Tài liệu Báo cáo Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Nhơn Trạch - Đồng nai đến năm 2011: Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
----------o0o----------
BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài :
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THU GOM, VẬN
CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH -
ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2011
GVHD : Trương Thị Thu Hương
SVTH : Lê Thị Liễu
Huỳnh Thị Yến Phương
LỚP : CDMT 10
Tp. HCM, 3/2011
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 2
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN HUYỆN NHƠN TRẠCH
1.1. Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng 1
1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.2. Địa hình 3
1.1.3. Địa chất 3
1.1.4. Thổ nhưỡng 3
1.1.5. Khí hậu 4
1.2. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 4
1.3. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Nhơn Trạch
đến 2010 và đị...
47 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Nhơn Trạch - Đồng nai đến năm 2011, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
----------o0o----------
BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài :
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THU GOM, VẬN
CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH -
ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2011
GVHD : Trương Thị Thu Hương
SVTH : Lê Thị Liễu
Huỳnh Thị Yến Phương
LỚP : CDMT 10
Tp. HCM, 3/2011
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 2
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN HUYỆN NHƠN TRẠCH
1.1. Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng 1
1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.2. Địa hình 3
1.1.3. Địa chất 3
1.1.4. Thổ nhưỡng 3
1.1.5. Khí hậu 4
1.2. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 4
1.3. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Nhơn Trạch
đến 2010 và định hướng đến 2020 5
1.3.1. Quan điểm phát triển 5
1.3.2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu 6
1.3.3. Quy mô quy hoạch 7
CHƯƠNG II : HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN HUYỆN NHƠN TRẠCH
VÀ DỰ BÁO HIỆN TRẠNG THU GOM CHẤT THẢI RẮN
CỦA HUYỆN NHƠN TRẠCH ĐẾN NĂM 2011
2.1. Hiện trạng chất thải rắn của huyện Nhơn Trạch 11
2.1.1. Nguồn phát sinh, thành phần và khối lượng chất thải rắn đô thị 11
2.1.2. Hiện trạng phân loại và thu gom CTR 13
2.1.3. Tình hình xử lý CTR trên địa bàn huyện 15
CHƯƠNG III : ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ, THU GOM
VÀ VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN
3.1. Khái quát hệ thống quản lý nhà nước về CTR 17
3.2. Phân tích, đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong việc phân
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 3
loại rác tại nguồn 29
3.3. Đề xuất các phương án quản lý chất thải rắn cho huyện
Nhơn Trạch 20
3.4. Đề xuất các tuyến thu gom 22
3.5. Đề xuất phương án phân loại rác tại nguồn 25
3.5.1. Đề xuất hệ thống quản lý 25
3.5.2. Phương án 25
3.6. Quy trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt 26
3.7. Nội dung kế hoạch thực hiện 26
CHƯƠNG IV : MỞ RỘNG : ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN
4.1 Lựa chọn công nghệ 31
4.2. Đề xuất công nghệ ứng dụng cho việc xử lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn huyện Nhơn Trạch 33
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 4
LỜI CẢM ƠN
Khi tiến hành đề tài “ Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai”. Chúng em nhận được sự
ủng hộ và giúp đỡ tận tình của thầy cô viện KHCN & QL Môi Trường trực thuộc
Trường ĐH Công Nghiệp Tp. HCM. Chúng em gởi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu cùng quý thầy cô đã và đang công tác tại Trường ĐH Công Nghiệp
Tp. HCM đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho chúng em tất cả những kiến thức bổ
ích. Thầy cô đã chấp cánh cho những ước mơ của và thành công sau này của
chúng em mà không ngại khó khăn và gian khổ.
Đồng thời chúng em cũng chân thành cảm ơn toàn thể các cô chú, anh chị ở
phòng TN & MT huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai đã nhiệt tình hướng dẫn chúng
em trong thời gian thực tập. Chúng em xin gởi tới toàn thể phòng TN & MT lời
chúc sức khỏe dồi dào và thành công trong công việc.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Trương Thị Thu Hương đã hướng dẫn
tận tình, đóng góp ý kiến và định hướng cho chúng em trong quá trình thực tập để
chúng em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Thời gian thực hiện đề tài còn hạn hẹp và kiến thức của chúng em chưa đủ sâu
rộng nên không thể tránh khỏi thiếu sót trong quá trình thực hiện, kính mong quý
thầy cô thông cảm và chỉ dạy thêm cho chúng em. Chúng em chân thành cảm ơn
những lời nhận xét chân tình của quý thầy cô để giúp cho bài báo cáo hoàn thiện
hơn. Và cuối cùng em xin gởi đến quý thầy cô lời chúc sức khỏe và thành công
trong công việc.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 5
LỜI MỞ ĐẦU
Huyện Nhơn Trạch được thành lập vào năm 1994 theo nghị định số 51/CP
ngày 23/06/1994 của Chính phủ . Từ năm 1996, huyện được quy hoạch phát triển
là thành phố công nghiệp, nằm trong khu kinh tế trọng điểm phía Nam, trong đó
diện tích các khu công nghiệp đã được phê duyệt là 3.500 ha. Mặc dù được thành
lập cách đây 15 năm nhưng hiện nay huyện Nhơn Trạch vẫn chưa có thị trấn
huyện lỵ. Khu “Đô thị mới Nhơn Trạch” đã có quy hoạch chung được duyệt từ
năm 1996 nhưng hiện nay bộ mặt đô thị vẫn chưa được hình thành rõ nét.
Tổng số dân của huyện Nhơn Trạch tính đến năm 2009 là 158.795 người.
Dân số phân bố không đồng đều giữa các xã trong huyện. Nhìn chung dân số của
huyện liên tục tăng trong 10 năm qua với tốc độ gia tăng bình quân thời kỳ 1995 –
2007 là 1,95%/năm. Dân số đặc biệt tăng mạnh trong năm 2000. Từ năm 2002 trở
lại đây tốc độ gia tăng dân số của huyện không có đột biến, ngoại trừ những năm
2005 (2,175) ; 2006(2,59%), nguyên nhân là do sự mở rộng các khu công nghiệp
trên địa bàn kéo theo sức hút lớn về lực lượng lao động, làm cho số lượng dân cư
cơ học đến huyện tăng nhanh.
Chính vì sự tăng mạnh dân số mà dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường đã
bộc phát ở nhiều nơi và có xu hướng gia tăng. Việc thu gom và xử lý chất thải rắn
cũng trở thành một việc cấp thiết tại các khu dân cư. Sự tập trung đông đúc công
nhân xung quanh KCN càng làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường. Trong khi đó,
toàn huyện vẫn chưa có một khu xử lý chất thải rắn tập trung đảm bảo các yêu cầu
về môi trường.
Để góp phần tìm ra giải pháp cho việc này nhóm chung em quyết định thực
hiện đề tài “ Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt trên địa
bàn huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai”. Mục tiêu chính của báo cáo này là tìm ra một
hướng tốt nhất cho người dân ở đây.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 6
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Nhơn Trạch, ngày …. tháng …. năm 2011
Đại diện phòng TN & MT
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 7
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Tp. HCM, ngày …. tháng …. năm 2011
Giáo Viên Hướng Dẫn
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 8
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Tp. HCM, ngày …. tháng …. năm 2011
Đại diện phòng TN & MT
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường.
CCN : Cụm công nghiệp.
CTR : Chất thải rắn.
CTNH : Chất thải nguy hại.
GIS : Hệ thống thông tin địa lý.
HTX : Hợp tác xã.
KCN : Khu công nghiệp.
QLMT : Quản lý môi trường.
TNMT : Tài nguyên và môi trường.
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam.
UBND : Uỷ Ban Nhân Dân.
VSMT : Vệ sinh môi trường.
CƠ SỞ PHÁP LÝ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 10
Luật BVMT 2005
- Quyết định 34/2005/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương
trình hành động thực hiện NQ 41 – NQ/TW.
- Nghị quyết 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính Trị.
- Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT - BTC – BTNMT ngày 29/12/2006.
- Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT – BTC – BKHCN ngày 07/05/2007.
- Chương trình hành động số 05-CTR/TW ngày 20/02/2006 của ban thường vụ
Tỉnh ủy Đồng Nai thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ
môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 05/01/2007 của UBND Tỉnh Đồng Nai
thực hiện chương trình hành động số 05-CTR/TW ngày 20/01/2006 của ban
thường vụ tỉnh ủy Đồng Nai.
-Kế hoạch số 01/KH.PHT ngày 06/3/2008 của ban điều hành tổ chức triển khai
quy hoạch nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị huyện Nhơn Trạch giai
đoạn 2008-2020.
- Quyết định 2382/QĐ-UBND, ngày 31/07/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 .
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
- Các tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam về môi trường từ 1995 – 2005.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 11
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Thành phần chất thải rắn trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch.
Bảng 3.3.Điểm thuận lợi và không thuận lợi của phương án.
Bảng 3.4.Các hạng mục đầu tư của tuyến số 1.
Bảng 3.5. Các hạng mục đầu tư của tuyến số 2.
Bảng 3.6. Các hạng mục đầu tư của tuyến số 3
Bảng 3.7.Các hạng mục đầu tư của tuyến 4.
Bảng 3.4. Ước tính chi phí đầu tư cho giai đoạn 2010 -2011 (đơn
vị: ngàn đồng).
Bảng 3.5.Ước tính chi phí đầu tư cho giai đoạn 2010 -2011 (đơn
vị: ngàn đồng).
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 12
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bảng đồ huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai.
Hình 2.1. Sơ đồ tổng quát của hệ thống quản lý chất thải rắn đô
thị huyện Nhơn Trạch.
Hình 2.2. Mạng lưới thu mua tái sinh phế liệu.
Hình 3.1. Mối liên hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý
CTR.
Hình 3.2. Sơ đồ mạng lưới thu gom chất thải rắn.
