bảo
tồn các sợi thần kinh của đám rối hạ vị trên.
Tại vị trí u nhô, nơi phân chia của mạc
treo đại tràng sigma và mạc treo trực tràng là
nơi rất dể gây tổn thương đám rối trước
xương cùng và đám rối hạ vị. Để tránh đi
nhầm “khoang”, điều quan trọng là bóc tách
“khoang” ngay dưới của động mạch trực
tràng trên để đi vào “khoang” trước mạc
trước xương cùng, hay có thể đi gần 2cm
trước u nhô để vào “khoang”.
Hình 9. Đi “khoang” trước Ụ nhô Hình 10. Đi “khoang” trước xương cùng
Thành chậu bên
Giải phẫu thần kinh
Đám rối hạ vị dưới nhận các nhánh phó
giao cảm từ rễ thần kinh S2-S5. Những sợi
thần kinh này được che phủ bởi mạc thành,
xuyên qua mạc chậu trong, chạy vào khoang
trước xương cùng và chia các nhánh vào trực
tràng qua các dây chằng bên. Các nhánh
tạng của đám rối hạ vị dưới đi ra trước và
chia nhánh vào túi tinh, bàng quang, tuyến
tiền liệt, cổ tử cung, âm đạo. Tạo thành đám
rối niệu âm đạo(Frankenha¨user’s) ở mạc 2
bên cạnh tử cung. Sợi thần kinh phó giao
cảm kết hợp với sợi giao cảm hạ vị tạo thành
liên kết hình chữ Y với đám rối chậu.
Dây chằng trực tràng bên thực sự không
tồn tại, phần lớn các tác giả gọi như vậy để
chỉ vùng mỡ mạc nối, có thể chứa động mạc
trực tràng giữa liên kết giữa mạc chậu và
trực tràng trong lúc di động trực tràng. Đám
rối hạ vị dưới chia các nhánh vào trực tràng
qua dây chằng này ngay 2cm dưới nến gấp
phúc mạc. Theo các nghiên cứu, dẫn lưu
hạch bạch huyết của trực tràng không di qua
dây chằng treo trực tràng bên.
Kĩ thuật phẫu tích
Cách tốt nhất để phẫu tích đi mặt bên là
đi mặt sau trực tràng xuống thấp tới cơ
nâng. Quan sát thấy được các sợi thần kinh
hạ vị đi vào lớp sau của mạc thành, và có thể
dính sợi thần kinh vào mạc treo trực tràng ở
hai bên. Phẫu thuật viên nên dùng móc để
tách cẩn thận nhằm tránh tổn thương các sợi
thần kinh(5).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 47
Hình 11. Đi “khoang” bên T
Hình 12. Đi “khoang” bên T
Phân chia quanh cơ quan niệu dục
Giải phẫu thần kinh
Đám rối chậu là mạng lưới thần kinh,
nằm ở khoảng trực tràng dưới và chia nhánh
vào trực tràng, bàng quang, túi tinh, tuyến
tiền liệt, niệu đao màng, tử cung và âm đạo.
Ở nam, các bó sợi thần kinh(hay Walsh) xuất
phát từ đám rối chậu bao gồm các sợi thần
kinh có đáp ứng với kích thích cương chạy
vào bên ngoài của mạc Denonvilliers. Các sợi
thần kinh này nằm ngay bên của túi tinh vị
trí 2h và 10h, và nằm ngay trước phần sau
bên của tiền liệt tuyến rồi cho nhánh vào
đám rối quanh tiền liệt tuyến. Ở nữ, các sợi
thần kinh này đi vào tử cung âm đạo, mạc
sau âm đạo rồi vào điểm giao của niệu quản
và động mạch bàng quang.
Kĩ thuật phẫu tích
Phẫu tích đi dưới phúc mạc trực tràng từ
tuyến tiền liệt, túi tinh và âm đạo, nơi mà rất
dễ gây tổn thương thần kinh. Điều đó yêu
cầu phẫu thuật viên cần hiểu rõ mạc
Denonvilliers và sự bao phủ phía trước của
mạc treo trực tràng. Có thể rất khó nhận biết
mạc Denonvilliers ở người già cũng như BN
đã xạ trị trước mổ hay khung chậu hẹp. Tuy
nhiên, một số khuyến cáo cho rằng có thể đi
sát vào trực tràng và nhận biết mạc
Denonvilliers bằng cách quan sát cơ vòng
của trực tràng(7,1,4).