Hình 3.3. Quản lý rác thải ở quy mô cộng đồng.
Hình 4.1. Sơ đồ các phương án xử lý chất thải.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 13
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN HUYỆN NHƠN TRẠCH
1.1. Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng.
1.1.1. Vị trí địa lý.
Huyện Nhơn Trạch là huyện được tách ra từ huyện Long Thành theo Nghị định
số 51/CP ngày 23/6/1994 của Chính phủ, huyện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh
Đồng Nai, có tọa độ địa lý từ 106045’16” – 107001’55” Kinh độ Đông và
10031’33” – 10046’59” Vĩ độ Bắc, và có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc : giáp TP.Hồ Chí Minh và huyện Long Thành.
- Phía Nam : giáp TP.Hồ Chí Minh.
- Phía Đông : giáp huyện Long Thành và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phía Tây : giáp TP. Hồ Chí Minh.
Là huyện thuộc vùng đồng bằng Đông Nam Bộ, diện tích tự nhiên của huyện là
41.083,68 ha, chiếm 6,96% diện tích tự nhiên của tỉnh, trong đó:
- Đất nông nghiệp : 27.364,30 ha chiếm 66,61% tổng diện tích.
- Đất phi nông nghiệp : 13.662,38 ha chiếm 33,26% tổng diện tích, trong đó
phân ra :
+ Đất ở : 1.962,91 ha.
+ Đất chuyên dùng : 4.702,42 ha.
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng : 49,49 ha.
+ Đất nghĩa địa : 76,31 ha.
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng : 6.871,25 ha.
- Đất chưa sử dụng : 57,01 ha chiếm 0,14% tổng diện tích.
- Toàn huyện có 12 đơn vị hành chính xã.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 14
Hình 1.1. Bản đồ huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 15
1.1.2. Địa hình.
Do kiến tạo địa chất và đặc điểm hình thành nên địa hình khá đặc thù, hướng
thấp dần từ trung tâm huyện về các phía. Địa hình trên địa bàn huyện khá bằng
phẳng với độ dốc trung bình dưới 80 và được chia thành 2 dạng địa hình cơ bản
như sau:
- Địa hình đồi lượn sóng : Dạng địa hình cao có độ dốc 30 đến hơn 80, phân bố
khá tập trung ở khu vực trung tâm huyện, cao độ trung bình biến đổi từ 20-70m
so với mực nước biển; kiến tạo địa chất là phù sa cổ dể tiêu thoát nước, nền móng
tốt thuận lợi cho xây dựng các công trình hạ tầng, khu công nghiệp, khu dân cư
cũng như phát triển sản xuất đối với các loại cây trồng lâu năm, cây hàng năm….
- Địa hình đồng bằng: Nằm bao bọc xung quanh khu vực trung tâm huyện, có
độ dốc dưới 30 được chia thành 2 dạng sau:
+ Địa hình bậc thềm sông Đồng Nai: có cao độ phổ biến từ 5-20m, cũng có
nơi chỉ cao 2-3m, phân bố dọc theo các nhánh của hệ thống sông Đồng Nai, phần
lớn là đất phù sa trên địa hình bằng, thích hợp với trồng lúa nước, rau màu, cây ăn
trái và nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở những nơi không bị nhiễm mặn.
+ Địa hình trũng của sông Thị Vải: có cao độ dao động từ 0,3-2m , thường
xuyên bị ảnh hưởng ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, phân bố tập trung
ở hai xã Phước An và Long Thọ và một phần xã Vĩnh Thanh (khu vực ngoài đê
bao sông Ông Kèo). Đây là vùng trũng thích hợp cho nuôi trồng thủy sản nước lợ
và trồng rừng ngập mặn.
1.1.3. Địa chất.
Địa hình của huyện tương đối đơn giản và mang tính chất của vùng đồng bằng
ven biển, thường xuyên chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều. Diện tích đất
canh tác nông nghiệp tương đối lớn nhưng hiệu quả đem lại không cao do phần
lớn đất bị nhiễm phèn, mặn ở dưới tầng sâu, đất tầng mặt ở khu vực cao hơn phần
lớn là đất xám, lại có lượng sét lẫn sạn sỏi tương đối lớn nên nghèo dinh dưỡng.
Tuy nhiên nền địa chất của huyện tương đối vững chắc, địa hình dạng bằng phẳng
nên rất phù hợp cho việc xây dựng.
1.1.4. Thổ nhưỡng.
Theo bản đồ đất huyện Nhơn Trạch tỷ lệ 1/25.000, cho thấy Nhơn Trạch có 4
nhóm đất chính và 10 đơn vị đất như sau
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 16
Bảng 1.1. Thống kê các loại đất theo nguồn gốc phát sinh
Tên nhóm đất Tên phụ Diện tích (ha)
I. Nhóm đất phù sa 1. Đất phèn tiềm tàng sâu 3.868,26
2. Đất phèn hoạt động sâu,mặn 831,49
3. Đất phèn tiềm tàng nông, mặn 10.835,68
4. Đất phèn tiềm tàng sâu, mặn 4.194,26
II. Nhóm đất Gley 5. Đất gley phèn tiềm tàng 2.137,51
III. Nhóm đất cát biển 6. Đất cát biển mới biến đổi 613,00
IV. Nhóm đất xám 7. Đất xám cơ giới nhẹ, vàng nhạt 5.362,56
8. Đất xám cơ giới nhẹ, đất nghèo bazơ 5.046,99
9. Đất xám gley, cơ giới nhẹ 2.673,00
10. Đất xám nhiều kết von, nông 502,63
Tổng diện tích điều tra 34.056,38
Nguồn: Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện Nhơn Trạch thời kỳ 1997 –2010.
1.1.5. Khí hậu.
Nhơn trạch có chế độ khí hậu gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt cao đều
quanh năm, lượng mưa trung bình và phân hóa theo mùa, ít gió bão, không có mùa
đông lạnh.
Nhiệt độ trung bình nhiều năm khoảng 260C. Tháng 4 có nhiệt độ cao nhất 28-
290C. Tháng 12 có nhiệt độ thấp nhất. Nhiệt độ cực đại đạt 380C, cực tiểu khoảng
180C. Biên độ nhiệt độ trong mùa mưa 5,5-80C; trong mùa khô đạt 5-120C.
Độ ẩm không khí trung bình năm từ 78-82%. Các tháng mùa mưa có độ ẩm
tương đối cao 85-93%. Các tháng mùa khô có độ ẩm tương đối thấp 72-82%. Độ
ẩm cao nhất 95%, thấp nhất 50%.
1.2. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội.
Cùng với sự phát triển chung của Tỉnh, Đảng bộ và nhân dân huyện Nhơn
Trạch đã có nhiều cố gắng và đạt được nhiều thành quả đáng kể trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế mặc dù thấp hơn so với chỉ tiêu đề ra, nhưng hiện
đang có su hướng tăng dần và chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp, tăng giá
trị sản phẩm GDP của huyện.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 17
- Ngành nông nghiệp có xu hướng phát triển theo chiều sâu, bù lại diện tích
mất đi để phát triển các ngành khác. Trong sản xuất nông nghiệp người dân đã và
đang chú trọng phát triển nuôi trồng thủy sản vùng nước lợ nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Vì vậy áp lực đất đai sẽ rất lớn, nhất là đối với diện tích rừng ngập
mặn.
- Ngành công nghiệp tuy chiếm vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế, nhưng
so với tiềm năng thì tốc độ phát triển còn chậm và mới chỉ là bước khởi đầu. Vì
vậy sẽ cần quỹ đất rất lớn để xây dựng và hoàn thiện các khu công nghiệp.
- Ngành thương mại dịch vụ đã và đang phát triển, tuy nhiên chưa theo kịp
nhịp độ chung của huyện, nhằm đáp ứng các nhu cầu trong phát triển kinh tế, xã
hội. Đặc biệt là các dịch vụ du lịch hiện đang trong quá trình đầu tư và xây dựng
các cơ sở dịch vụ, nên khả năng phát triển trong tương lai rất lớn, kéo theo sự phát
triển của các dịch vụ khác.
- Về thực trạng phát triển đô thị: Do đô thị chưa được hình thành nên việc phát
triển các dự án phục vụ cho việc phát triển đô thị còn rất hạn chế. Hiện nay chủ
yếu tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng trong các khu công nghiệp, các dự án phát
triển đô thị mới chỉ bắt đầu.
-Về thực trạng phát triển xã hội: Trong thời gian qua, do tình hình phát triển
công nghiệp chưa theo dự kiến, nên các chỉ tiêu quy hoạch thực hiện còn chậm.
Mặc dù hiện nay cơ sở hạ tầng về xã hội đã đáp ứng được nhu cầu trước mắt,
nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của một thành phố mới. Mặt khác
dân số tăng cơ học từ phát triển công nghiệp không cao như dự kiến, vì vậy việc
điều chỉnh các chỉ tiêu quy hoạch nhằm bố trí đất đai cho phù hợp là cần thiết.
1.3. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Nhơn Trạch đến 2011 và
định hướng đến 2020.
1.3.1. Quan điểm phát triển.
- Phát triển Nhơn Trạch tương xứng với vị trí , tiềm năng, thế mạnh về công
nghiệp nhằm thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và đô thị
hóa của tỉnh.
- Phát huy lợi thế, chủ động nắm bắt cơ hội, phối hợp chặt chẽ với các ngành
của tỉnh và các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, phát triển
kinh tế với nhịp độ cao đồng thời tạo chuyển biến và đẩy nhanh tốc độ xây dựng
kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 18
- Tiếp tục đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu
lao động và chuyển đổi cơ cấu đất đai hợp lý, bảo đảm ổn định và không ngừng
nâng cao đời sống nhân dân.
- Phát triển kinh tế đi đôi với tiến bộ xã hội, tăng trưởng kinh tế gắn với phát
triển con người, nâng cao điều kiện sinh hoạt và sản xuất cho người lao động, giải
quyết công bằng xã hội, khắc phục chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư.
- Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ và giữ gìn môi trường sinh thái, sử dụng
tiết kiệm tài nguyên, quỹ đất, đảm bảo phát triển bền vững.
- Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội với nhiệm vụ quốc phòng
– an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
1.3.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu.
- Định hướng tăng trưởng kinh tế.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2006-2010 là 16,5%/năm.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2010-2015 là 17%/năm
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2015-2020 là 16%/năm.
- GDP bình quân đầu người theo giá thực tế năm 2010 là 2.034 USD, năm
2015 là 2.136 USD và năm 2020 là 3.850 USD.
- Chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế.
+ Cơ cấu kinh tế năm 2010: Công nghiệp –xây dựng chiếm 53-54%; Dịch vụ
chiếm 34-35%; Nông, lâm nghiệp chiếm 12%.
+Cơ cấu kinh tế năm 2015: Công nghiệp –xây dựng chiếm 51-52%; Dịch vụ
chiếm 42-43%; Nông, lâm nghiệp chiếm 6%.
+Cơ cấu kinh tế năm 2020: Công nghiệp –xây dựng chiếm 49-50%; Dịch vụ
chiếm 47-48%; Nông, lâm nghiệp chiếm 3%.
- Quản lý và tổ chức tốt nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện. Phấn đấu đảm
bảo tốc độ tăng thu ngân sách của địa phương bình quân từ 20-25%/năm.
- Dân số trung bình năm 2010 là 265.000 người, năm 2015 là 398.000 người,
năm 2020 là 600.000 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2010 giảm xuống
dưới 1,1%.
- Củng cố, duy trì kết quả phổ cập tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ
sở. Phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành phổ cập bậc trung học.
- Duy trì trên 99% trẻ em được tiêm chủng mở rộng. Giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 13% vào năm 2010; 8% vào năm 2015; 3% vào
năm 2020.
- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 98% vào năm 2010 và 100% vào giai đoạn 2011-
2015.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 19
- Nâng tỷ lệ che phủ của rừng và cây xanh lên 25% năm 2010; 29% năm 2015;
32% năm 2020.
- Thu gom và xử lý theo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường các loại rác công
nghiệp không độc hại, rác thải đô thị đạt 80% vào năm 2010 và đạt 100% vào năm
2015. Rác thải y tế 100% vào năm 2010. Chất thải rắn độc hại trên 60% vào năm
2010, trên 85% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.
- Phòng chống ô nhiễm môi trường nước, tất cả các khu công nghiệp đều có hệ
thống xử lý nước thải tập trung vào năm 2010. Nước thải đô thị được qua hệ thống
xử lý tập trung trước khi tiêu thoát đạt 50% vào năm 2010, đạt 70% vào năm 2015
và 100% vào năm 2020.
1.3.3. Quy mô quy hoạch.
a. Các khu dân cư.
* Khu dân cư đô thị trung tâm thành phố (khu số 1).
Nằm trong phạm vi phía Bắc giáp đường 25C, phía Tây Nam giáp đường cao
tốc vành đai, phía Đông Nam giáp đường đi ra KCN Ông Kèo.
- Quy mô diện tích khoảng : 1.500 ha.
- Quy mô dân số: dự kiến đến năm 2020 : 130.000-150.000 người.
- Mật độ dân số trung bình: 77 người/ha.
* Khu dân cư đô thị trung tâm khu vực phía Bắc thành phố (khu số 2).
Nằm dọc bên đường 25B, phía Bắc giáp đường 25C, xung quanh khu trung
tâm huyện hiện hữu.
- Quy mô diện tích khoảng: 1.500ha.
- Quy mô dân số: dự kiến đến năm 2020: 130.000-150.000 người.
- Mật độ dân số trung bình: 73 người/ha.
* Khu dân cư đô thị trung tâm khu vực phía Đông Nam thành phố(khu số 3).
Nằm phía Nam KCN Nhơn Trạch.
- Quy mô diện tích khoảng: 1.700ha.
- Quy mô dân số dự kiến đến năm 2020: 140.000-160.000 người.
- Mật độ dân số trung bình: 68 người/ha.
* Khu dân cư đô thị phía Bắc (khu số 4).
Thuộc xã Long Tân hiện nay, nằm sát sông Đồng Nai, cặp đường cao tốc vành
đai từ Quận 9 Tp. Hồ Chí Minh sang Nhơn Trạch. Đây là khu đô thị phát triển loại
hình nhà ở thấp tầng, biệt thự, nhà vườn mật độ thấp.
- Quy mô diện tích khoảng: 950 ha.
- Quy mô dân số dự kiến đến năm 2020 : 60.000-80.000 người.
- Mật độ dân số trung bình: 63 người/ha.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 20
* Khu dân cư Đồng Mu Rùa (cửa ngỏ Đông Nam thành phố Nhơn Trạch).
Thuộc xã Phước An, nằm ở ngã tư đường vành đai ra QL51 và đường ra cảng
Phước An. Phát triển loại nhà phố và chung cư thấp tầng.
- Quy mô diện tích: 150 ha.
- Quy mô dân số dự kiến đến năm 2020: 15.000 người.
- Mật độ dân số trung bình: 100 người/ha.
* Khu dân cư Hiệp Phước (cửa ngỏ phía Đông thành phố và KCN Nhơn
Trạch).
Thuộc xã Hiệp Phước, nằm ở ngã tư đường HL19 và đường 25B. Phát triển
loại nhà phố và chung cư thấp tầng.
- Quy mô diện tích: 130 ha.
- Quy mô dân số dự kiến đến năm 2020: 13.000-15.000 người.
- Mật độ dân số trung bình: 115 người/ha.
b. Các khu (cụm ) công nghiệp.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng phát triển các khu (cụm) công nghiệp thành phần
của KCN Nhơn Trạch (từ KCN Nhơn Trạch I đến KCN Nhơn Trạch VI) đã có quy
hoạch chi tiết và dự án đầu tư, đã và đang thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài
nước đầu tư. Quy mô tổng diện tích KCN Nhơn Trạch khoảng 2700ha.
- Xây dựng KCN Ông Kèo (đã có quy hoạch chung, đang có nhiều dự án đầu
tư, đặc biệt là nhà máy nhiệt điện lớn). Quy mô diện tích KCN là 800 ha.
- Xây dựng khu công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương phía Nam Tuy
Hạ, diện tích 100 ha.
c. Các khu trung tâm đô thị.
- Khu trung tâm của thành phố được tập trung xây dựng tại khu dân cư đô thị
trung tâm thành phố. Quy mô diện tích khoảng 600 ha.
- Khu trung tâm khu vực đô thị phía Bắc thành phố trên cơ sở khu trung tâm
huyện Nhơn Trạch hiện hữu. Quy mô diện tích khoảng 80-90 ha.
- Hệ thống trung tâm công cộng các cấp dưới được tổ chức trong các khu dân
cư (khu nhà ở) và các tiểu khu, nhóm nhà ở, phục vụ nhu cầu hằng ngày của người
dân đô thị.
d. Các trung tâm chuyên ngành.
- Nằm ở phía Bắc thành phố, giáp sông Đồng Nai, nằm giữa sông Đồng Môn
và đường cao tốc TP.Hồ Chí Minh – Long Thành, quy mô diện tích khoảng 350ha.
Hiện có hai dự án xin đầu tư: Dự án trường Đại học dân lập Quốc tế với quy mô
diện tích dự kiến 120 ha. Và dự án trường Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh với
quy mô diện tích dự kiên cũng khoảng 120 ha.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 21
- Trung tâm thương mại đầu mối thành phố: Bố trí 3 trung tâm tại 3 khu vực:
+ Khu phía Bắc: giáp sông Đồng Nai, thuộc xã Long Tân hiện nay. Là chợ
đầu mối nông sản thực phẩm, giao lưu vận chuyển đường thủy, kết hợp kho, cảng
sông. Diện tích khoảng 65 ha.
+ Khu phía Đông: giáp QL51, trên đường 25B. Giao lưu đường bộ. Diện tích
khoảng 30-35 ha.
+ Khu phía Đông Nam: Đường ra cảng Phước An. Kết hợp hàng hóa vận
chuyển đường bộ và đường thủy. Diện tích 30-35 ha.
- Khu trung tâm thể dục thể thao:
+ Khu liên hợp quy mô lớn của thành phố, diện tích dự kiến khoảng 125 ha.
+ Khu thể dục thể thao kết hợp công viên các khu dân cư, dự kiến quy hoạch
3 khu, diện tích mỗi khu khoảng 50 ha.
- Bệnh viện:
+ Bệnh viện huyện hiện ở ngay trung tâm huyện, sẽ nâng cấp mở rộng để
phục vụ cho khu dân cư phía Bắc thành phố.
+ Bệnh viện khu dân cư phía Nam thành phố, dự kiến quy hoạch tại khu dân
cư Phước An mở rộng, dự kiến diện tích khoảng 5 ha.
+ Bệnh viện thành phố, dự kiến quy hoạch tại xã Đại Phước, diện tích dự
kiến khoảng 15 ha.
e. Các khu (cum) đô thị nhỏ thuộc các xã (khu dân cư ngoại thị).
- Khu đô thị Phước Thiền: thuộc xã Phước Thiền, nằm dọc theo đường 25A,
phía Đông sát với khu công nghiệp Nhơn Trạch I, phía Tây giáp với đường cao tốc
Long Thành. Phát triển loại nhà phố, chung cư thấp tầng và nhà vườn.
+ Quy mô diện tích : 450 ha.
+ Quy mô dân số dự kiến đến năm 2020: 12.000-15.000 người.
+ Mật độ dân số trung bình : 67 người/ha.