Hình 13. Đi “khoang” mặt trước
KẾT LUẬN
Bảo tồn thần kinh tự động vùng chậu
trong phẫu thuật ung thư trực tràng là một
phần quan trọng trong cuộc mổ nhằm bảo
đảm bảo tồn chức năng niệu dục của bệnh
nhân sau mổ, và việc nhận biết đúng các cấu
trúc giải phẫu cũng như thần kinh tự động
vùng chậu giúp tăng tỷ lệ bảo tồn được thần
kinh này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bertrand A., Droupy, Ripoche, Benoit, Adalian (2016):
Anatomical basis of the coordination between smooth and
striated urethral and anal sphincters: Loops of regulation
between inferior hypogastric plexus and pudendal nerve.
Immuno-histological study with 3D reconstruction. Surgical
and Radiologic Anatomy, 38(8): 963-972.
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 48
2. Christian W, Marilyne M. Lange, and. Bonsing B.A (2008):
Causes of Fecal and Urinary Incontinence After Total
Mesorectal Excision for Cancer Based on Cadaveric Surgery:
A Study from the Cooperative Clinical Investigators of the
Dutch Total Mesorectal Excision Trial. Journal of Clinical
oncology, 26(27).
3. Elroy P W and Divine E (2014): The Anatomical Basis for
Autonomic Dysfunction in Surgical Coloproctology.
International Journal of Surgical Research, 3(1): 7-14.
4. Johnson (2012): Colorectal and uterine movement and tension
of the inferior hypogastric plexus in cadavers. Chiropractic &
Manual Therapies, 20.
5. Kim N.K., Kim Y W, & Cho M S (2015): Total mesorectal
excision for rectal cancer with emphasis on pelvic autonomic
nerve preservation: Expert technical tips for robotic surgery.
Surgical Oncology, 24(3): 172-180.
6. Kraima D., Kenter R (2014): Careful dissection of the distal
ureter in radical pelvic surgery is highly important: A
reappraisal for the vesical plexus. European Journal of Surgical
Oncology, 40(11):107.
7. Kraima VS (2015): New insights in the neuroanatomy of the
human adult superior hypogastric plexus and hypogastric
nerves. Autonomic Neuroscience: Basic and Clinical, 2015. 189:
p. 60-67.
8. Liu L., Cao Y., Zhang G., Zhang L., Wang P. (2011): Long-term
outcomes after laparoscopic total mesorectal excision for
advanced rectal cancer. South African Journal of Surgery, 49(4):
186-189.
9. Min H C, et al. (2016): Pelvic autonomic nerve preservation in
radical rectal cancer surgery: changes in the past 3 decades.
Gastroenterology Report, 4(3): 173–185.
10. Nam K K (2005): Anatomic Basis of Sharp Pelvic Dissection
for Curative Resection of Rectal Cancer. Yonsei Medical Journal,
46(6): 737 - 749.
11. Oktar Asoglu, et al. (2009): Impact of laparoscopic surgery on
bladder and sexual function after total mesorectal excision for
rectal cancer. Surg Endosc, 23: 296–303.
12. R. Spacckman and B Wrigley (2007): The inferior hypogastric
plexus: A different view. Journal of Obstetrics and
Gynaecology,27(2): 130 – 133.
13. Wałęga P, Romaniszyn M, Wałęg M, Szymon Ś J, & Nowak W
(2017): Intraoperative neuromonitoring of hypogastric plexus
branches during surgery for rectal cancer - preliminary report.
Polski Przeglad Chirurgiczny, 89(2): 69-72.
14. Zhou H., Ruan C., Sun Y., Zhang J., Wang Z., & Hu Z (2015):
Nerve-Guided Laparoscopic Total Mesorectal Excision for
Distal Rectal Cancer. Annals of Surgical Oncology, 22(2): 550-
551.
Ngày nhận bài báo: 21/12/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/01/2018
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_ton_than_kinh_tu_dong_vung_chau_trong_phau_thuat_ung_thu.pdf