- Khu đô thị Phú Hội: Thuộc xã Phú Hội, nằm dọc theo đường 25A, phía Đông
sát với khu trung tâm Nhơn Trạch, phía Tây giáp với khu Đại Học. Phát triển loại
nhà phố, chung cư thấp tầng và nhà vườn.
+ Quy mô diện tích: 260 ha.
+ Quy mô dân số dự kiến đến năm 2020: 20.000-22.000 người.
+ Mật độ dân số trung bình: 85 người/ha.
- Khu đô thị các xã ngoại ô khác Đại Phước, Phú Đông, Vĩnh Thanh:
+ Các khu đô thị ngoại ô có hướng phát triển loại nhà phố và nhà vườn.
+ Quy mô dân số vào năm 2020 dự kiến khoảng: 75.000 người.
+ Mật độ dân số trung bình: 85 người/ha.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 22
- Quy hoạch xã Phú Hữu: Theo quy hoạch xã Phú Hữu dọc theo khu vực sông
Đồng Nai đã được quy hoạch cho các cụm kho cảng, khu đô thị có hướng phát
triển loại nhà phố, nhà vườn.
+ Quy mô dân số vào năm 2020 dự kiến vào khoảng: 75.000 người.
+ Mật độ dân số trung bình: 85 người/ha.
- Khu đô thị du lịch sinh thái Đại Phước: thuộc xã Đại Phước, đây là Cù Lao
bao bọc bởi các sông lớn như sông Đồng Nai và sông Cái. Phát triển loại nhà
vườn, chung cư thấp tầng và khu vui chơi giải trí.
+ Quy mô diện tích: 464 ha.
+ Quy mô dân số vào năm 2020 dự kiến khoảng: 15.000 người.
+ Mật độ dân số trung bình: 35 người/ha.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 23
CHƯƠNG II
HIỆN TRẠNG THU GOM VẬN CHUYỂN, PHÁT
SINH CHẤT THẢI RẮN VÀ DỰ BÁO HIỆN
TRẠNG PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH ĐẾN NĂM 2011.
2.1. Hiện trạng thu gom, vận chuyển, phát sinh chất thải rắn của
huyện Nhơn Trạch.
2.1.1. Nguồn phát sinh, thành phần và khối lượng chất thải rắn đô
thị.
2.1.1.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn.
Chất thải rắn sinh hoạt đang là một trong những vấn đề môi trường bức xúc
hiện nay của huyện Nhơn Trạch. Qua điều tra khảo sát thực tế cho thấy, khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Nhơn Trạch trong năm
2009 khoảng 100 tấn/ ngày.
Bảng 2.1.Thành phần chất thải rắn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch:
TT Thành phần Thành phần phần trăm khối lượng (%)
Rác sinh hoạt
Chất thải hữu cơ dễ phân hủy 44,25 – 90,67
Chất thải khó/không phân hủy 9,33 – 55,75
1 Giấy 0,00 – 26,55
2 Carton 0,00 – 18,18
3 Nilon 0,00 – 25,00
4 Nhựa 0,00 – 21,05
5 Cao su 0,00 – 4,17
6 Thủy tinh 0,00 – 19,36
7 Sắt 0,00 – 8,10
8 Thiếc 0,00 – 1,53
9 Đồng, nhôm 0,00
10 Bông băng 0,00 – 13,9
11 Vải 0,00 – 9,74
12 Da 0,00 – 4,17
13 Sành sứ 0,00 – 10,00
14 Các thành phần khác 0,00 – 20,27
Độ ẩm (%) 31 – 38
Khối lượng riêng (Kg/m3) 129 – 233
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường huyện Nhơn Trạch
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 24
Qua khảo sát, nhìn chung rác sinh hoạt trên địa bàn huyện Nhơn Trạch có
thành phần và tính chất khá tương đồng với các khu vực khác ở vùng Đông Nam
Bộ. Hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy trong rác sinh hoạt khá cao (đối với các
hộ gia đình từ 44,25 – 90,67%, còn đối với các chợ từ 69,57 – 93,14%). Điều này
cho thấy việc áp dụng biện pháp xử lý rác sinh hoạt bằng cách đổ đống tự nhiên ở
bãi rác hở như hiện nay trên địa bàn huyện sẽ gây ô nhiễm môi trường rất cao do
sự phân hủy nhanh chóng của các thành phần hữu cơ trong rác.
2.1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị.
Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị gồm có :
- Chất thải rắn sinh ra từ: các khu nhà ở (biệt thự, hộ gia đình riêng lẻ, chung
cư,..)
- Chất thải sinh ra từ khu thương mại và dịch vụ (cửa hàng, chợ, quán ăn, nhà
hàng, khách sạn, nhà nghỉ, ...).
- Chất thải sinh ra từ khu cơ quan (trường học, các cơ quan hành chánh nhà
nước, văn phòng công ty,...).
- Chất thải từ các hoạt động dịch vụ công cộng (quét dọn và vệ sinh đường
phố, công viên, khu giải trí, tỉa cây xanh,...).
- Chất thải từ sinh hoạt (ăn uống, vệ sinh, ...) của các khoa, bệnh viện không
lây nhiễm, từ sinh hoạt của cán bộ, công nhân trong các cơ sở công nghiệp (khu
công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ), và từ công tác nạo vét cống
rãnh thoát nước.
2.1.1.3. Đánh giá – nhận xét.
Với dân số ngày càng phát triển, đi đôi với sự gia tăng dân số thì khối lượng
rác phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ngày càng lớn. Hiện nay việc quản lý thu gom,
vận chuyển rác và xử lý trên địa bàn huyện đang do các hợp tác xã đảm nhiệm.
Tuy nhiên với sự gia tăng khối lượng rác mỗi ngày thì vấn đề hệ thống quản lý rác
ngày càng quá tải và phát sinh các vấn đề khác…
Sự gia tăng nhanh về số lượng chất thải rắn sinh hoạt dẫn đến thiếu hụt các
phương tiện làm việc, điều kiện dịch vụ kém, không hợp vệ sinh …
Ngoài sự gia tăng về khối lượng thì thành phần chất thải rắn cũng ngày càng đa
dạng, chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là chất thải rắn hữu cơ dễ phân hủy (đối với các hộ
gia đình từ 44,25 – 90,67%, còn đối với các chợ từ 69,57 – 93,14%).
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 25
Bên cạnh sự gia tăng về khối lượng và thành phần thì vấn đề ô nhiễm nước rỉ
rác từ bãi rác tạm, lượng nước rỉ rác, khí thải từ bãi rác ngày càng lớn dẫn đến việc
gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư sống tại khu
vực bãi rác tạm.
Do vậy, để giải quyết cũng như hạn chế chất thải rắn sinh hoạt đưa vào môi
trường ngày gia tăng, đáng kể nhất là chất thải rắn hữu cơ dễ phân hũy sinh học,
thì đòi hỏi cần phải có biện pháp giảm thiểu ngay tại nguồn bằng công tác phân
loại và xử lý ngay tại chỗ đối với những thành phần nào có thể tái chế.
2.1.2. Hiện trạng phân loại và thu gom CTR.
Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị huyện Nhơn Trạch được
trình bày tóm tắt trong hình 2.1
Nguồn phát sinh
Lưu trữ tại nguồn
Thu gom, vận chuyển
Phân loại sơ bộ
Bãi chôn lấp
Hình 2.1. Sơ đồ tổng quát của hệ thống quản lý chất thải rắn đô
thị huyện Nhơn Trạch
Hiện nay tại huyện Nhơn Trạch đã có hệ thống thu gom và xử lý rác. Tuy
nhiên năng lực thu gom còn rất thấp so với nhu cầu thực tế, phương tiện thu gom
vận chuyển rác hết sức thô sơ, hiệu quả thu gom thấp, biện pháp xử lý chủ yếu là
đổ đống tự nhiên, gây ảnh hưởng lớn đến môi trường.
Hiện tại trên địa bàn huyện Nhơn Trạch có các hợp tác xã (HTX) thu gom CTR
trên địa bàn các xã bao gồm:
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 26
+ Hợp tác xã Hiệp Hòa thu gom 04 xã: Phú Hội, Phước Thiền, Hiệp Phước,
Long Thọ và 52 công ty xí nghiệp thuộc khu công nghiệp Nhơn Trạch, khu trung
tâm hành chính huyện.
+ Hợp tác xã Nhơn Long và hợp tác xã Nhơn Hòa thu gom xã Phú Hữu, Đại
Phước, Phú Đông, Vĩnh Thanh, Phú Thạnh.
+ Xã Phước Khánh do hợp tác xã dịch vụ Nông Nghiệp Phước Khánh thu gom.
+ Các xã còn lại đều có đội thu gom riêng.
Phương tiện thu gom hiện tại của các hợp tác xã gồm có: 02 xe ép rác loại 15
tấn, 01 xe ép rác loại 5 tấn, 05 xe cải tiến và 06 xe ba gác.
Mặc dù lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn hiện nay là khá lớn
và dự báo sẽ tiếp tục gia tăng nhanh chóng trong những năm tới khi hình thành đô
thị mới Nhơn Trạch theo điều chỉnh quy hoạch chung đến năm 2020 đã được
Chính phủ phê duyệt, tuy nhiên năng lực thu gom rác trên địa bàn huyện hiện nay
còn rất hạn chế. Năng lực thu gom của các đơn vị trên địa bàn huyện chỉ đáp ứng
được khoảng 42 % tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt ở các khu dân cư tập trung
và khoảng 29,5% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện. Phần còn
lại, tại một số nơi được dân cư vứt bỏ bừa bãi ven đường, các khu đất trống, sông
suối, kênh rạch,…gây ô nhiễm môi trường và mất mỹ quan đô thị. Một số khu vực
công cộng vẫn còn chưa được trang bị thùng đựng rác.
Hình thức tổ chức thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn hiện nay chủ yếu ở dạng
Hợp tác xã, không có đơn vị chuyên ngành quản lý trực tiếp. Theo phản ánh của
người dân cũng như qua khảo sát thì chất lượng dịch vụ thu gom rác hiện nay còn
rất thấp, mặc dù người dân nộp phí đổ rác hằng tháng, nhưng nhiều lúc vẫn không
có người đến thu gom trong nhiều ngày liên tiếp, dẫn đến tình trạng ứ đọng rác,
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân.
Bên cạnh đó, các cơ sở thu mua phế liệu, tái sinh, tái chế và tái sử dụng đã
được hình thành và hoạt động có hiệu quả đã giải quyết đáng kể một khối lượng
tương đối lớn chất thải đưa vào môi trường, bên cạnh sự giảm thiểu về số lượng
chất thải rắn thì vấn đề gây ô nhiễm đến môi trường sống của khu dân cư.
Hiện trạng thu mua phế liệu
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 27
Hình 2.2. Mạng lưới thu mua tái sinh phế liệu
2.1.3. Tình hình xử lý CTR trên địa bàn huyện.
a/ Đối với chất thải rắn sinh hoạt.
Hiện nay vấn đề xử lý rác sinh hoạt trên địa bàn huyện đang là vấn đề bức xúc
của huyện, trong khi chờ xây dựng bãi rác liên huyện xây dựng tại xã Bàu Cạn.
UBND huyện sẽ sử dụng bãi xử lý rác thải sinh hoạt tạm của huyện với quy mô
2ha trên địa bàn xã Phước An để làm nơi xử lý rác thải sinh hoạt cho huyện, khối
lượng rác thu gom khoảng 100 tấn/ngày, đạt 80% tổng khối lượng rác thải phát
Phế liệu
Phế liệu
Phế liệu
Chất thải rắn sinh hoạt
Người nhặt rác, thu mua phế
liệu từ rác
Các vựa thu mua phế liệu quy
mô vừa và nhỏ
Đổ rác
Đổ rác Phế liệu không
đủ chất lượng
Phế thải
Các trạm, cơ sở thu mua phế
liệu quy mô trung và lớn
Nhà máy, Cơ sở tái chế phế liệu
Sản phẩm từ nguyên
liệu phế liệu
Nguyên liệu phế liệu
Phế liệu
Đổ rác Phế thải
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 28
sinh trên địa bàn huyện.Tuy nhiên hình thức xử lý hiện nay cũng chỉ là đổ đống tự
nhiên rồi xử lý bằng vôi bột. Kết quả khảo sát hiện trạng chất lượng không khí tại
bãi rác cho thấy các thông số đặc trưng cho ô nhiễm mùi hôi tại bãi rác như NH3
và H2S rất cao (NH3 = 277mg/m
3, H2S = 60mg/m
3), vượt tiêu chuẩn TCVN
5938:2005 về nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí
gấp nhiều lần (tiêu chuẩn cho phép: NH3 = 0,2mg/m
3, H2S = 0,042mg/m
3). Trong
thời gian tới bãi rác này sẽ qua tải so với mức độ rác thải phát sinh như hiện nay,
do vậy trước mắt các hợp tác xã và các đội thu gom trên địa bàn huyện phải có các
biện pháp như: cho xe ủi rác thành đống cao để tăng cường thêm diện tích sử
dụng.
+ Phân loại các loại rác tại bãi rác thải sinh hoạt nhằm hạn chế lượng rác và
tái sử dụng một phần rác thải.
+ Định kỳ mỗi tháng các hợp tác xã và các đội thu gom phải xử lý rác thải
tạm bằng cách rải vôi bột để hạn chế ô nhiễm mùi và dịch bệnh.
b/ Đối với chất thải rắn tại các KCN.
Hiện nay, tại các KCN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đều có các đơn vị tư
nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý CTRCN và CTNH có đủ chức năng về
mặt pháp lý hoạt động. Tuy nhiên, mặc dù đã ký hợp đồng thu gom và xử lý chất
thải rõ ràng, nhưng vẫn có hiện tượng một số đơn vị cung ứng dịch vụ đem rác
thải công nghiệp đổ bỏ bừa bãi tại các bãi đất trống trên địa bàn huyện, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường xung quanh.
Theo quy định tại điều 36 của luật Bảo vệ Môi trường thì chủ đầu tư cơ sở hạn
tầng KCN phải trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải
rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã
được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong KCN, tuy nhiên trên thực tế hiện nay
cho thấy hầu hết các KCN trên địa bàn đều không tuân thủ đúng các quy định này.
Mọi thứ đều do chủ nguồn thải tự liên hệ và ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị
cung ứng dịch vụ bên ngoài, do đó khó có thể xác định được thành phần CTRCN
và CTNH thực tế phát sinh từ các KCN trên địa bàn huyện, đồng thời cũng không
quản lý được lộ trình đi của lượng CTRCN và CTNH từ nơi phát sinh đến nơi sử
lý. Đây cũng là thực tế khách quan không chỉ xảy ra tại huyện Nhơn Trạch mà còn
xảy ra tại hầu hết các KCN hiện nay.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 29
CHƯƠNG III
ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ, THU
GOM VÀ VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN
3.1. Khái quát hệ thống quản lý nhà nước về CTR.
Hệ thống quản lý CTR đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý chuyên trách về
CTR đô thị trong cấu trúc quản lý tổng thể của một tổ chức (cơ quan quản lý nhà
nước về môi trường, doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp, đơn vị sản xuất…).
Hệ thống quản lý CTR đô thị là thiết yếu, có vai trò kiểm soát các vấn đề liên
quan đến CTR bao gồm: 1) sự phát sinh; 2) thu gom, lưu giữ và phân loại tại
nguồn; 3) thu gom tập trung; 4) trung chuyển và vận chuyển; 5) phân loại, xử lý và
chế biến; 6) thải bỏ CTR, một cách hợp lý dựa trên các nguyên tắc cơ bản về bảo
vệ sức khoẻ cộng đồng, kinh tế, kỹ thuật, bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan, các vấn
đề môi trường và dựa trên thái độ của cộng đồng.
Hình 3.1. Mối liên hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý CTR
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 30
Mục đích của quản lý CTR
1. Bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. Bảo vệ môi trường.
3. Sử dụng tối đa vật liệu, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
4. Tái chế và sử dụng tối đa rác hữu cơ
5. Giảm thiểu CTR tại các bãi đổ.
Nguồn phế thải
phế liệu
Bãi chôn lấp
Bãi tập kết tạm
thời trạm trung
chuyển
Xe đẩy rác
tay
Đường phố
Thùng rác,
bể chứa rác
Các hộ gia
đình
Khách sạn
Cơ quan
Trường học
Nhà hàng ăn
uống, nhà trọ
Hình 3.2. Sơ đồ mạng lưới thu gom chất thải rắn
Nhóm thu
gom phế liệu
Nhóm thu
mua phế liệu
Nhóm buôn bán
và sử dụng lại
phế liệu
Đội quân bới
rác tại bãi rác
Thu mua tại
bãi đổ rác
Đội quân
nhặt rác lưu
động
Thu mua
đồng nát tại
kho chứa
Các cơ sở sản
xuất ngành
công nghiệp
Đại lý và
những
người buôn
bán
Những
người mua
đồng nát
lưu động
Hoạt động
thu mua dọc
đường phố
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 31
3.2. Phân tích, đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong việc phân loại
rác tại nguồn:
Những thuận lợi và khó khăn trong việc phân loại rác tại nguồn.
a/. Thuận lợi:
Do khối lượng rác sinh ra tại hộ gia đình thường có khối lượng nhỏ, hơn nữa
tính đại diện của một số thành phần có trong rác thải sinh hoạt thường chiếm tỷ lệ
cao, đáng kể nhất là thành phần rác hữu cơ (thực phẩm dư thừa) chiếm tỷ lệ từ 60-
90%.
Công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn có thể mang lại những lợi
ích tích cực như sau :
- Tạo được ý thức cho chính người phát sinh chất thải trong việc bảo vệ môi
trường, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nguồn chất thải. Tránh tình
trạng xử lý cuối cùng bằng biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu tại nguồn phát sinh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chương trình xã hội hoá công tác
quản lý chất thải rắn của thành phố.
- Giảm đáng kể chi phí dành cho công tác quản lý chất thải rắn đô thị và giải
quyết triệt để các vấn đề ô nhiễm của bãi chôn lấp.
- Làm tăng hiệu quả của các quá trình tái sử dụng, tái sinh và tái chế các loại
phế liệu, đồng thời làm giảm mức độ ô nhiễm tại các cơ sở phân loại tái sinh và tái
chế.
b/. Khó khăn:
Bên cạnh những mặt thuận lợi trong quá trình phân loại nhằm phục vụ tốt cho
công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Tuy nhiên với những mặt thuận
lợi đã đạt được, thì việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn cũng gặp không ít
khó khăn như:
- Thói quen của người dân sử dụng một thùng hay bao ni lông để chứa tất cả
thành phần rác thải sinh hoạt.
- Công đoạn phân loại và lưu trữ rác tại nguồn sẽ tăng số thùng chứa để chứa
các loại rác đã tách ra. Mặc dù có sự gia tăng thùng chứa, tuy nhiên điều kiện về
phát tán của các chất ô nhiễm từ rác vẫn như cũ và có thể được kiểm soát tốt hơn
nên vấn đề về ô nhiễm tại nguồn không xảy ra.
* Phân bố dân cư không đồng đều.
Mật độ phân bố dân cư huyện Nhơn Trạch hiện nay không đồng đều, nhiều nơi
dân cư còn thưa thớt. Dân cư chủ yếu sống tập trung dọc các trục đường giao
thông chính trong huyện; các khu vực nằm sâu bên trong dân cư khá thưa thớt.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 32
Việc dân cư phân bố không đồng đều ảnh hưởng một phần không nhỏ đến việc
quản lý và thu gom rác. Ở những khu đông dân cư thì mật độ thu gom phải nhiều
hơn, số người quản lý cũng nhiều hơn. Còn ở những nơi dân cư thưa thớt, việc thu
gom sẽ khó khăn vì thường đó là những nơi giao thông không thuận lợi, hoặc xa
nơi tiếp nhận.
Mặt khác ở những nơi dân cư thưa thớt, việc tuyên truyền, hướng dẫn người
dân về phân loại rác tại nguồn cũng gặp nhiều khó khăn.
3.3. Đề xuất phương án quản lý chất thải rắn cho huyện Nhơn Trạch.
Thu gom rác thải phát sinh, phân loại tại nguồn và xử lý tập trung các chất
thải hữu cơ tại nhà máy xử lý rác tập trung của huyện, những chất không thể tái
chế, xử lý thì sẽ được chôn lấp tại các bãi chôn lấp hợp vệ sinh..
Ở phương án này, tại mỗi hộ gia đình, rác sẽ được phân loại và thu gom.
Những chất thãi có thể tái chế sẽ được đưa đi tái chế, những chất thải hữu cơ sẽ
được đưa đến nhà máy chế biến phân, những chất vô cơ không thể tái chế sẽ được
đưa đến bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh.. Sơ đồ dòng thải của phương án này được
minh hoạ trong hình 3.3. Hoạt động chính của phương án này là:
- Tại hộ gia đình tiến hành phân loại rác thải, để riêng rác hữu cơ có thể tái chế
và rác vô cơ.
- Thu gom và vận chuyển rác thải hữu cơ tới nhà máy chế biến phân compost
tại mỗi xã
- Chôn lấp rác thải vô cơ (đất, cát, sỏi....) tại các ô chôn lấp của các xã.
- Nhà máy sản xuất phân compost trong phương án này sẽ được dựa trên
nguyên tắc ủ luống thông khí tự nhiên. Phân này có thể sử dụng làm dinh dưỡng
đất và phân bón trong nông nghiệp, công viên và vùng trồng cây xanh. Người dân
có thể đến lấy phân miễn phí để bón cho vườn của họ.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 33
Hình 3.3. Quản lý rác thải ở quy mô cộng đồng
Để việc thu gom và xử lý thành công, giảm thiểu ô nhiễm, đem lại hiệu quả
hiện thực và bền vững, cần phải có những phương pháp như sau:
1. Nâng cao nhận thức
- Có sự liên lạc giữa những người lãnh đạo các xã
- Mở chiến dịch nâng cao nhận thức của cộng đồng tại các xã
- Nâng cao nhận thức của người dân bằng hình thức phát trên loa phóng thanh
hàng tuần.
- Giáo dục các tầng lớp người dân thông qua hội thanh niên, phụ nữ, hội cựu
chiến binh. Những hội này sẽ dạy cho các thành viên trong hội của họ cách thu
gom, cách phân loại rác tại nguồn và cách xử lý rác... Những tổ chức này sẽ phụ
trách việc thực hiện chương trình quản lý rác thải, họ sẽ kiểm soát và thúc đẩy
công việc tại xã của họ.
2. Thu gom rác hữu cơ
- Có bản hợp đồng giữa những người lãnh đạo, các hộ gia đình và những người
thu gom.
- Tổng hợp tài liệu về thu thập và xử lý rác, các tổ chức sẽ tập huấn cho các
nhóm và đội thu gom rác.
- Có một người phụ trách cho mỗi xã.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 34
- Thoả thuận về số lượng người thu gom và thời gian thu gom quy định cho
mỗi xã.
3. Mối liên quan với cộng đồng
- Rác thải được thu gom và phân loại ngay tại hộ gia đình
- Mỗi hộ gia đình sẽ được trang bị các thùng rác, những người thu gom phải
thu gom riêng từng loại. Nhóm vệ sinh sẽ thu gom và vận chuyển rác tới điểm thu
gom.
Bảng 3.3.Điểm thuận lợi và không thuận lợi của phương án.
Thuận lợi Không thuận lợi
- Mô hình thu gom và xử lý rác dựa vào
cộng đồng được thực hiện.
- Phụ thuộc vào sự tham gia của các hộ
gia đình.
- Rác thải hữu cơ được chế biến và sử
dụng bởi chính các hộ dân.
- Sử dụng phân compost như là nguồn
dinh dưỡng đất/phân hữu cơ.
- Phụ thuộc vào sự tham gia tích cực
của các tổ chức xã hội như hội thanh
niên, hội phụ nữ và hội cựu chiến binh
và lãnh đạo các xã cũng như các hộ gia
đình.
- Hoạt động thu gom là cần thiết và chi
phí tái chế có thể được có thông qua phí
thu gom.
- Phân compost sẽ được cấp miễn phí
cho các làng.
- Không cần những điểm trung chuyển
rác
- Phụ thuộc vào thái độ và nhận thức
của những người tham gia
3.4. Đề xuất các tuyến thu gom phù hợp.
- Hiện nay cả ba xã Phú Hội, Phước Thiền và Hiệp Phước đều đã có các tuyến
đường chính lớn, thích hợp cho các xe ép rác loại lớn. tại các ngỏ hẻm, các khu
dân cư tập trung đề xuất sử dụng các xe đẩy tay có kích thước nhỏ, phù hợp với
địa hình khu vực.
- Các xe ép rác có nhiệm vụ thu gom rác từ các xe đẩy tay để vận chuyển đến
khu xử lý.
- Các xe thu gom thô sơ thu gom rác từ các hộ gia đình sẽ tập trung tại các
điểm tập kết dọc các tuyến đường chính để thuận lợi cho việc lấy tải của xe ép rác.
Các điểm tập kết rác sẽ phải nằm cách xa khu dân cư và các khu hành chính, bệnh
viện.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 35
- Hệ thống thu gom rác tại huyện Nhơn Trạch sẽ bao gồm 04 tuyến thu gom
chính:
+ Tuyến 1 :Phước Thiền – Hiệp Phước – Long Thọ.
+ Tuyến 2: Phước Khánh - Vĩnh Thanh – Phước An.
+ Tuyến 3: Phú Đông – Phú Hữu – Đại Phước.
+ Tuyến 4: Long Tân – Phú Thạnh – Phú Hội.
* Chi phí đầu tư xây dựng hệ thống thu gom tại các tuyến thu gom chính trong
năm 2010 được thể hiện trên các bảng sau:
a. Tuyến 1 :Phước Thiền – Hiệp Phước – Long Thọ.
Bảng 3.4.Các hạng mục đầu tư của tuyến số 1.
STT Các hạng mục
Số
lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Tổng cộng
(VNĐ)
1
Xe đẩy thô sơ để lấy rác
trong ngõ hẻm cho 3 xã
30 1.800.000 54.000.000
2
Quần áo, găng tay, ủng bảo
hộ cho nhân viên thu gom
63 250.000 15.750.000
3
Chi phí tuyên truyền vận
động
75.000.000
TỔNG CỘNG 144.750.000
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 36
b. Tuyến 2: Phước Khánh - Vĩnh Thanh – Phước An.
Bảng 3.5. Các hạng mục đầu tư của tuyến số 2.
STT Các hạng mục
Số
lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Tổng cộng
(VNĐ)
1
Xe đẩy thô sơ để lấy rác
trong ngõ hẻm cho 3 xã
21 1.800.000 37.800.000
2
Quần áo, găng tay, ủng bảo
hộ cho nhân viên thu gom
45 250.000 11.250.000
3
Chi phí tuyên truyền vận
động
75.000.000
TỔNG CỘNG 124.050.000
c. Tuyến 3: Phú Đông – Phú Hữu – Đại Phước.
Bảng 3.6. Các hạng mục đầu tư của tuyến số 3
STT Các hạng mục
Số
lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Tổng cộng
(VNĐ)
2
Xe đẩy thô sơ để lấy rác
trong ngõ hẻm cho 3 xã
16 1.800.000 28.800.000
3
Quần áo, găng tay, ủng bảo
hộ cho nhân viên thu gom
35 250.000 8.750.000
5
Chi phí tuyên truyền vận
động
75.000.000
TỔNG CỘNG 112.550.000
d. Tuyến 4: Long Tân – Phú Thạnh – Phú Hội.
Bảng 3.7.Các hạng mục đầu tư của tuyến 4.
STT Các hạng mục
Số
lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Tổng cộng
(VNĐ)
2
Xe đẩy thô sơ để lấy rác
trong ngõ hẻm cho 3 xã
15 1.800.000 27.000.000
3
Quần áo, găng tay, ủng bảo
hộ cho nhân viên thu gom
33 250.000 8.250.000
5
Chi phí tuyên truyền vận
động
75.000.000
TỔNG CỘNG 110.250.000
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 37
3.5. Đề xuất phương án phân loại rác tại nguồn.
3.5.1. Đề xuất hệ thống quản lý.
- Phòng TN&MT sẽ xây dựng kế hoạch phân loại rác tại nguồn. Phối hợp với
UBND các xã, các đơn vị thu gom rác đề xuất với UBND huyện hỗ trợ trang thiết
bị, dụng cụ thu gom rác.
- Phòng TN&MT phối hợp với UBMT TQ huyện, hội Cựu chiến binh, đoàn
thanh niên, hội phụ nữ tuyên truyền, hướng dẫn trong việc phân loại rác tại nguồn.
3.5.2. Phương án : Phân loại rác tại nguồn thí điểm tại các phòng ban
Huyện Ủy, UBND huyện (13 phòng ban), trường học (8 trường mẫu giáo, 6
mầm non, 14 tiểu học, 10 THCS, 2 THPT ).
Tại các phòng ban Huyện ủy, UBND huyện, các trường học, rác đa số là rác có
thể tái chế bao gồm các bao nilong, giấy, kim loại, nhựa…
Rác sẽ được thu gom vào cuối ngày đối với các cơ quan, và sau các buổi học
đối với các trường học.
Rác sau khi được thu gom sẽ được phân loại ngay tại cơ quan, những rác có thể
tái chế sẽ được đem đi bán cho các điểm thu mua phế liệu có đầy đủ chức năng để
đem đi tái chế, số rác còn lại sẽ được thu gom và vận chuyển đến nơi tập trung.
Tại các cơ quan, thùng dùng để phân loại rác tại nguồn sẽ được đặt ở căn tin và
ở dọc các hành lang và trong khuôn viên cơ quan.
Đối với các trường học: các thùng rác sẽ được đặt ngay trong các phòng học để
học sinh có thể tự thực hiện phân loại rác ngay trong lớp học. Đồng thời các thùng
rác phân loại lớn cũng sẽ được đặt trong khuôn viên trường.
Hàng tháng tại các trường học sẽ tổ chức các buổi tuyên truyền hướng dẫn các
em học sinh phân loại rác tại nguồn, đồng thời biểu dương những lớp thực hiện tốt
phong trào phân loại rác ngay trong lớp học.
Bảng 3.8. Ước tính chi phí đầu tư cho giai đoạn 2010 -2011 (đơn vị:
ngàn đồng)
Các hạng mục 2010 2011
Thùng rác 876.960 8.785
Xe thô sơ 23.400 1.800
Đồ bảo hộ 6.500 6.750
Chi phí tuyên
truyền vận động
41.000 41.000
Tổng cộng 947.860 58.585
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 38
Bảng 3.9.Ước tính chi phí đầu tư cho giai đoạn 2010 -2011 (đơn vị:
ngàn đồng)
Các hạng mục 2010 2011
Túi nilong 228.636 231.592,5
Xe thô sơ 23.400 1.800
Đồ bảo hộ 6.500 6.750
Chi phí tuyên
truyền vận động
41.000 41.000
Tổng cộng 299.536 281.142,5
3.6. Quy trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
Công nhân viên phục vụ cho công tác thu gom chất thải rắn của huyện sẽ được
phân thành các tổ như sau:
- Tổ rác phố: Bao gồm các công nhân làm công việc thu gom chất thải rắn từ
các hộ gia đình bằng xe đẩy tay. Thời gian hoạt động của nhóm này là từ 6h sáng
đến 16h chiều.
- Tổ quét đường: có nhiệm vụ thu gom quét dọn đường phố, hoạt động trong
khoảng thời gian 5h sáng đến 8h sáng.
- Tổ xúc: Bao gồm các nhân viên đi theo xe chuyên dụng làm nhiệm vụ chuyển
rác từ xe đẩy tay sang xe chuyên dụng làm nhiệm vụ thu gom chất thải rắn tại
điểm hẹn cho lên xe. Tổ này sẽ có thời gian làm việc cùng với tổ xe.
- Tổ xe: có nhiệm vụ lái các xe chuyên dụng trong quá trình thu gom chất thải
rắn, tổ này làm việc cùng với tổ xúc. Khoảng thời gian làm việc là từ 10h trưa đến
18h chiều cùng ngày.
3.7. Nội dung kế hoạch thực hiện.
* Triển khai thí điểm và phân bố thời gian thực hiện phù hợp.
- Theo kinh nghiệm từ các chương trình quản lý CTR đã được triển khai tại
một số nơi, trước khi triển khai đồng loạt hoạt động phân loại rác tại nguồn trên
toàn địa bàn huyện Nhơn Trạch, cần phải thực hiện chương trình thí điểm tại một
số xã trong Huyện thực hiện phân loại rác tại nguồn.
- Cung cấp các thiết bị phục vụ cho công tác phân loại, hướng dẫn phân loại
tạo thành thói quen cho từng đối tượng. Tại các khu phố, bố trí hai thùng rác với 2
màu khác nhau để tập kết rác theo từng loại.
- Ngoài việc tổ chức phân loại tại các gia đình, công sở, …., cần bố trí các
thùng phân loại rác công cộng tại các khu đô thị.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 39
- Hoạt động chương trình nên chia thành 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: (6-12 tháng)
Tổ chức thí điểm phân loại rác tại nguồn, phân ra 2 loại là rác hữu cơ và vô
cơ ( cung cấp thùng rác hoặc túi nilong cho từng hộ dân phân theo 2 màu khác
nhau tương ứng với 2 loại rác).
+ Giai đoạn 2: (12 tháng).
Đánh giá rút kinh nghiệm, điều chỉnh giải pháp thực hiện.
Xây dựng quy chế, các biện pháp quản lý nhà nước cho công tác này để
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quy chế áp dụng đối với việc phân loại,
thu gom, vận chuyển và xử lý rác tại nguồn trên địa bàn toàn Huyện. Mô hình thí
điểm sẽ được nhân rộng cho các xã còn lại trên toàn địa bàn Huyện.
+ Giai đoạn 3: (Định hướng đến cuối năm 2011).
Tổ chức triển khai và nhân rộng mô hình phân loại rác tại nguồn cho các xã
còn lại trên địa bàn Huyện. Các bước triển khai thực hiện theo giải pháp điều
chỉnh ở giai đoạn 2.
* Hướng dẫn tự phân loại rác tại nguồn theo 2 loại.
- Trang bị các phương tiện thu gom và lưu chất thải phù hợp ( thùng chứa hoặc
bao nilong): đối với các hộ gia đình (thùng 50 lít). Các cơ quan công sở, khu vực
công cộng, đường phố và khu vực chợ….(thùng 60 – 240 lít).
- Rác hữu cơ và rác tái sinh được đựng trong 2 loại túi khác nhau nhằm dễ
phân biệt cho người thu gom rác.
- Ở khu vực thương mại và khu vực công cộng phải bố trí khu vực để lưu chất
thải, gồm 2 thùng chứa chất thải với 2 màu riêng biệt.
- Đối với khu chợ, chất thải rắn của mỗi sạp sẽ do chủ sạp thu gom và phân
loại tại nguồn. Các loại chất thải này sẽ được chủ sạp thu gom vào các thùng chứa
và đưa về khu chứa rác. Các hoạt động thu gom chất thải rắn của các tiểu thương ở
chợ sẽ được ban quản lý chợ kiểm soát chặt chẽ.
* Lập kế hoạch cho công tác thu gom.
Với yêu cầu giải quyết vấn đề chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Nhơn Trạch thì
việc phân loại CTR cho từng nguồn phát sinh chủ yếu trên địa bàn được đề xuất.
Tuy nhiên do tính tương đồng của thành phần chất thải phát sinh nên ta có thể chia
thành 3 nhóm chính:
- Nhóm 1:
+ Nhà ở, hộ gia đình: rau quả, thực phẩm dư thừa, giấy, vải, nhựa ,thủy
tinh…..
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 40
+ Trường học: giấy, dụng cụ học tập, bao bì, vỏ hộp, hóa chất phòng thí
nghiệm…
+ Cơ quan, công sở: Giấy, đồ dùng văn phòng, nhựa, bao bì, thủy tinh……
+ Nhà hàng, khách sạn, quán ăn: rác thực phẩm các loại, giấy, nhựa, bao bì,
vỏ hộp…
+ Các cơ sở sản xuất công nghiệp: rác sinh hoạt thông thường, rác công
nghiệp và rác nguy hại.
+ Các cơ sở dịch vụ: Rác sinh hoạt thông thường, các loại chất thải tùy loại
hình dịch vụ.
+ Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, ….: rau quả thực phẩm, thức ăn dư
thừa và các loại rác sinh hoạt thông thường khác.
- Nhóm 2:
+ Các công trình công cộng: rác sinh hoạt, giấy, nhựa, bao bì……
+ Đường phố: cành lá cây khô, xác động vật, phân gia súc, đất cát……
- Nhóm 3:
Nhóm này bao gồm các cơ sở sản xuất có phát sinh chất thải nguy hại, bệnh
viện, trung tâm y tế, ……
+ Cơ sở phát sinh chất thải nguy hại: chất thải nguy hại, CTR có thể tái chế,
CTR không thể tái chế, CTR sinh hoạt, …
+ Bệnh viện, cơ sở y tế: rác sinh hoạt thông thường, rác y tế, các chất độc
hại, …
* Tổ chức thu gom:
- Đơn vị thu gom phải trang bị các thùng chứa rác riêng biệt đối với từng loại
rác khác nhau : Bố trí 2 xe lấy rác riêng biệt để thu 2 loại rác, hoặc sử dụng xe lấy
rác có 2 ngăn riêng biệt.
- Thu gom theo đúng lịch trình.
+ Đối với đường phố: Việc quét dọn thu gom được thực hiện bằng chổi cầm
tay, rác được thu gom vào xe thô sơ.
+ Đối với khu vực chợ:
Bố trí tầng xuất thu gom 2 lần/ngày.
Bố trí các thùng rác trong các khu vực chợ, đội thu gom chịu trách nhiệm
thu gom về nơi tập trung rác.
* Kiểm tra, giám sát việc thực hiện:
- Tổ tự quản môi trường chuyên trách tại các xã để dễ quản lý, giám sát, hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc mô hình hoạt động.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 41
- Định kỳ họp, đánh giá tiến độ và hiệu quả của mô hình và báo cáo về UBND
Huyện.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 42
CHƯƠNG IV
MỞ RỘNG : ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN
Mục đích của các phương pháp xử lý chất thải rắn là:
- Nâng cao hiệu quả của việc quản lý CTR, bảo đảm an toàn vệ sinh môi
trường
- Thu hồi vật liệu để tái sử dụng, tái chế
- Thu hồi năng lượng từ rác cũng như các sản phẩm chuyển đổi
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 43
Hình 4.1. Sơ đồ các phương án xử lý chất thải.
4.1. Lựa chọn công nghệ.
Hiện tại có nhiều phương pháp xử lí chất thải rắn, mỗi phương pháp lại có
những ưu nhược điểm riêng.
Phương pháp cơ học:
Tách kim loại, thủy tinh, giấy, chất dẻo ra khỏi chất thải.
Làm khô bùn để phốt ( sơ chế)
Đốt chất thải không có thu hồi nhiệt.
Lọc, tạo rắn đối với các chất thải bán lỏng.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 44
Phương pháp cơ lý;
Phân loại vật liệu trong chất thải;
Thủy phân;
Sử dụng chất thải như nhiên liệu;
Đúc, ép các chất thải công nghiệp để làm vật liệu xây dựng;
Công nghệ ép kiện:
Được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy,
rác được phân loại thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng
như giấy, nilon, thủy tinh…được thu hồi và tái chế. Những chất còn lại sẽ dùng
băng tải chuyển qua hệ thống ép nén bằng thủy lực với mục đích giảm thể tích.
Phương pháp ổn định chất thải rắn bằng công nghệ hydromex:
Đây là phương pháp mới nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục vụ
xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và sản phẩm nông nghiệp hữu ích.
Xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học:
Đây là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ thành các chất mùn với
thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học. Có 2 công nghệ ủ:
- Ủ sinh học theo các đống: thực chất công nghệ này là quá trình phân giải
phức tạp gluxit, lipit và protein với sự tham gia của các vi khuẩn kỵ khí và hiếu
khí. Các điều kiện pH, độ ẩm thoáng khí càng tối ưu, vi sinh vật hoạt động càng
mạnh và quá trình ủ xảy ra càng nhanh.
- Ủ sinh học theo quy mô công nghiệp: rác tươi được chuyển về nhà máy sau
đó được chuyển vào các bộ phận nạp rác và được phân loại trên hệ thống băng tải
(tách các phần hữu cơ, chất vô cơ, chất tái sử dụng). Phần còn lại được đưa qua
máy nghiền rác và chuyển đến khu vực trộn phân bắc để giữ ẩm.
Nếu thị trường có nhu cầu phân hữu cơ cao cấp, phân hữu cơ cơ bản sẽ được
trộn với thành phần dinh dưỡng NPK và một số nguyên tố hoá học vi lượng hoặc
một số phụ gia kích thích tăng trưởng.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm:
Sử dụng lại được 50% lượng chất hữu cơ có trong thành phần rác thải để chế
biến thành phân bón phục vụ nông nghiệp theo hướng cân bằng sinh thái.
Tiết kiệm đất sử dụng làm bãi chôn lấp.
Vận hành đơn giản dễ bảo trì, dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm. Loại trừ 50%
lượng rác sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành phần gây ô nhiễm môi
trường đất .
Giá thành tương đối thấp.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 45
Nhược điểm:
Mức độ tự động của công nghệ chưa cao.
Việc phân loại chất thải vẫn dựa vào phương pháp thủ công.
Nạp liệu thủ công, năng lượng kém.
Phần tinh chế chất lượng kém do tự trang tự chế
Phần pha trộn và đóng bao thủ công, chất lượng phân không đồng đều.
Xử lý rác bằng phương pháp đốt
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số rác nhất định.
Đây là giai đoạn oxy hoá nhiệt cao với sự có mặt của oxy trong không khí trong đó
rác độc hại đựơc chuyển hoá thành khí và các chất rắn không cháy.
Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi, … Mỗi lò đốt
phải được trang bị thêm một hệ thống xử lý hiếu khí. Tuy nhiên cần hạn chế
phương pháp đốt vì khi đốt không cẩn thận thì sẽ sinh ra các chất độc hại gây ô
nhiễm môi trường.
Công nghệ đốt có những ưu điểm:
Xử lý triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm của chất thải sinh hoạt.
Xử lý toàn bộ chất thải sinh hoạt mà không cần có nhiều diện tích đất sử dụng
làm bãi chôn lấp rác.
Nhược điểm của phương pháp này:
Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao.
Giá thành đầu tư lớn, chi phí tiêu hao năng lượng và chi phí xử lý cao.
Đốt cháy cả đống là lựa chọn khá đơn giản vì rác thải thường được đưa vào
một lò đốt chuyển động với tốc độ chậm bên trong khoang đốt, với việc thổi khí
qua một ống dẫn chạy qua một tuocbin, rồi qua bộ phận làm giảm bớt ô nhiễm
không khí, cuối cùng là qua ống khói và bay vào khí quyển.
4.2. Đề xuất công nghệ ứng dụng cho việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn huyện Nhơn Trạch.
Nhìn chung, rác sinh hoạt trên địa bàn huyện Nhơn Trạch có thành phần và
tính chất khá tương đồng với các khu vực khác ở vùng Đông Nam Bộ. Hàm lượng
chất hữu cơ dễ phân hủy trong rác sinh hoạt khá cao (đối với các hộ gia đình từ
44,25 – 90,67%, còn đối với các chợ từ 69,57 – 93,14%). Điều này thích hợp cho
việc ứng dụng vào sản xuất phân compost.
Mục đích và lợi ích của quá trình làm phân hữu cơ :
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 46
- Ổn định chất thải : Các phản ứng sinh học xảy ra trong quá trình làm phân
hữu cơ sẽ chuyển hoá chất hữu cơ dễ thối rữa sang dạng ổn định, chủ yếu là các
chất vô cơ ít gây ô nhiễm môi trường khi thải ra đất và nước.
- Làm mất hoạt tính của vi sinh vật gây bệnh: Nhiệt độ của chất thải sinh ra từ
quá trình phân hủy sinh học có thể đạt khoảng 600C, đủ để làm mất hoạt tính của
vi sinh vật gây bệnh, virut và trứng giun sán nếu như nhiệt độ này được duy trì ít
nhất 1 ngày. Do đó, các sản phẩm của quá trình làm phân hữu cơ có thể thải bỏ an
toàn trên đất hoặc sử dụng làm chất bổ sung dinh dưỡng cho đất.
- Thu hồi dinh dưỡng và cải tạo đất: Các chất dinh dưỡng (N, P, K) có trong
chất thải thường ở dạng hữu cơ phức tạp, cây trồng khó hấp thụ. Sau quá trình làm
phân hữu cơ, các chất này được chuyển hoá thành các chất vô cơ như NO3 -, PO3-
4 thích hợp cho cây trồng. Sử dụng sản phẩm của quá trình chế biến phân từ chất
thải rắn hữu cơ bổ sung dinh dưỡng cho đất, có khả năng làm giảm sự thất thoát
dinh dưỡng do rò rỉ vì các chất dinh dưỡng vô cơ tồn tải chủ yếu dưới dạng không
tan. Thêm vào đó, lớp đất trồng cũng được cải tiến nên giúp rễ cây phát triển tốt
hơn.
- Tăng khả năng kháng bệnh cho cây trồng: Với hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ
hấp thụ và chủng loại vi sinh vật đa dạng, phân hữu cơ không những làm tăng
năng suất cây trồng mà còn giảm thiểu bệnh trên cây trồng. Đối với các loại phân
hoá học khác cây trồng chỉ hấp thu được một phần chất dinh dưỡng nhưng đối với
phân hữu cơ cây trồng có khả năng hấp thụ hầu hết các chất dinh dưỡng, đồng thời
cây trồng phát triển tốt và có khả năng kháng bệnh cao. Ứng dụng phân hữu cơ
trồng cây sầu riêng do Trung Tâm Nghiên Cứu Cây Ăn Quả Miền Đông Nam Bộ
thực hiện cho thấy chỉ số bệnh Phytophthora trên cây Sầu Riêng giảm đáng kể sau
2 – 3 năm bón phân hữu cơ là một ví dụ điển hình.
- Những hạn chế của quá trình làm phân hữu cơ.
+ Hàm lượng chất dinh dưỡng trong phân hữu cơ không thoã mãn yêu cầu
+ Do đặc tính của chất hữu cơ có thể thay đổi rất nhiều theo thời gian, khí
hậu và phương pháp thực hiện, nên tính chất của sản phẩm cũng khác nhau. Bản
chất vật liệu làm phân thường làm cho sự phân bố nhiệt độ trong đống phân không
đồng đều. Do đó, khả năng làm mất hoạt tính của vi sinh vật gây bệnh trong phân
cũng không hoàn toàn.
+ Quá trình làm phân hữu cơ thường tạo mùi hôi, gây mất mỹ quan….
+ Hầu hết các nhà nông vẫn thích sử dụng phân hoá học vì không quá đắt
tiền, dễ sử dụng và tăng năng suất cây trồng một cách rõ ràng.
Đề tài: Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai năm 2011.”
Page 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Phước., Quản lý và xử lý chất thải rắn., NXB. ĐH Quốc
Gia.
2. Phòng thống kê huyện Nhơn Trạch., Báo cáo thống kê huyện Nhơn
Trạch năm 2009.
3. Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Nhơn Trạch., Báo cáo về tình
hình quản lý chất thải răn sinh hoạt và phương hướng quản lý.
4. UBND Tỉnh Đồng Nai., Quyết định số 7480/QĐ-UBND ngày 26/07/2006
về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu xử lý chất thải sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.
5. UBND tỉnh Đồng Nai., Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND, ngày
27/02/2009., Quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định số 4798/2003/QĐ-UBT
ngày 15/12/2003 của UBND tỉnh Đồng Nai về phương án thu phí vệ sinh trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
6. Viện Môi trường và Tài nguyên., Báo cáo hiện trạng môi trường huyện
Nhơn Trạch năm 2007-2008 và xây dựng kế hoạch quản lý môi trường huyện
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến năm 2010- định hướng 2015.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI- XÂY DỰNG HỆ THỐNG THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH - ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2011.pdf